Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Bài Thu hoạch Diễn án CHẤT LƯỢNG hồ sơ dân sự 09 tranh chấp lao động trần thị thu YD việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.04 KB, 14 trang )

BỘ TƯ PHÁP
HỌC VIỆN TƯ PHÁP

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN
MÔN: KỸ NĂNG CƠ BẢN CỦA LUẬT SƯ KHI THAM GIA GIẢI QUYẾT
CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ

HỒ SƠ TÌNH HUỐNG MÃ SỐ:

09

B3.TH4-DA4/LĐ

TRANH CHẤP VỀ XỬ LÝ KỶ LUẬT LAO ĐỘNG THEO HÌNH THỨC SA THẢI
NGUN ĐƠN: TRẦN THỊ THU
BỊ ĐƠN: CƠNG TY TNHH YD VIỆT NAM

HỌ VÀ TÊN:
Ngày sinh:
SBD:
LỚP:

TP.HỒ CHÍ MINH, năm 2022
BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN


Môn: KỸ NĂNG THAM GIA GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN DÂN SỰ
Mã hồ sơ: LS.DS 09/ B3.TH4-DA4/LĐ
“TRANH CHẤP VỀ XỬ LÝ KỶ LUẬT LAO ĐỘNG THEO HÌNH THỨC SA THẢI”
NGUYÊN ĐƠN: TRẦN THỊ THU
BỊ ĐƠN: CÔNG TY TNHH YD VIỆT NAM



I.
TÓM TẮT VỤ VIỆC:
1. Tư cách đương sự
− Nguyên đơn

Họ tên: Chị Trần Thị Thu
Sinh năm: 1985
CMND số: 031156xxx

Nơi cấp: CATP Hải Phòng

Ngày cấp: 23/04/1998

Địa chỉ: Số 6xx, phố Đ, phường Hồng Văn Thụ, Quận Hồng Bàng, TP Hải Phịng.


Bị đơn

Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH YD Việt Nam
Địa chỉ: Lơ 12xx khu cơng nghiệp NM – Hải Phịng, TP Hải Phịng
Đại diện theo Pháp luật: Ơng Shuhei
Chức vụ: Giám đốc
2. Tóm tắt nội dung tranh chấp

Ngày 17/07/2006, bà Thu và Công ty YD cùng nhau thỏa thuận ký kết Hợp đồng lao động
xác định thời hạn.
Đến ngày 17/10/2008, bà Thu và Công ty YD cùng nhau thỏa thuận ký kết Hợp đồng lao
động với nội dung: Thời hạn hợp đồng là: khơng xác định thời hạn, trình độ chun mơn: Kế
tốn, chức danh: Kế tốn trưởng. Mức lương hiện tại được hưởng: 21.733.600 và các chế độ

khác theo quy định của pháp luật Việt Nam. Trong quá trình thực hiện Hợp đồng bà Thu
luôn chấp hành đầy đủ nội quy, quy chế của Công ty và quy định của pháp luật.
Ngày 09/06/2015, bà Thu nghỉ sinh con.
Sau thời kỳ nghỉ thai sản theo quy định của pháp luật Việt Nam, ngày 09/12/2015, bà Thu
trở lại Công ty YD để tiếp tục làm việc theo Hợp đồng lao động. Cùng ngày, bà Thu nhận


