Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

BÀI THẢO LUẬN số 5 môn NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG về LUẬT dân sự, tài sản và THỪA kế trâu là động sản hay bất động sản vì sao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.25 KB, 19 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT QUỐC TẾ
LỚP QUỐC TẾ 46-A1


BÀI THẢO LUẬN SỐ 5
MÔN: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ LUẬT DÂN SỰ,
TÀI SẢN VÀ THỪA KẾ
THÀNH VIÊN NHÓM 4 LỚP QT46A1
STT

HỌ VÀ TÊN

LỚP

MSSV

GHI CHÚ

1

Nguyễn Trương Thùy Dương

QT46-A1

2153801015051

Nhóm trưởng

2



Nguyễn Huỳnh Trang Anh

QT46-A1

2153801015010

3

Lê Thị Mỹ Hạnh

QT46-A1

2153801015068

4

Ngô Phúc Trường Hải

QT46-A1

2153801015066

5

Trần Nguyệt Quế Anh

QT46-A1

2153801015018


6

Trần Thái Minh Châu

QT46-A1

2153801015032

7

Hoàng Thị Thanh Chúc

QT46-A1

2153801015035

8

Trần Thị Hà Lam

QT46-A1

2153801015123

9

Lê Nguyễn Tuyết Nhi

QT46-A1


2153801015185

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


MỤC LỤC
VẤN ĐỀ 1: ĐÒI ĐỘNG SẢN TỪ NGƯỜI THỨ BA .............................................. 4
1. Trâu là động sản hay bất động sản? Vì sao? ........................................................................4
2. Trâu có là tài sản phải đăng ký quyền sở hữu không? Vì sao? ............................................4
3. Đoạn nào của Quyết định cho thấy trâu có tranh chấp thuộc quyền sở hữu của ông Tài? ..4
4. Thế nào là chiếm hữu tài sản và ai đang chiếm hữu trâu trong hoàn cảnh có tranh chấp trên?
...........................................................................................................................................4
5. Việc chiếm hữu như trong hoàn cảnh của ơng Dòn có căn cứ pháp luật không? Vì sao? ...4
6. Thế nào là chiếm hữu khơng có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình? Nêu cơ sở pháp lý khi
trả lời. .......................................................................................................................................5
7. Người như hoàn cảnh của ơng Dòn có là người chiếm hữu ngay tình không? Vì sao?.......5
8. Thế nào là hợp đờng có đền bù và khơng có đền bù theo quy định về đòi tài sản trong Bộ
luật Dân sự? ..............................................................................................................................5
9. Ông Dòn có được con trâu thơng qua giao dịch có đền bù hay khơng có đền bù? Vì sao?.5
10. Trâu có tranh chấp có phải bị lấy cắp, bị mất hay bị chiếm hữu ngoài ý chí của ông Tài
không? ......................................................................................................................................5
11. Theo Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao, ông Tài được đòi trâu từ ông Dòn không? Đoạn
nào của Quyết định cho câu trả lời? .........................................................................................5
12. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao. 6
13. Khi ông Tài không được đòi trâu từ ông Dòn thì pháp luật hiện hành có quy định nào bảo
vệ ông Tài không? ....................................................................................................................6
14. Khi ông Tài không được đòi trâu từ ông Dòn thì Tòa án đã theo hướng ông Tài được
quyền yêu cầu ai trả giá trị con trâu? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả lời? ....................6
15. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao. 6


VẤN ĐỀ 2: ĐÒI BẤT ĐỘNG SẢN TỪ NGƯỜI THỨ BA ..................................... 7
Tóm tắt Quyết định sớ 07/2018/DS-GĐT ngày 09/05/2018 của Hội đờng thẩm phán Tịa án
nhân dân tới cao:.......................................................................................................................7
1. Đoạn nào của Quyết định giám đốc thẩm cho thấy quyền sử dụng đất có tranh chấp thuộc
bà X và đã được bà N chuyển giao cho người thứ ba ngay tình? ............................................7
2. Theo quy định (trong Bộ luật Dân sự năm 2005 và Bộ luật Dân sự năm 2015), chủ sở hữu
bất động sản được bảo vệ như thế nào khi tài sản của họ được chuyển giao cho người thứ ba
ngay tình? .................................................................................................................................8
3. Để bảo vệ bà X, theo Tồ án nhân dân tới cao, Tồ án phải xác định trách nhiệm của bà N
như thế nào đới với bà X? ........................................................................................................9
4. Hướng của Tồ án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên đã được quy định trong Bộ luật Dân
sự chưa? ......................................................................................................................................
...........................................................................................................................................9
2

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


5. Theo anh/chị, hướng giải quyết của Toà án nhân dân tới cao (trong câu hỏi trên) có thuyết
phục khơng? Vì sao? ..............................................................................................................10
VẤN ĐỀ 3: LẤN CHIẾM TÀI SẢN LIỀN KỀ .................................................................11
1. Đoạn nào của Quyết định số 23 cho thấy ông Hậu đã lấn sang đất thuộc quyền sử dụng của
ông Trê, bà Thi và phần lấn cụ thể là bao nhiêu? ..................................................................11
2. Đoạn nào của Quyết định số 617 cho thấy gia đình ông Hòa đã lấn sang đất (không gian,
mặt đất, lòng đất) thuộc quyền sử dụng của gia đình ông Trụ, bà Nguyên?..........................11
3. Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định nào điều chỉnh việc lấn chiếm đất, lòng đất và không
gian thuộc quyền sử dụng của người khác khơng? ................................................................11
4. Ở nước ngồi, việc lấn chiếm như trên được xử lý như thế nào? ......................................12
5. Đoạn nào của Quyết định số 617 cho thấy Tịa dân sự Tịa án nhân dân tới cao theo hướng

buộc gia đình ông Hòa tháo dỡ tài sản thuộc phần lấn sang không gian, mặt đất và lòng đất
của gia đình ông Trụ, bà Nguyên? .........................................................................................13
6. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa dân sự Tịa án nhân dân tới cao. 13
7. Đoạn nào của Quyết định sớ 23 cho thấy Tịa án khơng buộc ông Hậu tháo dỡ nhà đã được
xây dựng trên đất lấn chiếm (52,2m2)? ..................................................................................14
8. Ơng Trê, bà Thi có biết và phản đối ông Hậu xây dựng nhà trên không? .........................14
9. Nếu ông Trê, bà Thi biết và phản đối ơng Hậu xây dựng nhà trên thì ơng Hậu có phải tháo
dỡ nhà để trả lại đất cho ông Trê, bà Thi khơng? Vì sao? .....................................................14
10. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án liên quan đến phần đất ông Hậu
lấn chiếm và xây nhà trên. ......................................................................................................15
11. Theo Tịa án, phần đất ơng Hậu xây dựng khơng phải hồn trả cho ơng Trường, bà Thoa
được xử lý như thế nào? Đoạn nào của Quyết định số 23 cho câu trả lời?............................15
12. Đã có quyết định nào của Hội đồng thẩm phán theo hướng giải quyết như Quyết định số
23 liên quan đến đất bị lấn chiếm và xây dựng nhà không? Nêu rõ Quyết định mà anh/chị biết.
.........................................................................................................................................15
13. Anh/chị có suy nghĩ gì về hướng giải quyết trên của Hội đồng thẩm phán trong Quyết
định số 23 được bình luận ở đây? ..........................................................................................16
14. Đối với phần chiếm khơng gian 10,71m2 và căn nhà phụ có diện tích 18,57m2 trên đất lấn
chiếm, Tòa án sơ thẩm và Tòa án phúc thẩm có buộc tháo dỡ khơng? .................................16
15. Theo anh/chị thì nên xử lý phần lấn chiếm không gian 10,71m2 và căn nhà phụ trên như
thế nào?...................................................................................................................................17
16. Suy nghĩ của anh/chị về xử lý việc lấn chiếm quyền sử dụng đất và không gian ở Việt
Nam hiện nay..........................................................................................................................17
17. Hướng giải quyết trên của Tòa án trong Quyết định sớ 23 có còn phù hợp với Bộ luật Dân
sự năm 2015 khơng ? Vì sao? ................................................................................................18

