Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu café và nhập khẩu ủy thác xe máy.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.33 KB, 59 trang )

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................................................3
Chương I : Thực trạng xuất khẩu café và nhập khẩu xe máy tại công ty Unimex....4
1.1 Khái quát công ty...........................................................................................................4
1.1.1 Giới thiệu sự hình thành và phát triển của công ty ...................................................4
1.1.1.1 Thông tin chung về công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên unimex – Hà Nội......4
1.1.1.2 Sự hình thành của công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên unimex – Hà Nội........5
1.1.1.3 Quá trình phát triển của công ty TNHH 1 thành viên Unimex - Hà Nội...............6
1.1.2 Định hướng phát triển trong những năm tới..............................................................10
1.2 Đặc điểm kinh tế kĩ thuật tác động đến xuất khẩu café và nhập khẩu xe máy.............10
1.2.1 Sản phẩm.....................................................................................................................11
1.2.2 Nguồn cung ứng sản phẩm.........................................................................................12
1.2.3 Vốn kinh doanh...........................................................................................................12
1.2.4 Thủ tục hành chính......................................................................................................13
1.3 Thực trạng xuất khẩu café và nhập khẩu xe máy tại công ty Unimex – Hà Nội..........13
1.3.1 Quy trình xuất nhập khẩu hàng hóa............................................................................13
1.3.1.1 Xuất khẩu café.........................................................................................................13
1.3.1.2 Nhập khẩu xe máy...................................................................................................20
1.3.2 Một số tồn tại trong quá trình xuất khẩu café và nhập khẩu xe máy tại công ty TNHH
Nhà nước 1 thành viên Unimex – Hà Nội...........................................................................27
1.3.2.1 Xuất khẩu xe máy....................................................................................................27
1.3.2.1.1 Nguồn cung ứng café chưa bảo đảm cho nhu cầu xuất khẩu...............................30
1.3.2.1.2 Bất cập trong công tác kiểm tra giám sát tiếp nhận café tại cảng.......................33
1.3.2.2 Nhập khẩu xe máy...................................................................................................34
1.3.2.3 Một số tồn tại từ phía Nhà nước..............................................................................38
Chương II: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu café và nhập khẩu xe máy
tại công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên Unimex – Hà Nội........................................41
2.1 Giải pháp từ phía công ty...............................................................................................41
2.1.1 Xuất khẩu café.............................................................................................................41
2.1.1.1 Mở rộng nguồn café với chất lượng đảm bảo.........................................................41


GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
1
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
2.1.1.2 Thành lập đội ngũ cán bộ thu nhận cafe và giám sát xuất khẩu café tại cảng Sài Gòn
..............................................................................................................................................45
2.1.2.3 Hiệu quả dự kiến sau khi thực hiện kết hợp 2 biện pháp trên.................................49
2.1.2 Nhập khẩu uỷ thác xe máy..........................................................................................50
2.1.2.1 Xây dựng hình thức nhập khẩu xe máy trực tiếp thay thế hình thức nhập khẩu uỷ
thác........................................................................................................................................50
2.2 Một số kiến nghị với Nhà nước.....................................................................................53
KẾT LUẬN..........................................................................................................................56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................58
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
2
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập. Nói đến ngoại thương Việt Nam
chúng ta không thể không nói đến những thăng trầm của nó trước và sau khi
chuyển đổi nền kinh tế. Trước kia ảnh hưởng của nền kinh tế tập trung, ngoại
thương Việt Nam mang tính chất phiến diện và nghèo nàn. Chúng ta chủ yếu quan
hệ với Liên Xô và các nước Đông Âu trên cơ sở không hồn lại. Từ khi chuyển đổi
nền kinh tế sang cơ chế thị trường với quan điểm: Việt Nam sẵn sàng làm bạn với
tất cả các nước, không phân biệt chế độ chính trị trên cơ sở các bên cùng có lợi thì
ngành ngoại thương Việt nam đã có sự thay đổi mạnh mẽ, hiện nay Việt Nam có
quan hệ ngoại thương với với hầu hết các quốc gia trên thế giới
Cùng với xu thế hội nhập, xuất khẩu đã trở thành vấn đề sống còn của nhiều nền
kinh tế trên thế giói. Việt Nam từ khi mở cửa nền kinh tế cũng đã xác định xuất
nhập khẩu là vấn đề then chốt trong cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước giai đoạn 2001 – 2010 đang đặt ra cho
hoạt động xuất nhập khẩu những yêu cầu mới, đó là ngày càng phải chú trọng nâng

cao chất lượng cũng như hiệu quả của hoạt động xuất khẩu
Là một sinh viên của trường Đại học Kinh tế quốc dân, tiếp thu những kiến thức
hữu ích về lĩnh vực kinh tế đối ngoại nói chung cũng như xuất nhập khẩu nói riêng
cùng với quá trình thực tập tại công ty TNHH Nhà Nước 1 thành viên Unimex - Hà
Nội và sự hướng dẫn chu đáo của cô giáo : Nguyễn Thị Tứ Em đã chọn đề tài : “
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu café và nhập khẩu ủy thác xe máy
tại công ty TNHH Unimex Hà Nội” để nghiên cứu trong chuyên đề thực tập với
mong muốn tìm hiểu sâu hơn về lĩnh vực xuất nhập khẩu cũng như việc quản lý của
nó để góp phần đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập
khẩu tại công ty Unimex nói riêng và đóng góp vào sự phát triển chung của tồn đất
nước. Nộ dung của chuyên để thực tập bao gồm hai chương:
Chương I: Thực trạng xuất khẩu café và nhập khẩu xe máy của công ty Unimex -
Hà Nội
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
3
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Chương II: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu café và nhập khẩu
xe máy tại công ty Unimex – Hà Nội trong thời gian tới
Do thời gian thực tập không nhiều, kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên chắc
chắn Em không thể tránh khỏi những sai sót. Qua đây, Em mong muốn nhận được
sự đóng góp ý kiến của các thấy cô trong khoa và của các cô chú trong công ty để
chuyên đề được hồn thiện hơn
Nhân đây, Em chân thành cám ơn các thầy cô giáo trong khoa Quản trị kinh doanh,
các cô chú trong công ty Unimex - Hà Nội và đặc biệt là cô giáo Nguyễn Thị Tứ đã
tận tình giúp đỡ để em hồn thành bài chuyên đề thực tập này.
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
4
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CAFÉ VÀ NHẬP KHẨU ỦY THÁC XE