được Thông báo số 05/2015/TB ngày 5/12/2015 với nội dung: đúng 9 giờ sáng ngày
15/12/2015 đến Công ty để làm rõ sai phạm kế toán.
Ngày 15/12/2015, bà Thu đã đến Cơng ty thì được mời vào phịng họp với thành phần gồm:
ông Mr Shuhei, quản lý Mr Tkasugi, 02 người phiên dịch, 02 người được giới thiệu là nhân
viên của Cơng ty Kiểm tốn và 02 luật sư của Cơng ty. Nội dung cuộc họp:
1) Yêu cầu tạm dừng làm việc từ ngày 09/12/2015 đến hết ngày 13/12/2015 với lý do công
ty đang làm rõ một số sai phạm kế toán liên quan tới lao động Thu. Để đảm bảo tính minh
bạch, mời lao động Thu quay trở lại cơng ty vào 09h00 (sáng) ngày 15/12/2015 khi Tổng
giám đốc Ông SHUHEI có mặt tại Cơng ty.
2) Tiền lương từ ngày 09/12/2015 đến ngày 13/12/2015 sẽ được trả lời sau cuộc họp ngày
15/12/2015 có kết quả cuối cùng.
3) Đề nghị lao động Thu mang hồ sơ cá nhân của bản thân tới nộp vào ngày 09/12/2015 tại
phịng bảo vệ Cơng ty TNHH YD Việt Nam.
4) Từ ngày 15/12/2015 trở đi, nếu lao động Thu không tới công ty theo thông báo thì Cơng
ty xử phạt theo luật lao động.
5) Các phịng ban có liên quan và lao động Trần Thị Thu thực hiện thông báo này.
Đến ngày 20/12/2015, bà Thu tiếp tục nhận được Thông báo số 07/2015/TB (do ông TGĐ
SHUHEI ký, đóng dấu Cơng ty), với nội dung: đúng 9 giờ ngày 25/12/2015, mời bà đến
Công ty để tham gia cuộc họp Hội đồng kỷ luật lao động.
Vào ngày 05/01/2016, bà Thu nhận được Quyết định số S008-14/QĐ ngày 30/12/2015 của
Tổng Giám đốc SHUHEI với nội dung: Mời bà quay lại làm việc tại Công ty vào hồi 8 giờ.
Điều 1: Quyết định bố trí bà Trần Thị Thu – S008 từ Kế tốn tại Văn phịng sang kế tốn
phụ trách quản lý kho rác từ ngày 5/01/2016.

Điều 2: Nhân viên trên sẽ phụ trách quản lý kho rác:
-

Theo dõi, thống kê, kiểm đếm và gửi bản tổng kết hàng ngày cho người phụ trách bán
rác về tình trạng số lượng rác theo từng loại cụ thể.

-

Trông coi, sắp xếp vệ sinh kho rác.

-

Chuẩn bị, cân đo khi bán rác.

-

Nơi làm việc tại kho chỉ.


-

Lương và các chế độ của nhân viên áp dụng theo Điều 31 Bộ luật Lao động năm
2012.

Ngay sau đó thì người đại diện theo ủy quyền của bà Thu đã gửi cho công ty rất nhiều văn
bản đề nghị bố trí việc làm cho bà theo đúng quy định của pháp luật. Nếu trong trường hợp
Công ty không muốn tiếp tục thực hiện hợp đồng thì bà Thu đề nghị Công ty chấm dứt hợp
đồng lao động và giải quyết quyền lợi cho bà theo đúng quy định của pháp luật nhưng phía
Cơng ty khơng hề có bất kỳ sự phản hồi nào.
Phía đại diện theo ủy quyền của bà Thu đã gửi các văn bản đến các cơ quan nhà nước có

thẩm quyền để đề nghị can thiệp giải quyết vụ việc.
Ngày 14/5/2016, Ban quản lý khu kinh tế và Cơng Đồn khu kinh tế Hải Phịng đã tiến hành
buổi làm việc giữa bà Th với lãnh đạo Công ty YD Việt Nam. Tại cuộc họp bà bất ngờ nhận
được Biên bản xử lý kỷ luật lao động đối với bà đề ngày 20/3/2016 với hình thức sa thải.
Ngày 14/08/2016, Công ty TNHH YD VN ra Biên bản xử lý kỷ luật lao động và ngày
15/08/2016 thì ban hành Quyết định xử lý kỷ luật lao động về việc Sa thải Bà Trần Thị Thu
với lý do vi phạm nội quy lao động công ty đã không đến công ty tiếp tục thực hiện hợp
đồng lao động, mặc dù cơng ty đã có thơng báo (03) lần gửi đến địa chỉ thường trú của bà.
Vì cho rằng quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm bà Thu đã làm đơn khởi kiện Cơng ty
YD ra Tịa án, kính đề nghị Tịa án nhân dân huyện AD, thành phố Hải phòng xem xét giải
quyết các vấn đề sau:
Buộc Công ty YD bồi thường thiệt hại cho bà Thu do hành vi sa thải trái pháp luật, cụ thể:
-

Thanh tốn tồn bộ tiền lương cho bà Thu kể từ ngày 09/12/2015 đến hết ngày
09/7/2016 (07 tháng) theo mức lương của bà được hưởng 21.733.600 đồng/01 tháng,
tổng số là 152.135.200 đồng (Một trăm năm mươi hai triệu, một trăm ba mươi lăm
nghìn hai trăm đồng chẵn).