NGUỒN THAM KHẢO: .......................................................................................... 19

3


TIEU LUAN MOI download : moi nhat


VẤN ĐỀ 1
ĐÒI ĐỘNG SẢN TỪ NGƯỜI THỨ BA
1. Trâu là động sản hay bất động sản? Vì sao?
Căn cứ vào khoản 2 Điều 107 Bộ luật Dân sự năm 2015 (khoản 2 Điều 174 Bộ luật
Dân sự năm 2005) quy định: “Động sản là những tài sản không phải là bất động sản ”. Như
vậy trâu là đồ vật tự di chuyển được, không gắn cố định với các bất động sản và cũng không
nằm trong danh sách tiêu chí của bất động sản. Do đó có thể đưa ra kết luận trâu là động sản.
2. Trâu có là tài sản phải đăng ký quyền sở hữu không? Vì sao?
Căn cứ vào khoản 2 Điều 106 Bộ luật Dân sự năm 2015 (Điều 167 Bộ luật Dân sự
năm 2005) quy định: “Quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản là động sản không phải đăng
ký, trừ trường hợp pháp luật về đăng ký tài sản có quy định khác ”. Do đó, trâu khơng phải là
tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, cũng như không phải là động sản nằm trong danh sách
những động sản phải đăng ký quyền sở hữu.
3. Đoạn nào của Quyết định cho thấy trâu có tranh chấp thuộc quyền sở hữu của
ông Tài?
Trích đoạn Quyết định sớ 123/2006/DS-GĐT ngày 30/05/2006 của Tịa dân sự Tịa án
nhân dân tới cao:
“Căn cứ vào lời khai của ông Triệu Tiến Tài (BL 06, 07, 08) lời khai của các nhân
chứng là anh Phúc (BL 19), anh Chu (BL 20), anh Bảo (BL 22) và kết quả giám định con trâu
đang tranh chấp (biên bản giám định ngày 16-8-2004, biên bản xác minh của cơ quan chuyên
môn về vật nuôi ngày 17-8-2004, biên bản diễn giải biên bản kết quả giám định trâu ngày 208-2004), (BL 40, 41, 41a, 42) thì có đủ cơ sở xác định con trâu cái màu đen 4 năm 9 tháng
tuổi mới sấn mũi lần đầu và con nghé đực khoảng 9 tháng tuổi mới sấn mũi lần đầu và con
nghé đực khoảng 3 tháng tuổi là thuộc quyền sở hữu hợp pháp của ông Triệu Tiến Tài.”
4. Thế nào là chiếm hữu tài sản và ai đang chiếm hữu trâu trong hoàn cảnh có
tranh chấp trên?
Căn cứ vào Điều 182 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định về quyền chiếm hữu: “Quyền
chiếm hữu là quyền nắm giữ, quản lý tài sản”.

Căn cứ vào Điều 179 Bộ luật Dân sự năm 2015:
“1. Chiếm hữu là việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp hoặc gián
tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản.
2. Chiếm hữu bao gồm chiếm hữu của chủ sở hữu và chiếm hữu của người khơng phải
là chủ sở hữu.”
→ Ơng Nguyễn Văn Dòn là người đang chiếm hữu trâu trong hoàn cảnh có tranh chấp
trên.
5. Việc chiếm hữu như trong hoàn cảnh của ông Dòn có căn cứ pháp luật không?
Vì sao?
Việc chiếm hữu như trong hoàn cảnh của ông Dòn là khơng có căn cứ pháp luật. Vì
căn cứ theo quyết định của Tồ án thì ơng Thơ là người chiếm hữu, sử dụng tài sản khơng có
căn cứ pháp luật. Ông Thơ không được chủ sở hữu là ông Triệu Tấn Tài ủy quyền quản lý, sử
dụng tài sản (Điều 187 Bộ luật Dân sự năm 2015). Do đó, việc ơng Thơ chuyển qùn quản
lý con trâu cái cho ơng Dòn là khơng hề có căn cứ theo quy định của Pháp luật.
4

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


6. Thế nào là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình? Nêu cơ sở pháp
lý khi trả lời.
Căn cứ theo Điều 189 Bộ luật Dân sự năm 2005, quy định về chiếm hữu khơng có căn
cứ pháp luật nhưng ngay tình: “Việc chiếm hữu tài sản không phù hợp với quy định tại Điều
183 của Bộ luật này là chiếm hữu khơng có căn cứ pháp luật. Người chiếm hữu tài sản khơng
có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình là người chiếm hữu mà khơng biết và khơng thể biết việc
chiếm hữu tài sản đó là khơng có căn cứ pháp luật.”
7. Người như hoàn cảnh của ông Dòn có là người chiếm hữu ngay tình không? Vì
sao?
Người như hoàn cảnh của ông Dòn là người chiếm hữu ngay tình. Vì căn cứ theo lời
khai của bị đơn Hà Văn Thơ thì ông đã bán trâu mẹ cho ơng Thi được 3.800.000đ, sau đó ơng

Thi đổi cho ơng Dịn lấy con trâu cái sổi. Do đó, giao dịch giữa ơng Thi và ơng Dịn là một
giao dịch dân sự. Vậy nên, căn cứ theo Điều 180 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì ơng Dịn có
căn cứ pháp luật để cho rằng mình có qùn đối với tài sản là con trâu đang chiếm hữu.
8. Thế nào là hợp đồng có đền bù và không có đền bù theo quy định về đòi tài sản
trong Bộ luật Dân sự?
Hợp đồng có đền bù: là loại hợp đồng mà mỗi bên thực hiện cho bên kia một lợi ích
thì sẽ nhận lại được lợi ích tương ứng. Lợi ích ở đây không đồng nghĩa với lợi ích ngang hàng
vì các bên dành cho nhau không phải lúc nào cùng một tính chất hay cùng loại.
Hợp đồng khơng có đền bù: là hợp đờng mà một bên nhận được lợi ích từ bên kia
chuyển giao nhưng không cần phải chuyển giao lại bất kỳ lợi ích nào.
9. Ông Dòn có được con trâu thông qua giao dịch có đền bù hay không có đền bù?
Vì sao?
Ông Dòn có được con trâu thơng qua giao dịch có đền bù. Vì giữa ơng Dịn và ơng Thi
đã xác lập nên giao dịch trao đổi cụ thể là ông Thi đổi cho ơng Dịn lấy con trâu cái sổi. Thì
đây là giao dịch mà mỗi bên thực hiện cho bên kia một lợi ích thì sẽ nhận lại được lợi ích
tương ứng. Vậy nên đây là giao dịch có đền bù.
10. Trâu có tranh chấp có phải bị lấy cắp, bị mất hay bị chiếm hữu ngoài ý chí
của ông Tài không?
Trâu có tranh chấp là bị lấy cắp, bị mất hay bị chiếm hữu ngồi ý chí của ơng Tài. Vì
theo như lời khai của ơng Tài thì tuy trâu ông thả rông trên bãi ruộng mèo nhưng hàng tháng
ơng vẫn lên xem điều đó cho thấy ơng khơng bỏ quyền sở hữu con trâu và trong khoảng thời
gian ấy ơng Tài cũng khơng xác lập bất kì giao dịch mua bán, tặng cho nào. Vì vậy, khi ơng
Thơ dắt con trâu và nghé qua nhà ơng Tài, thì lúc này ông Tài mới nhận ra con trâu và nghé
của mình, ơng cũng đã nói với ơng Thơ nhưng ông Thơ lại phủ nhận điều đó và cho rằng đây
là con trâu mình mua được từ ông Phùng Văn Tài. Vậy nên trâu có tranh chấp là bị lấy cắp,
bị mất hay bị chiếm hữu ngồi ý chí của ông Tài.
11. Theo Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao, ông Tài được đòi trâu từ ông Dòn
không? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả lời?
Theo Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao, ông Tài được đòi trâu từ ông Dòn.
Trích đoạn Quyết định số 123/2006/DS-GĐT ngày 30/05/2006 của Tòa dân sự Tòa án

