Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

công tác quản lý lao động và tiền lương Tại Công ty CP XNK Vật tư nông nghiệp và nông sản.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.4 KB, 28 trang )

Lời mở đầu
Bớc sang nền kinh tế thị trờng, mỗi doanh nghiệp đều phải tự hoàn thiện
mình về mọi mặt để có thể đứng vững và vơn lên trong cơ chế mới. Doanh
nghiệp phải quan tâm đầy đủ đến mọi khâu, mọi yếu tố của quá trình sản xuất
tạo ra sản phẩm của doanh nghiệp.
Hiện nay nớc ta đang từng bíc héi nhËp víi qc tÕ tham gia vµo diƠn đàn
hợp tác kinh tế thế giới chuẩn bị trở thành thành viên của các khối thơng mại
AFTA, WTO... để nhằm mục tiêu trở thành một nớc công nghiệp. Vì vậy, đòi
hỏi nớc ta phải có một chế độ quản lý nền kinh tế nói chung và quản lý công tác
tổ chức lao động tiền lơng nói riêng sao cho phù hợp với nền kinh tế thị trờng.
Kế toán tiền lơng là một trong những công cụ quản lý kinh tế quan trọng của
nhà nớc.
Xuất phát từ thực tế trên, việc nghiên cứu công tác kế toán tiền lơng là cần
thiết, nó giúp cho sinh viên có cái nhìn thực tiễn về chế độ tiền lơng của xà hội.
Từ đó nắm bắt đợc các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Hiểu rõ tầm quan trọng của vấn đề này trong thời gian thực tập em đà cố
gắng đi sâu nghiên cứu tìm hiểu và quyết định lựa chọn đề tài:
Công tác tổ chức lao động tiền lơng
Mặc dù đà đợc sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, các cô chú anh chị
trong phòng tổ chức nhng do trình độ và thời gian có hạn nên bản báo cáo này
khó tránh khỏi thiếu sót. Em mong đợc sự chỉ bảo góp ý bổ sung của các thầy
cô giáo và cán bộ công ty để bản báo cáo của em thêm phong phú và thiết thực,
giúp cho công tác kế toán ngày càng đợc củng cố và hoàn thiện nhằm khai thác
tối đa sức mạnh và sự hoàn thiện của nó.
Em xin chân thành cảm ơn!

1


Phần I



Giới thiệu khái quát về công ty cp xuất nhập khẩu vật t
nông nghiệp và nông sản .

I.

một số đặc điểm về công ty cp xuât nhập khẩu vật t
nn & nông sản .
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công Ty CP Xuất Nhập Khẩu Vật T Nông Nghiệp & Nông Sản đợc hình

thành từ những năm 60 . tiền thân của công ty chỉ là trạm phân lân Hà Nội trực
thuộc cục t liệu sản xuất nông nghiệp.
Sau khi có sự sát nhập của Bộ Nông Nghiệp, Bộ Lâm Nghiệp và Bộ Thuỷ
Lợi thành bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, doanh nghiệp tiếp tục
hoạt động dới tên mới là Công Ty Vật T Nông Nghiệp cấp I theo quyết định số
99/NN - TCCB/QĐ ngày 28/1/93 của Bộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nông
Thôn.
Để phù hợp với tình hình mới, tăng cờng tự chủ cũng nh đa dạng hoá
ngành nghề kinh doanh, ngày 11/11/99 Bộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nông
Thôn đà ra quyết định số 156/99 QĐ/BNN - TCCB, doanh nghiệp đà đợc đổi
tên thành C«ng Ty CP Xt NhËp KhÈu VËt T N«ng NghiƯp & Nông Sản, đợc
Phép tham gia các hoạt động xuất nhập khẩu và kinh doanh thêm nhiều ngành
nghề khác nh vật liệu xây dựng, hàng trang trí nội thất, kho, bÃi, t liệu sản xuất,
.Với tên giao dịch quốc tế lµ : AGRICUL TURAL MATERIALS AND
PRODóCT IMPORT EXPORT JOINT STOCK COMPANY với tên viết tắt là
AMPIF...ISC, trụ sở chính của công ty xà Ngũ Hiệp, Huyện Thanh Trì - Hà
Nội.

2



Tính đến nay, công ty đà có 37 năm hoạt động trong lĩnh vực này, Công
ty có 7 đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập, phân bổ chủ yếu ở miền Bắc, 2 đơn
vị trực thuộc ở hai ga Đồng Văn và Văn Điển, là những đơn vị đầu mối tiếp
nhận và phân phối phân bón cho các đơn vi nội địa và cho các đơn vị địa phơng
thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Vốn kinh doanh năm 2002:
Trong đó

Vốn lu động:

Vốn cố định:
- Vốn chủ sở hữu:
Công ty CP - XNK vật t nông nghiệp & nông sản là doanh nghiệp nhà nớc hoạt động trong linh vc thơng mại, phục vụ sản xuất nông nghiệp. Nhiều
năm qua Công ty không những phấn đấu về mọi mặt, tự cân đối tài chính, coi
trọng hiệu quả kinh tế mà còn hoàn thành nhiệm vụ đợc giao, cung ứng đầy đủ,
kịp thời phân bón chất lợng tốt nên đợc nhân dân cả nớc tín nhiệm.

2.

Chức năng và nhiệm vụ của công ty.

Bớc vào nền kinh tế thị trờng, chc năng và nhiệm vụ của Công ty đà có sự
biến đổi cho phù hợp với vai trò là doanh nghiệp nhà nớc trong nền kinh tế thị
trờng.Trong giai đoạn này chức năng và nhiệm vụ chính của Công ty là :
a- Chức năng:

3



C«ng ty CP Xt NhËp KhÈu VËt T N«ng NghiƯp & Nông Sản là doanh
nghiệp nhà nớc có t cách pháp nhân, có con dấu riêng, đợc mở tài khoản tại các
ngân hàng theo quy định của nhà nớc, đợc tổ chức và hoạt động theo điều lệ
mẫu về tổ chức hoạt động của Tổng công ty nhà nớc ban hành kèm theo nghị
định số 39/CP ngày 27/06/1995 của Chính phủ và điều lệ cụ thể của Công ty CP
Vật T NN & Nông Sản do ban lanh đạo Công ty xây dựng trình Bộ trởng bộ
Nông Nghiệp & PTNT ban hành, sau khi trao đổi y kiến với Bộ trởng Trởng
ban chỉ đạo trung ơng về đổi mới doanh nghiệp. Có quan hệ gắn bó với đơn vị
khác trong hoạt động kinh doanh vật t nông nghiệp, nông sản và kinh doanh các
sản phẩm tiêu dùng cho nông nghiệp nhằm tích tụ, tăng cờng tập chung vốn và
thc hiện phân công chuyên môn hoá và hợp tác hoá trong kinh doanh để nâng
cao hiệu quả kinh tế, tăng cờng khả năng cạnh tranh, thực hiện tốt nhiệm vụ nhà
nớc giao.
b- Nhiệm vụ chủ yếu của công ty.
Công ty CP Xt nhËp KhÈu VËt T N«ng NghiƯp & N«ng Sản có nhiệm vụ
đăng ký kinh doanh hoạt động theo đúng điều lệ của Công ty, các quy định và
pháp luật hiện hành của nhà nớc, đồng thời chịu trách nhiệm trớc nhà nớc và
pháp luật về hoạt động kinh doanh của mình.