-

Thanh tốn tiền trợ cấp thôi việc: bà Thu bắt đầu làm việc tại Công ty YD vào ngày
17/7/2006 cho đến thời điểm hiện tại. Căn cứ Điều 48 BLLĐ thì tổng thời gian bà
được hưởng trợ cấp thôi việc là từ ngày 17/7/2006 đến ngày 31/12/2008 được tính là
2,5 năm. Tiền lương của 06 tháng liền kề trước khi bà nghỉ việc là 21.733.600 đ/01
tháng, vậy tiền trợ cấp thôi việc bà được hưởng là 21.733.600 x ½ x 2,5 = 27.167.000
đ (Hai mươi bảy triệu một trăm sáu mươi bảy nghìn đồng chẵn).


Tổng số tiền Công ty YD phải trả cho bà là 179.302.200 đồng (Một trăm bảy mươi chín triệu

ba trăm linh hai nghìn hai trăm đồng).
-

Buộc Cơng ty YD thực hiện ngay việc chốt sổ Bảo hiểm xã hội cho bà.

II.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU HỒ SƠ
1. Quan hệ pháp luật tranh chấp

Đây là tranh chấp lao động. Cụ thể: Đây là tranh chấp về việc sa thải trái pháp luật giữa
Người sử dụng lao động là Công ty YD Việt Nam và Người lao động là chị Trần Thị Thu.
(Theo điểm a Khoản 1 Điều 32 BLTTDS 2015 về Những tranh chấp về lao động thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án)
2. Thẩm quyền tòa án

Tòa án nhân dân huyện AD, Thành phố Hải Phịng. Bởi vì căn cứ theo Điểm a Khoản 1 Điều
32 BLTTDS 2015 thì tranh chấp về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải thuộc thẩm
quyền của tòa án, theo quy định Điểm c Khoản 1 Điều 35 BLTTDS 2015 thì thuộc thẩm
quyền của Tòa án cấp huyện và theo quy định Điểm a Khoản 1 Điều 39 BLTTDS 2015 thì
thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc. Mà trong trường hợp này
bị đơn cư trú ở huyện AD, thành phố Hải Phòng cho nên Tịa án nhân dân huyện AD, Thành
phố Hải Phịng có thẩm quyền.
3. Thời hiệu khởi kiện

Theo khoản 2 Điều 202 Bộ luật lao động 2012 về Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp
lao động cá nhân thì thời hiệu khởi kiện là 01 năm tính từ kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà
mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm Theo đó, thời
điểm quyền lợi của chị Thu bắt đầu bị xâm phạm bởi hành vi không cho chị vào làm việc,
kéo theo các hành vi xâm phạm quyền lợi do Công ty YD thực hiện là từ ngày 09/12/2015.
Như vậy, ngày khởi kiện của chị Thu là ngày 06/07/2016 thì thời hiệu khởi kiện vẫn cịn.

4. Vấn đề trọng tâm cần chứng minh

1) Chứng minh nguyên đơn là chị Thu có làm việc thực tế tại Cơng ty YD theo hợp đồng lao
động không xác định thời hạn;
2) Chứng minh hành vi vi phạm của công ty YD:


- Khơng bố trí cơng việc cho lao động nữ trở lại làm việc sau khi nghỉ thai sản; - Tiến hành
xử lý kỷ luật đối với lao động nữ ni con nhỏ dưới 12 tháng tuổi;
- Bố trí việc làm công việc không được sử dụng lao động nữ đối với nguyên đơn.
3) Thời điểm để tính mức bồi thường đối với cơng ty YD và ngày tất tốn BHXH của chị
Thu.
5. Hòa giải
 Hòa giải tranh chấp lao động: Hiện nay huyện AD chưa có Hịa giải viên lao động

(chưa có quyết định bổ nhiệm Hịa giải viên lao động của Ủy ban nhân dân thành phố)
nên việc hòa giải tranh chấp lao động cá nhân bằng Hòa giải viên cá nhân chưa thể thực
hiện được.
 Biên bản hòa giải ngày 13/11/2016 tại Tòa án nhân dân huyện AD:
 Nội dung thống nhất: Về việc chốt sổ, trả sổ: Các bên thống nhất sẽ chốt sổ, trả sổ bảo

hiểm cho bà Thu
 Biên bản hòa giải ngày 27/04/2017 tại Tòa án nhân dân huyện AD:
 Nội dung thống nhất:
-

Về mức lương bà Thu được hưởng: Các bên đương sự xác định mức lương bà Thu hưởng
lương 06 tháng liền kề là 20.393.000đ.