MÁY TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC 1 THÀNH VIÊN UNIMEX
HÀ NỘI
1.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Nhà nước 1
thành viên UNIMEX Hà Nội
1.1.1.1 Thông tin chung về công ty
Tên đầy đủ: Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên
Xuất nhập khẩu và Đầu tư Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế: UNION OF HANOI IMPORT – EXPORT AND
INVESTMENT CORPORATIONS
Tên giao dịch viết tắt: UNIMEX HA NOI
Trụ sở: 41 Ngô Quyền – Hồn Kiếm – Hà Nội
Điện thoại : 84 4 8264159
Fax : 84 4 8259246
Website : unimex-hanoi.com
Email :
GPĐKKD Số : Đăng ký kinh doanh số: 0104000309 do Sở kế hoạch và Đầu tư
Thành phố Hà Nội cấp ngày 29 tháng 12 năm 2005
Số Tài khoản : 0021000000273 tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
Mã Số Thuế : 010016842
Nhiệm vụ chủ yếu:
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp như:
Xuất khẩu: Hàng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nông sản tươi và chế biến,
dược liệu, thủ công mỹ nghệ…
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
5
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Nhập khẩu: Nguyên liệu, vật tư, phụ tùng, các phương tiện vận chuyển
+Sản xuất hàng xuất khẩu, thay thế hàng nhập khẩu và hàng tiêu dùng nội địa
như: Giày dép, cặp, túi, bao bì..

+Kinh doanh dịch vụ: Dịch vụ bất động sản, du lịch, khách sạn, thuê kho bãi,
vận chuyển hàng hóa, dịch vụ tài chính
+Đầu tư xây dựng: Xây dựng lắp đặt công nghiệp và dân dụng, văn hóa thể thao,
trang trí nội thất, dịch vụ điện nước khu công nghiệp
Cơ sở vật chất
+Văn phòng công ty: diện tích 415,4 m2. Địa điểm:41 Ngô Quyền – HN
+Văn phòng công ty: diện tích 941,4 m2. Địa điểm:201 Khâm thiên- HN
+Văn phòng làm việc: diện tích 50,76 m2. Địa điểm: 65 Hàng trống- HN
+Văn phòng liên kết kinh doanh bán hàng: diện tích 12m2. Địa điểm: 81
Nguyễn Thái Học – HN
+Văn phòng làm việc- Khu thương mại: diện tích 6077m2. Địa điểm: 102 Thái
Thịnh – HN
+Văn phòng làm việc – Khu thương mại: diện tích 3964 m2 .Địa điểm: 172
Ngọc Khánh- HN
+Nhà xưởng:Diện tích 40.039m2 trong đó diện tích xây dựng vào khoảng
19.000m2 phân bố tại Kiêu kỵ - Gia lâm và 26 phố chợ Cầu Diễn – HN
1.1.1.2 Sự hình thành công ty
Đầu những năm 60, 15 năm sau khi miền Bắc đã bắt đầu bước vào con đường xây
dựng phát triển kinh tế xã hội. Ngoại thương trở thành một vấn đề quan trọng đưa
đất nước phát triển. Chính phủ đã bắt đầu nhận rõ vai trò của xuất nhập khẩu đối
với nền kinh tế nói riêng và với sự phát triển của tồn xã hội trên mọi mặt nói chung.
Trước tình hình đó, Chính phủ đã quyết định thành lập công ty thu mua hàng xuất
khẩu Hà Nội ( tiền thân của UNIMEX ngày nay ) với chức năng chủ yếu là thu gom
hàng nông sản thủ công mĩ nghệ xuất khẩu bán cho các tổng công ty Trung Ương
theo kế hoạch hàng năm.
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
6
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1.1.1.3 Quá trình phát triển của công ty UNIMEX Hà Nội
- 15 năm sau khi được thành lập, do nhu cầu sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu

của thành phố Hà Nội ngày càng phát triển nên năm 1976 đơn vị được đổi tên thành
công ty ngoại thương Hà Nội, sau lại được nâng lên thành Sở Ngoại thương Hà Nội
- Tháng 4- 1980: Nhà nước cho phép thành phố Hà Nội được xuất nhập khẩu trực
tiếp nên UBND Thành phố đã quyết định thành lập công ty Xuất nhập khẩu và Đầu
tư Hà Nội là một trong những đơn vị kinh tế làm chức năng kinh doanh xuất nhập
khẩu tổng hợp, tổ chức sản xuất hàng xuất khẩu, kinh doanh dịch vụ và kinh doanh
trong nước
- Cuối năm 1991, để phù hợp với yêu cầu phát triển và mở rộng kinh doanh trong
tình hình mới đã bổ sung thêm chức năng đầu tư liên doanh với nước ngồi nên
UBND Thành phố ra quyết định số 3310/QĐ-UB ngày 16/12/1991 thành lập liên
hiệp công ty xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội
- Cuối năm 2003 và đầu năm 2005 thực hiện các quyết định của thủ tướng Chính
Phủ và UBND thành phố về việc tiếp tục sắp xếp, đổi mới phát triển và nâng cao
hiệu quả doanh nghiệp Nhà nước, các công ty Thương mại bao bì Hà
nội(HATRAPACO), công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và thủ công mỹ
nghệ(ARTEX), công ty thương mại và xuất nhập khẩu tổng hợp(GENEXIM) lần
lượt sát nhập vào công ty xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội
- Năm 2006, công ty được đổi tên thành công ty TNHH Nhà nước một thành viên
xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội. Là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước trực thuộc
tổng công ty Thương mại Hà Nội, có tư cách pháp nhân đầy đủ, được đăng kí và
thành lập theo luật doanh nghiệp, điều lệ Tổng công ty thương mại Hà Nội và có
chức năng hoạt động xuất nhập khẩu và đầu tư trong lĩnh vực sản xuất thương mại,
dịch vụ và kinh doanh bất động sản. Công ty TNHH Nhà nước một thành viên xuất
nhập khẩu và đầu tư Hà nội thực hiện chế độ hạch tốn độc lập, các đơn vị trực thuộc
hạch tốn phụ thuộc. Các công ty thành viên:
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
7
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1.Trung tâm Artex tại Hà Nội
172 Ngọc Khánh - Ba Đình - Hà Nội .Tel: (84-4) 5119670

Fax: (84-4) 5119664. Email:
2. Trung tâm sản xuất và dịch vụ thương mại Đông Á
Tổ 47 - Thị trấn Đông Anh - Hà nội
Tel: (84-4) 8832372.Email:
3. Trung tâm thương mại Genexim Hà Nội
102 Thái Thịnh - Đống Đa - Hà nội
Tel: (84-4) 8533202.Email:
4. Xí nghiệp sản xuất và xuất nhập khẩu Thủ Đô
26B Cầu Diễn - Từ Liêm - Hà Nội
Tel: (84-4) 7643074 - Email:
5. Xí nghiệp sản xuất và thương mại Phú Diễn
26A Cầu Diễn - Từ Liêm - Hà Nội
Tel: (84-4) 7644756 - Email:
6. Xí nghiệp thương mại và bao bì Hà Nội
98 Hồng Cầu - Đống Đa - Hà Nội
Tel: (84-4) 8513669 - Email:

GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
8
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đánh giá tổng hợp kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
2003-2007
Nguồn số liệu: Phòng kế hoạch công ty Unimex
TT CHỈ TIÊU ĐƠN VỊ 2003 2004 2005 2006 2007
1 Doanh thu Tr.đồng
971.39
0
1.122.46
0
1.050.00

0
1.326.00
0 1.525.000
Tốc độ tăng trưởng % 204 115,50 93,54 126,28 115,08
2 Tổng nộp ngân sách Tr.đồng 60.978 95.808 97.442 100.458 105.145
Tốc độ tăng trưởng % 134,50 157,00 101,68 103,09 104,60
Trong đó:
-Nộp ngân sách Hà Nội Tr.đồng 2.400 2.163 2.422 2.500 2.609
-Nộp ngân sách TW Tr.đồng 58.538 93.645 95.000 97.958 102.536
3 Kim ngạch XNK trong đó: 1000USD 60.305 64.961 61.000 65.000 70.090
-Kim ngạch xuất khẩu 1000USD 24.075 14.441 17.400 18.356 29.458
-Kim ngạch nhập khẩu 1000USD 36.230 50.520 43.000 46.644 40.632
4 Thu nhập bình quân Tr.đồng 1,491 2 1,498 1,758 1,955
5 Lao động bình quân người 350 462 610 754 780
6 Lợi nhuận trước thuế Tr.đồng 3.438 2.039 2.072 2.300 2.500
7 Lợi nhuận sau thuế Tr.đồng 2.443 1.441 1.604 1.823 2.101
8 Tài sản cố định Tr.đồng 12.378 13.606 24.969 26.568 27.265
9
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn
hạn Tr.đồng
309.32
7 356.939 373.119 400.256 412.452
10
Tổng vốn kinh doanh gồm:
Tr.đồng 61.803 62.248 66.000 69.000 70.125

-Vốn nhà nước cấp
Tr.đồng 33.457 33.478 34.468 34.996 34.966

-Vốn vay

Tr.đồng 28.346 29.770 31.532 34.004 35.159
11 Quỹ đầu tư phát triển Tr.đồng 3.489 3.502 3.769 3.786 4.000
12 Quỹ dự phòng tài chính Tr.đồng 290 290 300 400 410
13 Nợ phải thu Tr.đồng
207.05
7 167.393 194.673 192.238 189.124
Ghi chú: Tốc độ tăng trưởng được tính trên số liệu năm sau so với năm liền trước
đó
Qua bảng báo cáo trên ta thấy:
- Về doanh thu: Có sự biến động lớn giữa các năm đặc biệt năm 2005. Doanh thu
trung bình cả năm giảm còn 93,54% so với năm 2004. Nguyên nhân dẫn đến tình
trạng này là do kim ngạch nhập khẩu của doanh nghiệp ( chiếm hơn 60 % nguồn thu
cho doanh nghiệp của các năm trước ) giảm .Tuy nhiên, đến năm 2006, khi kim
ngạch nhập khẩu tăng trở lại doanh thu đạt 1.326.000 triệu VND tương ứng với tốc
độ tăng 126,28 % và đến năm 2007, tốc độ tăng của doanh thu đạt 115,08 % vượt
mức chỉ tiêu đặt ra.
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
9
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Về thu nhập bình quân người lao động: Nếu nhìn vào số liệu tuyệt đối giữa các
năm. Chúng ta thấy tốc độ tăng của lương bình quân không đều nhau và có sự
chênh lệch khá lớn. Năm 2004, mức lương trung bình là 2 triệu đồng/ người thì đến
năm 2005 , mức này chỉ đạt 1.498.000 VNĐ và cho đến cuối năm 2007, mức lương
trung bình chưa trở lại mức 2 triệu đồng. Sở dĩ như vậy bởi lẽ: Năm 2004 có doanh
thu tăng trong khi số lượng lao động thời điểm đó chỉ là 462 lao động trong khi đến
năm 2005, 2006,2007 số lao động đã tăng lên đáng kể. Tuy doanh thu của các năm
sau đó cũng tăng nhưng tốc độ tăng của số lượng lao động lớn hơn đã làm cho mức
lương bình quân giảm xuống. Điều này không hẳn là không tốt bởi số lao động tăng
thêm nằm ở bộ phận sản xuất do mở rộng qui mô doanh nghiệp.
- Về chỉ tiêu nguồn vốn: Tính đến hết năm 2007, tổng nguồn vốn kinh doanh của

công ty đạt 70.125 triệu đồng tăng gần 10 tỷ so với thời điểm 2003. Tổng nguồn
vốn kinh doanh có được dựa trên nguồn vốn được nhà nước cấp và vốn vay từ ngân
hàng, các tổ chức tín dụng. Có sự tăng lên đáng kể nguồn vốn kinh doanh như vậy
chính là từ ngồn vốn vay đem lại. Vốn do nhà nước cấp có rất ít sự biến động trong
giai đoạn 2003-2007 bởi nhu cầu đầu tư trọng điểm của nhà nước vào các lĩnh vực
thiết yếu.Trong khi đó, vốn vay ngân hàng giữa các năm tăng lên đáng kể. Số vốn
vay ngân hàng năm 2007 so với 2003 đã tăng lên gần 7 tỷ đồng. Việc tăng vốn vay
ngân hàng chưa hẳn là không tốt mà đây chính là cơ sở mở rộng qui mô kinh doanh
cũng như sử dụng hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi trên thị trường tài chính.
- Về chỉ tiêu nợ phải thu: Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản lý nguồn thu của
công ty. Nhìn vào chỉ tiêu này, chúng ta thấy tỷ lệ nợ phải thu của công ty so với
doanh thu hàng năm khá cao. Năm 2004, nợ phải thu là 207.057 triệu đồng trong
khi doanh thu tương ứng năm đó là 971.390 triệu đồng. Tuy nhiên, đã có sự chuyển
biến khá rõ rệt ở các năm tiếp theo. Số nợ phải thu đã giảm mặc dù doanh thu năm
đó tăng lên và đến 2007, mức nợ phải thu chỉ là 189.124 triệu đồng trong khi doanh
thu 1.525.000 triệu đồng nhưng chỉ tiêu này cũng chưa thể cho ta biết khả năng thu
hồi nợ. Thật khó để xác định tỷ lệ nợ xấu trong tồn bộ số nợ phải thu này
1.1.2 Định hướng phát triển trong những năm tới
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
10
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Mục tiêu chiến lược đến năm 2010 được xác định như sau: Xây dựng đơn vị thành
một doanh nghiệp vững mạnh của Tổng công ty Thương Mại và Thành phố Hà Nội
trong các lĩnh vực xuất nhập khẩu và dịch vụ thương mại. Đầu tư xây dựng cơ sở
sản xuất tạo thêm sản phẩm, không ngừng nâng cao thu nhập cho người lao động,
thu hút thêm nhiều lao động mới cho thành phố và đóng góp càng nhiều cho ngân
sách nhà nước và ngân sách thành phố. Mục tiêu chiến lược đó được cụ thể hóa
thành các nhiệm vụ cụ thể như:
- Xuất khẩu: Tiếp tục thực hiện phương châm đa dạng hóa phương thức kinh
doanh, đẩy mạnh việc hợp tác kinh doanh, liên doanh liên kết với các cơ sở có khả