Hoạt động sản xuất kinh doanh phân bón hoá học, bao bì, chế biến nông sản
phục vụ. Đây là nhiệm vụ chủ yếu của Công ty trong thời gian gần đây. Công ty
phải có trách nhiệm tụ hạch toán, do đó cần phải bảo đảm kinh doanh có lÃi mới
có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng hiện nay.

Tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lới cung ứng và dự
trữ vật t nông nghiệp, nông sản phục vụ kịp thêi cho s¶n xt cho mïa vơ.

4



Liên doanh, liên kết với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nớc để mở rộng
thị trờng tiêu thụ.

3. Cơ cấu tổ chức của Công ty CP XNK vật t nông
nghiệp & nông sản:

a- Hệ thống quản lý và điều hành.

Ban Giám đốc của Công ty bao gồm một Giám đốc, hai Phó Giám đốc và
các phòng ban trực thuộc. Nh vậy, ngời quản lý cao nhất của Công ty là Giám đốc,
sử dụng tất cả các phơng pháp kinh tế, hành chính, tổ chức ... để điều khiển quản lý
Công ty và chịu trách nhiệm về mọi măt hoạt động của Công ty.
+ Giám đốc Công ty: Là ngời điều hành quản lý chung, giữ vị trí quan trọng
nhất và chịu trách nhiệm toàn diện về hoat động, quản lý của công ty trớc pháp
luật.
+ Các phó Giám đốc: Là ngời giúp viêc cho Giám đốc, đợc tổng công ty bổ
nhiêm và bÃi nhiệm, mỗi phó Giám đốc công ty đợc phân công phụ trách một số
mặt công tác mà Giám đốc giao cho. Có một Giám đốc thờng trực để thay thế điều
hành công ty khi Giám đốc vắng mặt.
- Công viêc của phó Giám đốc Hành chính bao gồm:
.
.
.
.
.

Quản lý, chỉ đạo công tác xây dựng cơ bản.
Công tác bảo vệ an ninh quân sự, phòng cháy chữa cháy.
Phụ trách đới sống sinh hoạt cho công nhân viên.

Ra quyết định khen thởng kỷ luật.
Chủ động tìm kiếm hợp đồng.

- Công viêc của phó Giám đốc Kinh doanh bao gồm:
.
.
.
.

Chỉ đạo chung về hoạt động kinh doanh.
Khảo sát thị trờng kinh doanh xuất nhập khẩu.
Tìm kiếm bạn hàng, giao dịch kinh doanh.
Ra các quyêt định mua bán, trao đổi, xuất nhập khẩu.

- Phòng Kế toán Tài vụ:

5


Gồm 8 ngời, có chức năng thực hiện,giám sát bằng tiền thông qua hoạt động
sản xuất kinh doanh và đầu t cơ sở vật chất, quản lý tài sản, vật t, tiền vốn của công
ty dới sự lÃnh đạo của kế toán trởng Công ty. Giúp viêc cho kế toán trởng là một
phó phòng kế toán, các kế toán viên có nhiệm vụ hoàn thành công viêc đơc giao,
đồng thời phối hợp với các nhân viên kế toán dới các xí nghiệp và các đơn vị kinh
doanh.
- Phòng kế hoạch kinh doanh:
Gồm 26 ngời, trong đó có một trởng phòng và một phó phòng, có nhiệm vụ
tham mu cho Giám đốc tổng hợp kế hoạch toàn diện của công ty nh : Ký kết các
nhợp đồng kinh tế, mua bán phân bón , kế hoạch lu chuyển hàng hoá , thống kê
tổng hợp số liệu thc hiện so với kế hoạch đà đề ra, giúp Giám đốc điều hành kinh

doanh và thực hiện chế độ báo cáo.
Thc hiện hợp đồng trực tiếp với khách hàng, bán buôn trực tiếp, tìm hiểu mở
rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm hàng hoá cho Công ty. Chịu trách nhiệm trớc
Giám đốc và phó Giám đốc kinh doanh.
- Phòng tổ chức hành chính :
Gồm 6 ngời là bộ phận tham mu về công tác tổ chức kinh doanh, quản lý
cán bộ công nhân viên, thc hiện chỉ đạo xuống các xí nghiệp, đơn vị, kho . Giải
quyết các chế độ cho ngời lao động (BHXH,BHYT,...) tạo thành một sự hớng dẫn
khép kín, đồng bộ và toàn diện về tất cả các mặt công tác của đơn vị khi cần thiết.
b-

Các đơn vị trực thuộc:

Đơn vị 1 : Cửa hàng kinh doanh vật t nông nghiệp ga Đồng Văn.
Đơn vị 2 : Cửa hàng kinh doanh vật t nông nghiệp ga Văn Điển.
Đơn vị 3 : Cửa hàng kinh doanh vật t nông nghiệp Do Lộ.
Đơn vị 4 : Cửa hàng kinh doanh vật t nông nghiệp Ba La.
Đơn vị 5 : Trạm đại diện vật t nông nghiệp cấp I Thanh Hoá.
Đơn vị 6 : Trạm đại diện vật t nông nghiệp cấp I Hải Phòng.
Các đơn vị trực thuộc trên đều có một cơ cấu tổ chức riêng nh một đơn vị kinh
doanh độc lập, tự chịu trách nhiệm hoạt động kinh doanh của đơn vị mình với Tổng
Công Ty.
Giữa các phòng ban và các đơn vị trực thuộc có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, phối hợp, kết hợp các hoạt động kinh doanh nhằm thu đợc lợi nhuận cao .
c- Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.