nhân dân tối cao:
5

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


“Toà án cấp phúc thẩm nhận định con trâu mẹ và con nghé con là của ông Tài là đúng
nhưng lại cho rằng con trâu cái đang do ông Nguyễn Văn Dịn quản lí nên ơng Tài phải khợi
kiện địi ông Dòn và quyết định chỉ buộc ông Thơ phải trả lại trị giá con nghé là 900.000đ,
bác yêu cầu của ơng Tài địi ơng Thơ phải trả lại con trâu mẹ là không đúng pháp luật.”
12. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa dân sự Tòa án nhân
dân tối cao.
Theo tôi, hướng giải quyết trên của Tồ dân sự Tồ án nhân dân tới cao là chưa hợp lí.
Vì ngay từ ban đầu ơng Thơ là người chiếm hữu tài sản của ông Tài không có căn cứ pháp
luật và cũng khơng ngay tình. Sau khi ông Thơ bán con trâu không thuộc quyền sở hữu của
mình cho ông Thi thì ông Thi đã xác lập giao dịch trao đổi với ông Dòn để lấy con trâu cái
sổi. Như đã nói trên thì ơng Dòn có đủ căn cứ pháp luật xác lập để chứng minh qùn chiếm
hữu ngay tình của bản thân đới với con trâu. Vậy nên, người phải chịu hoàn toàn trách nhiệm
dân sự về bồi thường giá trị của con trâu, con nghé và tiền lệ phí trong trường hợp này phải
là ông Thơ.
13. Khi ông Tài không được đòi trâu từ ông Dòn thì pháp luật hiện hành có quy
định nào bảo vệ ông Tài không?
Pháp luật hiện hành có quy định, căn cứ theo Điều 167 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy
định: “Chủ sở hữu có quyền địi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm
hữu ngay tình trong trường hợp người chiếm hữu ngay tình có được động sản này thơng qua
hợp đồng khơng có đền bù với người khơng có quyền định đoạt tài sản; trường hợp hợp đồng
này là hợp đồng có đền bù thì chủ sở hữu có quyền địi lại động sản nếu động sản đó bị lấy
cắp, bị mất hoặc trường hợp khác bị chiếm hữu ngoài ý chí của chủ sở hữu.”
14. Khi ông Tài không được đòi trâu từ ông Dòn thì Tòa án đã theo hướng ông
Tài được quyền yêu cầu ai trả giá trị con trâu? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả

lời?
Khi ông Tài không được đòi trâu từ ông Dòn thì Toà án đã theo hướng ông Tài được
quyền yêu cầu ông Thơ trả lại giá trị con trâu.
Trích đoạn Quyết định sớ 123/2006/DS-GĐT ngày 30/05/2006 của Tịa dân sự Tịa án
nhân dân tới cao:
“Tại Quyết định kháng số 46/2006/ KN- DS ngày 28-3-2006, Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao đã kháng nghị bản án dân sự phúc thẩm số 25/DS ngày 22-10-2004 của Tòa án
nhân dân tỉnh Lào Cai với lý do. Tòa án cấp sơ thẩm xác định con trâu và con nghé đang
tranh chấp là của ông Tài, từ đó buộc ông Thơ bồi thường giá trị con trâu và con nghé cho
ông Tài là đúng.”
15. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa dân sự Tòa án nhân
dân tối cao.
Theo tôi, hướng giải quyết trên của Toà dân sự Toàn án nhân dân tới cao là hợp lí. Vì
việc ra quyết định buộc ông Thơ phải bồi thường thiệt hại về giá trị con nghé, con trâu cho
ông Tài và án phí là đúng đắn. Như thế có thể đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của
chủ sở hữu hợp pháp là ông Tài cũng như buộc tội đúng hành vi chiếm đoạt tài sản bất hợp
pháp của ông Thơ khi đã gây nên thiệt hại cho cả ông Tài, ông Thi và ông Dòn.

6

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


VẤN ĐỀ 2
ĐÒI BẤT ĐỘNG SẢN TỪ NGƯỜI THỨ BA
Tóm tắt Quyết định số 07/2018/DS-GĐT ngày 09/05/2018 của Hội đồng thẩm
phán Tịa án nhân dân tới cao:
Nguyên đơn là bà Trần Thị X (đã chết) yêu cầu bà N trả nhà sớ 2/15 (sớ mới là 46) và
tồn bộ 1.518,86m2 đất, thuộc thửa 73, tờ bản đồ số 27.
Đất tranh chấp là của cụ M – mẹ bà T mua của giáo xứ năm 1971. Năm 1983, cụ M

xuất cảnh nên nhượng lại cho bà T, ngày 25/10/1983 bà T được cấp giấy chứng nhận sở hữu
nhà. Năm 1989, bà T x́t cảnh sang Pháp phải cam kết khơng cịn tài sản ở Việt Nam nên
nhờ bà X là bạn đứng tên hộ nhà đất dưới hình thức chuyển nhượng, bà X đã được cấp giấy
chứng nhận sở hữu nhà. Bà T đồng ý cho bà X và các thừa kế của bà X toàn bộ tài sản tranh
chấp trên.
Năm 1991, do ông Nguyễn Văn V (là chồng của bà X) giới thiệu nên gia đình bà đến
ở nhà đất đang tranh chấp. Lúc đó, nhà đất bỏ hoang, bà đã dọn cỏ, cải tạo đất và trồng cây.
Hiện nay nhà chỉ còn tường, bà khơng sửa chữa gì. Bà khơng biết bà X có giấy chứng nhận
qùn sở hữu nhà.Từ năm 1992, bà kê khai và nộp thuế cho Nhà nước. Năm 2003, Nhà nước
mở đường thu hồi một phần, bà nhận tiền đền bù, không ai tranh chấp. Sau này, bà N chuyển
nhượng cho vợ chồng ông M, bà Q một phần đất, phần còn lại tặng cho con gái là chị L; chị
L lại chuyển nhượng một phần đất cho ơng Đ và bà Thu T.
Tịa án nhân dân tối cao quyết định chấp nhận Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm
số 73/2017/KN-DS ngày 25/09/2017 của Chánh án Tịa án nhân dân tới cao, hủy tồn bộ Bản
án dân sự phúc thẩm số 91/2016/DS-PT và Bản án dân sự sơ thẩm số 07/2015/DS-ST và giao
hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân tỉnh B xét xử lại.
1. Đoạn nào của Quyết định giám đốc thẩm cho thấy quyền sử dụng đất có tranh
chấp thuộc bà X và đã được bà N chuyển giao cho người thứ ba ngay tình?
Trích đoạn Quyết định sớ 07/2018/DS-GĐT ngày 09/05/2018 của Hội đờng thẩm phán
Tịa án nhân dân tới cao:
“Như vậy, căn cứ vào nội dung trình bày của bà Tvà các giấy tờ có liên quan thì tồn
bộ diện tích đất tranh chấp thuộc quyền sử dụng của bà X.”.
→ Quyền sử dụng đất có tranh chấp thuộc bà X.
Trích đoạn Quyết định số 07/2018/DS-GĐT ngày 09/05/2018 của Hội đờng thẩm phán
Tịa án nhân dân tới cao:
“Trên cơ sở Bản án dân sự phúc thẩm số 123/2009/DS-PT ngày 23/10/2009 của Tòa
án nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có hiệu lực pháp luật, ngày 24/4/2010 bà N được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất diện tích 1.240,8m2. Sau đó, ngày 19/8/2010, bà N
chuyển nhượng cho ơng M1 diện tích 323,2m2 (đo thực tế 313,6m2), ngày 01/10/2010 ơng M1
đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ông M1 đã xây dựng nhà 4 tầng trên đất.

Diện tích đất cịn lại 917,6m2, ngày 21/10/2011, bà N tặng cho con gái là chị Nguyễn Vi L.
Sau đó, chị L chuyển nhượng 173,1m2 (đo thực tế 170,9m2) đất cho ông Lăng Đào Minh Đ và
bà Trần Thu T2; ông Đ, bà T1 đã nhận đất sử dụng và được cấp giấy chứng nhận ngày
24/7/2012. Diện tích đất cịn lại của chị L đo thực tế là 744m2. Việc chuyển nhượng và tặng
cho nêu trên đã hoàn thành trước khi có Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm số
410/2012/KN-DS ngày 24/9/2012 của Chánh án Toà án nhân dân tối cao và Quyết định giám
7

