Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

BÀI THẢO LUẬN học kỳ môn LUẬT dân sự điểm mới của bộ luật dân sự 2015 (so với bộ luật dân sự năm 2005) về người đại diện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (944.97 KB, 47 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT QUỐC TẾ
LỚP QUỐC TẾ 46-A1


BÀI THẢO LUẬN HỌC KỲ
MƠN: LUẬT DÂN SỰ
THÀNH VIÊN NHĨM
STT

HỌ VÀ TÊN

LỚP

MSSV

GHI CHÚ

1

Nguyễn Trương Thùy Dương

QT46-A1

2153801015051

Nhóm trường

2


Nguyễn Huỳnh Trang Anh

QT46-A1

2153801015010

3

Lê Thị Mỹ Hạnh

QT46-A1

2153801015068

4

Ngô Phúc Trường Hải

QT46-A1

2153801015066

5

Trần Nguyệt Quế Anh

QT46-A1

2153801015018


6

Trần Thái Minh Châu

QT46-A1

2153801015032

7

Hoàng Thị Thanh Chúc

QT46-A1

2153801015035

8

Trần Thị Hà Lam

QT46-A1

2153801015123

9

Lê Nguyễn Tuyết Nhi

QT46-A1


2153801015185

1


MỤC LỤC
Tóm tắt Quyết định số 08/2013/KDTM-GĐT ngày 15/3/2013 của Hội đồng thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao: ................................................................................................................... 6
Tóm tắt Quyết định số 10/2013/KDTM-GĐT ngày 25/4/2013 của Hội đồng thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao: ................................................................................................................... 6
TRƯỜNG HỢP ĐẠI DIỆN HỢP LỆ ........................................................................................... 6
1.
Điểm mới của Bộ luật Dân sự 2015 (so với Bộ luật Dân sự năm 2005) về người đại
diện. ......................................................................................................................................... 6
2.
Trong Quyết định số 08, đoạn nào cho thấy ông Mạnh đại diện cho Hưng Yên xác lập
hợp đồng với Vinausteel? ........................................................................................................ 11
3.

Theo Hội đồng thẩm phán, ơng Mạnh có trách nhiệm gì với Vinausteel không? ......... 11

4.
Cho biết suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa giám đốc thẩm liên
quan đến ơng Mạnh (có văn bản nào khơng về chủ đề này? Có thuyết phục khơng?) ........... 12
5.

Theo Hội đồng thẩm phán, Hưng n có trách nhiệm gì với Vinausteel không? ........ 12

6.
Cho biết suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa giám đốc thẩm liên

quan đến Hưng Yên nêu trên. .................................................................................................. 13
7.
Nếu ông Mạnh là đại diện theo pháp luật của Hưng Yên và trong hợp đồng có thỏa
thuận trọng tài thì thỏa thuận trọng tài này có ràng buộc Hưng n khơng? Biết rằng điều lệ
của Hưng Yên quy định mọi tranh chấp liên quan đến Hưng Yên (như tranh chấp phát sinh
từ hợp đồng do đại diện theo pháp luật xác lập) phải được giải quyết tại Tòa án. ................. 14
TRƯỜNG HỢP ĐẠI DIỆN KHÔNG HỢP LỆ ...................................................................... 14
1.
Trong Quyết định số 10, đoạn nào cho thấy người xác lập hợp đồng với Ngân hàng
khơng được Vinaconex ủy quyền (khơng có thẩm quyền đại diện để xác lập)? .................... 14
2.
Trong vụ việc trên, theo Tịa giám đốc thẩm, Vinaconex có chịu trách nhiệm với Ngân
hàng về hợp đồng trên không? ................................................................................................ 14
3.

Cho biết suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa giám đốc thẩm. ........ 14

4.
Nếu hoàn cảnh tương tự như trong Quyết định số 10 nhưng chỉ phía Ngân hàng phản
đối hợp đồng (yêu cầu hủy bỏ hợp đồng do người đại diện Vinaconex khơng có quyền đại
diện) thì phải xử lý như thế nào trên cơ sở Bộ luật Dân sự 2015? Vì sao?............................. 15
Tóm tắt Quyết định số 377/2008/DS-GĐT ngày 23/12/2008 của Tòa dân sự Tòa án nhân dân
tối cao: ..................................................................................................................................... 15
Tóm tắt Quyết định số 08/2013/DS-GĐT ngày 24/01/2013 của Tòa dân sự Tòa án nhân dân
tối cao: ..................................................................................................................................... 16
Tóm tắt Bản án số 2493/2009/DS-ST ngày 04/9/2009 của Tịa án nhân dân Tp. Hồ Chí
Minh: ....................................................................................................................................... 16
Tóm tắt Quyết định số 26/2013/DS-GĐT ngày 22/4/2013 của Hội đồng thẩm phán Tòa án
1



nhân dân tối cao:...................................................................................................................... 16
Tóm tắt Quyết định số 533/2021/QĐ-PQTT ngày 20/4/2021 của Tịa án nhân dân TP. Hồ
Chí Minh: ................................................................................................................................ 17
HÌNH THỨC SỞ HỮU TÀI SẢN ............................................................................................ 18
1.
Những điểm mới của Bộ luật Dân sự 2015 so với Bộ luật Dân sự 2005 về hình thức sở
hữu tài sản. .............................................................................................................................. 18
2.
Căn nhà số 150/6A Lý Thường Kiệt có được ông Lưu tạo lập trong thời kỳ hôn nhân
với bà Thẩm không? Đoạn nào của Quyết định số 377 (sau đây viết gọn là Quyết định 377)
cho câu trả lời? ........................................................................................................................ 19
3.
Theo bà Thẩm, căn nhà trên thuộc sở hữu chung của vợ chồng bà hay sở hữu riêng của
ông Lưu ? Đoạn nào của Quyết định 377 cho câu trả lời? ...................................................... 19
4.
Theo Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao, căn nhà trên thuộc sở hữu chung của ông
Lưu, bà Thẩm hay thuộc sở hữu riêng của ông Lưu? Đoạn nào của Quyết định 377 cho câu
trả lời? ...................................................................................................................................... 20
5.

Anh/chị có suy nghĩ gì về giải pháp trên của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao? .... 20

6.
Nếu căn nhà trên là tài sản chung của ơng Lưu, bà Thẩm thì ơng Lưu có thể di chúc
định đoạt tồn bộ căn nhà này khơng? Nêu căn cứ pháp lý khi trả lời. .................................. 21
DIỆN THỪA KẾ ....................................................................................................................... 21
1.
Bà Thẩm, chị Hương và bà Xê có thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông Lưu không? Vì
sao? ....................................................................................................................................... 21

4.
Nếu ơng Lưu kết hơn với bà Xê vào cuối năm 1976 thì câu trả lời cho câu hỏi trên có
khác khơng? Vì sao? ............................................................................................................... 22
5.

Trong vụ việc này, chị Hương có được chia di sản của ơng Lưu khơng? Vì sao? ........ 22

6.
Theo pháp luật hiện hành, ở thời điểm nào người thừa kế có quyền sở hữu đối với tài
sản là di sản do người quá cố để lại ? Nêu cơ sở khi trả lời. ................................................... 22
7.
Trong Quyết định số 08, theo nội dung của bản án, ở thời điểm nào người thừa kế của
ông Hà có quyền sở hữu nhà ở và đất có tranh chấp ? Vì sao ? .............................................. 23
THỪA KẾ KHƠNG PHỤ THUỘC VÀO NỘI DUNG CỦA DI CHÚC ............................. 23
1.
Đoạn nào của Quyết định cho thấy ông Lưu đã định đoạt bằng di chúc tồn bộ tài sản
của ơng Lưu cho bà Xê? .......................................................................................................... 23
2.
Bà Xê, bà Thẩm, chị Hương có thuộc diện được hưởng thừa kế khơng phụ thuộc vào
nội dung của di chúc đối với di sản của ơng Lưu khơng? Vì sao? .......................................... 23
3.
Theo Tịa dân sự Tịa án nhân dân tối cao, vì sao bà Thẩm được hưởng thừa kế không
phụ thuộc vào nội dung của di chúc đối với di sản của ông Lưu? Đoạn nào của Quyết định
cho câu trả lời? ........................................................................................................................ 24
4.
Nếu bà Thẩm khỏe mạnh, có khả năng lao động thì có được hưởng thừa kế không phụ
thuộc vào nội dung của di chúc đối với di sản của ơng Lưu? Vì sao? .................................... 24
5.

Nếu di sản của ơng Lưu có giá trị 600 đồng triệu thì bà Thẩm sẽ được hưởng khoản

2


tiền là bao nhiêu? Vì sao? ....................................................................................................... 24
6.
Nếu bà Thẩm yêu cầu được chia di sản bằng hiện vật thì u cầu của bà Thẩm có được
chấp nhận khơng? Vì sao? ....................................................................................................... 25
7.
Trong Bản án số 2493 (sau đây viết gọn là Bản án), đoạn nào của bản án cho thấy bà
Khót, ơng Tâm và ơng Nhật là con của cụ Khánh? ................................................................ 26
8.

Ai được cụ Khánh di chúc cho hưởng tồn bộ tài sản có tranh chấp? .......................... 26

9.
Tại thời điểm cụ Khánh chết, bà Khót và ơng Tâm có là con đã thành niên của cụ
Khánh khơng? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời? ............................................................. 26
10. Bà Khót và ơng Tâm có được Tịa án chấp nhận cho hưởng thừa kế không phụ thuộc
vào nội dung của di chúc không ? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời? ............................... 26
11.

Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án. .......................................... 27

12. Hướng giải quyết có khác khơng khi ơng Tâm bị tai nạn mất 85% sức lao động? Vì
sao? ....................................................................................................................................... 27
13.

Nêu những điểm giống và khác nhau giữa di chúc và tặng cho tài sản. ........................ 28

14. Nếu ông Lưu không định đoạt tài sản của ông cho bà Xê bằng di chúc mà, trước khi

chết, ông Lưu làm hợp đồng tặng cho bà Xê tồn bộ tài sản của ơng Lưu thì bà Thẩm có
được hưởng một phần di sản của ông Lưu như trên không? ................................................... 29
15.