6


Công ty có chc năng sau:

- Sản xuất phân bón hoá học, bao bì, chế biến nông sản.
- Kinh doanh các loại vật t nông nghiệp, các loại nông sản .
- Kinh doanh vật liệu xây dựng, hàng trang trí nội thất.
- Kinh doanh kho bÃi, đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá.
- Buôn bán t liệu sản xuất, t liệu tiêu dùng ( thiết bị, phụ tùng máy nông
nghiệp, chế biến nông sản, máy khoan, kim khí diện máy ...)
Bên cạnh đó công ty còn có nhiệm vụ tạo công ăn viêc làm, đảm bảo cuộc
sống cho ngời lao động, trong công ty kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn vốn do nhà
nớc cấp , kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật, hoàn thành nghĩa vụ của một
doanh nghiệp cung nh nhiệm vụ khác mà nhà nớc giao .
d- Ngành nghề chính của công ty.
Ngành kinh doanh chính của công ty là các sản phẩm phục vụ cho nông
nghiệp và nông sản.
Mặt hàng kinh doanh chính của công ty: các loại phân nh phân lân, phân
đạm, UREA, KALI, NPK, ..., bao bì, t liệu sản xuất, t liệu tiêu dùng ...
e- Phơng thức tiêu thụ hàng hoá của công ty.
Công ty tham gia cả hai hoat động kinh doanh:
- Kinh doanh xuất nhập khẩu
- Kinh doanh nội địa
Theo cách nhìn khác, công ty tham gia cả hai phơng thức kinh doanh là bán
buôn và bán lẻ.
Điều này là dƠ hiĨu bëi trong chđ tr¬ng më réng tù do, tù chđ kinh doanh hiƯn
nay, cịng nh sù ra ®êi của luật doanh nghiệp năm 99, hầu hết các doanh nghiệp
hiện nay đều áp dụng đầy đủ các phơng thức hoạt động kinh doanh thu lÃi từng
đồng một.

7


V. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán


Sơ đồ bộ máy kế toán
Trởng phòng kế toán

Tổ tài chính

Tổ hạch toán

- Kế toán vốn bằng tiền
- Kế toán tiêu thụ
- Kế toán bán hàng
- Kế toán vật t
- Kế toán công cụ + BTP
- Kế toán tiêu thụ sản phẩm
- Kế toán lơng
- Kế toán ngân hàng

- Kế toán xởng máy công cụ
- Kế toán xởng cơ khí lớn
- Kế toán xởng ánh răng và
thuỷlực
- Kế toán tổng hợp kiêm kế
toán xởng đúc

Bộ máy kế toán của công ty đợc tỉ chøc theo kiĨu tËp trung, mäi c«ng viƯc
chung trong phòng kế toán đều do trởng phòng kế toán chỉ đạo. Còn những
công việc cụ thể đợc giao cho từng bộ phận đảm nhiệm:
* Tổ tài chính làm nhiệm vụ ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ phát sinh về
cấp phát thanh toán và tiêu thụ sản phẩm, tình hình vốn và sử dụng vốn gồm:
Một kế toán ngân hàng theo dõi tiền gửi ngân hàng về thu chi hàng ngày

qua báo cáo uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, theo dõi tình hình vay ngắn hạn, dài
hạn, tính toán tiền lÃi ngân hàng.
- Một kế toán vốn bằng tiền làm nhiệm vụ viết phiếu thu chi tiền mặt hàng
ngày, quản lý quỹ tiền mặt, định khoản và hạch toán theo nội dung chứng từ
kinh tế phát sinh căn cứ vào chứng từ gốc.
- Kế toán bán hàng mở sổ theo dõi tình hình doanh thu hàng ngày và viết
hoá đơn bán hàng.
- Kế toán tiêu thụ lập các bảng kê và nhật ký chứng từ theo dõi công nợ
của khách hàng đồng thời theo dõi nghiệp vụ thanh toán với ngời bán về cung
cấp vật t, sản phẩm, lao vụ, hàng hoá.
8


- Kế toán vật t quản lý tình hình nhập xuất - vật t cả về chủng loại, giá cả
và số lợng.
- Một kế toán kho bán thành phảm, kho phôi liệu và kho công cụ dụng cụ
lao động chịu trách nhiệm về việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất nhập kho
công cụ, dụng cụ, bán thành phẩm.
- Một kế toán lơng mở sổ theo dõi quỹ tiền lơng, việc thanh toán lơng và
trích nộp các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Kế toán TSCĐ đảm nhiệm việc mở sổ sách theo dõi tình hình tăng giảm
TSCĐ, lập kế hoạch trích nộp khấu hao, trích nộp sửa chữa lớn, phụ trách công
tác xây dựng cơ bản, phụ trách thanh toán phân xởng mộc mẫu, xởng cán thép
ngoài ra còn kiêm công tác thống kê của công ty.
* Tổ hạch toán gồm bốn ngời phụ trách công tác kế toán chi phí của các xởng: xởng máy công cụ, xởng cơ khí lớn và kết cấu thép, xởng bánh răng và xởng thuỷ lực, xởng đúc kiêm kế toán tổng hợp.
Các kế toán viên của tổ hạch toán có nhiệm vụ ghi chép, theo dõi hàng
tháng các khoản chi phí phát sinh, tập hợp, tính toán, phân bổ chi phí cho từng
phân xởng và từ đó tính giá thành thực tế của từng loại sản phẩm, hoặc hợp
đồng đà hoàn thành nhập kho. Riêng kế toán tổng hợp thì tiến hành tổng hợp
toàn bộ các chi phí phát sinh của các phân xởng, tổng hợp các khoản thu chi,

tính toán lÃi lỗ của toàn công ty, tính toán các khoản phải nộp vào ngân sách
nhà nớc và chịu trách nhiệm lập các báo cáo tài chính.
Nhìn chung công tác tổ chức sản xuất cũng nh công tác kế toán của Công
ty Cổ Phần XNK Vật T Nông Nghiệp và Nông Sản tuy cha thật sự hoàn chỉnh
nhng trong điều kiện hiện nay thì có cũng đà góp phần hoàn thiện hơn công tác
quản lý, giúp cho ban lÃnh đạo công ty ra quyết định kịp thời đảm bảo nâng cao
tính hiệu quả của bộ máy kế toán nói riêng và bộ máy qu¶n lý nãi chung.