-


Về thời điểm vào làm việc của bà Thu: Các đương sự xác định bà Thu vào làm việc tại
Công ty vào ngày 17/7/2006.

-

Về việc chốt sổ, trả sổ: Các bên thống nhất sẽ chốt sổ, trả sổ bảo hiểm cho bà Thu.

 Biên bản hòa giải ngày 02/08/2017 tại Tòa án nhân dân huyện AD:
 Nội dung thống nhất:
-

Về mức lương bà Thu được hưởng: Các bên đương sự xác định mức lương bà Thu hưởng
lương 06 tháng liền kề là 20.393.00đ.

-

Về thời điểm vào làm việc của bà Thu: Các đương sự xác định bà Thu vào làm việc tại
Công ty vào ngày 17/7/2006.

-

Về việc chốt sổ, trả sổ: Các bên thống nhất sẽ chốt sổ, trả sổ BHXH cho bà Thu.
6. Văn bản pháp luật áp dụng

-

Luật lao động 2012;

-


Thông tư 26/2013/TT-BLĐTBXH ngày 18/10/2013;


-

Nghị định 05/2015/NĐ-CP;

-

Thơng tư 47/2015/TT-BLĐTBXH.

III.
KẾ HOẠCH HỎI TẠI TỊA
1. Hỏi nguyên đơn – bà Trần Thị Thu
− Bà bắt đầu làm việc cho cơng ty từ khi nào? Có ký hợp đồng không? Loại hợp đồng?

công việc được giao trong hợp đồng là gì?
− Khi ký hợp đồng lao động với cơng ty bà có hiểu rõ các điều khoản trong hợp đồng



khơng? Bà có cung cấp những hồ cá nhân gì để ký hợp đồng lao động khơng?
Bà bắt đầu nghỉ thai sản khi nào? Sau bau lâu thì bà trở lại công ty để làm việc?
Trước khi nghỉ thai sản bà có bàn giao cơng việc lại cho ai khơng? Có biên bản bàn

giao khơng?
− Sau thời gian bà nghỉ thai sản, bà có quay trở lại cơng ty YD làm việc đúng thời gian



quy định không?
Sau khi bà quay lại làm việc, bà có được cơng ty YD bố trí cơng việc như cũ hay

khơng? Có bị ai cản trở hay không?
− Sau khi bà quay lại làm việc, bà có được cơng ty YD bố trí cơng việc như cũ hay


khơng? Có bị ai cản trở hay khơng?
Trong q trình làm việc bà có bị cơng ty nhắc nhở hay có u cầu gì vệc thực hiện

sai chuyên môn không?
− Ngày 20 tháng 12 năm 2015, bà nhận được Thơng báo số 07/2015/TB có nội dung


mời bà ngày 25 tháng 12 năm 2015 tham gia cuộc họp hội đồng kỷ luật đúng không?
Ngày 25 tháng 12 năm 2015, khi bà tham gia cuộc họp hội đồng kỷ luật, cơng ty YD
có thơng báo là bà sẽ được chuyển làm cơng việc khác, bà có biết thời gian bắt đầu



chuyển và thời hạn bà bị chuyển công việc khác là bao lâu khơng?
Cơng việc mới tại phịng rác được bố trí cho bà có phù hợp với chun mơn kế tốn

trưởng của bà hay khơng?
− . Bà có khiếu nại với ban lãnh đạo cũng như cơng đồn cơng ty YD về việc bà được


bố trí những công việc không phù hợp với sức khỏe của bà hay không?
Trong các ngày 10, 13 và 17 tháng 3 năm 2016, cơng ty có thơng báo gửi cho bà về
việc mời bà đến công ty để tiếp tục làm việc, các thơng báo này bà có nhận được hay


khơng?
2. Hỏi bị đơn – Đại diện công ty YD
− Sau khi bà thu nghỉ thai sản trở lại làm việc thì cơng ty lại thơng báo cho bà thu nghỉ
viêc?