Đối với hoàn cảnh như câu trên, pháp luật nước ngoài điều chỉnh như thế nào? ......... 30

16. Suy nghĩ của/anh chị về khả năng mở rộng chế định đang nghiên cứu cho cả hợp đồng
tặng cho. .................................................................................................................................. 30
NGHĨA VỤ TÀI SẢN CỦA NGƯỜI ĐỂ LẠI DI SẢN .......................................................... 31
1.
Theo Bộ luật Dân sự, nghĩa vụ nào của người quá cố sẽ đương nhiên chấm dứt và
những nghĩa vụ nào của người quá cố sẽ không đương nhiên chấm dứt? Nêu cơ sở pháp lý
khi trả lời. ................................................................................................................................ 31
2.
Theo Bộ luật Dân sự, ai là người phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người quá cố?
Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. .................................................................................................. 31
3.
Ơng Lưu có nghĩa vụ ni dưỡng chị Hương từ khi cịn nhỏ đến khi trưởng thành
khơng? ..................................................................................................................................... 32
4.
Đoạn nào của Quyết định cho thấy bà Thẩm tự ni dưỡng chị Hương từ khi cịn nhỏ
đến khi trưởng thành? .............................................................................................................. 32
5.
Theo Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao, nếu bà Thẩm u cầu thì có phải trích cho
bà Thẩm từ di sản của ơng Lưu một khoản tiền để bù đắp công sức nuôi dưỡng con chung
không? ..................................................................................................................................... 32
6.
Trên cơ sở các quy định về nghĩa vụ tài sản của người để lại di sản, anh/chị hãy giải
thích giải pháp trên của Tịa án. .............................................................................................. 32
7.

Trong Quyết định số 26, ai là người có cơng chăm sóc, ni dưỡng người q cố khi
họ cịn sống? ............................................................................................................................ 33
8.

Trong Quyết định trên, theo Tịa giám đốc thẩm, cơng sức chăm sóc, ni dưỡng cha
3


mẹ của ông Vân, ông Vi được xử lý như thế nào? .................................................................. 33
Tồ giám đốc thẩm xác định cơng sức chăm sóc, ni dưỡng cha mẹ của ơng Vân, ông Vi
cần được xác định rõ công sức chăm sóc cha mẹ và quản lí di sản của ơng Vân và ông Vi
được hưởng là bao nhiêu để đối trừ rồi số tiền còn lại mới chia cho các đồng thừa kế. ........ 33
9.
Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý trên của Tòa giám đốc thẩm (trong mối quan hệ
với các quy định về nghĩa vụ tài sản của người quá cố) ......................................................... 33
10. Trong vụ việc liên quan đến ông Định (chết năm 2015), nghĩa vụ nào của ông Định
được Tòa án xác định chuyển sang cho những người thừa kế của ông Định (ông Lĩnh và bà
Thành)? .................................................................................................................................... 33
11. Đoạn nào của Quyết định (năm 2021) cho thấy Tịa án buộc những người thừa kế (của
ơng Định) thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không lệ thuộc vào việc những người thừa kế đã
thực hiện thủ tục khai nhận di sản hay chưa? Hướng như vậy của Tịa án có thuyết phục
khơng, vì sao............................................................................................................................ 34
12. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người để lại di sản
có lệ thuộc vào thời điểm nghĩa vụ đã đến hạn thực hiện không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả
lời. ....................................................................................................................................... 34
13. Ở thời điểm ông Định chết (năm 2015), nghĩa vụ của ông Định đã đến hạn thực hiện
chưa? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả lời? .................................................................... 34
14. Vì sao Tịa án xác định thời hiệu u cầu thực hiện nghĩa vụ tài sản của người quá cố
vẫn cịn mặc dù ơng Định chết năm 2015 và việc khởi kiện chỉ được tiến hành năm 2019?
Hướng của Tòa án như vậy có thuyết phục khơng, vì sao? .................................................... 35

Tóm tắt Quyết định số 619/2011/DS-GĐT ngày 18/08/2011 ................................................. 35
Tóm tắt Quyết định giám đốc thẩm số 767/2011/DS-GĐT ngày 17-10-2011........................ 36
Tóm tắt Quyết định số 194/2012/DS-GĐT ngày 23/04/2012 của Tịa dân sự Tịa án nhân dân
tối cao: ..................................................................................................................................... 36
Tóm tắt Quyết định số 363/2013/DS-GĐT ngày 28/08/2013 của Tòa dân sự Tịa án nhân dân
tối cao: ..................................................................................................................................... 37
Tóm tắt Án lệ số 24/2018/AL về di sản thừa kế chuyển thành tài sản thuộc quyền sở hữu,
quyền sử dụng hợp pháp của cá nhân: .................................................................................... 40
1.

Trong Án lệ số 24/2018/AL, nội dung nào cho thấy đã có thỏa thuận phân chia di sản? .
41

2.
Trong Án lệ số 24/2018/AL, nội dung nào cho thấy thỏa thuận phân chia di sản đã
được Tòa án chấp nhận? .......................................................................................................... 41
3.
Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án chấp nhận thỏa thuận phân chia di sản trên ?
Anh/chị trả lời câu hỏi này trong mối quan hệ với yêu cầu về hình thức và về nội dung đối
với thỏa thuận phân chia di sản. .............................................................................................. 41
4.

Sự khác nhau cơ bản giữa tranh chấp di sản và tranh chấp tài sản. ............................... 42

5.
Trong Án lệ số 24/2018/AL, tranh chấp về tài sản đã được chia theo thỏa thuận trên là
tranh chấp về di sản hay tranh chấp về tài sản? ...................................................................... 42
4



6.
Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao trong Án lệ số
24/2018/AL ............................................................................................................................. 42
Tóm tắt Án lệ số 05/2016/AL của Tịa án nhân dân tối cao: .................................................. 42
1.
Trong Án lệ số 05/2016/AL, Tòa án xác định ông Trải được hưởng 1/7 kỷ phần thừa
kế của cụ Hưng có thuyết phục khơng? Vì sao? ..................................................................... 43
2.
Trong Án lệ số 05/2016/AL, Tòa án xác định phần tài sản ông Trải được hưởng của cụ
Hưng là tài sản chung của vợ chồng ông Trải, bà Tư có thuyết phục khơng? Vì sao? ........... 43
3.
Trong Án lệ số 05/2016/AL, Tòa án theo hướng chị Phượng được hưởng cơng sức
quản lý di sản có thuyết phục khơng? Vì sao? ........................................................................ 44
NGUỒN THAM KHẢO ........................................................................................................... 45

5


Tóm tắt Quyết định số 08/2013/KDTM-GĐT ngày 15/3/2013 của Hội đồng thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao:
Vụ án kinh doanh, thương mại tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa.
Cơng ty Cổ phần kim khí Hưng n (gọi tắt là bên A) do ông Lê Văn Mạnh làm giám đốc
đại diện và Công ty liên doanh sản xuất thép Vinausteel (gọi tắt là bên B) ký Hợp đồng mua bán
phôi thép số 01/HĐPT/2007/VA-HY. Ngay sau khi hợp đồng được ký kết, bên B đã chuyển
khoản toàn bộ số tiền cho bên A, nhưng bên A đã thường xuyên không tuân thủ nghĩa vụ giao
hàng. Nay bên B yêu cầu bên A phải bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng; phạt do vi phạm
hợp đồng với mức 2% giá trị hợp đồng và thanh toán tiền lãi quá hạn tính đến thời điểm
10/06/2008.
Quyết định: Hủy Quyết định giải quyết việc kháng cáo đối với quyết định đình chỉ giải quyết
vụ án số 46/2010/QĐ-PT và đình chỉ giải quyết kinh doanh thương mại số 05/2009/QĐ-ST. Hồ

sơ vụ án do Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Ninh xét xử sơ thẩm lại theo đúng quy định pháp luật.
Tóm tắt Quyết định số 10/2013/KDTM-GĐT ngày 25/4/2013 của Hội đồng thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao:
Vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng.
Ngân hàng Cơng thương Việt Nam – Chi nhánh Nghệ An và Công ty cổ phần xây dựng 16
– Xí nghiệp xây dựng 4 trực thuộc Cơng ty cổ phần xây dựng 16 - Vinaconex ký Hợp đồng tín
dụng số 01/HĐTD vay 2 tỷ đồng, tài sản bảo đảm là tồn bộ tài sản hình thành từ vốn vay, 02
ngôi nhà và quyền sử dụng đất của 02 thành viên trong xí nghiệp là ơng Nguyễn Hồng Tâm và
ơng Trần Quốc Tồn. Xí nghiệp xây dựng 4 do kinh doanh thua lỗ khơng có khả năng trả nợ,
Ngân hàng Công thương Việt Nam yêu cầu Công ty cổ phần xây dựng 16 - Vinaconex phải có
trách nhiệm thanh tốn khoản nợ nói trên, đồng thời u cầu Tịa án xử lý tài sản đã thế chấp,
bảo lãnh để thu hồi nợ cho Ngân hàng. Công ty xây dựng số II khơng đồng ý thanh tốn nợ gốc
và lãi theo yêu cầu của Ngân hàng. Bà Phạm Thị Nga (vợ ơng Tồn) khơng đồng ý xử lý tài sản
của bà và yêu cầu Ngân hàng trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bà. Ơng Trần Quốc
Tồn, yêu cầu Xí nghiệp xây dựng 4 thu hồi được cơng nợ thì phải thanh tốn cho ơng có tiền
75.000.000 đồng mà ông đã trả thay.
Quyết định: Hủy Bản án sơ thẩm số 01/2003/KDTM-ST và Bản án phúc thẩm số
95/2009/KDTM-PT, giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An xét xử sơ thẩm lại theo
đúng quy định của pháp luật.
TRƯỜNG HỢP ĐẠI DIỆN HỢP LỆ
1. Điểm mới của Bộ luật Dân sự 2015 (so với Bộ luật Dân sự năm 2005) về người đại
diện.
Về thuật ngữ sử dụng:
- Theo quy định tại khoản 1 Điều 139 Bộ luật Dân sự năm 2005: “Đại diện là việc một
người (sau đây gọi là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của người khác (sau đây gọi
là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện.”.
→“Một người” được hiểu theo nghĩa rộng là bao gồm cả chủ thể và pháp nhân, quy định
6