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


đốc thẩm số 55/2013/DS-GĐT ngày 30/01/2013 của Toà án nhân dân tối cao hủy toàn bộ
Bản án dân sự phúc thẩm số 123/2009/DS-PT ngày 23/10/2009 nêu trên. Căn cứ quy định
tạikhoản 2 Điều 138 và Điều 258 Bộ luật dân sự 2005 thì các giao dịch chuyển nhượng và
tặng cho đất của ông M1, bà Q, chị L, ông Đ, bà T2 là các giao dịch của người thứ ba ngay
tình được pháp luật bảo vệ.”
→ Quyền sử dụng đất có tranh chấp thuộc bà X và đã được bà N chuyển giao cho
người thứ ba ngay tình.
2. Theo quy định (trong Bộ luật Dân sự năm 2005 và Bộ luật Dân sự năm 2015),
chủ sở hữu bất động sản được bảo vệ như thế nào khi tài sản của họ được chuyển giao
cho người thứ ba ngay tình?
Trong Bộ luật Dân sự năm 2005, việc bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình
được quy định tại Điều 138 và Điều 258, trong đó:
- Theo quy định tại Điều 138 Bộ luật Dân sự năm 2005 về Bảo vệ quyền lợi của người
thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu:
“1. Trong trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản giao dịch là động sản
không phải đăng ký quyền sở hữu đã được chuyển giao bằng một giao dịch khác cho người
thứ ba ngay tình thì giao dịch với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại
Điều 257 của Bộ luật này.
2. Trong trường hợp tài sản giao dịch là bất động sản hoặc là động sản phải đăng ký

quyền sở hữu đã được chuyển giao bằng một giao dịch khác cho người thứ ba ngay tình thì
giao dịch với người thứ ba bị vô hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài
sản này thông qua bán đấu giá hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó người này khơng phải là
chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa.”
- Theo quy định tại Điều 258 Bộ luật Dân sự năm 2005 về Quyền đòi lại động sản phải
đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động sản từ người chiếm hữu ngay tình: “Chủ sở hữu có quyền
địi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình trong trường
hợp người chiếm hữu ngay tình có được động sản này thơng qua hợp đồng khơng có đền bù
với người khơng có quyền định đoạt tài sản; trong trường hợp hợp đồng này là hợp đồng có
đền bù thì chủ sở hữu có quyền địi lại động sản nếu động sản đó bị lấy cắp, bị mất hoặc
trường hợp khác bị chiếm hữu ngồi ý chí của chủ sở hữu.”
Trong Bộ luật Dân sự năm 2015, việc bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình
được quy định tại Điều 133 và Điều 168, trong đó:
- Theo quy định tại Điều 133 Bộ luật Dân sự năm 2015 về Bảo vệ quyền lợi của người
thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vơ hiệu:
“1. Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng đối tượng của giao dịch là tài sản
không phải đăng ký đã được chuyển giao cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch được xác
lập, thực hiện với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại Điều 167 của Bộ
luật này.
2. Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản đã được đăng ký tại cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, sau đó được chuyển giao bằng một giao dịch dân sự khác cho người
thứ ba ngay tình và người này căn cứ vào việc đăng ký đó mà xác lập, thực hiện giao dịch thì
giao dịch đó khơng bị vơ hiệu.
8

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


Trường hợp tài sản phải đăng ký mà chưa được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm

quyền thì giao dịch dân sự với người thứ ba bị vô hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình
nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá tại tổ chức có thẩm quyền hoặc giao dịch với
người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản
nhưng sau đó chủ thể này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa.
3. Chủ sở hữu khơng có quyền địi lại tài sản từ người thứ ba ngay tình, nếu giao dịch
dân sự với người này không bị vô hiệu theo quy định tại khoản 2 Điều này nhưng có quyền
khởi kiện, yêu cầu chủ thể có lỗi dẫn đến việc giao dịch được xác lập với người thứ ba phải
hoàn trả những chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại.”
- Theo quy định tại Điều 168 về Quyền đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu
hoặc bất động sản từ người chiếm hữu ngay tình: “Chủ sở hữu được địi lại động sản phải
đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động sản từ người chiếm hữu ngay tình, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều 133 của Bộ luật này.”
3. Để bảo vệ bà X, theo Toà án nhân dân tới cao, Tồ án phải xác định trách nhiệm
của bà N như thế nào đối với bà X?
Để bảo vệ bà X, theo Tịa án nhân dân tới cao, Tịa án phải xác định trách nhiệm của
bà N đới với bà X:
- Tòa án buộc bà N trả bằng giá trị quyền sử dụng dụng diện tích 914m2 đất cho nguyên
đơn là bà X.
- Tòa án cấp phúc thẩm công nhận cho ông M được quyền sử dụng 313,6m2 nhưng
buộc ông M phải trả cho bà X giá trị đất 1.254.400.000 đờng là khơng có cơ sở, gây thiệt hại
cho qùn lợi của ơng M. Lẽ ra, Tịa án phải buộc bà N trả cho nguyên đơn là bà X giá trị đất
1.254.400.000 đồng mới phù hợp.
4. Hướng của Tồ án nhân dân tới cao trong câu hỏi trên đã được quy định trong
Bộ luật Dân sự chưa?
Hướng của Tịa án nhân dân tới cao trong câu hỏi trên đã được quy định trong Bộ luật
Dân sự. Cụ thể:
- Theo quy định tại Điều 256 Bộ luật Dân sự năm 2005 về quyền đòi lại tài sản: “Chủ
sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu người chiếm hữu, người sử dụng tài
sản, người được lợi về tài sản khơng có căn cứ pháp luật đối với tài sản thuộc quyền sở hữu
hoặc quyền chiếm hữu hợp pháp của mình phải trả lại tài sản đó, trừ trường hợp quy định tại

khoản 1 Điều 247 của Bộ luật này. Trong trường hợp tài sản đang thuộc sự chiếm hữu của
người chiếm hữu ngay tình thì áp dụng Điều 257 và Điều 258 của Bộ luật này.”
- Theo quy định tại Điều 16 Bộ luật Dân sự năm 2015 về biện pháp bảo vệ quyền sở
hữu, quyền khác đới với tài sản:
“1. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền tự bảo vệ, ngăn chặn
bất kỳ người nào có hành vi xâm phạm quyền của mình bằng những biện pháp khơng trái với
quy định của pháp luật.
2. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền yêu cầu Tịa án, cơ quan
nhà nước có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền phải trả lại tài sản,
chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài
sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.”
- Theo quy định tại Điều 166 Bộ luật Dân sự năm 2015 về quyền đòi lại tài sản:
9

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


“1. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền địi lại tài sản từ người
chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản khơng có căn cứ pháp luật.
2. Chủ sở hữu khơng có quyền địi lại tài sản từ sự chiếm hữu của chủ thể đang có
quyền khác đối với tài sản đó.”
- Theo quy định tại Điều 168 Bộ luật Dân sự năm 2015 về quyền đòi lại động sản phải
đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động sản từ người chiếm hữu ngay tình: “Chủ sở hữu được
đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động sản từ người chiếm hữu ngay tình,
trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 133 của Bộ luật này.”
5. Theo anh/chị, hướng giải quyết của Toà án nhân dân tới cao (trong câu hỏi
trên) có thút phục khơng? Vì sao?
Theo tơi, hướng giải quyết của Tịa án nhân dân tối cao trên là thuyết phục. Bởi vì:
- Ban đầu, bà X là người được bà T chuyển nhượng đất và được cấp Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà, đồng thời bà T đồng ý cho bà X và các thừa kế của của X được hưởng tồn

bộ nhà đất. Hơn nữa, dựa vào nội dung trình bày của bà T và các giấy tờ có liên quan thì nhận
định của Tịa án là tồn bộ diện tích đất tranh chấp thuộc quyền sử dụng của bà X. Do đó, có
thể nói bà X là chủ sở hữu hợp pháp của đất tranh chấp nêu trên và có quyền đòi lại tài sản
theo quy định tại Điều 256 Bộ luật Dân sự năm 2005 (Điều 166 Bộ luật Dân sự năm 2015).
- Tòa án cũng nhận định giao dịch chuyển nhượng và tặng cho đất của ông M, bà Q,
chị L, ông Đ, bà T là các giao dịch của người thứ ba ngay tình được pháp luật bảo vệ theo
quy định tại Điều 138 và Điều 258 Bộ luật Dân sự năm 2005. Có khả năng những người nêu
trên khơng hề biết việc mình sử dụng đất là khơng có căn cứ pháp luật bởi lúc giao dịch với
bà N thì bà N vẫn có giấy chứng nhận sử dụng đất. Do đó, trường hợp người thứ ba chiếm
hữu tài sản khơng có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình cũng được quy định tại Điều 189 Bộ
luật Dân sự năm 2005: “Người chiếm hữu tài sản khơng có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình
là người chiếm hữu mà không biết và không thể biết việc chiếm hữu tài sản đó là khơng có
căn cứ pháp luật.” và theo quy định tại Điều 180 Bộ luật Dân sự năm 2015: “Chiếm hữu
ngay tình là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu có căn cứ để tin rằng mình có quyền đối với
tài sản đang chiếm hữu.”.
- Tòa án nhận định quyền sử dụng đất thuộc về bà X nhưng cũng khơng phủ định bà
N có công quản lý, giữ gìn nhà đất trong thời gian dài, đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của chủ
sử dụng đất đối với Nhà nước. Xem xét những điều đó, Tòa án cũng nhận thức được việc
buộc bị đơn trả 914m2 đất cho nguyên đơn của Tóa án cấp phúc thẩm là chưa hợp lý cho công
sức của bị đơn. Như vậy, bên cạnh việc bảo vệ quyền lợi cho bị đơn thì Tòa án cũng xem xét
đảm bảo quyền lợi cho bị đơn.