Trong quá trình làm việc của bà Thu, bà Thu có vi phạm gì khơng, cơng ty có văn bản

nhắc nhở xử lý gì khơng?
− Bị đơn hãy cho biết thời điểm bà Thu nghỉ thai sản, mức lương của bà Thu là bao
nhiêu? Chức vụ chuyên môn trước khi bà Thu nghỉ thai sản?
− . Sau thời gian bà Thu nghỉ thai sản và trở lại làm việc, phía bị đơn có bố trí để bà
Thu tiếp tục thực hiện cơng việc cũ hay khơng?
− Lý do gì bị đơn khơng bố trí cơng việc cũ như trước khi bà Thu nghỉ thai sản?
− Bị đơn có chứng cứ gì để cho rằng bà Thu có những sai phạm trong nghiệp vụ kế
toán? Những sai phạm này do ai phát hiện?
− Ngày 30 tháng 12 năm 2015, bị đơn bố trí bà Thu làm kế tốn kho rác đúng khơng?
− Bị đơn có biết tình trạng sức khỏe của bà Thu và đặc biệt bà Thu đang nuôi con nhỏ
dưới 12 tháng tuổi hay không?
− Bị đơn cho rằng ông Dũng là người nhận các thông báo do phía bị đơn gửi cho bà
Thu để mời bà Thu tiếp tục đến công ty làm việc, vậy ông Dũng là ai và nhận thư với
tư cách gì?
− Bị đơn cho rằng Chị Thu đã sử dụng phần mềm Team Viewer để can thiệp vào hệ
thống kế tốn của cơng ty, Bị đơn có bằng chứng nào chứng minh về việc này không?
− Chị Thu không đến Công ty từ lúc nào? Vậy tại sao đến ngày 20/3/2016, Cơng ty mới
có cuộc họp xử lý việc này?
− Tại sao Bị đơn lại xử lý kỷ luật đối với Chị Thu trong khi biết rõ Chị Thu đang trong

thời kỳ nuôi con dưới 12 tháng tuổi?
− Công ty YD lập biên bản xử lý kỷ luật lao động ngày 20 tháng 3 năm 2016 nhưng đến
ngày 15 tháng 8 năm 2016 mới ra quyết định sa thải bà Thu, đúng không?
− Công ty YD có muốn nhận bà Thu trở lại làm việc với chức vụ kế toán trưởng như
IV.

trước khi bà Thu nghỉ thai sản hay không?
BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ KHÁCH HÀNG – NGUYÊN ĐƠN


Kính thưa HĐXX,
Thưa vị đại diện Viện kiểm sát,
Kính quý luật sư đồng nghiệp,
Tôi XYZ, là Luật sư Công ty Luật XY, thuộc Đoàn luật sư tỉnh Thành phố HCM, là
người đại diện theo ủy quyền cho Nguyên đơn - bà Trần Thị Thu, đã được Tòa án nhân dân
huyện AD, Thành phố Hải Phòng triệu tập theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử ngày
22/08/2017. Qua nghiên cứu hồ sơ vụ án, phần trình bày và phần hỏi của các đương sự và
người đại diện của đương sự. Ngày hơm nay, trước khi trình bày quan điểm của mình để bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nguyên đơn – bà Trần Thị Thu. Tôi xin được tóm tắt sơ
lược nội dụng, tình tiết vụ án tranh chấp về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải như
sau:
Ngày 17/07/2006, bà Thu và Công ty YD cùng nhau thỏa thuận ký kết Hợp đồng lao động
xác định thời hạn.
Đến ngày 17/10/2008, bà Thu và Công ty YD cùng nhau thỏa thuận ký kết Hợp đồng lao
động với nội dung: Thời hạn hợp đồng là: không xác định thời hạn, trình độ chun mơn: Kế
tốn, chức danh: Kế toán trưởng. Mức lương hiện tại được hưởng: 21.733.600 và các chế độ
khác theo quy định của pháp luật Việt Nam. Trong quá trình thực hiện Hợp đồng bà Thu
luôn chấp hành đầy đủ nội quy, quy chế của Công ty và quy định của pháp luật.
Ngày 09/06/2015, bà Thu nghỉ sinh con.
Sau thời kỳ nghỉ thai sản theo quy định của pháp luật Việt Nam, ngày 09/12/2015, bà Thu

trở lại Công ty YD để tiếp tục làm việc theo Hợp đồng lao động. Cùng ngày, bà Thu nhận
được Thông báo số 05/2015/TB ngày 5/12/2015 với nội dung: đúng 9 giờ sáng ngày
15/12/2015 đến Công ty để làm rõ sai phạm kế toán.
Ngày 15/12/2015, bà thu đã đến Cơng ty thì được mời vào phịng họp với thành phần gồm:
ông Mr Shuhei, quản lý Mr Tkasugi, 02 người phiên dịch, 02 người được giới thiệu là nhân
viên của Cơng ty Kiểm tốn và 02 luật sư của Cơng ty. Nội dung cuộc họp:
1) Yêu cầu tạm dừng làm việc từ ngày 09/12/2015 đến hết ngày 13/12/2015 với lý do công
ty đang làm rõ một số sai phạm kế toán liên quan tới lao động Thu. Để đảm bảo tính minh