chung chung dễ khiến người sử dụng luật hiểu sai nghĩa là pháp luật không thừa nhận khả
năng đại diện của pháp nhân.
- Theo quy định tại khoản 1 Điều 134 Bộ luật Dân sự năm 2015: “Đại diện là việc cá nhân,
pháp nhân (sau đây gọi chung là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của cá nhân
hoặc pháp nhân khác (sau đây gọi chung là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao
dịch dân sự.”. → Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định rõ ràng, cụ thể hơn về chủ thể của
quan hệ đại diện (gồm cả bên đại diện và bên được đại diện) chỉ bao gồm cá nhân và pháp
nhân chứ không quy định chung chung, bao gồm cả cá nhân, pháp nhân và chủ thể khác
như Bộ luật Dân sự năm 2005. Quy định này còn thể hiện sự thống nhất trong phạm vi
điều chỉnh của Bộ luật Dân sự năm 2015 chỉ điều chỉnh các quan hệ dân sự của cá nhân,
pháp nhân (Điều 1 Bộ luật Dân sự năm 2015), khơng bao gồm các chủ thể khác (hộ gia
đình, tổ hợp tác, tổ chức khác khơng có tư cách pháp nhân) như Bộ luật Dân sự năm
2005.
Về căn cứ xác lập quyền đại diện:
- Theo quy định tại Khoản 3 Điều 139 Bộ luật Dân sự năm 2005 về Đại diện: “Quan hệ đại
diện được xác lập theo pháp luật hoặc theo ủy quyền.” và theo quy định tại Điều 140 Bộ
luật Dân sự năm 2005 về Đại diện theo pháp luật: “Đại diện theo pháp luật là đại diện do
pháp luật quy định hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.”.
- Theo quy định tại Điều 135 Bộ luật Dân sự năm 2015: “Quyền đại diện được xác lập theo
ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện (sau đây gọi là đại diện theo ủy
quyền); theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân
hoặc theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là đại diện theo pháp luật).”.
→ Về cơ bản, Bộ luật Dân sự năm 2005 và Bộ luật Dân sự năm 2015 đều quy định căn cứ để xác
lập quan hệ đại diện là theo ủy quyền hoặc theo pháp luật. (Tuy nhiên, Bộ luật Dân sự năm 2015
quy định rõ hơn về đại diện theo pháp luật bao gồm đại diện theo quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền; đại diện theo điều lệ của pháp nhân và các trường hợp đại diện theo pháp
luật khác).
→ Bộ luật Dân sự năm 2015 đã tích hợp nội dung quy định tại Điều 140 và khoản 3 Điều 139
Bộ luật Dân sự năm 2005 để hình thành Điều 135 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định chi tiết
hơn, rõ ràng hơn về căn cứ xác lập quyền đại diện.

Về đại diện theo pháp luật:
- Theo quy định tại Điều 141 Bộ luật Dân sự năm 2015 về Người đại diện theo pháp luật:
“Người đại diện theo pháp luật bao gồm:
1. Cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
2. Người giám hộ đối với người được giám hộ;
3. Người được Toà án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
4. Người đứng đầu pháp nhân theo quy định của điều lệ pháp nhân hoặc quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
5. Chủ hộ gia đình đối với hộ gia đình;
7


6. Tổ trưởng tổ hợp tác đối với tổ hợp tác;
7. Những người khác theo quy định của pháp luật.”.
- Theo quy định tại Điều 136 Bộ luật Dân sự năm 2015 về Đại diện theo pháp luật của cá
nhân:
“1. Cha, mẹ đối với con chưa thành niên.
2. Người giám hộ đối với người được giám hộ. Người giám hộ của người có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi là người đại diện theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ định.
3. Người do Tòa án chỉ định trong trường hợp không xác định được người đại diện quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Người do Tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.”
- Theo quy định tại Điều 137 Bộ luật Dân sự năm 2015 về Đại diện theo pháp luật của pháp
nhân:
“1. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân bao gồm:
a) Người được pháp nhân chỉ định theo điều lệ;
b) Người có thẩm quyền đại diện theo quy định của pháp luật;
c) Người do Tịa án chỉ định trong q trình tố tụng tại Tịa án.
2. Một pháp nhân có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật và mỗi người đại diện có
quyền đại diện cho pháp nhân theo quy định tại Điều 140 và Điều 141 của Bộ luật này.”

→ Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định rõ hơn, chặt chẽ hơn về đại diện theo pháp luật, cụ thể,
bỏ khoản 6, khoản 7 Điều 141 Bộ luật Dân sự năm 2005 về Đại diện theo pháp luật là tổ trưởng
đối với tổ hợp tác và chủ hộ gia đình đối với hộ gia đình đảm bảo sự thống nhất giữa chế định
đại diện với phạm vi điều chỉnh mới của Bộ luật Dân sự năm 2015. Đồng thời tách nội dung
của Điều 141 Bộ luật Dân sự năm 2005 về Đại diện theo pháp luật thành hai điều luật mới là
Điều 136 quy định về Đại diện theo pháp luật của cá nhân và Điều 137 quy định về Đại diện
theo pháp luật của pháp nhân nhằm quy định cụ thể hơn về những người đại diện theo pháp luật
của cá nhân, pháp nhân.
Về đại diện theo ủy quyền:
- Theo quy định tại Điều 142 Bộ luật Dân sự năm 2005 về Đại diện theo ủy quyền:
“1. Cá nhân, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có thể ủy quyền cho người
khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy
quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi
trở lên xác lập, thực hiện.”.
- Theo quy định tại Điều 138 Bộ luật Dân sự năm 2005 về Đại diện theo ủy quyền:
“1. Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện
giao dịch dân sự.
2. Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác khơng có tư cách pháp nhân có
8


thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch
dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác
khơng có tư cách pháp nhân.
3. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy
quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi
trở lên xác lập, thực hiện.”.
→ Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định rõ ràng, chặt chẽ hơn về chủ thể của quan hệ đại diện
theo ủy quyền (theo đó người đại diện theo ủy quyền có thể là pháp nhân, cá nhân; người được

đại diện theo ủy quyền cũng có thể là pháp nhân, cá nhân).
→ Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định đại diện của tổ hợp tác là tổ trưởng tổ hợp tác, đại diện
cho hộ gia đình là chủ hộ gia đình và là đại diện theo pháp luật. Bộ luật Dân sự năm 2015 quy
định các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác khơng có tư cách pháp nhân có thể
thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện (có thể khơng phải là tổ trưởng hay chủ hộ) và
là Đại diện theo ủy quyền xác lập.
Về phạm vi đại diện:
- Theo quy định tại Điều 144 Bộ luật Dân sự năm 2005 về Phạm vi ủy quyền:
“1. Người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi
ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Phạm vi đại diện theo ủy quyền được xác lập theo sự ủy quyền.
3. Người đại diện chỉ được thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện.
4. Người đại diện phải thông báo cho người thứ ba trong giao dịch dân sự biết về phạm vi
đại diện của mình.
5. Người đại diện không được xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự với chính mình
hoặc với người thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác.”.
- Theo quy định tại Điều 141 Bộ luật Dân sự năm 2015 về Phạm vi ủy quyền:
“1. Người đại diện chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện
theo căn cứ sau đây:
a) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
b) Điều lệ của pháp nhân;
c) Nội dung ủy quyền;
d) Quy định khác của pháp luật.
2. Trường hợp không xác định được cụ thể phạm vi đại diện theo quy định tại khoản 1
Điều này thì người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì
lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Một cá nhân, pháp nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhau
nhưng không được nhân danh người được đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với
chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp

9


pháp luật có quy định khác.
4. Người đại diện phải thông báo cho bên giao dịch biết về phạm vi đại diện của mình.”.
- Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định về phạm vi đại diện chưa rõ ràng, có sự trùng lắp giữa
quy định về phạm vi đại diện với căn cứ xác lập quan hệ đại diện và điều kiện làm phát
sinh hiệu lực pháp lý của giao dịch dân sự do người đại diện xác lập với người thứ ba. Bộ
luật Dân sự năm 2015 quy định về phạm vi đại diện rõ ràng, dễ hiểu hơn, nội dung điều
luật thống nhất với tiêu đề của điều luật; nêu rõ căn cứ để xác định phạm vi ủy quyền
tương ứng với từng hình thức đại diện.
Về hậu quả pháp lý:
- Bộ luật Dân sự năm 2005, hậu quả pháp lý của hành vi đại diện được quy định tại khoản 4
Điều 139: “Người được đại diện có quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự do
người đại diện xác lập.”. → Quy định chưa rõ ràng, có thể gây ra những bất lợi nhất định
cho người đại diện, cho bên thứ ba, đồng thời có thể làm phát sinh tranh chấp giữa các
bên, ví dụ như trường hợp người đại diện xác lập quan hệ với người thứ ba nhưng không
phù hợp với phạm vi đại diện.
- Bộ luật Dân sự năm 2015 hình thành điều luật mới là Điều 139 về hậu quả pháp lý của
hành vi đại diện:
“1. Giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện với người thứ ba phù hợp với
phạm vi đại diện làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện.
2. Người đại diện có quyền xác lập, thực hiện hành vi cần thiết để đạt được mục đích của
việc đại diện.
3. Trường hợp người đại diện biết hoặc phải biết việc xác lập hành vi đại diện là do bị
nhầm lẫn, bị lừa dối, bị đe dọa, cưỡng ép mà vẫn xác lập, thực hiện hành vi thì khơng làm phát
sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện, trừ trường hợp người được đại diện biết
hoặc phải biết về việc này mà không phản đối.”.
→ Bộ luật Dân sự năm 2015 mở rộng quyền của người đại diện, người được đại diện và quyền
lợi của người giao dịch bên thứ ba.