10

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


VẤN ĐỀ 3
LẤN CHIẾM TÀI SẢN LIỀN KỀ
1. Đoạn nào của Quyết định số 23 cho thấy ông Hậu đã lấn sang đất thuộc quyền

sử dụng của ông Trê, bà Thi và phần lấn cụ thể là bao nhiêu?
Trích đoạn Quyết định số 23/2006/DS-GDT ngày 07/09/2006 của Hội Đồng Thẩm
Phán Tòa Án Nhân Dân Tới Cao:
“Tịa án cấp phúc thẩm buộc ông Hậu trả 132,8m2 đất đã lấn chiếm nhưng là đất trống
cho ơng Trê và bà Thi, cịn phần đất ông Hậu cũng lấn chiếm nhưng đã xây dựng nhà (52,2m2)
thì giao ơng Hậu sử dụng nhưng phải thanh tốn giá trị quyền sử dụng đất cho ơng Trẻ và bà
Thi là hợp tình, hợp lý.
Tuy nhiên, ngồi diện tích 52,2m2 nêu trên, căn nhà của ơng Hậu cịn có hai máng xối
đúc bê tơng chiếm khoảng khơng trên phần đất của ơng Trê và bà Thi có diện tích 10,71m 2
chưa được Tịa án cấp sơ thẩm và Tịa án cấp phúc thẩm xem xét buộc ơng Hậu phải tháo dỡ
hoặc phải thanh toán giá trị quyền sử dụng đất cho ông Trê và bà Thi là chưa đảm bảo quyền
lợi hợp pháp của ông Trê và bà Thi.
Mặt khác, theo báo cáo của Cơ quan Thi hành án và theo khiếu nại của ơng Trê, thì
ngồi căn nhà nằm trên diện tích 52,2m2 Tịa án các cấp giao cho ơng Hậu sử dụng, cịn có
một căn nhà phụ có diện tích 18,57m2 của ơng Hậu xây dựng trên diện tích đất mà Tịa án
các cấp buộc ơng Hậu trả lại cho ơng Trẻ, bà Thi nhưng Tịa án các cấp cũng chưa xem xét
giải quyết, gây khó khăn cho việc thi hành án.”
Cụ thể, phần đất ông Hậu đã lấn của ông Trê, bà Thi bao gồm: 132,8m2 đất lấn nhưng
là đất trống, 52,2m2 đất lấn đã xây dựng nhà, 10,71m2 hai máng xối đúc bê tông chiếm khoảng
không trên phần đất, 18,57m2 đất đã xây dựng nhà phụ. Tổng cộng diện tích phần đất lấn
là 214,28m2.
2. Đoạn nào của Quyết định số 617 cho thấy gia đình ông Hòa đã lấn sang đất
(không gian, mặt đất, lòng đất) thuộc quyền sử dụng của gia đình ông Trụ, bà Nguyên?
Trích đoạn Quyết định 617/2011/DS-GĐT ngày 18/08/2011 của Toà Dân Sự Tòa Án
Nhân Dân Tối Cao:
“Khi sửa chữa lại nhà gia đình ơng Hịa có làm 4 ơ văng cửa sổ, một máng bê tông và
chôn dưới đất một ống thốt nước nằm ngồi phía tường nhà. Q trình giải quyết vụ án, Tịa
án cấp sơ thẩm và Tịa án cấp phúc thẩm xác định gia đình ơng Hịa làm 4 ơ văng cửa sổ,
một máng bê tơng chờm qua phần đất thuộc quyền sử dụng của gia đình ơng Trụ, bà Ngun
nên quyết định buộc gia đình ơng Hịa phải tháo dỡ là có căn cứ.

Tuy nhiên, dưới lịng đất sát tường nhà ơng Hịa cịn ống nước do gia đình ơng Hịa
chơn, nhưng Tịa án cấp sơ thẩm và Tịa án cấp phúc thẩm khơng buộc gia đình ơng Hịa phải
tháo dỡ là khơng đúng, khơng đảm bảo được quyền lợi của gia đình ơng Trụ.”
3. Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định nào điều chỉnh việc lấn chiếm đất, lòng
đất và không gian thuộc quyền sử dụng của người khác không?
Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định điều chỉnh việc lấn chiếm đất, lòng đất và không
gian thuộc quyền sử dụng của người khác, cụ thể:
- Theo quy định tại Điều 174 Bộ luật dân sự năm 2015: “Khi xây dựng cơng trình, chủ
sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản phải tuân theo pháp luật về xây dựng, bảo đảm
an tồn, khơng được xây vượt q độ cao, khoảng cách mà pháp luật về xây dựng quy định
11

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


và khơng được xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, người có quyền khác
đối với tài sản là bất động sản liền kề và xung quanh.”
- Theo quy định tại Điều 175 Bộ luật dân sự năm 2015:
“1. Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thỏa thuận hoặc theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ
30 năm trở lên mà khơng có tranh chấp.
Khơng được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách, kể cả trường hợp ranh giới là
kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng. Mọi chủ thể có nghĩa vụ tơn trọng, duy trì ranh giới chung.
2. Người sử dụng đất được sử dụng khơng gian và lịng đất theo chiều thẳng đứng từ
ranh giới của thửa đất phù hợp với quy định của pháp luật và không được làm ảnh hưởng
đến việc sử dụng đất của người khác.
Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc
quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá
ranh giới thì phải xén rễ, cắt, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

- Theo quy định tại Điều 176 Bộ luật Dân sự năm 2015:
“1. Chủ sở hữu bất động sản chỉ được dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường
ngăn trên phần đất thuộc quyền sử dụng của mình.
2. Các chủ sở hữu bất động sản liền kề có thể thỏa thuận với nhau về việc dựng cột
mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn trên ranh giới để làm mốc giới ngăn cách giữa các
bất động sản; những vật mốc giới này là sở hữu chung của các chủ thể đó.
Trường hợp mốc giới ngăn cách chỉ do một bên tạo nên trên ranh giới và được chủ sở
hữu bất động sản liền kề đồng ý thì mốc giới ngăn cách đó là sở hữu chung, chi phí để xây
dựng do bên tạo nên chịu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác; nếu chủ sở hữu bất động sản
liền kề khơng đồng ý mà có lý do chính đáng thì chủ sở hữu đã dựng cột mốc, hàng rào, trồng
cây, xây tường ngăn phải dỡ bỏ.
3. Đối với mốc giới là tường nhà chung, chủ sở hữu bất động sản liền kề không được
trổ cửa sổ, lỗ thơng khí hoặc đục tường để đặt kết cấu xây dựng, trừ trường hợp được chủ sở
hữu bất động sản liền kề đồng ý.
Trường hợp nhà xây riêng biệt nhưng tường sát liền nhau thì chủ sở hữu cũng chỉ được
đục tường, đặt kết cấu xây dựng đến giới hạn ngăn cách tường của mình.
Đối với cây là mốc giới chung, các bên đều có nghĩa vụ bảo vệ; hoa lợi thu được từ
cây được chia đều, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Ngoài ra còn có một số quy định liên quan ở Điều 177, Điều 178 Bộ luật Dân sự năm
2015.
4. Ở nước ngoài, việc lấn chiếm như trên được xử lý như thế nào?
Ở nước ngoài, cụ thể là pháp luật của Pháp với Bộ Luật dân sự của Napoleon quy định
như sau:
- Theo quy định tại Điều 671: “Chỉ được phép trồng những cây to, cây nhỡ, cây nhỏ
gần giới hạn đất láng giềng theo khoảng cách được xác định theo những quy định hiện hành
hoặc những thông lệ được thừa nhận. Nếu không có những quy định, những thơng lệ thì cây
12