bạch, mời lao động Thu quay trở lại công ty vào 09h00 (sáng) ngày 15/12/2015 khi Tổng
giám đốc Ông SHUHEI có mặt tại Cơng ty.
2) Tiền lương từ ngày 09/12/2015 đến ngày 13/12/2015 sẽ được trả lời sau cuộc họp ngày
15/12/2015 có kết quả cuối cùng.
3) Đề nghị lao động Thu mang hồ sơ cá nhân của bản thân tới nộp vào ngày 09/12/2015 tại
phịng bảo vệ Cơng ty TNHH YD Việt Nam.
4) Từ ngày 15/12/2015 trở đi, nếu lao động Thu khơng tới cơng ty theo thơng báo thì Cơng
ty xử phạt theo luật lao động.
5) Các phịng ban có liên quan và lao động Trần Thị Thu thực hiện thông báo này.
Đến ngày 20/12/2015, bà Thu tiếp tục nhận được Thông báo số 07/2015/TB (do ông TGĐ
SHUHEI ký, đóng dấu Cơng ty), với nội dung: đúng 9 giờ ngày 25/12/2015, mời bà đến
Công ty để tham gia cuộc họp Hội đồng kỷ luật lao động.
Vào ngày 05/01/2016, bà Thu nhận được Quyết định số S008-14/QĐ ngày 30/12/2015 của
Tổng Giám đốc SHUHEI với nội dung: Mời bà quay lại làm việc tại Công ty vào hồi 8 giờ.
Điều 1: Quyết định bố trí bà Trần Thị Thu – S008 từ Kế tốn tại Văn phịng sang kế tốn
phụ trách quản lý kho rác từ ngày 5/01/2016.
Điều 2: Nhân viên trên sẽ phụ trách quản lý kho rác:
-

Theo dõi, thống kê, kiểm đếm và gửi bản tổng kết hàng ngày cho người phụ trách bán

rác về tình trạng số lượng rác theo từng loại cụ thể.

-

Trông coi, sắp xếp vệ sinh kho rác.

-

Chuẩn bị, cân đo khi bán rác.

-

Nơi làm việc tại kho chỉ.

Lương và các chế độ của nhân viên áp dụng theo Điều 31 Bộ luật Lao động năm 2012.
Ngay sau đó thì người đại diện theo ủy quyền của bà Thu đã gửi cho công ty rất nhiều văn
bản đề nghị bố trí việc làm cho bà theo đúng quy định của pháp luật. Nếu trong trường hợp
Công ty không muốn tiếp tục thực hiện hợp đồng thì bà Thu đề nghị Cơng ty chấm dứt hợp
đồng lao động và giải quyết quyền lợi cho bà theo đúng quy định của pháp luật nhưng phía
Cơng ty khơng hề có bất kỳ sự phản hồi nào.
Phía đại diện theo ủy quyền của bà Thu đã gửi các văn bản đến các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền để đề nghị can thiệp giải quyết vụ việc.


Ngày 14/5/2016, Ban quản lý khu kinh tế và Công Đồn khu kinh tế Hải Phịng đã tiến hành
buổi làm việc giữa bà Th với lãnh đạo Công ty YD Việt Nam. Tại cuộc họp bà bất ngờ nhận
được Biên bản xử lý kỷ luật lao động đối với bà đề ngày 20/3/2016 với hình thức sa thải.
Ngày 14/08/2016, Cơng ty YD VN ra Biên bản xử lý kỷ luật lao động và ngày 15/08/2016
thì ban hành Quyết định xử lý kỷ luật lao động về việc Sa thải Bà Trần Thị Thu với lý do vi
phạm nội quy lao động công ty đã không đến công ty tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động,