Về thời hạn đại diện và chấm dứt đại diện:
- Bộ luật Dân sự năm 2015, việc chấm dứt đại diện được xem xét trong hai trường hợp,
tương ứng với hai hình thức đại diện là chấm dứt đại diện theo pháp luật và chấm dứt đại
diện theo ủy quyền.
→ Khắc phục nhược điểm này của Bộ luật Dân sự 2005 vì trong Bộ luật Dân sự năm 2005 việc
chấm dứt đại diện được chia là làm 02 trường hợp, tương ứng với 02 điều luật riêng, là chấm
dứt đại diện của cá nhân và chấm dứt đại diện của pháp nhân trong khi Bộ luật Dân sự năm
2005 quy định nguồn gốc hình thành quan hệ đại diện là đại diện theo pháp luật và đại diện
theo ủy quyền là chưa chặt chẽ, chưa bảo đảm sự thống nhất giữa các quy định của chế định đại
diện.
- Bộ luật Dân sự năm 2015 bổ sung quy định về thời hạn đại diện.
Về các trường hợp khơng có thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền đại diện:
10


- Bộ luật Dân sự năm 2015 mở rộng quy định trường hợp ngoại lệ, cụ thể: trong giao dịch
dân sự do người khơng có quyền đại diện xác lập, thực hiện, trường hợp ngoại lệ bao gồm
người được đại diện đã công nhận giao dịch; người được đại diện biết mà không phản đối
trong một thời hạn hợp lý; người được đại diện có lỗi dẫn đến việc người đã giao dịch
không biết hoặc không thể biết về việc người đã xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với
mình khơng có quyền đại diện (Bộ luật Dân sự năm 2005 chỉ quy định trường hợp người
đại diện hoặc người được đại diện đồng ý) và trong giao dịch dân sự do người đại diện
xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện trường hợp ngoại lệ bao gồm người được đại
diện đồng ý; người được đại diện biết mà không phản đối trong một thời hạn hợp lý và
người được đại diện có lỗi dẫn đến việc người đã giao dịch không biết hoặc không thể
biết về việc người đã xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với mình vượt quá phạm vi đại
diện (Bộ luật Dân sự năm 2005 chỉ quy định trường hợp người được đại diện đồng ý hoặc
biết mà không phản đối).
- So với Bộ luật Dân sự năm 2005, Bộ luật Dân sự năm 2015 bổ sung quy định “Trường
hợp người khơng có quyền đại diện và người đã giao dịch cố ý xác lập, thực hiện giao

dịch dân sự mà gây thiệt hại cho người được đại diện thì phải chịu trách nhiệm liên đới
bồi thường thiệt hại.”.
2. Trong Quyết định số 08, đoạn nào cho thấy ông Mạnh đại diện cho Hưng Yên xác
lập hợp đồng với Vinausteel?
Trích đoạn Quyết định số 08/2013/KDTM-GĐT ngày 15/3/2013 của Hội đồng thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao: “…ngày 20/11/2006, bà Lê Thị Ngọc Lan có Giấy ủy quyền cho ơng Lê
Văn Mạnh – Phó Tổng Giám đốc Cơng ty kim khí Hưng Yên được thay mặt Công ty thực hiện
các giao dịch kinh tế trong phạm vi ngành nghề kinh doanh (trong thời gian này bà Lê Thị Ngọc
Lan vẫn là người đại diện theo pháp luật của Công ty kim khí Hưng n), nên ngày 16/01/2007,
ơng mạnh đã đại diện cho Cơng ty kim khí Hưng n kí kết hợp đồng mua bán phôi thép số
01/HĐPT/007/VAHY với Vinausteel.”.
3. Theo Hội đồng thẩm phán, ơng Mạnh có trách nhiệm gì với Vinausteel khơng?
Theo Hội đồng thẩm phán, ơng Mạnh khơng có trách nhiệm gì với Vinausteel.
Trích đoạn Quyết định số 08/2013/KDTM-GĐT ngày 15/3/2013 của Hội đồng thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao:
“Việc ơng Lê Văn Mạnh có Bản cam kết vào ngày 01/4/2007 “xin chịu trách nhiệm trước
pháp luật và xin cam kết nhận trách nhiệm trả cho Công ty và các bên thứ ba (trong đó có Cơng
ty liên doanh sản xuất thiệp Vinausteel) tất cả các khoản nợ và bồi thường thiệt hại phát sinh từ
các giao dịch, hợp đồng mà ông Mạnh đã ký hoặc từ các giao dịch, hợp đồng của Công ty được
ký kết trước đó. Tuy nhiên, Cơng ty Vinausteel khơng tham gia ký kết, không đồng ý nên không
thuộc trường hợp chuyển giao nghĩa vụ dân sự theo quy định tại khoản 1 Điều 315 Bộ luật dân
sự năm 2005.
Ngoài ra, việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân giữa ông Lê Văn
Dũng và bà Lê Thị Ngọc Lan; việc bà Nguyễn Thị Tồn và ơng Lê Văn Dũng có thỏa thuận với
nhau về trách nhiệm thanh tốn các khoản nợ cũng như việc ông Mạnh cam kết chịu trách nhiệm
về các khoản nợ của Công ty liên doanh sản xuất thép Vinausteel là việc nội bộ của Cơng ty kim
khí Hưng n. Do đó, Cơng ty kim khí Hưng n phải có trách nhiệm thanh tốnh các khoản nợ
11



và bồi thường thiệt hại cho Công ty Vinausteel chứ không phải cá nhân ông Mạnh, ông Dũng.”.
4. Cho biết suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tịa giám đốc thẩm liên
quan đến ơng Mạnh (có văn bản nào khơng về chủ đề này? Có thuyết phục khơng?)
Tịa giám đốc thẩm xác định ơng Mạnh là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ
án nhưng cá nhân ông Mạnh không phải trả các khoản nợ và bồi thường thiệt hại cho Cơng ty
Vinausteel mà đó là trách nhiệm của Cơng ty kim khí Hưng n.
Hướng giải quyết của Tòa giám đốc thẩm liên quan đến ông Mạnh là hợp lý. Giải thích:
- Ngày 20/11/2006, bà Lê Thị Ngọc Lan có Giấy ủy quyền cho ơng Lê Văn Mạnh được thay
mặt Công ty thực hiện các giao dịch kinh tế trong phạm vi ngành nghề kinh doanh. Trong
thời gian này, bà Lê Thị Ngọc Lan vẫn là người đại diện theo pháp luật của Công ty kim
khí Hưng n nên Giấy ủy quyền này có hiệu lực, ông Lê Văn Mạnh là đại diện của Công
ty kim khí Hưng n. Ngày 16/01/2007, ơng Mạnh đi đại diện cho Cơng ty kim khí Hưng
n ký Hợp đồng mua bán phôi thép số 01/HĐPT/2007/VA-HY với Công ty Vinausteel là
đúng theo quy định pháp luật. → Vì vậy đưa ông Lê Văn Mạnh tham gia phiên tòa với tư
cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan với tư cách là Đại diện Cơng ty kim khí Hưng
n.
- Mặt khác, việc ông Lê Văn Mạnh cam kết vào ngày 01/4/2007 xin chịu trách nhiệm trước
pháp luật và xin cam kết nhận trách nhiệm trả cho Công ty và các bên thứ ba (trong đó có
Cơng ty liên doanh sản xuất thép Vinausteel) tất cả các khoản nợ và bồi thường thiệt hại
phát sinh từ các giao dịch, hợp đồng mà ông Mạnh đã ký hoặc từ các giao dịch, hợp đồng
của Cơng ty được ký kết trước đó là cơng việc nội bộ của Cơng ty kim khí Hưng Yên và
Công ty Vinausteel không tham gia ký kết đồng ý các cam kết đó nên khơng thể chuyển
giao nghĩa vụ dân sự từ Cơng ty kim khí Hưng n sang ông Lê Văn Mạnh (theo quy định
tại khoản 1 Điều 370 Bộ luật Dân sự năm 2015: “Bên có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa
vụ cho người thế nghĩa vụ nếu được bên có quyền đồng ý, trừ trường hợp nghĩa vụ gắn liền
với nhân thân của bên có nghĩa vụ hoặc pháp luật có quy định khơng được chuyển giao
nghĩa vụ.”). → Vì vậy, trách nhiệm trả các khoản nợ và bồi thường thiệt hại cho Công ty
Vinausteel là trách nhiệm của Cơng ty kim khí Hưng Yên chứ không phải của ông Lê Văn
Mạnh.
Trong Bộ luật Dân sự năm 2015 khơng có điều luật nào quy định cụ thể về chủ đề này. Có

thể tham khảo Bộ nguyên tắc Châu Âu có quy định rõ về chủ đề này, theo đó người đại diện
khơng bị ràng buộc đối với người thứ ba trong giao dịch dân sự đại diện hợp pháp.
5. Theo Hội đồng thẩm phán, Hưng n có trách nhiệm gì với Vinausteel khơng?
Theo Hội đồng thẩm phán, Cơng ty kim khí Hưng n có trách nhiệm trả các khoản nợ và
bồi thường thiệt hại cho Cơng ty Vinausteel.
Trích đoạn Quyết định số 08/2013/KDTM-GĐT ngày 15/3/2013 của Hội đồng thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao:
“Việc ơng Lê Văn Mạnh có Bản cam kết vào ngày 01/4/2007 “xin chịu trách nhiệm trước
pháp luật và xin cam kết nhận trách nhiệm trả cho Công ty và các bên thứ ba (trong đó có Cơng
ty liên doanh sản xuất thiệp Vinausteel) tất cả các khoản nợ và bồi thường thiệt hại phát sinh từ
các giao dịch, hợp đồng mà ông Mạnh đã ký hoặc từ các giao dịch, hợp đồng của Công ty được
12