TIEU LUAN MOI download : moi nhat



mọc cao trên 2m phải được trồng cách đường giới hạn phân cách hai bất động sản là 2m, đối
với các cây trồng khác là nửa mét”.
- Theo quy định tại Điều 673: “Chủ sở hữu bất động sản có quyền buộc bên hàng xóm
phải cắt bỏ các cành cây mọc vươn sang đất của mình. Nếu hoa quả ở các cành cây tự nhiên
rụng xuống thì chủ sở hữu đất bị cành cây vươn sang được hưởng. Nếu rễ cây hoặc cành nhỏ
mọc vươn sang đất người khác thì người đó có quyền cắt bỏ những rễ và cành cây nhỏ đó
đến giới hạn đường phân chia của hai bên. Quyền được cắt rễ cây và cành nhỏ hoặc quyền
được yêu cầu hàng xóm cắt các rễ cây, cành cây của các cây to, cây nhỡ, cây nhỏ không bị
thời hiệu tiêu diệt”.
- Theo quy định tại Điều 675: “Chủ sở hữu bất động sản liền kề không được trổ cửa
sổ hoặc lỗ cửa vào bức tường chung dù bất cứ cách nào, kể cả lắp kính mờ trừ trường hợp
được chủ sở hữu bất động sản liền kề bên kia đồng ý”.
- Theo quy định tại Điều 681: “Chủ sở hữu bất động sản phải lắp mái nhà sao cho
nước mưa chảy vào đất nhà mình hoặc đường công cộng, không được để nước mưa chảy vào
đất của bên hàng xóm”.
- Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 992 Bộ luật Dân sự Quebec, nếu việc lấn chiếm
là đáng kể, gây thiệt hại nghiệm trọng hay là được tiến hành một cách không ngay tình thì
chủ sở hữu bất động sản bị lấn chiếm có thể hoặc buộc người lấn chiếm nhận bất động sản
của mình và thanh toán giá trị hoặc buộc phải tháo dỡ phần xây dựng và khôi phục lại tình
trạng ban đầu.
→ Theo đó, có thể thấy, chủ sở hữu có thể thực hiện các quyền khác nhau với việc lấn
chiếm và bảo vệ các quyền hợp pháp của mình.
5. Đoạn nào của Quyết định số 617 cho thấy Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao
theo hướng buộc gia đình ông Hòa tháo dỡ tài sản thuộc phần lấn sang không gian, mặt
đất và lòng đất của gia đình ông Trụ, bà Nguyên?
Trích đoạn Quyết định 617/2011/DS-GĐT ngày 18/08/2011 của Toà Dân Sự Tòa Án
Nhân Dân Tối Cao:
“Khi sửa chữa lại nhà gia đình ơng Hịa có làm 4 ơ văng cửa sổ, một máng bê tông và
chôn dưới đất một ống thốt nước nằm ngồi phía tường nhà. Q trình giải quyết vụ án, Tòa

án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp phúc thẩm xác định gia đình ơng Hịa làm 4 ô văng cửa sổ,
một máng bê tông chờm qua phần đất thuộc quyền sử dụng của gia đình ông Trụ, bà Nguyên
nên quyết định buộc gia đình ông Hịa phải tháo dỡ là có căn cứ.
Tuy nhiên, dưới lịng đất sát tường nhà ơng Hịa cịn ống nước do gia đình ơng Hịa
chơn, nhưng Tịa án cấp sơ thẩm và Tịa án cấp phúc thẩm khơng buộc gia đình ơng Hịa phải
tháo dỡ là khơng đúng, khơng đảm bảo được quyền lợi của gia đình ơng Trụ.”
6. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa dân sự Tòa án nhân dân
tối cao.
Hướng giải quyết trên của Toà dân sự Toà án nhân dân tối cao là hợp lý. Giải thích:
- Theo nhận định của Tòa án cùng các căn cứ có liên quan, ơng Hoà đã lấn chiếm mà
khơng có đúng theo quy định trong giấy chứng nhận sử dụng đất và khơng có sự đồng ý của
chủ bất động sản liền kề là ông Trụ và bà Nguyên cho nên Toà yêu cầu ông Hoà phải tháo dỡ
là đúng với quy định của pháp luật hiện hành (Điều 166, 176, Bộ luật Dân sự năm 2015). Mặt
khác, dưới lòng đất sát tường nhà ông Hoà còn ống nước do gia đình ông Hoà chôn, nhưng
13

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


Toà án sơ thẩm và Toà án phúc thẩm không buộc ông Hoà tháo dỡ là chưa đảm bảo được
quyền lợi của gia đình ông Trụ và bà Nguyên cho nên việc yêu cầu xét xử lại đối với vụ án
trên của Toà dân sự Toà án nhân dân tối cao là hoàn toàn hợp lý và đúng pháp luật.
7. Đoạn nào của Quyết định số 23 cho thấy Tòa án không buộc ông Hậu tháo dỡ
nhà đã được xây dựng trên đất lấn chiếm (52,2m2)?
Trích đoạn Quyết định sớ 23/2006/DS-GDT ngày 07/09/2006 của Hội Đồng Thẩm
Phán Tòa Án Nhân Dân Tới Cao:
“Ơng Nguyễn Văn Hậu được sử dụng 52,2m2 đất căn nhà ơng đã xây cất. Ơng Hậu,
ơng Trê và bà Thi có trách nhiệm liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp cao có thẩm quyền để
chuyển quyền sử dụng phần đất 52,2m2 này”.
8. Ông Trê, bà Thi có biết và phản đối ông Hậu xây dựng nhà trên không?

Trích đoạn Quyết định sớ 23/2006/DS-GDT ngày 07/09/2006 của Hội Đồng Thẩm
Phán Tòa Án Nhân Dân Tối Cao:
“Theo bị đơn Nguyễn Văn Hậu trình bày thì:
Vào ngày 29/03/1994, ơng nhận chuyển nhượng một phần diện tích đất của anh Trần
Thanh Kiệt. Khi sang nhượng hai bên chỉ lập giấy tay, khơng ký giáp ranh và lúc đó chủ đất
(anh Kiệt) chỉ ranh giới cho ông. Sau khi sang nhượng xong ơng đã làm nhà cơ bản trên diện
tích đất đang tranh chấp, lúc ơng xây nhà gia đình ơng Trê khơng có ý kiến gì. Vì vậy, ơng
Trê, bà Thi kiện địi đất của ơng là khơng đúng mà ngược lại gia đình ơng Trê cịn trồng cây
kiểng lấn qua phần đất của gia đình ơng nên ơng khơng đồng ý với yêu cầu của ông Trê, bà
Thi.”
→ Như vậy, theo lời trình bày của ông Nguyễn Văn Hậu ta có căn cứ xác định ơng
Trê, bà Thi có biết nhưng không phản đối ông Hậu xây dựng nhà.
9. Nếu ông Trê, bà Thi biết và phản đối ông Hậu xây dựng nhà trên thì ông Hậu
có phải tháo dỡ nhà để trả lại đất cho ông Trê, bà Thi không? Vì sao?
Nếu ông Trê, bà Thi biết và phản đối ông Hậu xây dựng nhà thì ông Hậu buộc phải
tháo dỡ nhà để trả lại đất cho ông Trê, bà Thi. Giải thích:
Trích đoạn Quyết định sớ 23/2006/DS-GDT ngày 07/09/2006 của Hội Đồng Thẩm
Phán Tòa Án Nhân Dân Tới Cao:
“Theo đơn khởi kiện ngày 18/09/1999 và trình bày của nguyên đơn thì:
Năm 1994, Ủy ban nhân dân huyện CN cấp giấy chứng nhận quyển sử dụng đất cho
gia đình ơng Diệp Vũ Trê (vợ là bà Châu Kim Thi) với diện tích 4.700m 2. Phần đất này gia
đình ông Trê đã sử dụng từ lâu. Giáp với đất của ơng Trê là đất của gia đình ơng Hậu (ông
Hậu nhượng lại của anh Kiệt vào năm 1994).
...
Theo bị đơn Nguyễn Văn Hậu trình bày thì:
Vào ngày 29-3-1994, ơng nhận chuyển nhượng một phần diện tích đất của anh Trần
Thanh Kiệt. Khi sang nhượng hai bên chỉ lập giấy tay, khơng ký giáp ranh và lúc đó chủ đất
(anh Kiệt) chỉ ranh giới cho ông.”
- Theo lời trình bày hai bên nguyên đơn và bị đơn ta có căn cứ nhận định ông Trê và
bà Thi sở hữu hợp pháp 185m2 đất giáp ranh từ trước khi có việc sang nhượng giữa ông Hậu