9


Phần 2
Báo cáo thực trạng tình hình quản lý công tác tổ
chức lao động tiền lơng
I. Nêu một số vấn ®Ị lý ln chung vỊ lao ®éng tiỊn l¬ng

Trong bÊt kỳ một hình thái kinh tế xà hội nào, một nền sản xuất cũng phải
có ba yếu tố cơ bản là sức lao động, đối tợng lao động và t liƯu lao ®éng. Nhê
søc lao ®éng cđa con ngêi sư dụng t liệu lao động tác động lên đối tợng lao
động để tạo ra sản phẩm.
Chính vì vậy công tác tổ chức lao động trong công ty là một vấn đề vô
cùng quan trọng và phức tạp nhất là nền kinh tế nớc ta hiện nay đang trong cơ
chế thị trờng, các đơn vị hạch toán kinh tế.
Để đáp ứng đợc mọi nhu cầu của xà hội và phù hợp với nhịp độ phát triển
kinh tế của thời đại nền kinh tế không ngừng đợc phát triển và tiến lên những bớc mới. Bên cạnh đó việc tổ chức lao động ngày càng hoàn hảo hơn, phù hợp
hơn với điều kiện sản xuất hiện tại nhằm tăng năng suất lao động, hạ giá thành
sản phẩm và tăng tích luỹ.
Việc tổ chức lao động khoa học hợp lý tạo cho ngời lao động có điều kiện
thích hợp lôi cuốn và hấp dẫn đối với công việc mình tham gia và từ đó tạo điều
kiện cho ngời lao động tự giác làm việc tích cực hơn. Tổ chức lao động khoa

học hợp lý sẽ khai thác đợc mọi khả năng tiềm tàng tính sáng tạo, tích cực của
ngời lao động. Ngợc lại tổ chức lao động không khoa học, không có kế hoạch
thì sẽ gây cho ngời lao động chóng mệt mỏi, chán nản, không có hứng thú trong
lao động sẽ làm cho năng suất giảm, thu nhập tiền lơng kém sẽ ảnh hởng lớn tới
đời sống cán bộ công nhân viên chức trong toàn công ty. Vì vậy tổ chức lao
động tốt còn tạo điều kiện thuận lợi để hạn chế tới mức tối thiểu tác hại của môi
trờng, bảo vệ và duy trì khả năng làm việc bền bỉ, dẻo dai của ngời lao động. Do
đó đảm bảo đợc hiệu quả sản xuất, áp dụng những phơng pháp lao động tiên
tiến sắp xếp đúng khả năng làm việc và chức năng nghề nghiệp của công nhân.
Tổ chức lao động tốt còn góp phần giảm bớt những lao động lÃng phí, thời
gian lÃng phí, tiết kiệm đợc lao động sống và lao động vật hoá trong quá trình
10


sản xuất. Nhận rõ đợc tầm quan trọng của công tác tổ chức quản lý lao động
nên ban lÃnh đạo công ty rất chú trọng quan tâm đến việc tổ chức là lao động
trong công ty.
II. Thực trạng tình hình quản lý công tác tổ chức lao động
tiền lơng

A. Công tác tổ chức lao động
1. Tổ chức lao động
1.1. Cơ cấu lao động trong doanh nghiệp
Theo số liệu thống kê, tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 95 ngời.
Bảng đánh giá trình độ lao động của công ty
Trình độ

Đội ngũ cán

Đội ngũ công


Đội ngũ trung

trên đại học
Số ngời
Tỷ lệ %

Đại học và

bộ là Đảng

nhân bậc cao

cấp (3/7)

150
14,2%

viên
250
23,8%

(4/7)
360
34,2%

290
27,8%

Công ty CP Xuất Nhập Khẩu Vật T Nông Nghiệp và Nông Sản là một

doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu vật t nông nghiệp và nông sản với
quy mô lớn nên đòi hỏi công ty phải cần một lợng lao động nhất định. Lao động
trực tiếp chiếm phần đông và chủ yếu sản xuất tại các xởng trình độ lao động
trong công ty ngày càng cao. Công ty liên tục mở các lớp đào tạo nhằm nâng
cao hơn nữa tay nghề của CNV. So với mấy năm trớc đây, công ty đà có một
đội ngũ công nhân trẻ năng động sáng tạo, họ đà góp một phần lớn trong sự trởng thành của công ty.
Công tác tổ chức lao động trong công ty nhìn chung là khoa học, hợp lý,
tận dụng triệt để khả năng của cán bộ công nhân viên.
Phòng tổ chức: 7 ngời
Phòng kế hoạch

: 15 ngời

Phòng kÕ to¸n: 16 ngêi
11


Kinh doanh

: 20 ngêi (10 nam, 10 n÷)

NhËp khÈu

: 20 ngời

Ban lÃnh đạo

: 1 giám đốc, 2 phó giám đốc, 1 trợ lý giám đốc.

Phòng bảo vệ


: 5 ngời (5 nam)

* Cơ cấu công nhân viên trong công ty nhìn chung là hợp lý. Đa số công
nhân viên trong công ty hiện nay có trình độ Cao Đẳng trở lên.
Những công việc khó yêu cầu tính chuyên môn cao đợc giao cho những
nhân viên có trình độ cao, còn những nhân viên có trình độ thấp làm những
công việc phục vụ đơn giản.
Do những khó khăn và thuận lợi trên việc hình thành các trạm vật t mạnh,
đảm nhận công việc nhận vật t và bán vật t là điều cần thiết. Vì thế công ty đÃ
hình thành các trạm vật t có đủ năng lực và công nhân, cán bộ, trang thiết bị...
và tạo điều kiện thuận lợi trong công tác giao việc cho những cửa hàng này. Đó
là những cửa hàng nòng cốt cho công việc tiếp nhân và tiêu thụ hàng hoá của
công ty.
Hình thức tổ chức của công ty theo chiều hớng chủ yếu sau:
- Định mức kinh tế, tiêu chuẩn sản phẩm, chất lợng sản phẩm phù hợp với
tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn quốc gia liên quan.
- Thực hiện các quy định về quan hệ đối ngoại và xuất nhập khẩu.
* Công tác quản lý lao động: lao động là yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất nên việc quản lý sử dụng lực lợng là ảnh hởng tích cực đến quá trình sản
xuất và kết quả của họ. Quản lý lao động đợc thể hiện qua hai mặt chất lợng lao
động và thời gian lao động. Trong công tác này công ty đà có những biện pháp
quản lý chặt chẽ, hàng ngày cán bộ công nhân viên đi làm có ghi vào bảng
chấm công đầy đủ để cán bộ quản lý nộp lên phòng lao động tiền lơng. Sau đó
cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công để tính lơng cho mỗi công nhân.
* Công tác bồi dỡng và nâng cao trình độ cho cán bộ và công nhân đợc
thực hiện hàng năm, công ty đà có qui chế về công tác này:

12



- Đối với cán bộ: Công ty thờng xuyên gửi đi học ở các trờng lớp chuyên
môn, trờng lớp quản lý, ngoại ngữ, vi tính để nâng cao năng lực làm việc của
cán bộ.
Không chỉ có thế mà công ty xuất nhập khẩu các đợt tập huấn, bồi dỡng
cho cán bộ công nhân viên tại công ty đà làm, kèm cặp lẫn nhau để cùng tiến
bộ.
Đó là những gì mà công ty đà làm đợc về công tác bồi dỡng và nâng cao
trình độ tay nghề cho ngời lao động.
1.2. Bảng đánh giá lao động
a. Tình hình tuyển ngời, đào thải ngời của công ty
- Hàng năm Công ty CP XNK Vật T NN & NS thờng nhận thêm hàng trăm
công nhân có tay nghề từ bậc 3/7 trở lên. Phần lớn số công nhân này đợc đào
tạo tại trờng trung học cơ khí Hà Nội do công ty lập ra. Nhng sinh viên học ở trờng này đều đợc thực tập và thử tay nghề ngay tại các phân xởng của công ty.
Cuối mỗi kỳ thực tập những sinh viên đạt kết quả tốt đợc giữ lại ký hợp đồng và
làm việc tại công ty. Nếu trong thời gian hợp đồng những công nhân đó không
đáp ứng đợc yêu cầu nh vi phạm nội quy giờ giấc làm việc, vô kỷ luật, không
mặc quần áo bảo hộ khi đi làm... thì sẽ bị loại khỏi công ty. Ngoài việc tuyển
chọn công nhân của trờng, công ty còn cho đăng báo tuyển những kỹ s cơ khí
có bằng đại học và trên đại học để giám sát, t vấn và nâng cao tay nghề cho
những công nhân của công ty.
Năm 1997 công ty chú trọng đầu t nhân lực. Vấn ®Ị sư dơng con ngêi
®ãng vai trß quan träng trong việc phát triển công ty. Công ty tiến hành sắp xếp
lại tổ chức, bố trí đúng ngời đúng việc, công ty đà bổ nhiệm, đề bạt 21 lợt cán
bộ và miễn nhiệm 9 lợt cán bộ, đề nghị Tổng công ty bổ nhiệm 2 phó giám đốc,
tiếp nhận 78 lao động (trong đó có 26 kỹ s). Công ty còn giải quyết chế độ đợc
72 trờng hợp nghỉ không lơng dài hạn. Mức thu nhập bình quân tăng 25,6%.
b) Bảng đánh giá lao động
- Tổng công nhân viên của doanh nghiệp là toàn bộ lực lợng lao động tham
gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Toàn bộ công nhân

13


viên của doanh nghiệp đợc chia thành hai loại công nhân viên trong danh
sách và công nhân viên ngoài danh sách.
Công nhân viên trong danh sách là những ngời trực tiếp sản xuất kinh
doanh bao gồm cả những ngời nghỉ phép, ốm đau, đi công tác...
Công nhân viên ngoài danh sách là những ngời tham gia làm việc tại
doanh nghiệp nhng không thuộc quyền quản lý lao động và trả lơng hay sinh
hoạt phí của doanh nghiệp.
Bảng đánh giá lao động dới đây giúp ta xác định đợc trình độ nghiệp vụ,
chức vụ của mỗi lao động để từ đó ta có thể điều chỉnh mức lơng hợp lý. Mặt
khác việc phân công lao động cũng không bị sai lệch. Nhờ có bảng đánh giá và
xếp loại lao động ta có hớng phân công mỗi ngời lao động làm việc phù hợp với
trình độ và khả năng của họ.
2. Công tác định mức lao động
* Phơng pháp định mức lao động của doanh nghiệp phần lớn các định mức
của công ty giao cho xí nghiệp là các định mức của ngành và nhà nớc. Đó là các
định mức có tính chất tổng hợp, nhng trong quá trình kinh doanh không phải lúc
nào cũng thực hiện đợc đối với các định mức chi tiết mà nhà nớc và ngành nông
nghiệp và nông sản xuất đề ra quản lý theo phơng pháp chung có tính đến các
yếu tố thực tế trong quá trình sản xuất.
* Định mức lao động trong các doanh nghiệp nhà nớc là cơ sở để kế hoạch
hoá lao ®éng tỉ chøc sư dơng lao ®éng phï hỵp víi quy trình công nghệ, nhiệm
vụ kinh doanh của doanh nghiệp là để xây dựng đơn giá tiền lơng và trả lơng
gắn liền với chất lợng kết quả công việc của ngời lao động. Các sản phẩm dịch
vụ trong doanh nghiệp nhà nớc phải có định mức lao động khi thay đổi kỹ thuật,
công nghệ sản xuất kinh doanh thì phải điều chỉnh định mức lao động. Định
mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm định mức biên chế lao động tổng
hợp định mức biên chế lao động tổng hợp của doanh nghiệp phải hình thành từ

định mức nguyên công, định mức biên chế của từng bộ phận cơ sở và lao động
quản lý. Khi xây dựng định mức chung doanh nghiệp đồng thời phải xác định
độ phức tạp lao động và cấp bậc công việc bình quân theo phơng pháp gia
quyền. Căn cứ vào năng suát lao động của một công nhân viên trong công ty thực
14