ký kết trước đó. Tuy nhiên, Cơng ty Vinausteel khơng tham gia ký kết, không đồng ý nên không
thuộc trường hợp chuyển giao nghĩa vụ dân sự theo quy định tại khoản 1 Điều 315 Bộ luật dân
sự năm 2005.
Ngoài ra, việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân giữa ông Lê Văn
Dũng và bà Lê Thị Ngọc Lan; việc bà Nguyễn Thị Toàn và ông Lê Văn Dũng có thỏa thuận với
nhau về trách nhiệm thanh tốn các khoản nợ cũng như việc ơng Mạnh cam kết chịu trách nhiệm
về các khoản nợ của Công ty liên doanh sản xuất thép Vinausteel là việc nội bộ của Cơng ty kim
khí Hưng n. Do đó, Cơng ty kim khí Hưng n phải có trách nhiệm thanh toánh các khoản nợ
và bồi thường thiệt hại cho Công ty Vinausteel chứ không phải cá nhân ông Mạnh, ông Dũng.”.
6. Cho biết suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa giám đốc thẩm liên
quan đến Hưng n nêu trên.
Tịa giám đốc thẩm xác định Cơng ty kim khí Hưng n phải có trách nhiệm thanh tốnh
các khoản nợ và bồi thường thiệt hại cho Cơng ty Vinausteel. Đây là hướng giải quyết hợp lý.
Giải thích:
- Ngày 20/11/2006, bà Lê Thị Ngọc Lan có Giấy ủy quyền cho ông Lê Văn Mạnh được thay
mặt Công ty thực hiện các giao dịch kinh tế trong phạm vi ngành nghề kinh doanh. Trong

thời gian này, bà Lê Thị Ngọc Lan vẫn là người đại diện theo pháp luật của Cơng ty kim
khí Hưng n nên Giấy ủy quyền này có hiệu lực, ơng Lê Văn Mạnh là đại diện của Cơng
ty kim khí Hưng n. Ngày 16/01/2007, ơng Mạnh đi đại diện cho Cơng ty kim khí Hưng
n ký Hợp đồng mua bán phôi thép số 01/HĐPT/2007/VA-HY với Công ty Vinausteel là
đúng theo quy định pháp luật, làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của Cơng ty kim khí Hưng
Yên đối với đồng mua bán phôi thép số 01/HĐPT/2007/VA-HY và với Công ty Vinausteel
(theo quy định tại khoản 1 Điều 139 Bộ luật Dân sự năm 2015: “Giao dịch dân sự do người
đại diện xác lập, thực hiện với người thứ ba phù hợp với phạm vi đại diện làm phát sinh
quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện.”).
- Ngoài ra, việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân giữa ông Lê Văn
Dũng và bà Lê Thị Ngọc Lan; việc bà Nguyễn Thị Tồn và ơng Lê Văn Dũng có thỏa thuận
với nhau về trách nhiệm thanh toán các khoản nợ cũng như việc ông Lê Văn Mạnh cam kết
vào ngày 01/4/2007 xin chịu trách nhiệm trước pháp luật và xin cam kết nhận trách nhiệm
trả cho Công ty và các bên thứ ba (trong đó có Cơng ty liên doanh sản xuất thép Vinausteel)
tất cả các khoản nợ và bồi thường thiệt hại phát sinh từ các giao dịch, hợp đồng mà ông
Mạnh đã ký hoặc từ các giao dịch, hợp đồng của Cơng ty được ký kết trước đó là cơng việc
nội bộ của Cơng ty kim khí Hưng n và Công ty Vinausteel không tham gia ký kết đồng
ý các cam kết đó nên khơng thể chuyển giao nghĩa vụ dân sự từ Cơng ty kim khí Hưng n
sang ơng Lê Văn Mạnh (theo quy định tại khoản 1 Điều 370 Bộ luật Dân sự năm 2015:
“Bên có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ cho người thế nghĩa vụ nếu được bên có
quyền đồng ý, trừ trường hợp nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của bên có nghĩa vụ hoặc
pháp luật có quy định khơng được chuyển giao nghĩa vụ.”).
→ Trong thời gian thực hiên hợp đồng mua bán phơi thép số 01/HĐPT/2007/VA-HY, Cơng ty
kim khí Hưng Yên giao không đủ hàng là trách nhiệm của Công ty kim khí Hưng n và Cơng
ty kim khí Hưng n phải có trách nhiệm thanh tốnh các khoản nợ và bồi thường thiệt hại cho
Công ty Vinausteel.
13


7. Nếu ông Mạnh là đại diện theo pháp luật của Hưng Yên và trong hợp đồng có thỏa

thuận trọng tài thì thỏa thuận trọng tài này có ràng buộc Hưng Yên không? Biết
rằng điều lệ của Hưng Yên quy định mọi tranh chấp liên quan đến Hưng Yên (như
tranh chấp phát sinh từ hợp đồng do đại diện theo pháp luật xác lập) phải được
giải quyết tại Tòa án.
Thỏa thuận trọng tài là một điều khoản độc lập mặc dù nằm trong hợp đồng. Do điều lệ của
công ty kim khí Hưng Yên quy định là tranh chấp phát sinh từ hợp đồng do đại diện theo pháp
luật xác lập phải được giải quyết tại Tòa án nên chúng ta phải tuân thủ theo điều lệ đã quy định.
→ Vậy nên nếu trong hợp đồng có thỏa thuận trọng tài thì thỏa thuận trọng tài này cũng khơng
ràng buộc Cơng ty kim khí Hưng n nhưng những điều khoản cịn lại trong hợp đồng như mua
bán, thanh tốn, giao hàng,... vẫn có giá trị.

TRƯỜNG HỢP ĐẠI DIỆN KHƠNG HỢP LỆ
1. Trong Quyết định số 10, đoạn nào cho thấy người xác lập hợp đồng với Ngân hàng
không được Vinaconex ủy quyền (khơng có thẩm quyền đại diện để xác lập)?
Trích đoạn Quyết định số 10/2013/KDTM-GĐT ngày 25/4/2013 của Hội đồng thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao: "Theo tài liệu do Công ty xây dựng số II Nghệ An xuất trình thì ngày
26/3/2001, Cơng ty xây dựng số II có Cơng văn số 263 CV/XD2.TCKT quy định về việc vay vốn
tín dụng của các đơn vị trực thuộc và ngày 06/4/2001, Công ty xây dựng số II Nghệ An có Cơng
văn số 064CV/XDII.TCKT gửi Chi nhánh Ngân hàng Cơng thương Nghệ An trong đó có nội
dung “đề nghị Ngân hàng Cơng thương Nghệ An khơng cho các Xí nghiệp thuộc Công ty xây
dựng số II Nghệ An vay vốn khi chưa có bảo lãnh vay vốn của Cơng ty kế từ ngày 06/4/2001.."
và “Các văn bản của Công ty liên quan tới vay vốn tại Ngân hàng Công thương Nghệ An ban
hành trước ngày 06/4/2001 đều bãi bỏ’", nhưng ngày 14/5/2001 Ngân hàng vẫn ký Hợp đồng tín
dụng số 01/HĐTD của Xí nghiệp xây dựng 4 vay tiền."
2. Trong vụ việc trên, theo Tịa giám đốc thẩm, Vinaconex có chịu trách nhiệm với
Ngân hàng về hợp đồng trên không?
- Trong vụ việc trên, theo Tòa giám đốc thẩm, Vinaconex phải chịu trách nhiệm với ngân
hàng hợp đồng trên .
- Trích đoạn Quyết định số 10/2013/KDTM-GĐT ngày 25/4/2013 của Hội đồng thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao: “Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp phúc thẩm buộc công ty cổ

phần xây dựng Vinaconnex phải trả khoản tiền nợ gốc lẫn lãi (1.382.040.000 đồng) cho
ngân hàng TMCP công thương Việt Nam là có căn Tịa án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp phúc
thẩm cử".
3. Cho biết suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa giám đốc thẩm.
- Căn cứ vào khoản 3 Điều 92 Bộ luật Dân sự 2005 quy định: “Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc
của pháp nhân, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân,
kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền". → Xí nghiệp 4 đại diện là ơng Tâm - Giám đốc
Xí nghiệp ký Hợp đồng với Ngân hàng mục đích để đầu tư mua sắm máy móc thiết bị như
vậy là hợp lý.
- Căn cứ vào Khoản 5 Điều 92 Bộ luật Dân sự 2005 quy định: “Văn phòng đại diện, chi
nhánh của pháp nhân Pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân
14


sự do văn phòng đại diện, chi nhánh xác lập, thực hiện". Xét thấy, Quyết định số 02/QĐCT ngày 09/02/2001 của Công ty xây dựng số II Nghệ An về việc phê duyệt dự án đầu tư
“Mua sắm máy móc thiết bị của Xí nghiệp xây dựng 4" và đề nghị của Xí nghiệp xây dựng
4, ngày 25/02/2001, Tổng giám đốc Cơng ty xây dựng số II Nghệ An có Văn bản số 23
CV/TCT thông báo cho Chi nhánh Ngân hàng Công thương Nghệ An (nay là Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nghệ An) biết việc Cơng ty đồng ý cho Xí
nghiệp xây dựng 4 trực tiếp vay vốn tại Chi nhánh Công thương Nghệ An" nên Công ty số
II phải chịu trách nhiệm như vậy là hợp lý.
4. Nếu hoàn cảnh tương tự như trong Quyết định số 10 nhưng chỉ phía Ngân hàng
phản đối hợp đồng (yêu cầu hủy bỏ hợp đồng do người đại diện Vinaconex khơng
có quyền đại diện) thì phải xử lý như thế nào trên cơ sở Bộ luật Dân sự 2015? Vì
sao?
Nếu hồn cảnh tương tự như trong Quyết định số 10 nhưng chỉ phía Ngân hàng phản đối
hợp đồng (yêu cầu hủy bỏ hợp đồng do người đại diện Vinaconex khơng có quyền đại diện) thì:
- Trường hợp Cơng ty Vinaconex đồng ý thì giao dịch do người đại diện Vinaconex khơng
có quyền đại diện làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của Vinaconex. Vì căn cứ vào khoản 1
Điều 145 Bộ luật Dân sự 2005 thì: “Giao dịch dân sự do người khơng có quyền đại diện