14

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


với anh Kiệt. Ơng Trê, bà Thi có qùn u cầu ông Hậu không được xây dựng hay sử dụng
mảnh đất này.
- Căn cứ vào Điều 169 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về quyền yêu cầu chấm dứt
hành vi cản trở trái pháp luật đối với việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản:
“Khi thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản, chủ thể có quyền yêu cầu người có
hành vi cản trở trái pháp luật phải chấm dứt hành vi đó hoặc có quyền u cầu Tịa án, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người đó chấm dứt hành vi vi phạm.”
→ Như vậy, nếu ông Trê, bà Thi biết và phản đối ông Hậu xây dựng nhà thì ông Hậu
buộc phải tháo dỡ nhà để trả lại đất cho ông Trê, bà Thi.
10. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án liên quan đến phần
đất ông Hậu lấn chiếm và xây nhà trên.
Hướng giải quyết trên của Tòa án liên quan đến phần đến phần đất ông Tận chiếm và
xây nhà là hợp lý, đảm bảo quyền lợi cho cả đôi bên nguyên đơn và bị đơn. Vì ông Hậu dù
lấn chiếm đất của ông Trê, bà Thi để xây nhà nhưng không phải hành vi cố tình chiếm đoạt
tài sản mà là chiếm hữu ngay tình. Căn cứ vào Điều 180 Bộ luật Dân sự năm 2015: “Chiếm
hữu ngay tình là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu có căn cứ để tin rằng mình có quyền
đối với tài sản đang chiếm hữu.”
→ Như vậy, ông Hậu được xem là một người chiếm hữu ngay tình vì khi nhận chuyển
nhượng đất từ anh Kiệt thì chỉ lập giấy tay, khơng có vị trí cũng như tứ cận, mốc giới cụ thể
và lúc ông xây dựng nhà trên diện tích đất tranh chấp gia đình ơng Trê, bà Thi cũng khơng có
phản đối nên thực chất ông Hậu cũng không biết phần đất mình xây nhà là phần đất lấn chiếm
của ông Trê, bà Thi.
11. Theo Tòa án, phần đất ông Hậu xây dựng không phải hoàn trả cho ông
Trường, bà Thoa được xử lý như thế nào? Đoạn nào của Quyết định số 23 cho câu trả
lời?

Theo Tòa án, ông Hậu không phải hoàn trả phần đất ông Hậu đã xây dựng cho ông
Trê, bà Thi nhưng buộc phải trả cho ông Trê, bà Thi giá trị sử dụng mảnh đất là 7,83 chỉ vàng
24K.
Trích đoạn Quyết định sớ 23/2006/DS-GDT ngày 07/09/2006 của Hội Đờng Thẩm
Phán Tịa Án Nhân Dân Tới Cao:
“- Buộc ông Nguyễn Văn Hậu trả cho ông Diệp Vũ Trê và bà Châu Kim Thi giá trị
quyền sử dụng đất 52,2m2 là 7,83 chỉ vàng 24K (bảy chỉ tám phân ba ly).
- Ông Nguyễn Văn Hậu được sử dụng 52,2m2 đất của căn nhà ông đã xây cất. Ơng
Hậu, ơng Trê và bà Thi có trách nhiệm liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền để
chuyển quyền sử dụng phần đất 52,2m2 này.”
12. Đã có quyết định nào của Hội đồng thẩm phán theo hướng giải quyết như
Quyết định số 23 liên quan đến đất bị lấn chiếm và xây dựng nhà không? Nêu rõ Quyết
định mà anh/chị biết.
Quyết định số 02/2006/DS-GĐT ngày 21/02/2006 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao theo hướng giải quyết như Quyết định số 23 liên quan đến đất bị lấn chiếm
và xây dựng nhà, trong phần Xét thấy.
Trích đoạn Quyết định sớ 02/2006/DS-GĐT ngày 21/02/2006 của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao:
15

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


“Căn cứ vào văn tự đoạn mãi nhà ngày 20/12/1973 giữa ơng Vui và bà Anh thì căn
nhà bà Anh có chuyền rộng mặt tiền là 7,4m và căn cứ vào giấy phép xây dựng số 52/GP.SXD
ngày 08/02/1996 của Sở xây dựng tỉnh Đắk Lak thì gia đình bà Anh được xây nhà có chiều
rộng mặt tiền là 7,4m nhưng theo biên bản đo đặc của TAND tỉnh Đak Lak thì thực tế bà Anh
đã xây dựng chiều rộng mặt tiền là 7,63m, sai với giấy phép xây dựng, vượt quá diện tích đất
mà gia định bà Anh được quyền sử dụng là 23cm. Thực tế, bà Anh đã xây kiền móng nằm đè
lên 20cm móng của nhà ơng Dũng. Bà Anh cho rằng khi xây dựng đã thỏa thuận miệng với

ông Dũng để bà Anh được xây sát tường nhà ông Dũng nhưng ông Dũng cũng không thừa
nhận và bà Anh cũng khơng có chứng cứ để chứng minh vấn đề này. Về nguyên tắc, bà Anh
đã lấn chiếm đất thuộc quyền sử dụng của ơng Dũng thì bà Anh phải tháo dỡ cơng trình để
trả lại đất cho ông Dũng. Tuy nhiên, khi gia đình bà Anh xây dựng sát tường nhà ơng Dũng,
làm kiềng trên móng nhà ông Dũng, ông Dũng không phản đối trong suốt quá trình từ khi bà
Anh khởi cơng xây dựng (tháng 2/1996) đến khi hoàn thành (tháng 6/1996). Do việc đã xây
dựng hoàn thiện nhà cao tầng, nếu buộc bà Anh phải dỡ bỏ và thu hẹp lại cơng trình sẽ gây
thiệt hại rất lớn cho gia đình bà Anh. Xét diễn biến thực tế như trên, Hội đồng Thẩm phán
nhất trí với quan điểm của Viện trưởng VKSND Tối cao tại kháng nghị là TA cấp phúc thẩm
không buộc bà Anh phải tháo dỡ phần tường nhà đè lên phía trên móng nhà ơng Dũng mà
chỉ buộc bồi thường bằng tiền là hợp tình, hợp lý.
Do việc bà Anh xây sát tường nhà ông Dũng, gây thiệt hại cho ông Dũng vê phần
không gian trên đất ông Dũng không sử dụng được có chiều rộng 20cm tính theo móng nhà
ơng Dũng nên bà Anh phải bồi thường cho ông Dũng phần thiệt hại này. Phần thiệt hại này
cũng phải được xác định căn cứ vào giá trị quyền sử dụng đất tại thị trường địa phương. Tòa
án cấp phúc thẩm cnaw cứ vào khung giá đất tại quyết định số 2920/QĐ-UB ngày 10/12/1998
của UBND tỉnh Đak Lak với giá 1.720.000 đồng/m2 trong khi khơng có chứng cứ chứng minh
khung giá của UBND tỉnh phù hợp với giá trị trường là chưa đảm bảo đúng quyền lợi của
ông Dũng theo quy định của pháp luật. Do đó, cần phải giải quyết phúc thẩm lại phần này.”
Hội đồng thẩm phán đã giải quyết theo hướng yêu cầu bồi thường chứ không tháo dỡ
tránh gây thiệt hại lớn cho gia đình bà Anh.
13. Anh/chị có suy nghĩ gì về hướng giải quyết trên của Hội đồng thẩm phán trong
Quyết định số 23 được bình luận ở đây?
Hướng giải quyết trên của Hội đồng thẩm phán trong Quyết định số 23 được bình luận
ở đây là phù hợp. Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp phúc thẩm chưa giải quyết phần diện tích
10,71m2 mà ông Hậu xây hai máng xối và căn nhà phụ có diện tích 18,57m2 lấn chiếm đất
của ơng Trê, bà Thi, điều này làm ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của ông Trê, bà Thi.
14. Đối với phần chiếm không gian 10,71m2 và căn nhà phụ có diện tích 18,57m2
trên đất lấn chiếm, Tòa án sơ thẩm và Tòa án phúc thẩm có buộc tháo dỡ không?
Đối với phần chiếm khơng gian 10,71m2 và căn nhà phụ có diện tích 18,75m2 trên đất

lấn chiếm, Tòa án sơ thẩm và Tòa án phúc thẩm khơng buộc tháo gỡ.
Trích đoạn Quyết định số 23/2006/DS-GDT ngày 07/09/2006 của Hội Đồng Thẩm
Phán Tòa Án Nhân Dân Tới Cao:
“Tuy nhiên, ngồi diện tích 52,2m2 nêu trên, căn nhà của ơng Hậu cịn có hai máng
xối đúc bê tông chiếm khoảng không trên phần đất của ơng Trê và bà Thi có diện tích 10,71m2
chưa được Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp phúc thẩm xem xét buộc ông Hậu phải tháo dỡ
hoặc phải thanh toán giá trị quyền sử dụng đất cho ông Trê và bà Thi là chưa đảm bảo quyền
lợi hợp pháp của ông Trê và bà Thi.
16