hiện trong hai năm gần đây (2000-2001), Công ty CP XNK vật t nông nghiệp và
nông sản với thu nhập bình quân là 700.000đ/tháng.
* Đánh giá tình hình thực hiện định mức của doanh nghiệp có định mức
lao động thì ngời lao động sẽ nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công việc
của mình. Đảm bảo đợc thời gian lao động và nâng cao hiệu quả, năng suất,
chất lợng công việc. Từ đó tiền lơng trả cho nhân viên cũng sẽ đợc đảm bảo
hơn. Ngời quản lý lao động khi có định mức lao động thì việc điều hành quản lý
cũng đợc thuận lợi hơn. Khi đó ta có thể căn cứ đợc số lợng, chất lợng sản phẩm
đánh giá đợc kết quả lao động của công nhân.
3. Công tác bảo hộ lao động
Trong quá trình lao động con ngời là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát
triển của sản xuất.
Nếu điều kiện lao động không đợc đảm bảo theo đúng qui định sẽ là
nguyên nhân gây ra tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho công nhân, gây
thiệt hại cho ngời lao động và cho cả công ty.
Vì vậy muốn phòng ngừa tai nạn lao động và hạn chế bệnh nghề nghiệp
xảy ra, công ty đà rất quan tâm đến công tác bảo hộ lao động. Hàng năm công
ty có tiêu chuẩn bảo hộ lao động cho cán bộ công nhân viên. Cán bộ quản lý đợc cấp trang bị văn phòng. Công nhân đợc cấp quần áo bảo hộ lao động, găng
tay, ủng, đối với thợ rèn thì đợc trang bị thêm kính và các dụng cụ lao động tốt
để tạo điều kiện cho họ làm việc một cách thoải mái nhất. Bên cạnh đó công ty đÃ
thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách qui định về bảo hộ lao động.
4. Các biện pháp thực tế công ty đà áp dụng để đảm bảo an toàn cho
công nhân

- Về điều kiện việc làm: đảm bảo nơi làm việc cho ngời lao động đạt tiêu
chuẩn cao. Nơi làm việc phải đạt tiêu chuẩn về không gian ánh sáng độ thông
thoáng, không gây độc hại, nóng, ẩm, thấp... Các yếu tố độc hại đó đợc định kỳ
kiểm tra và lập hồ sơ lu trữ. Hàng năm công ty có tổ chức khám sức khoẻ cho
công nhân. Căn cứ vào tiêu chuản sức khoẻ quy định để bố trí cho họ từng loại
công việc phù hợp.

15


- Trớc khi nhận công nhân vào công ty ngời công nhân đó phải đợc huấn
luyện về công tác an toàn lao động. Sau đó căn cứ vào công việc của từng ngời
đảm nhạn mà hớng dẫn các biện pháp đảm bảo an toàn vẹe sinh phù hợp và phải
đợc kiểm tra thực hành chặt chẽ. Phòng y tế của công ty có đầy đủ trang bị phơng tiện kỹ thuật y tế thích hợp nh bông, băng, thuốc men, xe cấp cứu... Có phơng án dự phòng các sự cố có thể xảy ra.
- Hàng năm khi xây dựng kế hoạch sản xuất công ty cũng lập kế hoạch
biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện lao động. Có
chế độ khen thởng tốt đối với những công nhân chấp hành tốt công tác bảo hộ
lao động và kỷ luật nghiêm khắc đối với những công nhân lơ là trong công tác
bảo hộ lao động mà nhà nớc và công ty đà đề ra.
Công nhân và cán bộ đều đợc huấn luyện về công tác an toàn và bảo hộ lao
động khi thi công công trình, khi sản xuất máy móc, thiết bị,
- Biện pháp kỹ thuật: định kỳ kiểm tra tu sửa máy móc dụng cụ làm việc.
- Nhờ có công tác bảo hộ lao động tốt mà trong những năm gần đây (20002001) ở công ty không xảy ra vụ tai nạn nào lớn cả và không có tình trạng ngời
lao động mắc bệnh nghề nghiệp.
B. Công tác tổ chức tiền lơng
1. Khái niệm tiền lơng
Trong bất kỳ chế độ nào việc tạo ra của cải vật chất đều gắn liền với lao động
của con ngời và tiền lơng là biểu hiện của sức lao động con ngời bỏ ra.
Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà
công ty trả cho ngời lao động trong thời gian làm việc theo thời gian, theo khối

lợng công việc mà ngời lao động đà cống hiến cho công ty. Mặt khác tiền lơng
là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm dịch vụ do công ty tạo ra.
Công ty CP XNK hiện nay đang áp dụng 2 hình thức trả lơng:
+ Hình thức trả lơng theo thời gian
+ Hình thức trả lơng theo sản phẩm
2. Hình thức trả lơng theo thời gian
16


- Đối với công nhân trực tiếp: gồm các loại BHXH, phép, học, họp việc
riêng có lơng và các công tác phục vụ nằm ngoài lơng khoán đợc thanh toán
theo đúng quy định đà ban hành của nhà nớc.
Cơ sở để xác định:
+ Căn cứ vào thời gian làm việc
+ Căn cứ vào mức lơng cấp bậc.
- Đối với cán bộ quản lý: cơ sở để xác định:
+ Dựa vào bảng chấm công để xác định ngày làm việc thực tế.
+ Dựa vào các khoản phụ cấp mà cán bộ đợc hởng.
+ Dựa vào mức lơng cơ bản.
3. Hình thức trả lơng theo sản phẩm
Cơ sở xác định đơn giá:
+ Dựa vào định mức lao động
+ Dựa vào thang bảng lơng nhà nớc quy định
+ Dựa vào khối lợng công việc
+ Dựa vào đơn giá một khối lọng công việc
* Lơng cấp bậc của công nhân đợc quy định theo hệ thống thang lơng của
nhà nớc.

Hệ thống thang lơng
Nhóm mức l¬ng

Nhãm I
- HƯ sè
- Møc l¬ng
Nhãm II

I

II

III

BËc
IV

1,35
194,4

1,47
211,7

1,62
233,2

1,78
256,3

17

V


VI

VII

2,18
313,9

2,67
384,5

3,28
472,3


- HƯ sè
- Møc l¬ng
Nhãm III
- HƯ sè
- Møc l¬ng
Nhãm IV
- Hệ số
- Mức lơng

1,40
201,6

1,55
223,2

1,72

247,7

1,92
276,5

2,33
335,5

2,84
409,0

3,54
496,8

1,47
211,7

1,64
236,2

1,83
263,5

2,04
293,8

2,49
358,6

3,05

439,2

3,73
537,1

1,57
236,1

1,75
252,0

1,95
280,8

2,17
312,5

2,65
331,6

3,23
465,1

3,94
567,4

* Cơ sở để xác định đơn giá tiền lơng
Căn cứ vào chế độ tiền lơng hiện hành, căn cứ vào định mức lao động mà
công ty đang áp dụng để tính đơn giá, yêu cầu của việc tính đơn giá phải chính
xác đầy đủ.