xác lập, thực hiện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện, trừ
trường hợp người đại diện hoặc người được đại diện đồng ý. Người đã giao dịch với người
khơng có quyền đại diện phải thơng báo cho người được đại diện hoặc người đại diện của
người đó để trả lời trong thời hạn ấn định; nếu hết thời hạn này mà khơng trả lời thì giao
dịch đó khơng làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện, nhưng người
khơng có quyền đại diện vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình,
trừ trường hợp người đã gia dịch biết hoặc phải biết về việc khơng có quyền đại diện".
- Trường hợp Công ty Vinaconex không đồng ý hợp đồng thì giao dịch do người đại diện
Vinaconex khơng có quyền đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của Vinaconex
và người đại diện đó phải có nghĩa vụ bồi thường cho Ngân hàng. Vì căn cứ khoản 2 Điều
145 Bộ luật Dân sự 2005 thì: “Người đã giao dịch với người khơng có quyền đại diện có
quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự đã xác lập và yêu cầu
bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp người đó biết hoặc phải biết về việc khơng có quyền
đại diện mà vẫn giao dịch".
Tóm tắt Quyết định số 377/2008/DS-GĐT ngày 23/12/2008 của Tòa dân sự Tòa án
nhân dân tối cao:
Vụ án tranh chấp thừa kế tài sản.
Bà Cao Thị Xê kết hôn vơi ông Lưu, khơng có con chung. Sau khi ơng Lưu chết thì vợ
chồng chị Hương (con gái của ơng Lưu với bà Thẩm), anh Chính đã vào ở căn nhà 150/6A Lý
Thường Kiệt cùng bà Xê. Trước khi chết, ông Lưu có để lại di chúc cho bà Xê được quyền sử
dụng toàn bộ tài sản, bà Xê yêu cầu được thừa kế theo di chúc của ông Lưu. Chị Hương lại cho
rằng đây là tài sản của ông Lưu, bà Xê lấy ông Lưu là bất hợp pháp khi mẹ chị vẫn có quan hệ
hơn nhân theo pháp luật với ông Lưu nên không đồng ý yêu cầu của bà Xê. Cịn bà Thẩm thì
cho rằng căn nhà trên là tài sản chung của bà với ông Lưu nên bà yêu cầu được hưởng thừa kế
theo pháp luật.
15


Quyết định: Toà án cấp sơ thẩm và cấp phúc thẩm xác định di chúc của ông Lưu là hợp
pháp, từ đó cho bà Xê hưởng tồn bộ tài sản mà không chia cho bà Thẩm 2/3 kỷ phần thừa kế

theo pháp luật là không đúng, làm thiệt hại đến quyền lợi của bà Thẩm. Vì vậy, Toả án quyết
định huỷ bản án sơ thẩm và phúc thẩm giao cho Toà án nhân dân thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền
Giang xét xử lại.
Tóm tắt Quyết định số 08/2013/DS-GĐT ngày 24/01/2013 của Tòa dân sự Tòa án nhân
dân tối cao:
Vụ án tranh chấp đòi tài sản bị chiếm giữ.
Nguyên đơn bà Phan Thị Ơn khởi kiện yêu cầu bà Lý Thị Chắc và gia đình bà Chắc dọn đi
nơi khác trả lại lại nhà, đất và một số vật dụng tủ bàn ghế trong nhà bởi vì căn nhà đó là ông Huệ
- cha chồng của bà chết để lại định đoạt toàn toàn bộ phần tài sản lại cho chồng bà là ông Hà. Tại
Bản án dân sự sơ thẩm số 243/2011/DSST Tòa án nhân dân huyện Cai Lậy quyết định chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của bà Ơn và buộc bà Chắt phải dọn ra khỏi nhà và đất để giao trả lại cho bà
Ơn cùng các tài sản khác trong nhà. Tịa án sơ thẩm khơng chấp nhận đơn phản tố của bà Chắc
về việc yêu cầu công nhận nhà và phần đất đó thuộc quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất
của gia đình bà. Tịa án phúc thẩm khơng chấp nhận kháng cáo của bà Chắc và Bản án phúc thẩm
số 282/2012/DS-PT giữ nguyên nội dung bản án sơ thẩm.
Quyết định: Hội đồng xét xử chấp nhận Kháng nghị số 132/QĐ-KNGĐT-V5 ngày
26/11/2012 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao đối với Bản án dân sự phúc thẩm số
282/2012/DS-PT ngày 04/7/2012 của Tịa án nhân dân tỉnh Tiền Giang, hủy tồn bộ Bản án dân
sự phúc thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang và hủy toàn bộ Bản án dân sự sơ thẩm của
Tòa án nhân dân huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang về vụ án “Đòi tài sản bị chiếm giữ” giữa bà Ơn
và bà Chắt và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan khác. Giao hồ sơ vụ án cho Tòa án
nhân dân huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm lại vụ án.
Tóm tắt Bản án số 2493/2009/DS-ST ngày 04/9/2009 của Tòa án nhân dân Tp. Hồ Chí
Minh:
Vụ án tranh chấp chia thừa kế khơng phụ thuộc vào di chúc.
Cụ Khánh có 3 người con là bà Khót, ơng Tâm và ơng Nhật. Năm 2000 cụ Khánh mất để
lại di sản là căn nhà số 83 (đã giải tỏa và nhận bồi thường 1.847.491.000 đồng, trừ các chi phí
sau khi thống nhất cịn 1.800.000.000 đồng). Theo di chúc thì ơng Nhật là người thừa kế tồn bộ
di sản, tuy nhiên bà Khót và ông Tâm cho rằng thời điểm mở thừa kế hai ông bà đã lớn tuổi và
không còn khả năng lao động nên yêu cầu được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di

chúc. Nguyên đơn yêu cầu mỗi người hưởng thừa kế là 400.000.000 đồng.
Quyết định: Tòa án khơng chấp nhận tồn bộ u cầu của ngun đơn về việc được hưởng
di sản của cụ Khánh theo diện những người được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung
di chúc.
Tóm tắt Quyết định số 26/2013/DS-GĐT ngày 22/4/2013 của Hội đồng thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao:
Vụ án tranh chấp di sản thừa kế.
Cụ Nguyễn Văn Phúc và cụ Phạm Thị Thịnh có 6 người con là các ông bà: Nguyễn Hồng
16


Vũ, Nguyễn Thị Kim Oanh, Nguyễn Hồng Vân, Nguyễn Thị Kim Dung, Nguyễn Thị Kim Thu,
Nguyễn Hồng Vi. Cụ Phúc chết năm 1999 không để lại di chúc, cụ Thịnh chết năm 2007 có di
chúc để lại phần tài sản của cụ cho ông Vân. Di chúc của cụ Thịnh để ngày 8/5/2006 với nội
dung cụ Thịnh chia cho ông Vân con trai trưởng 1/2 căn nhà với diện tích 71m2 và một phần đất
cụ được hưởng của cụ Phúc. Nay các ông, bà Nguyễn Hồng Vũ, Nguyễn Thị Kim Oanh, Nguyễn
Thị Kim Dung đề nghị được chia phần tài sản của cụ Phúc để lại bao gồm nhà và đất hiện vợ
chồng ông Vân đang quản lý. Các ông, bà xin được chia bằng hiện vật.
Quyết định: Hội đồng thẩm phán hủy bản án dân sự phúc thẩm số 175/2008/DSPT ngày
15/9/2008 của Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội và bản án dân sự sơ thẩm số
04/2008/DSST ngày 21/02/2008 của Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Ninh. Giao hồ sơ vụ án cho Tòa
án nhân dân tỉnh Bắc Ninh xét xử sơ thẩm lại theo đúng quy định của pháp luật.
Tóm tắt Quyết định số 533/2021/QĐ-PQTT ngày 20/4/2021 của Tòa án nhân dân TP.
Hồ Chí Minh:
Vụ án trang chấp về hợp đồng chuyển nhượng cổ phần và vay vốn.
Ông Nguyễn Văn Hởi, bà Nguyễn Thị Hồng Vân, ông Huỳnh Công Lĩnh, bà Trần Thị Bông
Thành yêu cầu huỷ Phán quyết trọng tài vụ tranh chấp về Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần và
vay vốn lập ngày 05/9/2003 giữa bà Trương Thị Kim Soan và Yue Da Mining Limited của Hội
đồng Trọng tài thuộc Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam.
Yue Da Mining Limited (nguyên đơn trong phán quyết) buộc các bị đơn là ông Nguyễn

Văn Hởi, bà Nguyễn Thị Hồng Vân, bà Trần Thị Bông Thành phải chịu trách nhiệm bằng các tài
sản bảo đảm thuộc quyền sở hữu của mình là 50.000 cổ phần tại Công ty Sao Mai của ông Định
(người chết). Tuy nhiên các bị đơn cho rằng chưa đến hạn thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ và
một số đợt thanh tốn khác theo thoả thuận của Cơng ty Sao Mai và nguyên đơn. Sau đó, những
người yêu cầu (gồm có các bị đơn) đã yêu cầu huỷ Phán quyết này vì khơng đồng tình với hướng
giải quyết vụ tranh chấp trên của Hội đồng trọng tài
Quyết định: Toà án không hủy Phán quyết trọng tài vụ tranh chấp số 101/19 HCM của Hội
đồng Trọng tài thuộc Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam lập ngày 02/12/2020.