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


Mặt khác, theo báo cáo của Cơ quan Thi hành án và theo khiếu nại của ơng Trê, thì
ngồi căn nhà nằm trên diện tích 52,2m2 Tịa án các cấp giao cho ơng Hậu sử dụng, cịn có
một căn nhà phụ có diện tích 18,57m2 của ơng Hậu xây dựng trên diện tích đất mà Tịa án
các cấp buộc ơng Hậu trả lại cho ơng Trẻ, bà Thi nhưng Tịa án các cấp cũng chưa xem xét
giải quyết, gây khó khăn cho việc thi hành án.”
15. Theo anh/chị thì nên xử lý phần lấn chiếm không gian 10,71m2 và căn nhà phụ
trên như thế nào?
Theo tôi, cần xử lý phần lấn chiếm không gian và căn nhà phụ như sau:
- Thứ nhất, đới với việc căn nhà ơng Hậu có hai máng xối đúc bê tông chiếm khoảng
không trên phần đất của ơng Trê, bà Thi có diện tích 10,71m2 thì xem xét buộc ông Hậu phải
tháo dỡ hoặc phải thanh toán giá trị quyền sử dụng đất cho ông Trê và bà Thi.
- Thứ hai, đối với căn nhà phụ có diện tích 18,57m2 của ơng Hậu xây dựng trên diện
tích đất mà Tòa án các cấp buộc ông Hậu trả lại cho ông Trê, bà Thi thì xem xét ở cả hai
phương diện. Nếu ông Hậu muốn tiếp tục sử dụng căn nhà trên diện tích đất phải trả cho ông
Trê, bà Thi thì ông Tận cùng ông Trê, bà Thi thõa thuận và thanh toán cho ông Trê, bà Thi
giá trị quyền sử dụng diện tích đất đó. Nếu ơng Trê, bà Thi ḿn lấy lại đất để khai thác, sử
dụng thì ông Trê, bà Thi phải thanh toán giá trị căn nhà của ông Hậu đã xây trên mảnh đất đó

cho ơng Hậu theo quy định tại Điều 583 Bộ luật Dân sự năm 2015: “Chủ sở hữu, chủ thể có
quyền khác đối với tài sản, người bị thiệt hại được hồn trả tài sản thì phải thanh tốn chi
phí cần thiết mà người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản mà khơng
có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình đã bỏ ra để bảo quản, làm tăng giá trị của tài sản.” vì
có căn cứ để nhận định ơng Hậu là chiếm hữu ngay tình (xem lại câu 10).
- Tuy nhiên, nếu hai bên có thỏa thuận khác thì nên tôn trọng sự thỏa thuận của hai bên
đặt ra.
16. Suy nghĩ của anh/chị về xử lý việc lấn chiếm quyền sử dụng đất và không gian
ở Việt Nam hiện nay.
Theo tôi, pháp luật hiện hành ở Việt Nam về xử lý việc lấn chiếm quyền sử dụng đất
và không gian ở hầu như đã thõa đáng và hợp lý. Hướng xử lý việc lấn chiếm của pháp luật
là hướng tới bảo vệ quyền của người có tài sản bị lấn chiếm nhưng bên cạnh đó vẫn có các
quy định hướng tới bảo vệ quyền lợi cho cả đôi bên là người có tài sản bị lấn chiếm và người
có hành vi lấn chiếm quyền sử dụng đất và không gian ở của người sở hữu.
Làm rõ điều này, chúng ta cần xem xét trong từng trường hợp cụ thể căn cứ vào các
quy định tương đương.
Trường hợp thứ nhất, người có hành vi lấn chiếm quyền sử dụng đất và không gian ở
của người sở hữu là cố ý hay gọi là chiếm hữu không ngay tình. Trong trường hợp này, người
sở hữu có quyền căn cứ vào các quy định pháp luật để đòi lại quyền lợi cho bản thân.
- Căn cứ vào Điều 185 Bộ luật Dân sự năm 2015: “Trường hợp việc chiếm hữu bị
người khác xâm phạm thì người chiếm hữu có quyền u cầu người có hành vi xâm phạm
phải chấm dứt hành vi, khơi phục tình trạng ban đầu, trả lại tài sản và bồi thường thiệt hại
hoặc yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người đó chấm dứt hành
vi, khơi phục tình trạng ban đầu, trả lại tài sản và bồi thường thiệt hại.”
- Và cũng trong trường hợp này, người chiến hữu không ngay tình buộc phải ngưng
hành vi chiếm hữu cụ thể ở đây là chiếm quyền sử dụng đất và không gian ở, tháo dỡ các
công trình hoàn trả quyền sử dụng đất cho người sở hữu hoặc buộc phải đền bù cho người sỡ
17

TIEU LUAN MOI download : moi nhat



hữu giá trị tương đương với diện tích đất chiếm hữu nếu muốn giữ lại công trình và tiếp tục
sử dụng phần đất đó.
- Căn cứ vào Điều 579 Bộ luật Dân sự năm 2015:
“1. Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà khơng có căn cứ pháp
luật thì phải hồn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó; nếu khơng
tìm được chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản thì phải giao cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.
2. Người được lợi về tài sản mà khơng có căn cứ pháp luật làm cho người khác bị thiệt
hại thì phải hồn trả khoản lợi đó cho người bị thiệt hại, trừ trường hợp quy định tại Điều
236 của Bộ luật này.”
Trường hợp thứ hai, người có hành vi lấn chiếm quyền sử dụng đất và không gian ở
của người sở hữu nhưng không cố ý (do không biết hoặc lý do khác) hay gọi là chiếm hữu
ngay tình. Trong trường hợp này, pháp luật Việt Nam không chỉ bảo vệ quyền lợi cho chủ sở
hữu mà còn bảo vệ quyền lợi cho người chiếm hữu ngay tình. Hướng xử lý thứ nhất, nếu
người chiến hữu ngay tình muốn giữ lại công trình và tiếp tục sử dụng phần đất đó buộc phải
đền bù cho người sỡ hữu giá trị tương đương với diện tích đất chiếm hữu. Hướng xử lý thứ
hai nếu người sỡ hữu vẫn tiếp tục muốn tháo dỡ công trình và lấy lại phần đất đó thì cần đền
bù lại một phần hoặc toàn bộ giá trị của công trình trên mảnh đất.
- Căn cứ vào Điều 583 Bộ luật Dân sự năm 2015: “Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác
đối với tài sản, người bị thiệt hại được hồn trả tài sản thì phải thanh tốn chi phí cần thiết
mà người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản mà khơng có căn cứ
pháp luật nhưng ngay tình đã bỏ ra để bảo quản, làm tăng giá trị của tài sản.”
- Hướng xử lý vừa giải quyết việc lấn chiếm quyền sử dụng đất và khơng gian ở, vừa
có thể bảo vệ quyền lợi cho đôi bên và cũng giúp cho các bên tranh chấp giữ được quan hệ
láng giềng.
17. Hướng giải quyết trên của Tòa án trong Quyết định số 23 có còn phù hợp với
Bộ luật Dân sự năm 2015 khơng ? Vì sao?
Hướng giải quyết trên của Tòa án trong Quyết định số 23 vẫn còn phù hợp với Bộ luật

Dân sự năm năm 2015 vì các qui định về vấn đề lấn chiếm tài sản liền kề của Bộ luật Dân sự
năm 2015 khơng có thay đổi so với Bộ luật Dân sự năm 2005. Bộ luật Dân sự năm 2015 có
quy định về bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản (Điều 163); quyền yêu cầu chấm
dứt các hành vi cản trở trái pháp luật đối với việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với
tài sản (Điều 169) và quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại (Điều 170).

18

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


NGUỒN THAM KHẢO
- Quyết định số 123/2006/DS-GĐT ngày 30/05/2006 của Tịa dân sự Tịa án nhân dân
tới cao;
- Quyết định sớ 07/2018/DS-GĐT ngày 09/05/2018 của Hội đờng thẩm phán Tịa án
nhân dân tối cao;
- Quyết định số 617/2011/DS-GDDT ngày 18/8/2011 của Tịa dân sự Tịa án nhân dân
tới cao và Quyết định số 23/2006/DS-GĐT ngày 07-09-2006 của Hội đồng thẩm phán Tịa án
nhân dân tới cao;
- Điều 163 và tiếp theo Bộ luật Dân sự năm 2015 (Điều 174, 189, 256, 257, 599 và tiếp
theo Bộ luật Dân sự năm 2005) và các điều luật liên quan khác (nếu có);
- Điều 163 và tiếp theo Bộ luật Dân sự năm 2015 (Điều 138, 174, 189, 256, 258 Bộ
luật Dân sự năm 2005);
- Điều 163 và tiếp theo Bộ luật Dân sự năm 2015 (Điều 9, 189, 259, 265 Bộ luật Dân
sự năm 2005) và các điều luật liên quan khác (nếu có);
- Các điều luật liên quan khác (nếu có).

 Kết thúc
Cảm ơn thầy đã theo dõi bài!


19

TIEU LUAN MOI download : moi nhat



×