Công thức để tính đơn giá:
ĐG =
hoặc

ĐG =

Các loại phụ cấp đợc tính vào đơn giá
+ Phụ cấp khu vực: 20%
+ Phụ cấp lu động: 20%
Các loại phụ cấp đợc tính vào mức lơng tối thiểu.
Trong đó:

MLi : Mức lơng
PC: Phụ cấp các loại
Mtg : Mức thời gian
MSL : Mức sản lợng

* Cách xác định lơng sản phẩm cá nhân trực tiếp
LSPCN = SLi x ĐGi
SLi : sản lợng sản phẩm hợp qui cách
ĐGi: đơn giá tiền lơng cho 1 đơn vị sản phẩm thứ i
* Cách xác định lơng sản phẩm tËp thÓ
18


n

LSPTT =

SL i


x ĐGi

i =1

Khi tính đơn giá tiền lơng cho hình thức lơng sản phẩm tập thể đa vào tính
đơn giá phải tính lơng bình quân. Nếu áp dụng công thức tính đơn giá tiền lơng
thì mức sản lợng sẽ là mức chung cho cả tổ hoặc nhóm.
Chia lơng theo sản phẩm tập thể có 2 phơng pháp:
+ Phơng pháp 1: Chia theo ngày hệ số
+ Phơng pháp 2: Tính cho từng ngời
Cơ sở để chia: căn cứ vào số công thực tế của từng công nhân và hệ số cấp
bậc tiền lơng của họ quy đổi ra ngµy hƯ sè.
Ngµy hƯ sè = HƯ sè cÊp bËc x Số ngày
Từ đó tính tiền lơng cho ngày hệ số
=
Tính lơng cho từng ngời:
= x
Dựa vào bảng tính lơng ta tính lơng cụ thể cho công nhân nh:
Theo lơng thêi gian:
x =
x L¬ng lƠ = L¬ng lƠ
x Häc häp = Lơng học họp
Ta tính lơng cho đồng chí Nguyễn Khắc Bằng
- Lơng chế độ = x 14 = 356.000 (đồng)
- Lơng lễ tết = x 14 = 127.000 (đồng)
- Lơng học họp = x 6 = 152.000 (đồng)
* Tính thởng cho công nhân viên chức
- Số ngày làm việc thực tế từ 25 26 ngày đợc xếp loại A nhân hệ số 1,1
- Số ngày làm việc thực tế 24 ngày xếp loại B nhân hệ số 0,85

19


Đồng chí: Hoàng Minh Tuấn
Lơng cấp bậc x Hệ số thởng
394.560 x 1,1 = 442.000 (đồng)
Tổng lơng 1 cấp bậc = Lơng chế độ + thởng + lơng ngày lễ
+ lơng học họp + lơng trách nhiệm + ăn ca
= 919.000 (đồng)
Đồng chí Nguyễn Khắc Bằng
Lơng cấp bậc x Hệ số thởng
662.400 x 0,85 = 570.000 (đồng)
Hình thức tính lơng theo sản phẩm
Sau đây là bản hợp đồng khoán của Công ty cơ khí Hà Nội giao cho đồng
chí Trần Văn Vinh làm quản đốc phân xởng sản xuất chính nhận làm một lô
hàng để thành những bộ phận của máy tiện T630. Với nội dung công việc nh
vậy đồng chí Vĩnh đà giao cho một nhóm công nhân ở ba phân xởng làm, thời
gian trong vòng một tháng và đồng chí Vĩnh làm quản đốc phó (tổ trởng).
Hợp đồng khoán
Đơn vị: Công ty cơ khí Hà Nội
Quản đốc phó: Nguyễn Xuân Tùng
Nội dung công việc: làm bộ phận của máy tiện T630
Thời gian 1 tháng (từ 1-3 đến 31-3 năm 2001)
Ngày

tháng

năm

(ký tên)


Đại diện
Quản đốc: Nguyễn Đức Lâm
Sau khi đà nhận xong bản hợp đồng khoán tổ trởng tập trung công nhân
của mình lại tiến hành triển khai công việc bắt đầu từ ngày 1-3-2001 với số lợng
công việc nh:

20


Hợp đồng nhận khoán
Số
TT

Đơn
Nội dung công việc

vị

Giao khoán
KL

ĐG (đ)

Thời gian
bắt đầu

1

Đa thép vào thùng đúc


Kg 20

2

30.000 1.302

Lấy thép đà đúc đến phân Kg 17

Thực hiện
Thời gian Khối
kết thúc

31.302

Thành tiền

lợng

600.000

40.000

680.000

45.000

675.000

xởng rèn

3

Đem thép đà đúc, rèn đi Kg 15
lắp ráp thành máy tiện
Tổng cộng

1.955.000

Để tránh sự nhầm lẫn và sự thắc mắc của công nhân làm việc đồng thời
tiện cho việc theo dõi ngày công thực tế của ngời lao động và dựa trên cơ sở đó
để trả lơng cho từng công nhân đợc chính xác, hợp lý, đồng chí Tùng đà chấm
công cho từng ngời trong tổ qua bảng chấm công sau:
Thø tù:

Ghi chó: R0: nghØ viƯc

1. Ngun B¸ Tïng : 25 công

Hệ số: Bậc 4: 1,78

2. Lơng Minh Ngọc: 23 công

Bậc 3: 1,62

3. Lê Thị Phơng

Bậc 2: 1,47

: 23 công


4. Hoàng Danh Bảy : 25 công
5. Nguyễn Tuân

: 23 công

Tính lơng cụ thể cho tổ sản xuất
* Hình thức lơng sản phẩm tập thể
LSPTT = SLi x ĐGi
= (20 x 30.000) + (17 x 40.000) + (15 x 45.000)
= 600.000 + 680.000 + 675.000 = 1.955.000đ
* Tính số ngày công qui đổi cho các công nhân trong tổ
1. Nguyễn Bá Tùng : 25 công x 1,78

= 44,5 (ngày)

2. Lơng Minh Ngọc: 23 công x 1,47

= 33,81 (ngày)

3. Lê Thị Phơng

= 37,26 (ngày)

: 23 công x 1,62
21


4. Hoàng Danh Bảy : 25 công x 1,47

= 36,75 (ngày)


5. Nguyễn Tuân

= 37,26 (ngày)

: 23 công x 1,62

* Tính lơng cho ngày qui đổi

=
= = 10312,26 đ/ngày

* Tính lơng cho 1 công nhân
= Số lơng ngày qui đổi x Lơng 1 ngày qui đổi
1. Nguyễn Bá Tùng : 44,5 x 10.312,26 = 458.895,57đ
2. Lơng Minh Ngọc: 38,81 x 10.312,26 = 400.115,68đ
3. Lê Thị Phơng