17


HÌNH THỨC SỞ HỮU TÀI SẢN
1. Những điểm mới của Bộ luật Dân sự 2015 so với Bộ luật Dân sự 2005 về hình thức
sở hữu tài sản.
Bộ luật dân sự 2005

Bộ luật dân sự 2015

Hình thức sở hữu tài sản được quy định tại bộ Hình thức sở hữu tài sản được quy định tại bộ
luật này gồm:
luật này gồm:
- Sở hữu Nhà nước;

- Sở hữu toàn dân;

- Sở hữu tập thể;

- Sở hữu riêng;


- Sở hữu tư nhân;

- Sở hữu chung, bao gồm:
• Sở hữu chung theo phần;

- Sở hữu chung, bao gồm:
• Sở hữu chung theo phần;

• Sở hữu chung hợp nhất;

• Sở hữu chung hợp nhất;

• Sở hữu chung của cộng đồng;

• Sở hữu chung hỗn hợp;
• Sở hữu chung của vợ chồng;

• Sở hữu chung của các thành viên gia
đình;

• Sở hữu chung của cộng đồng;

• Sở hữu chung của vợ chồng;

• Sở hữu chung của tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị-xã hội;

• Sở hữu chung trong nhà chung cư;
• Sở hữu chung hỗn hợp.


• Sở hữu chung của tổ chức chính trị xã
hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp.
→ Như vậy, hình thức sở hữu tài sản được quy định tại BLDS năm 2015 có phần cơ đọng hơn
so với BLDS năm 2005. Thêm vào đó, tại BLDS năm 2015 có quy định thêm những hình thức
sở hữu tài sản thuộc phần sở hữu chung. Cụ thể, BLDS năm 2015 bổ sung thêm quy định về sở
hữu chung của các thành viên gia đình, Sở hữu chung trong nhà chung cư và Sở hữu chung hỗn
hợp. Việc bổ sung thêm các quy định về các loại hình sở hữu tài sản này đã đáp ứng được thực
tiễn cuộc sống, giúp giải quyết và áp dụng pháp luật đối với những vấn đề liên quan được dễ
dàng hơn.

18


Sở hữu Nhà nước

Sở hữu toàn dân

Theo quy định tại Điều 200 BLDS năm 2005 Theo quy định tại Điều 197 BLDS năm 2015
về tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước:
về tài sản thuộc sở hữu toàn dân:
- Tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước - Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên
bao gồm đất đai, rừng tự nhiên, rừng trồng
khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng
có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, núi,
trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài
sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng
sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản
đất, nguồn lợi tự nhiên ở vùng biển, thềm
cơng thuộc sở hữu tồn dân do Nhà nước

lục địa và vùng trời, phần vốn và tài sản do
đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, cơng
trình thuộc các ngành và lĩnh vực kinh tế,
văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại
giao, quốc phòng, an ninh cùng các tài sản
khác do pháp luật quy định.
→ Xét thấy hai hình thức này đều được giải thích theo cách giống nhau, tuy nhiên việc thay đổi
từ sở hữu Nhà nước thành sở hữu toàn dân tại BLDS năm 2015 và chỉ rõ ra rằng: “Các tài sản
do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản cơng thuộc sở hữu tồn dân do Nhà nước đại diện chủ
sở hữu và thống nhất quản lý” đã góp phần làm rõ hơn nội dung, bản chất của loại hình sở hữu
này.
→ Nếu BLDS năm 2005 tách riêng hình thức sở hữu tập thể và hình thứ sở hữu tư nhân thì tại
BLDS năm 2015, các hình thức sở hữu này đã được gộp làm một và được quy định tại khoản 1
Điều 205: “Sở hữu riêng là sở hữu của một cá nhân hoặc một pháp nhân”. Sự thay đổi này đã
giúp tạo sự ngắn gọn; tránh rườm rà; tránh gây trở ngại cho việc áp dụng pháp luật; để việc áp
dụng luật có thể dễ dàng, minh bạch hơn.
2. Căn nhà số 150/6A Lý Thường Kiệt có được ơng Lưu tạo lập trong thời kỳ hôn
nhân với bà Thẩm không? Đoạn nào của Quyết định số 377 (sau đây viết gọn là
Quyết định 377) cho câu trả lời?
Căn nhà số 150/6A Lý Thường Kiệt được ông Lưu tạo lập trong thời kỳ hơn nhân với bà
Thẩm.
Trích đoạn Quyết định số 377/2008/DS-GĐT ngày 23/12/2008 của Tòa dân sự Tòa án nhân
dân tối cao: “Căn nhà số 150/6A Lý Thường Kiệt, phường 6, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang
được ông Lưu tạo lập trong thời kỳ hôn nhân giữa ông Lưu và bà Thẩm”.
3. Theo bà Thẩm, căn nhà trên thuộc sở hữu chung của vợ chồng bà hay sở hữu riêng
của ông Lưu ? Đoạn nào của Quyết định 377 cho câu trả lời?
Theo bà Thẩm, căn nhà trên thuộc sở hữu chung của vợ chồng bà.
Trích đoạn Quyết định số 377/2008/DS-GĐT ngày 23/12/2008 của Tòa dân sự Tòa án nhân
dân tối cao: “Còn bà Thẩm cho rằng căn nhà số 150/6A Lý Thường Kiệt trên diện tích 101m2

đất là tài sản chung của vợ chồng bà nên bà khơng nhất trí theo yêu cầu của bà Xê”.
19


4. Theo Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao, căn nhà trên thuộc sở hữu chung của
ông Lưu, bà Thẩm hay thuộc sở hữu riêng của ông Lưu? Đoạn nào của Quyết định
377 cho câu trả lời?
Theo Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao, căn nhà trên thuộc sở hữu riêng của ơng Lưu.
Trích đoạn Quyết định số 377/2008/DS-GĐT ngày 23/12/2008 của Tòa dân sự Tòa án nhân
dân tối cao: “Căn nhà số 150/6A Lý Thường Kiệt, phường 6, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang
được ông Lưu tạo lập trong thời kỳ hôn nhân giữa ông Lưu và bà Thẩm, nhưng từ năm 1975 ông
Lưu đã chuyển vào Miền Nam công tác và căn nhà được tạo lập bằng nguồn thu nhập của ông;
bà Thẩm khơng có đóng góp về kinh tế cũng như cơng sức để cùng ông Lưu tạo lập ra căn nhà
này nên ơng Lưu có quyền định đoạt đối với căn nhà nêu trên.”
5. Anh/chị có suy nghĩ gì về giải pháp trên của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao?
Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao chấp nhận việc Tòa án cấp sơ thẩm, Tòa án cấp phúc
thẩm xác định di chúc ngày 27-7-2002 của ông Lưu là di chúc hợp pháp, nhưng khơng đồng tình
với việc Tòa án cấp sơ thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm quyết định cho bà Xê hưởng toàn bộ di sản
của ông Lưu mà không chia cho bà Thẩm được thừa kế 2/3 phần thừa kế theo pháp luật và cho
rằng quyết định trên của Tòa án cấp sơ thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm quyết định làm thiệt hại đến
quyền lợi của bà Thẩm. Từ đó, Tịa dân sự Tịa án nhân dân tối cao quyết định:
Trích đoạn Quyết định số 377/2008/DS-GĐT ngày 23/12/2008 của Tòa dân sự Tòa án nhân
dân tối cao:
“1. Hủy Bản án dân sự phúc thẩm số 499/2005/DS-PT ngày 13-10-2005 của Tòa án nhân
dân tỉnh Tiền Giang và hủy Bản án dân sự sơ thẩm số 59/2005/DSST ngày 29/06/2005 của Tòa
án nhân dân thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang về vụ án “Tranh chấp thừa kế tài sản” giữa
nguyên đơn là bà cao Thị Xê với bị đơn là chị Võ Thị Thu Hương và anh Nguyễn Quốc Chính;
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là ông Nguyễn Văn Thành và bà Nguyễn Thị Thẩm.
2. Giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang giải quyết
theo đúng quy định của pháp luật”

Theo tôi, giải pháp trên của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao là hợp lý. Giải thích:
- Tuy bà Xê có quyền hưởng phần di sản của ông Lưu để lại, vì “Việc ơng Lưu lập văn bản
đề là “Di chúc” ngày 27/7/2002 là thể hiện ý chí của ơng Lưu để lại tài sản cho bà Xê là có
căn cứ phù hợp với quy định của pháp luật”. Bà Thẩm tuy không được hưởng thừa kế theo
di chúc nhưng bà là vợ hợp pháp của ông Lưu và đã già yếu, khơng cịn khả năng lao động.
Như vậy, bà Thẩm được hưởng thừa kế theo quy định tại Khoản 1 Điều 669 Bộ luật Dân
sự năm 2005 và Điểm a Khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015 về Người thừa kế
không phụ thuộc vào nội dung của di chúc.
- Cụ thể, theo quy định tại khoản 1 Điều 669 Bộ luật Dân sự năm 2005:
Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa
kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người
lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi
họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc họ là những người khơng
có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 của Bộ luật này:
20


1. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;”
- Và theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015:
“1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một
người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không
được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba
suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;”
→ Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao đã xác định rõ ràng và chính xác những căn cứ trên và đã
đảm bảo được quyền lợi của cả bà Xê và bà Thẩm.
6. Nếu căn nhà trên là tài sản chung của ơng Lưu, bà Thẩm thì ơng Lưu có thể di chúc
định đoạt tồn bộ căn nhà này không? Nêu căn cứ pháp lý khi trả lời.
Nếu căn nhà trên là tài sản chung của ông Lưu, bà Thẩm thì ơng Lưu khơng thể di chúc
định đoạt tồn bộ căn nhà này nếu khơng có sự thỏa thuận trước với người sở hữu chung – tức

bà Thẩm. Giải thích:
- Theo quy định tại khoản 4 Điều 213 Bộ luật Dân sự năm 2015 về Sở hữu chung của vợ
chồng: “Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định
của Tòa án.”.
- Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 218 Bộ luật Dân sự năm 2015 về định đoạt tài sản
chung:
“1. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình.
2. Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thỏa thuận của các chủ sở
hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật”.
- Theo quy định tại Điều 35 Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014 về Chiếm hữu, sử dụng,
định đoạt tài sản chung:
“1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.
2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong
những trường hợp sau đây:
a) Bất động sản;
b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.”