năng sản xuất và thu mua hàng xuất khẩu của các địa phương khác có nguồn hàng
xuất khẩu để đáp ứng thị trường bằng nhiều phương thức : mua đứt bán đoạn, xuất
khẩu ủy thác, hợp tác vốn, đại lý thu mua..
- Nhập khẩu: Tập trung nhập khẩu các nguyên liệu, vật tư thiết yếu cho các ngành
sản xuất của thành phố và ổn định kim ngạch xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng phục
vụ mọi đối tượng, tăng cường khảo sát thị trường để thực hiện nhập khẩu ủy thác
- Sản xuất: Tập trung cải tiến chất lượng sản phẩm: chè, balo, túi , mũ, tạo nguồn
hàng xuất khẩu ổn định, nguồn hàng tiêu dùng phục vụ đời sống
- Công tác dịch vụ:Chú trọng việc quản lý phát triển cho thuê nhà, xưởng sản
xuất, kho tàng.
1.2 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KĨ THUẬT TÁC ĐỘNG ĐẾN XUẤT KHẨU
CAFÉ VÀ NHẬP KHẨU ỦY THÁC XE MÁY
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khách hàng luôn được coi là vị trí trung tâm
mà bất cứ công ty nào muốn tồn tại trên thị trường phải hướng tới. Thỏa mãn nhu
cầu của họ chính là mục tiêu tiên quyết của tất cả công ty. Vì lẽ đó, cho dù đặc thù
của ngành xuất nhập khẩu không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm vật chất nhưng các
yếu tố của sản phẩm xuất nhập khẩu cũng đóng vai trò không nhỏ đến hiệu quả xuất
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
11
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
nhập khẩu. Đặc điểm nhu cầu sản phẩm chi phối hiệu quả quá trình xuất nhập khẩu
được nhìn nhận trên các khía cạnh sau:
1.2.1 Sản phẩm
- Giá trị sử dụng sản phẩm đem lại
+ Café: Xã hội ngày càng phát triển, mức sống người dân càng được nâng cao.
Ngày nay, sản phẩm café được coi như một sản phẩm thiết yếu trong đời sống. Trên
thế giới, café đã có mặt trong danh sách những mặt hàng tiêu dùng phổ biến và
chiếm tỷ trọng lớn trên thị trường. Tổ chức y tế thế giới đã nghiên cứu và công nhận
vai trò của café đối với sức khỏe con người. Ngồi vai trò đem đến sự tỉnh táo, kích
thích tiêu hóa, chống đau đầu, giúp con người tập trung khi làm việc, thưởng thức

café còn được coi là thú vui và khẳng định bản thân.
+ Xe máy: Với một nước có nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam.cùng với
sự tăng nhanh dân số, đô thị được mở rộng ở các thành phố lớn khiến nhu cầu
phương tiện đi lại trở nên bức thiết. Xe máy được coi là sự lựa chọn tối ưu nhất cho
người dân khi mà cơ sở vật chất của nước ta chưa thể đáp ứng được những nhu cầu
sử dụng phương tiện cao cấp hơn và tính năng thuận tiện trong di chuyển mà nó
đem lại
- Chất lượng sản phẩm: Thói quen tiêu dùng của người dân đã có bước thay đổi
đáng kể trong giai đoạn gần đây. Nhu cầu của họ không chỉ dừng lại ở ăn no mặc
ấm. Thời kì bao cấp không thể tồn tại. Giờ đây, chất lượng sản phẩm là yếu tố quan
trọng đem đến sự hài lòng của họ. Vì vậy, nhiệm vụ chú trọng chất lượng sản phẩm
được đặt lên hàng đầu tại bất cứ công ty nào đang tồn tại trong nền kinh tế thị
trường. Như đã trình bày ở trên, café và xe máy đều là những mặt hàng có nhu cầu
tiêu dùng cao, chiếm tỷ trọng lớn. Do đó, chất lượng sản phẩm của café và xe máy
này cũng là một yếu tố quan trọng quyết định đến hiệu quả xuất nhập khẩu của công
ty. Hàng hóa chất lượng cao đáp ứng đúng thị hiếu của khách hàng sẽ là thuận lợi
lớn cho việc tiêu thụ và từ đó đem lại hiệu quả cho xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, điều
này cũng đặt ra thách thức cho công ty khi mà không trực tiếp quyết định được đến
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
12
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
chất lượng sản phẩm café và xe máy. Công ty sẽ chỉ tác động đến yếu tố này thông
qua việc phân tích, nghiên cứu và lựa chọn nhà cung cấp mà thôi
1.2.2 Nguồn cung ứng sản phẩm
- Nguồn cung ứng café: Việt Nam được coi là một trong những quốc gia có trữ
lượng café lớn trên thế giới. Đây cũng được coi là mặt hàng thế mạnh trong kim
ngạch xuất khẩu. Tuy nhiên, với vai trò trung gian không trực tiếp sản xuất ra sản
phẩm vật chất mà kinh doanh xuất khẩu thì nguồn cung ứng sản phẩm café là yếu tố
quan trọng và ảnh hưởng đến xuất khẩu . Hơn nữa, chức năng xuất khẩu café thô
chưa qua chế biến thì yếu tố này trở nên quan trọng hơn bao giờ hết