mặc dù công ty đã có thơng báo (03) lần gửi đến địa chỉ thường trú của bà.
Vì cho rằng quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm bà Thu đã làm đơn khởi kiện Cơng ty
YD ra Tịa án nhân dân huyện AD, thành phố Hải phịng.
Sau đây, chúng tơi xin đưa ra những quan điểm, phân tích và lập luận của mình về
tranh chấp xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải của công ty YD đã áp dụng đối với
bà Trần Thị Thu như sau:
Thứ nhất, Công ty YD đã vi phạm quy định của pháp luật về việc khơng bố trí
cơng việc cho bà Thu kể từ ngày 09/12/2015 đến ngày 05/01/2016:
Tại Điều 158 Bộ luật lao động 2012 (“BLLĐ 2012”) về bảo đảm việc làm cho lao động nữ
nghỉ thai sản quy định: “Lao động nữ được đảm bảo việc làm cũ khi trở lại làm việc sau khi
nghỉ hết thời gian theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 157 của Bộ luật này; trường
hợp việc làm cũ khơng cịn thì người sử dụng lao đơng phải bố trí việc làm khác cho họ với
mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản.”
Tuy nhiên, sau thời kỳ nghỉ thai sản theo quy định của pháp luật thì ngày 09/12/2015, bà bất
ngờ nhận được thông báo ngày 05/12/2015 của Ban lãnh đạo Công ty với nội dung sau:
“1) Yêu cầu tạm dừng làm việc từ ngày 09/12/2015 đến hết ngày 13/12/2015 với lý do công
ty đang làm rõ một số sai phạm kế toán liên quan tới lao động Thu. Để đảm bảo tính minh
bạch, mời lao động Thu quay trở lại công ty vào 09h00 (sáng) ngày 15/12/2015 khi Tổng
giám đốc Ơng SHUHEI có mặt tại Cơng ty.
2) Tiền lương từ ngày 09/12/2015 đến ngày 13/12/2015 sẽ được trả lời sau cuộc họp ngày
15/12/2015 có kết quả cuối cùng.
3) Đề nghị lao động Thu mang hồ sơ cá nhân của bản thân tới nộp vào ngày 09/12/2015 tại
phòng bảo vệ Công ty TNHH YD Việt Nam.


4) Từ ngày 15/12/2015 trở đi, nếu lao động Thu khơng tới cơng ty theo thơng báo thì Cơng
ty xử phạt theo luật lao động.
5) Các phịng ban có liên quan và lao động Trần Thị Thu thực hiện thông báo này.”
Vì vậy, chúng ta cho rằng hành vi khơng bố trí cơng việc cho bà Thu ngay sau khi nghỉ sinh
của Công ty YD Việt Nam đã vi phạm Điều 158 BLLĐ 2012, từ đó đã làm ảnh hưởng tới

quyền và lợi ích hợp pháp của bà Thu.
Thứ hai, Công ty YD đã vi phạm quy định tại Điều 29 Nội quy lao động (“NQLĐ”)
tháng 06/2014 về nguyên tắc và quy định cấm khi xử lý kỷ luật lao động đối với trường
hợp mời bà Trần Thị Thu tham gia cuộc họp hội đồng kỷ luật lao động và ra Biên bản
họp hội đồng kỷ luật đối với bà vào ngày 25/12/2015.
Căn cứ Điều 29 NQLĐ về nguyên tắc và quy định cấm khi xử lý kỷ luật người lao động quy
định:
“3. Không được xử lý kỷ luật đối với Người lao động đang trong thời gian:
d) Người lao động nữ có thai; nghỉ thai sản; người lao động là cha đẻ, mẹ đẻ hoặc cha
nuôi, mẹ nuôi hợp pháp đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi; người lao động mang thai
hộ đang nuôi đứa trẻ mang thai hộ dưới 12 tháng tuổi.”
Bởi vì tại thời điểm tiến hành xử lý kỷ luật lao động đối với bà Thu thì bà đang trong
giai đoạn ni con nhỏ dưới 12 tháng tuổi. Do đó, việc cơng ty YD tiến hành xử lý kỷ luật
lao động đối với bà Thu là hoàn toàn trái với quy định của NQLĐ tại Điều 29.
Thứ ba, Công ty YD đã vi phạm trong việc điều chuyển bà Thu từ Kế tốn tại
văn phịng sang Kế toán phụ trách quản lý kho rác từ ngày 05/01/2016.
Tại khoản 1 Điều 160 Bộ luật lao động quy định về Công việc không được sử dụng
lao động nữ: “1. Cơng việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh đẻ và nuôi con theo danh
mục do Bộ lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành”. Cũng
như tại Thông tư số 26/2013/TT-BLĐTBXH ngày 18/10/2013 Ban hành danh mục không
được sử dụng lao động nữ trong một số công việc được quy định tại Phần B danh mục áp
dụng cho lao động nữ có thai hoặc đang ni con dưới 12 tháng tuổi. Cụ thể là tại Khoản 70
Phần B của Thơng tư này có quy định “72. Làm việc trong mơi trường thiếu dưỡng khí;
trong nhà xưởng nơi có nhiệt độ khơng khí từ 40°C trở lên về mùa hè và từ 32°C trở lên về
mùa đông.”