DIỆN THỪA KẾ
1. Bà Thẩm, chị Hương và bà Xê có thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ơng Lưu khơng?
Vì sao?
Bà Thẩm, chị Hương thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông Lưu, bà Xê không thuộc hàng
thừ kế thứ nhất của ông Lưu. Giải thích:
- Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015: “Hàng thừa kế thứ
nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết”.
21


- Trong Quyết định Giám đốc thẩm số 377/2008/DS-GĐT:
1. Ông Lưu và bà Thẩm là quan hệ hôn nhân hợp pháp và vẫn đang tồn tại theo quy định

của pháp luật nên bà Thẩm là vợ hợp pháp của ông Lưu. → Bà Thẩm thuộc hàng thừa
kế thứ nhất.
2. Quan hệ hôn nhân giữa ông Lưu và bà Xê là vi phạm pháp luật nên bà Xê không phải là
vợ hợp pháp của ông Lưu. → Bà Xê không thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông Lưu.
3. Chị Hương là con gái của ông Lưu → Chị Hương thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông
Lưu.
4. Nếu ông Lưu kết hơn với bà Xê vào cuối năm 1976 thì câu trả lời cho câu hỏi trên
có khác khơng? Vì sao?
Nếu ông Lưu kết hôn với bà Xê vào cuối năm 1976 thì câu trả lời cho câu hỏi trên sẽ khác.
- Theo quy định tại điểm a khoản 4 Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 19/10/1990 về người thừa
kế theo pháp luật:
“a) Trong trường hợp một người có nhiều vợ (trước ngày 13/01/1960 – ngày công bố Luật
Hôn nhân và gia đình năm 1959 – đối với miền Bắc; trước ngày 25/03/1977 – ngày công bố
danh mục văn bản pháp luật được áp dụng thống nhất trong cả nước – đối với miền Nam và đối
với cán bộ, bộ đội có vợ ở miền Nam sau khi tập kết ra Bắc lấy thêm vợ mà việc kết hôn sau
không bị hủy bỏ bằng bản án có hiệu lực pháp luật), thì tất cả các người vợ đều là người thừa
kế hàng thứ nhất của người chồng và ngược lại, người chồng là người thừa kế hàng thứ nhất
của tất cả các người vợ”.
Nếu bà Xê và ông Lưu sống với nhau vào cuối năm 1976, hai người sống ở miền Nam (Tiền
Giang) cho nên đã thuộc trường hợp của điểm a khoản 4 của Nghị quyết này. → Do vậy, ông
Lưu và bà Xê là vợ chồng hợp pháp, được hưởng thừa kế của nhau và bà Xê thuộc hàng thừa kế
thứ nhất của ông Lưu.
5. Trong vụ việc này, chị Hương có được chia di sản của ơng Lưu khơng? Vì sao?
Trong vụ việc này, chị Hương được chia di sản của ơng Lưu. Giải thích:
- Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 về người thừa kế theo
pháp luật: “Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con
đẻ, con nuôi của người chết”.
-

Chị Hương là con gái của ông Lưu → Chị Hương thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông

Lưu và được chia di sản của ông Lưu.
6. Theo pháp luật hiện hành, ở thời điểm nào người thừa kế có quyền sở hữu đối với
tài sản là di sản do người quá cố để lại ? Nêu cơ sở khi trả lời.

Theo quy định tại Điều 614 Bộ luật dân sự năm 2015:“Kể từ thời điểm mở thừa kế, những
người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại”
Như vậy, theo pháp luật hiện hành là Bộ luật dân sự năm 2015, người thừa kế có quyền sở
hữu đối với tài sản là di sản do người quá cố để lại kể từ thời điểm mở thừa kế, tức là thời điểm
người để lại di sản chết.

22


7. Trong Quyết định số 08, theo nội dung của bản án, ở thời điểm nào người thừa kế
của ông Hà có quyền sở hữu nhà ở và đất có tranh chấp ? Vì sao ?
Trong Quyết định số 08, theo nội dung của bản án và căn cứ vào Điều 614 của Bộ luật dân
sự năm 2015 nêu trên, thời điểm người thừa kế của ơng Hà có quyền sở hữu nhà ở và đất có tranh
chấp là từ năm 2008, đó là thời điểm mở thừa kế, cũng là thời điểm ơng Hà chết.

THỪA KẾ KHƠNG PHỤ THUỘC VÀO NỘI DUNG CỦA DI CHÚC
1. Đoạn nào của Quyết định cho thấy ông Lưu đã định đoạt bằng di chúc tồn bộ tài
sản của ơng Lưu cho bà Xê?
Trích đoạn Quyết định số 377/2008/DS-GĐT ngày 23/12/2008 của Tòa dân sự Tịa án nhân
dân tối cao: “Trước khi chết, ơng Lưu có để lại di chúc cho bà được quyền sử dụng toàn bộ tài
sản gồm nhà cửa, đồ dùng trong gia đình.” và “Cơng nhận di chúc ngày 27-7-2002 do ơng Lưu
viết có xác nhận của ơng Nguyễn Văn Thành trưởng khu phố 10 phường 6, thành phố Mỹ Tho
ngày 19-9-2002 là di chúc hợp pháp.”.
2. Bà Xê, bà Thẩm, chị Hương có thuộc diện được hưởng thừa kế không phụ thuộc
vào nội dung của di chúc đối với di sản của ơng Lưu khơng? Vì sao?
Theo quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015 về Người thừa kế không phụ thuộc

vào nội dung của di chúc:
“1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một
người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không
được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba
suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo
quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người khơng có quyền hưởng di sản theo quy định tại
khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.”.
Theo đó chỉ có bà Thẩm thuộc diện được thừa hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung
của di chúc đối với di sản của ơng Lưu. Cịn bà Xê và bà Hương thì khơng. Giải thích:
- Bà Xê khơng thuộc diện những trường hợp quy định tại Điều trên mà bà là người thừa kế
tài sản theo di chúc.
- Bà Hương không phải là người thừa kế tài sản theo di chúc và cũng không thuộc các trường
hợp được quy định trong Điều trên. Vì bà thuộc diện con thành niên nhưng vẫn có khả năng
lao động.
- Bà Thẩm vẫn đang là vợ hợp pháp của ông Lưu và bà đã già yếu, khơng cịn khả năng lao
động. Đồng thời bà cũng là người thừa kế ở hàng thứ nhất nhưng không được ông Lưu xác
định là người thừa kế tài sản theo di chúc. Bên cạnh đó Bà Thẩm không thuộc các trường
hợp ở Khoản 2 Điều trên.
Xét thời điểm vụ án, Toà áp dụng quy định về Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung
của di chúc tại Điều 669 Bộ luật dân sự năm 2005. Về cơ bản, nội dung của Điều 644 Bộ luật
23


Dân sự năm 2015 khơng có sự thay đổi đáng chú ý nên xét ở Bộ luật dân sự 2005 hay Bộ luật
Dân sự 2015 thì chỉ có bà Thẩm mới thuộc diện được thừa hưởng thừa kế không phụ thuộc vào
nội dung của di chúc đối với di sản của ơng Lưu.
3. Theo Tịa dân sự Tịa án nhân dân tối cao, vì sao bà Thẩm được hưởng thừa kế

không phụ thuộc vào nội dung của di chúc đối với di sản của ông Lưu? Đoạn nào
của Quyết định cho câu trả lời?
Theo Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao, bà Thẩm được hưởng thừa kế không phụ thuộc
vào nội dung của di chúc đối với di sản của ơng Lưu vì bà thuộc các trường hợp được hưởng
thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc quy định tại Điều 669 Bộ luật Dân sự năm 2005
và bà đã có cơng ni dưỡng con chung của bà và ơng Lưu.
Trích đoạn Quyết định số 377/2008/DS-GĐT ngày 23/12/2008 của Tòa dân sự Tòa án nhân
dân tối cao: “Tuy nhiên, do bà Thẩm đang là vợ hợp pháp của ơng Lưu đã già yếu, khơng cịn
khả năng lao động, theo quy định tại Điều 669 Bộ luật dân sự thì bà Thẩm được thừa kế tài sản
của ông Lưu mà không phụ thuộc vào nội dung di chúc của ông Lưu
Mặt khác, trong suốt thời gian từ khi ông Lưu vào miền Nam công tác, bà Thẩm là người
trực tiếp ni dưỡng con chung từ lúc cịn nhỏ cho đến khi trưởng thành, khi giải quyết lại cũng
cần xem xét đến công sức nuôi con chung của bà Thẩm và trích từ giá trị khối tài sản của ông
Lưu để bù đắp công sức nuôi con chung cho bà Thẩm (nếu bà Thẩm có yêu cầu)”.
4. Nếu bà Thẩm khỏe mạnh, có khả năng lao động thì có được hưởng thừa kế khơng
phụ thuộc vào nội dung của di chúc đối với di sản của ông Lưu? Vì sao?
Nếu bà Thẩm khỏe mạnh, có khả năng lao động thì bà vẫn được hưởng thừa kế khơng phụ
thuộc vào nội dung của di chúc đối với di sản của ơng Lưu. Giải thích:
- Theo quy định tại khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015 (Điều 669 Bộ luật Dân sự
năm 2005) về Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc:
“1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một
người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không
được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba
suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà khơng có khả năng lao động.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo
quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người khơng có quyền hưởng di sản theo quy định tại
khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.”
→ Bà Thẩm thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này vì bà vẫn đang là vợ hợp

pháp của ông Lưu, thuộc diện người thừa kế ở hàng thừa kế thứ nhất.
5. Nếu di sản của ơng Lưu có giá trị 600 đồng triệu thì bà Thẩm sẽ được hưởng khoản
tiền là bao nhiêu? Vì sao?
Nếu di sản của ơng Lưu có giá trị 600.000.000 đồng thì bà Thẩm sẽ được hưởng khoản tiền
là 133.333.334 đồng. Cụ thể:
24


×