: 37,26 x 10.312,26 = 384.234,8đ

4. Hoàng Danh Bảy : 36,75 x 10.312,26 = 378.975,5đ
5. Nguyễn Tuân

: 37,26 x 10.312,26 = 384.234,8 đ

Cộng: 2.006.456,35đ
Do tính chất khoán gọn nên các khoản phụ cấp và các khoản khác đều đợc
tính vào đơn giá.
Công ty trả lơng theo hai kỳ:
Kỳ I: Kỳ tạm ứng

Kỳ II: Thanh toán số tiền còn lại.
Bảng chi lơng theo ngày hệ số

TT

Tên công nhân

Cấp

Ngày công Ngày hệ số Tiền lơng Tiền lơng đợc

bậc

1 ngày

lĩnh

1

Nguyễn Bá Tùng

4

25

10.312,26

44,5

458.895,57


2

Lơng Minh Ngọc

2

23

10.312,26

33,81

400.115,68

3

Lê Thị Phơng

3

23

10.312,26

37,26

384.234,8

4


Hoàng Danh Bảy

2

25

10.312,26

36,75

378.975,5

5

Nguyễn Tuân

3

23

10.312,26

37,26

384.234,8

189,58

1.955.000


Cộng
Ngời lập biểu
(Ký tên)

Trởng phòng TC-HC
(Ký tên)

22

Giám đốc xét duyệt
(Ký tên)


23


Bảng thanh toán lơng tháng 3-2001
TT

Tên công nhân

Hệ số Cấp Lơng sản phẩm
bậc Ngày Tiền (đ)

Cộng lơng

Tạm ứng Tạm ứng kỳ Ký
kỳ I
II


1

Nguyễn Bá Tùng

1,78

4

25

458.895,57 458.895,57 200.000

258.895,57

2

Lơng Minh Ngọc

1,47

2

23

400.115,68 400.115,68 200.000

200.115,68

3


Lê Thị Phơng

1,62

3

23

384.234,8

384.234,8

200.000

184.115,68

4

Hoàng Danh Bảy

1,47

2

25

378.975,5

378.975,5


200.000

184.234,8

5

Nguyễn Tuân

1,62

3

23

384.234,8

384.234,8

200.000

178.975,5

1.955.000

1.955.000

1.000.000 1.006.234,8

Cộng


Ngời lập biểu
(Ký tên)

Trởng phòng TC-HC
(Ký tên)

Giám đốc xét duyệt
(Ký tên)

4. Cách tính tiền thởng, BHXH, BHYT
Tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu của CNV, ngoài ra họ còn đợc hởng
các loại hình bảo hiểm nh BHXH, BHYT... khi gặp rủi ro, tai nạn, ốm đau... và
các khoản tiền thởng thi đua, thởng NSLĐ, phát minh sáng chế.
Tiền thởng là số tiền ngời lao động nhận đợc ngoài mức lơng đợc hởng căn
cứ vào kết quả công việc bao gồm hai phần chính: thởng thờng xuyên và thởng
định kỳ.
- Thởng thờng xuyên là khoản tiền thởng hàng tháng và đợc tính vào chi
phí nhân công trực tiếp nhng ở công ty cơ khí Hà Nội không có khoản tiền thởng này.
- Thởng định kỳ: là khoản tiền thởng vào các dịp lễ, tết. Khoản thởng này
ở công ty đợc trích từ quĩ khen, thëng. Q khen thëng trÝch ra tõ lỵi nhn.
Møc thëng của từng CBCNV là khác nhau, việc xếp loại này do hội đồng xếp
loại làm và trình duyệt giám đốc. Căn cứ vào kết quả xếp loại của các trởng
phòng, ban, tổ chức, quản đốc, giám đốc xởng đa lên. Đồng thời mức thởng
trong công ty còn căn cứ vào thời gian làm việc của từng ngời (thời gian công
tác tại công ty).
* Hạch toán các khoản trích theo lơng: Công ty CP XNK Vật T Nông
Nghiệp và Nông Sản có 3 xởng sản xuất chính, 3 xởng này đều hạch toán phụ
thuộc lẫn nhau. Hàng tháng, công ty lập quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ để chi trả
24



các nhân viên trong các xởng và các phòng ban trong công ty nhng công ty chỉ
chi trả thay cho ngời lao động 19%.
TK3382: Kinh phí công đoàn: 2%
TK3383: Bảo hiểm xà hội: 16%
TK3384: Bảo hiểm y tế: 2%
Còn 6% thì ngời lao động phải nộp.
Bảng phân bổ lơng và bảo hiểm xà hội
Ghi Có các TK

TK334

TK338

Trong đó

Tổng cộng

(2,3,4)

Ghi Nợ các TK

TK338(2)

TK338(3)

TK338(4)

TK622-CPNCTT


420.900.000

79.971.000

8.418.000

63.135.000

8.418.000

500.871.000

TK627-CPSXC

194.250.000

36.907.500

3.885.000

29.137.500

3.885.000

231.157.500

TK641-CPBH

21.950.400


4.170.576

439.008

3.292.560

439.008

26.120.976

TK642-CPQLDN

176.495.000

33.534.050

3.529.900

26.474.250

3.529.900

210.029.050

TK2413-XDCBDD

29.801.000

5.662.190


596.020

4.470.150

596.020

35.463.190

Tổng cộng

843.396.400 160.245.316 16.867.928 126.509.460 16.867.928 1.003.641.716

5. Định mức tiền lơng
- Tiền lơng là bộ phận chủ yếu thu nhập của ngời lao động. Bởi vậy mức lơng ảnh hởng đến tái sản xuất sức lao động. Sử dụng hợp lý quỹ lơng sẽ góp
phần giảm chi phí hạ giá thành.
Công ty có tài liệu:
Chỉ tiêu
Số KH
Số TH
1. Giá trị sản xuất (1000đ)
3.490.143
2.982.346
2. Số lợng lao động trực tiếp (ngời)
972
980
3. NSLĐ bình quân 1 CNSX (1000đ/ngời)
3590,68
3043,21
4. Tiền lơng bình quân/ngời (1000đ)

639
700
Phân tích định mức tiền lơng và nhân tố ảnh hởng đến quĩ lơng.
+ Phân tích chung:
Bớc 1: Xác định tăng, giảm quĩ lơng và tỉ lệ tăng giảm.
Biến ®éng tut ®èi q l¬ng.
25


×