+ Sản lượng cung ứng, chất lượng, chủng loại: Café là một mặt hàng nông sản bị
chi phối bởi thời tiết và kinh nghiệm cũng như kĩ năng gieo trồng. Cafe được thu
hoạch theo mùa ( từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau ) Đây là những yếu tố khách
quan nằm ngồi tầm kiểm sốt của các công ty kinh doanh xuất khẩu nhưng lại ảnh
hưởng rất lớn đến việc kinh doanh của công ty. Vì vậy, hạn chế rủi ro từ những yếu
tố khách quan này là điều các công ty cần xem xét
+ Giá cả: Không giống như các mặt hàng khác, giá cả café là một mặt hàng nhạy
cảm không chỉ chịu sự biến động trong nước mà còn chịu sự biến động mạnh từ thị
trường thế giới, đặc biệt là thị trường Luan Don và New York. Đây là 2 thị trường
được mở hàng ngày, giá cả cũng được biến động theo từng giờ và có biên độ dao
động lớn. Đặc điểm kinh tế kĩ thuật này chi phối đến quá trình xuất khẩu cafe cả
đầu ra và đầu vào đòi hỏi các công ty phải có năng lực phân tích thị trường để giảm
thiểu rủi ro từ yếu tố này đem lại
- Nguồn cung ứng xe máy: Với chức năng nhập khẩu ủy thác, mọi nhiệm vụ đám
bảo nguồn cung ứng sản phẩm nhập khẩu đã được công ty thuê ủy thác chịu trách
nhiệm. Đây là một thuận lợi giúp công ty giảm bớt được rủi ro trong quá trình bảo
đảm nguồn cung ứng
1.2.3 Vốn kinh doanh
Vốn trở thành yếu tố quan trọng nhất đối với tất cả các công ty, các doanh nghiệp
dù kinh doanh mặt hàng nào, dưới loại hình nào. Đối với các công ty kinh doanh
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
13
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
xuất khẩu, với chức năng trung gian tiêu thụ, tầm quan trọng của vốn càng trở nên
rõ nét. Đặc biệt, bản chất việc nhập khẩu ủy thác chính là việc sử dụng vốn của
mình nhập khẩu dưới sự ủy thác của một công ty nào đó không đủ năng lực tài
chính. Vì vậy, vốn giữ vai trò quan trọng trong quá trình xuất nhập khẩu. Do đặc
điểm kinh doanh xuất nhập khẩu, thời gian sử dụng vốn trong khoảng thời gian
ngắn. Đó là khoảng thời gian từ khi công ty phải thanh tốn cho bên đầu vào và đến
khi được bên đầu ra thanh tốn. Đối với xuất khẩu café, thời gian cần huy động vốn

khoảng 1 tháng còn với nhập khẩu ủy thác xe máy, thời gian này là 3 đến 6 tháng.
1.2.4 Thủ tục hành chính xuất nhập khẩu
Xuất nhập khẩu là lĩnh vực kinh doanh vượt ra khỏi khu vực quốc gia. Do đó, vấn
đề thủ tục hành chính trở nên rất cần thiết và quan trọng nhằm kiểm sốt tình hình
của chính phủ. Chính điều này cũng tác động không nhỏ đến việc kinh doanh của
các công ty. Hiện nay, các thủ tục hành chính bao gồm: Thủ tục hải quan, thủ tục
đăng kiểm, kiểm định. Bất kì một hợp đồng xuất nhập nào phải đảm bảo đầy đủ các
yêu cầu thủ tục hành chính và trải qua các phòng ban theo qui định của nhà nước.
Các thủ tục hành chính xuất khẩu phải được đảm bảo 2 yếu tố: Hồn thiện hồ sơ xuất
nhập khẩu theo qui định của tổng cục hải quan và các quy trình thủ tục hải quan đối
với hàng hóa xuất nhập khẩu thương mại. Điều này chi phối hiệu quả xuất nhập
khẩu về thời gian và chi phí. Nắm rõ thủ tục hành chính sẽ giúp cho công ty thực
hiện các thủ tục hải quan nhanh chóng, đầy đủ và là cơ sở quan trọng giúp các công
ty vận chuyển hàng hóa đùng thời hạn giảm bớt rủi ro và hồn thành đúng thời hạn
hợp đồng với các đối tác.
1.3 THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CAFÉ VÀ NHẬP KHẨU ỦY THÁC XE
MÁY TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC 1 THÀNH VIÊN HÀ NỘI
1.3.1 Quy trình xuất nhập khẩu hàng hóa
1.3.1.1 Xuất khẩu café
- Xác định nhu cầu nhập khẩu của khách hàng:
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
14
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Là một công ty trung gian cung cấp sản phẩm cho các đối tác nước ngồi thì nhu cầu
nhập khẩu là yếu tố đầu tiên hình thành nên quá trình xuất khẩu của bất kì một mặt
hàng nào. Café chủ yếu được xuất khẩu sang 2 thị trường lớn là : Palestin và Isaren.
Tại đây, công ty đã có những bạn hàng lớn và tin cậy. UNIMEX đã trở thành những
nhà cung cấp chính cho nhu cầu café của các công ty chế biến café tại hai quốc gia
này. Họ lựa chọn Việt Nam là điểm đến của nhập khẩu và mong muốn được hợp tác
thông qua UNIMEX. Nhu cầu nhập khẩu café sẽ được cụ thể hóa bởi những bản fax

gửi đến UNIMEX. Trên đó, họ trình bày rõ nhu cầu nhập khẩu café với các tiêu chí:
Sản lượng, chủng loại, chất lượng. Đây chính là bước mở đầu cho quy trình xuất
khẩu café của công ty. Dưới đây là một ví dụ cụ thể xác nhận những thông tin của
khách hàng:
Nhà nhập khẩu: Isaren Processing Company
Nhu cầu nhập khẩu cafe
Sản lượng: 1000 tấn cafe
Chủng loại: Café Robusta Ø 18
Ngày nhận hàng: 18/10/2007 – 25/10/2007
- Phân tích khả năng cung ứng café của thị trường trong nước
Sau khi xác định được nhu cầu nhập khẩu từ đối tác, nhiệm vụ đặt ra đối với công
ty là phải phân tích nghiên cứu đầu vào cung cấp café để đáp ứng nhu cầu đó đồng
thời đem lại hiệu quả kinh doanh. Nguồn cung cấp café được dựa trên mối quan hệ
với các bạn hàng thu mua lâu năm tại 2 tỉnh Gia Lai và Kom Tum. Nhân viên kinh
doanh phải có nhiệm vụ thương thảo với nhà cung cấp. Công việc cụ thể như: xin
báo giá của các đối tác truyền thống, kiểm tra chất lượng sản phẩm, sau đó tham
khảo mặt bằng giá chung của thị trường để có mặt bằng giá sàn. Đây sẽ là cơ sở để
thương thảo với các nhà cung cấp. Nếu số lượng đơn đặt hàng lớn có thể hợp tác
với nhiều nhà cung cấp để đảm bảo đáp ứng nhu cầu nhập khẩu café cả về sản
lượng, chủng loại ,chất lượng và giá cả
- Gửi báo giá và thương lượng với đối tác nhập khẩu: Đây sẽ là bản căn cứ đầu
tiên giữa 2 bên. Trên đây, UNIMEX sẽ đảm bảo cung ứng và đưa ra mức giá cụ thể
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
15
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
cho đối tác tham khảo. Do đặc thù giá biến động theo ngày nên trong thời gian
thương thảo này, giá xuất khẩu phải được áp đặt cho dù hợp đồng chính thức chưa
kí. Công ty thường đưa ra mức giá trần và sàn cho từng mặt hàng sau khi đã tính tốn
tất cả các chi phí rồi quyết định một mức giá hợp lý để gửi sang cho nhà nhập khẩu.
Sau khi nhận được báo giá và những cam kết của công ty. Nếu nhà nhập khẩu