Như vậy, việc công ty Công ty YD thuyên chuyển bà Thu đến làm việc tại kho rác có
mơi trường làm việc rất ô nhiễm, không phù hợp với sức khỏe hiện tại của bà Thu khi cịn
đang ni con nhỏ dưới 12 tháng tuổi. Điều đó dẫn đến việc công ty thực hiện không phù

hợp với thỏa thuận tại HĐLĐ và vi phạm quy định của pháp luật vừa được trích dẫn ở trên.
Thứ tư, Cơng ty YD đã vi phạm trong việc ra Biên bản xử lý vi phạm kỷ luật lao
động với hình thức sa thải đối với bà Thu vào ngày 20/03/2016 và không ban hành
Quyết định xử lý vi phạm kỷ luật lao động khi đã ra Biên bản vừa nêu.
Theo Công văn ngày 02/11/2016 của Công ty YD gửi cho TAND huyện AD, Thành
phố Hải Dương có nội dung “Cơng ty đã gửi thơng báo 03 lần cho bà Thu, yêu cầu bà Thu
đến làm việc và nhận Quyết định trên nhưng bà Thu vẫn khơng đến làm việc, tiếp tục nghỉ
khơng có lý do. Ngày 20/3/2016, Công ty đã họp xử lý kỷ luật lao động đối với bà Thu và đã
gửi Biên bản trên cho bà Thu.”
Cũng theo căn cứ tại Điều 29 NQLĐ như nêu ở trên chúng tôi cho rằng Công ty YD
vẫn tiến hành xử lý kỷ luật lao động bà Thu khi bà đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi là
vi phạm quy định NQLD làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của bà. Do đó, việc
cơng ty YD ra Biên bản xử lý vi phạm kỷ luật lao động ngày 20/03/2016 là trái với quy định
của pháp luật lao động.
Từ những phân tích nêu trên, chúng tơi cho rằng phía Cơng ty YD đã xâm phạm
nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của Nguyên đơn – Bà Trần Thị Thu. Do đó,
chúng tơi đề nghị HĐXX giải quyết những u cầu sau đây:
Thứ nhất, phía Nguyên đơn đề nghị HĐXX chấp nhận Biên bản xử lý vi phạm kỷ
luật lao động với hình thức sa thải đối với bà Thu vào ngày 20/03/2016 mà Công ty YD
thông qua đã xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của bà Thu. Đề nghị HĐXX xem xét đây
là cơ sở phát sinh tranh chấp xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải của Công ty YD
đối với bà Thu chứ không phải là Quyết định xử lý kỷ luật lao động về việc sa thải bà Trần
Thị Thu ngày 15/08/2016. Và tuyên bố HĐXX hủy Biên bản xử lý vi phạm kỷ luật lao
động với hình thức sa thải đối với bà Thu vào ngày 20/03/2016
Thứ hai, Đề nghị HĐXX u cầu Cơng ty YD phải thanh tốn tồn bộ tiền lương với
mức lương là 20.393.000đ và tiền đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế trong những ngày bà
Thu khơng được bố trí làm việc từ ngày 09/12/2015 đến ngày Tòa án xét xử sơ thẩm.


Thứ ba, Buộc Cơng ty YD phải bồi thường ít nhất 2 tháng tiền lương với mức lương

là 20.393.000đ theo quy định tại Khoản 1 Điều 42 BLLĐ 2012.
Thứ tư, phải thanh tốn tiền trợ cấp thơi việc cho bà Thu theo quy định tại Điều 48
BLLĐ 2012 từ ngày 17/07/2006 đến ngày tháng 10/2006.
Thứ năm, yêu cầu Công ty YD phải chốt sổ bảo hiểm đến thời điểm Tòa án xét xử sơ
thẩm.
Trên đây là toàn bộ nội dung quan điểm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho Nguyên đơn.
Kính mong HĐXX xem xét để đưa ra được một bản án công bằng, công tâm.
Chân thành cảm ơn HĐXX đã chú ý lắng nghe!



×