không chấp nhận mức cam kết đó, hai bên sẽ thương lượng trực tiếp. Mức giá có
thể hạ xuống hoặc công ty sẽ đưa thêm mức ưa đãi cho nhà nhập khẩu. Tuy nhiên,
mức giá cam kết không bao giờ được thấp hơn mức giá sàn đã định
- Trình phương án kinh doanh cho cấp trên ký duyệt
Việc thương thảo giữa các bên đã có kết quả. Công việc tiếp theo trong quy trình
xuất khẩu café chính là lên phương án kinh doanh cụ thể cho cấp trên phê duyệt.
Trên bản báo cáo này, cần nếu rõ các yếu tố như: Đầu ra, đầu vào cung ứng, nguồn
vốn ,hình thức huy động vốn và thời gian hồn vốn, doanh thu dự kiến, lợi nhuận dự
kiến, thời gian hồn trả vốn vay. Phương án kinh doanh được cụ thể hóa sau đây:
Phương án kinh doanh xuất khẩu café
Nhà nhập khẩu: Isaren processing company
+Số lượng: 1000 tấn
+Chủng loại: café robusta Ø 18
+Đơn giá (bao gồm tồn bộ chi phí ) : 1512 USD/tấn
Nguồn cung ứng:
+Công ty thu mua café tỉnh Gia lai
+Đơn giá ( bao gồm tồn bộ chị phí vận chuyển đến cảng ): 1400 USD/ tấn
Thời gian giao hàng : 17/10/2007 – 25/10/2007
Nguồn vốn:
+Vay ngân hàng: 1461.750 USD
+Thời gian vay: 1 tháng ( kể từ khi thanh tốn cho nhà cung cấp đến khi nhận được
thanh tốn từ nhà nhập khẩu )
+Mức lãi suất: 14% / năm
Dự kiến hiệu quả
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
16
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
+Doanh thu : 1512× 1000 = 1.512.000 USD
+Tổng chi phí: 1.478.804 USD
Giá café đầu vào : 1460× 1000 = 1.460.000 USD

Phí hải quan : 1USD/tấn×1000 = 1000 USD
Phí vay ngân hàng: 1.461.750 × 14% /12 = 17.053 USD
Phí khác: 750 USD
+Lợi nhuận thu được (dự kiến ) : 1.512.000 – 1.478.804 = 33.196 USD
+Thời gian hồn vốn vay: 1 tháng
Kính để nghị ban giám đốc và kế tốn trưởng xem xét phê duyệt phương án kinh
doanh trên
Hà Nội ngày 1/10/2007
Giám đốc kí Kế tốn trưởng kí Trưởng phòng kinh doanh kí

- Ký hợp đồng chính thức giữa các bên: Đây là việc làm rất quan trọng mặc dù mọi
thỏa thuận đã được thương thảo từ trước bởi lẽ, hợp đồng chính thức là căn cứ pháp
lý giữa các bên quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn thực hiện. Bản hợp đồng cần
chi tiết cụ thể từng nội dung như: giá cả, số lượng, chất lượng, chủng loại, chỉ tiêu
kĩ thuật, điều kiện giao hàng, phương thức thanh tốn, bao bì đóng gói, thời hạn giao
hàng để làm căn cứ thực hiện sau này. Dưới đây Em xin trình bày một bản hợp
đồng xuất khẩu café cụ thể với một công ty chế biến café Isaren.
CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập tự do hạnh phúc

HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU CAFÉ
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
17
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Số: 121253/HDKTXK
Ngày 8 tháng 10 năm2007
Hợp đồng này xác nhận việc mua và bán mặt hàng café thô tại Việt Nam.
GIỮA: Công ty chế biến Isaren
Điện thoại: 6458935496 Fax: 6452697434
Được đại diện bởi Ông (bà): Petre.Mcankay

Dưới đây được gọi là Bên mua.
VÀ: Công ty TNHH Nhà Nước 1 thành viên UNIMEX Hà Nội
Địa chỉ: 41 Ngô Quyền – Hà Nội
Điện thoại: 84 4 8264159 Fax: 84 4 8259246
Được đại diện bởi Ông (bà): Nguyễn Văn Vinh
Dưới đây được gọi là Bên bán.
Hai bên mua và bán trên đây đồng ý mua và bán mặt hàng dưới đây theo những
điều kiện sau:
1. Tên hàng: Café Robusta – Việt Nam
2. Quy cách phẩm chất hàng hố:
- Độ ẩm: không quá 14%
- Tạp chất: không quá 0,05%
- Hạt vỡ: không quá 25%
- Hạt nguyên: ít nhất 40%
- Hạt bị hư: không quá 2%
- Hạt non: không quá 1%
3. Số lượng : 1000 Tấn
4. Bao bì đóng gói: đóng gói trong bao đay đơn, mới, mỗi bao 50kg tịnh.
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
18
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
5. Giao hàng: 1000 tấn từ ngày 17/10/2007 đến 25/10/2007
6. Giá cả: 1512 USD/tấn (CIF ) Cảng Quốc gia Isaren
7. Thanh tốn: Thanh tốn bằng thư tín dụng trả ngay không hủy ngang.
Người mua sẽ mở 1 thư tín dụng trả ngay không hủy ngang vào tài khoản của Ngân
hàng Vietcombank và yêu cầu những chứng từ chuyển nhượng sau đây để thanh
tốn.
- Trọn bộ hóa đơn thương mại.
- Trọn bộ vận đơn sạch hàng đã chất lên tàu.
- Giấy chứng nhận trọng lượng và chất lượng do người giám sát độc lập phát

hành.
- Giấy chứng nhận xuất xứ.
- Giấy chứng nhận vệ sinh thực vật.
- Giấy chứng nhận khử trùng.
- Giấy chứng nhận vệ sinh trên tàu sẵn sàng cho hàng hóa vào.
8. Kiểm định trước khi giao hàng: người mua có quyền kiển định hàng
hóa trước khi giao hàng.
9. Bảo hiểm: do người mua chịu.
10.Trọng tài : Bất kỳ tranh cãi, bất hòa hay khiếu nại nào phát sinh từ/ liên
quan đến hợp đồng này hay vi phạm hợp đồng này mà hai bên mua bán không thể
hòa giải, thương lượng được, cuối cùng sẽ được đưa ra giải quyết tại tòa án thành
phố Hà Nội
11. Điều luật áp dụng: Hợp đồng này sẽ áp dụng theo luật pháp của Nước
Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
12. Điều khoản bất khả kháng: Hợp đồng này áp dụng những điều bất khả
kháng trong Điều 01 của ấn bản số 412 do Phòng Thương mại quốc tế phát hành.
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
19
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
13. Điều khoản kiểm định: Việc kiểm định về chất lượng, trọng lượng, số
lượng bao, tình trạng bao gói café Robusta Việt Nam này sẽ do Vinacontrol tải Việt
Nam đảm nhiệm, phí tổn kiểm định này sẽ do bên bán chịu.
14. Những điều khoản khác
Tất cả những thuật ngữ thương mại dùng trong hợp đồng này được diễn giải
theo ấn bản 1990 và những phụ lục của nó.
Hợp đồng bán hàng này được làm vào ngày 8/10/2007 hợp đồng này lập
thành 4 (bốn) bản, bản gốc bằng tiếng Anh, mỗi bên giữ 2 (hai) bản.
BÊN MUA BÊN BÁN
- Triển khai quá trình thực hiện hợp đồng đã kí: Đây là công việc cuối cùng trong
quy trình xuất khẩu café nhưng lại là lúc bắt đầu cho những hành động cụ thể. Phải

lập kế hoạch cụ thể cho việc tiếp nhận café từ nhà cung cấp: Ngày giờ nhận hàng,
địa điểm, khối lượng, chủng loại. UNIMEX thường kí hợp đồng trọn gói với các
đơn vị thu mua đảm bảo các yếu tố chất lượng sản phẩm, café phải qua kiểm định
chất lượng, chịu trách nhiệm hồn tồn về chất lượng. Tiếp đó phải hồn tất các công
tác hải quan xuất khẩu tại cảng và các vấn đề liên quan để thực hiện hợp đồng đúng
tiến độ cam kết. Thông thường, UNIMEX có cử cán bộ chuyên phụ trách khâu tiếp
nhận hàng hóa và làm thủ tục xuất khẩu tại cảng Sài Gòn.
- Hình thức thanh tốn: Có nhiều phương thức thanh tốn, tuy nhiên hiện nay công ty
chủ yếu thanh tốn theo phương thức tín dụng chứng từ. Đây là thỏa thuận giữa
người xin mở thư tín dụng với ngân hàng mở tín dụng đứng ra phát hành thư tín
dụng, để cam kết trả một số tiền nhất định hoặc chấp nhận trả tiền lên hối phiếu
trong phạm vi số tiền thư tín dụng cho người thứ 3( người hưởng lợi L/C)nhưng với
điều kiện họ phải xuất trình được bộ chứng từ phù hợp với các quy định được ghi
trên L/C. Lựa chọn này có lợi cho cả bên mua và bên bán. Theo phương phức này,
bên nhập khẩu có nhiệm vụ mở L/C để thanh tốn cho bên xuất khẩu. Thông thường
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
20
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
sau 20 ngày kể từ khi hàng rời cảng, bộ chứng từ được giao đến cho bên nhập và
bên nhập khẩu có trách nhiệm thanh tốn tiền hàng
1.3.1.2 Quy trình nhập khẩu ủy thác xe máy
- Xác định nhu cầu ủy thác: Hiện nay, các đối tác thuê ủy thác của UNIMEX là các
công ty TNHH kinh doanh xe máy trên địa bàn Hà Nội. Nhu cầu ủy thác của họ
không cố định về thời gian chủng loại và đất nước nhập khẩu. Tất cả các yếu tố này
đều được các công ty thuê ủy thác tìm kiếm và nghiên cứu. Mong muốn của họ
chính là được UNIMEX hỗ trợ về vốn và đứng tư cách pháp nhân để có thể nhập
khẩu các sản phẩm này.
- Lập phương án kinh doanh: Sau khi nắm rõ nhu cầu nhập khẩu của khách hàng.
Việc làm quan trọng và rất cần thiết là phải lập phương án kinh doanh. Đây sẽ là cơ
sở để xem xét hiệu quả kinh doanh và là căn cứ trình lên giám đốc phê duyệt. Trong

phương án kinh doanh nhập khẩu này cần chi tiết và xác định rõ các yếu tố: Lượng
vốn, thời gian hồn vốn, lãi vay, Doanh thu dự kiến, chi phí dự kiến, lợi nhuận . Ví
dụ cụ thể dưới đây về một phương án kinh doanh nhập khẩu ủy thác của công ty
Phương án kinh doanh nhập khẩu ủy thác xe máy
- Thông tin bên thuê ủy thác
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Kuong Ngan
Địa chỉ: 124 Nguyễn Lương Bằng – Hà Nội
- Nhu cầu ủy thác
Tên sản phẩm: xe máy Zip 110 phân khối
Đơn giá: 1900 USD/ 1 chiếc ( bao gồm cả thuế )
Chi phí vận chuyển thủ tục hải quan: 10 USD/chiếc
Số lượng: 100 xe
Thời gian: 14/7/2007 đến 26/7/2007
- Nhà cung cấp sản phẩm: Hàng Piagio – Italia
- Nguồn vốn
Vốn kinh doanh: (1900 + 10 ) × 100 = 191.000 USD
Vay ngân hàng: 191.000 USD
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
21
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Thời hạn vay: 6 tháng ( kể từ khi thanh tốn cho nhà xuất khẩu đến khi nhận tiền
thanh tốn từ công ty thuê ủy thác )
Lãi suất: 17% /năm
- Dự kiến hiệu quả
Doanh thu : 191.000× 16% = 221560 USD
Phí vay ngân hàng: 191.000 ×17%/2 = 16.235 USD
Lợi nhuận : 221560 – 191000 - 16.235 =14.325 USD
Thời gian hồn vốn ngân hàng: 6 tháng
Kính đề nghì giám đốc và kế tốn trưởng xem xét phê duyệt phương an kinh doanh
Giám đốc kí Kế tốn trưởng kí Trưởng phòng kinh doanh


- Kí hợp đồng chính thức: Hợp đồng chính thức luôn là căn cứ quan trọng nhất đối
với làm kinh doanh. Tuy nhiên, vai trò nó lại càng quan trọng hơn trong việc nhập
khẩu ủy thác bởi lẽ, bản chất của việc nhập ủy thác chỉ như là người trung gian giữa
bên có nhu cầu xuất khẩu và bên có nhu cầu nhập khẩu. Chính vì thế, UNIMEX
phải đưa ra một bản hợp đồng phản ánh đấy đủ tính pháp lý, quyền hạn trách nhiệm
của các bên đối với sản phẩm và với pháp luật.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------
HỢP ĐỒNG ỦY THÁC NHẬP KHẨU
Số:123354./HĐKTNK
Hôm nay ngày 7 tháng.7năm.2007 chúng tôi gồm có:
BÊN UỶ THÁC
- Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Kuong Ngan
- Địa chỉ trụ sở chính: 124 Nguyễn Lương Bằng – Hà Nội
- Tài khoản số: 01457832354 Mở tại ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
22
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Đại diện là ông Nguyễn Hữu Minh Chức vụ: Giám đốc công ty
Trong hợp đồng này gọi tắt bên A
BÊN NHẬN ỦY THÁC
- Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Nhà Nước 1 thành viên UNIMEX Hà
Nội
- Địa chỉ trụ sở chính.: 41 Ngô Quyền - Hà Nội
- Tài khoản số: 0021000000273 tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
- Đại diện là ông : Trần Quốc Hùng Chức vụ: Giám đốc
Trong hợp đồng này gọi tắt là bên B
Hai bên thống nhất thỏa thuận nội dung hợp đồng như sau:

Điều 1: Nội dung công việc ủy thác
1) Bên A ủy thác cho bên B nhập khẩu mặt hàng sau đây:
STT Tên hàng Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn
giá
Thành tiền Ghi chú
1 Xe máy nhãn
hiệu Zip – 110
Phân khối
Chiếc 100 1900
USD
190000 Gía trên chưa bao
gồm chi phí vận
chuyển
2) Viết bằng chữ : một trăm chín mươi ngìn đô la Mĩ
Điều 2: Giá cả
- Đơn giá mặt hàng là giá mà bên A đã kí kết với nước ngồi)
- Nếu giá cả có thay đổi bên A phải báo ngay cho bên B biết khi nắm được
thông tin về giá để xử lý.
Điều 3: Quy cách, chất lượng hàng nhập khẩu
Bên A có trách nhiệm tìm nguồn hàng nhập khẩu theo yêu cầu về qui cách,
phẩm chất và bao bì
Điều 4: Thủ tục nhập khẩu hàng hóa
1) Bên A có trách nhiệm chuyển cho bên B những giấy tờ cần thiết sau:
- Quota hàng nhập khẩu.
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
23

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Xác nhận của ngân hàng ngoại thương... (nơi bên A mở tài khoản ngoại tệ)
về khả năng thanh tốn.
2) Bên A có trách nhiệm nhận hàng được bên B nhập về tạicảng Hải Phòng
Điều 5: Trả chi phí ủy thác
a) Tổng cộng tồn bộ chi phí mà bên A có trách nhiệm phài thanh tốn cho
bên B là: 221560 USD trong vòng 6 tháng
b) Thống nhất thanh tốn theo phương thức: chuyển khoản
Điều 6: Trách nhiệm giải quyết khiếu nại với nước ngồi
1/ Trường hợp bên A đem hàng nhập khẩu về kho, trong vòng 30 ngày, khi
mở bao bì phát hiện hàng không đúng phẩm chất, thiếu số lượng v.v...thì để nguyên
trạng và mời Vinacontrol đến kiểm tra và lập biên bản công khai xác nhận tình
trạng hàng nhập, gửi cho bên B làm cơ sở pháp lý đòi bên nước ngồi bán hàng bồi
thường.
2/ Đối với bên B, khi nhận được văn bản xác nhận về hàng nhập cho bên A
không đúng với yêu cầu đã cam kết với bên nước ngồi, phải tiến hàng ngay các biện
pháp hạn chế tổn thất và chịu trách nhiệm liên hệ khiếu nại đòi bồi thường với bên
nước ngồi trong thời hạn quy định là 15ngày
Điều 7: Trách nhiệm của các bên trong thực hiện hợp đồng
1/ Nếu bên nào để xảy ra vi phạm hợp đồng, một mặt phải trả cho bên bị vi
phạm tiền phạt vi phạm hợp đồng từ 2% - 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm,
mặt khác còn phải bồi thường các thiệt hại xảy ra do lỗi vi phạm hợp đồng dẫn đến
như: mất mát hư hỏng tài sản, những chi phí để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại do vi
phạm gây ra, tiền phạt do vi phạm hợp đồng khác với tiền bồi thường thiệt hại mà
bên vi phạm đã phải trả cho bên thứ ba là hậu quả trực tiếp của sự vi phạm này gây
ra.
.2/ Trong trường hợp bên A đến nhận hàng chậm so với thời gian qui định,
sẽ bị gánh chịu các khoản phạt do bên nhận chuyên chở, vận tải hàng hóa phạt và
bồi thường chi phí lưu kho bãi, bảo quản hàng, cảng phí và các khoản phạt khác.
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG

24
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
3/ Khi bên A có khiếu nại về hàng nhập mà bên B không làm hết trách
nhiệm trong việc thụ lý và giải quyết các khiếu nại tới bên nước ngồi để có kết quả
thực tế nhằm bảo vệ quyền lợi cho bên A, thì sẽ bị phạt 10 % giá trị tiền ủy thác,
đồng thời phải gánh chịu những bồi thường về hàng hóa cho bên A thay cho bên
nước ngồi đã bán hàng.
4/ Bên nào đã ký hợp đồng mà không thực hiện hoặc đơn phương đình chỉ
thực hiện hợp đồng không có lý do chính đáng thì bị phạt vi phạm là 10 % tổng giá
trị chi phí ủy thác và bồi thường các khoản phạt cùng các chi phí thực tế khác mà
bên bị vi phạm có thể gánh chịu do hậu quả của sự vi phạm hợp đồng này do bên
kia gây ra
Điều 8: Thủ tục giải quyết tranh chấp trong hợp đồng
1/ Hai bên cam kết thực hiện nghiêm túc các điều khoản đã thỏa thuận,
không được đơn phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng.
2/ Trường hợp các bên không tự giải quyết được thì mới đưa vụ tranh chấp
ra Tòa án là cơ quan có đủ thẩm quyền giải quyết những tranh chấp trong hợp đồng
này.
3/ Chi phí cho những hoạt động kiểm tra, xác minh và lệ phí tòa án do bên có
lỗi chịu.
Điều 9: Hiệu lực của hợp đồng
Hợp đồng này có hiệu lực từ ngày 7/7/2007 đến ngày31/12/2007/
Hợp đồng này sẽ được làm thành 4 bản, có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 2
bản
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
Chức vụ Chức vụ
- Trình vay vốn ngân hàng: Đây là công việc tiếp theo cần thực hiện trong quy
trình nhập khẩu ủy thác. Vốn là điều quan trọng và chi phối tồn bộ quá trình nhập
khẩu ủy thác này. Tuy nhiên, vốn chỉ có thể được vay khi giám đốc kí duyệt phương
GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG

25

×