Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty TNHH thương mại & xây lắp cơ điện lạnh hải đăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 72 trang )

Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Hữu Phú
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển cần phải tạo cho mình một thương hiệu uy tín, sức
mạnh tài chính và hiệu quả hoạt động kinh doanh tốt. Muốn đạt được những
điều đó thì mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp là phân tích tài chính,
mà cụ thể là phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp. Công tác này sẽ giúp cho
doanh nghiệp đánh giá được thực trạng hoạt động tài chính của doanh nghiệp,
chỉ ra được những mặt mạnh cũng như những hạn chế còn tồn tại ở doanh
nghiệp, để từ đó giúp doanh nghiệp đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động, giảm thiểu những rủi ro có thể xảy ra, đồng thời có thể nâng cao giá
trị của doanh nghiệp mình.
Nhận thức được vấn đề này cộng với việc tiếp thu những kiến thức trên
giảng đường và tìm hiểu về Công ty TNHH Thương mại & Xây lắp Cơ điện
lạnh Hải Đăng, em chọn đề tài "Phân tích cấu trúc tài chính tại Công ty TNHH
Thương mại & Xây lắp Cơ điện lạnh Hải Đăng" để làm khóa luận tốt nghiệp của
mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Là sinh viên chuyên ngành kế toán, bản thân em nhận thấy tìm hiểu sâu
bộ môn phân tích tài chính là một nhiệm vụ không thể thiếu để hoàn thiện kiến
thức của mình, đặc biệt là phân tích cấu trúc tài chính của một doanh nghiệp
thực tế. Cấu trúc tài chính của một doanh nghiệp phản ánh cấu trúc tài sản, cấu
trúc nguồn vốn và cả mối quan hệ giữa nguồn vốn và tài sản của doanh nghiệp
đó. Phân tích cấu trúc tài chính nhằm làm rõ thực trạng tài chính tại doanh
nghiệp, phát hiện ra những đặc trưng trong huy động vốn, sử dụng vốn, chỉ ra
phương thức tài trợ tài sản tại doanh nghiệp để làm rõ dấu hiệu cân bằng tài
chính, đề xuất thay đổi cấu trúc tài chính hợp lý để nâng cao hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Dựa vào các Báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả


kinh doanh, các báo cáo, bảng biểu kế toán, chúng ta sẽ tiến hành:
Lớp B17KDN2 1
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Hữu Phú
+ Đánh giá khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
+ Phân tích tình hình biến động và mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong
bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh.
+ Phân tích tình hình công nợ của doanh nghiệp.
+ Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Từ đó ta có thể đánh giá được mặt mạnh, mặt yếu cũng như các nhân tố
ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Cấu trúc tài chính của Công ty TNHH TM & XL Cơ điện
lạnh Hải Đăng
Phạm vi nghiên cứu: Các số liệu sử dụng trong đề tài có giới hạn từ năm
2010 đến 2012: Phân tích các báo cáo tài chính của công ty trong ba năm 2010,
2011, 2012 để đánh giá thực trạng tài chính hiện tại và xu hướng phát triển của
công ty.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết lập các bảng số liệu theo dạng so sánh theo chiều ngang hoặc
chiều dọc để có thể đánh giá một cách tổng quan về sự tăng giảm hay tốc độ
thay đổi của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính của công ty cần phân tích.
- Đánh giá, so sánh các tỷ lệ tài chính, chỉ ra sự biến động của các tỷ số
theo thời gian, so sánh sự thay đổi giữa các kỳ khác nhau như thế nào, tốc độ
biến động cao hay thấp, đồng thời sử dụng thông tin của ngành để so sánh. Giải
thích ý nghĩa của tỷ số và vận dụng vào tình hình thực tế của công ty để có phần
phân tích, nhận xét và rút ra kết luận phù hợp với tình hình kinh doanh và sức
khỏe tài chính của công ty.
- Thiết lập các dãy số theo thời gian tùy theo quy mô phân tích, kết quả
phân tích có thể minh họa trên đồ thị để tạo điều kiện dễ dàng đưa ra các dự báo
cần thiết.

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ số tài chính. Đưa ra các khuyến
nghị để khắc phục hoặc củng cố các tỷ số tài chính trên cơ sở phân tích các nhân
Lớp B17KDN2 2
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Hữu Phú
tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính mà những chỉ tiêu này sẽ tác
động trực tiếp đến các tỷ số tài chính.
6. Bố cục của Khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp gồm có ba phần:
Phần I: Cơ sở lý luận về phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Phần II: Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty TNHH Thương mại &
Xây lắp Cơ điện lạnh Hải Đăng
Phần III: Đánh giá tổng quát về cấu trúc tài chính và hoàn thiện cấu trúc
tài chính tại Công ty TNHH Thương mại và Xây lắp Cơ điện lạnh Hải Đăng.
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1 Khái quát về phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Cấu trúc tài chính doanh nghiệp là một khái niệm rộng, phản ánh cấu trúc
tài sản, cấu trúc nguồn vốn và mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn của doanh
Lớp B17KDN2 3
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Hữu Phú
nghiệp.Cấu trúc tài chính là chỉ tiêu cực kỳ quan trọng, là đòn bẩy đầy sức mạnh
đối với chỉ tiêu lợi nhuận của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường luôn
mang đầy tính rủi ro.
1.1.2 Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Phân tích cấu trúc tài chính là phân tích khái quát tình hình đầu tư và huy
động vốn của doanh nghiệp, nó chỉ ra những tác động đến hiệu quả hoạt động
và rủi ro của doanh nghiệp. Thông qua phân tích cấu trúc tài chính, nhà quản lý
có thể tìm ra phương pháp tốt nhất trong việc kết hợp giữa tài sản và nguồn vốn
nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.

Phân tích cấu trúc tài chính gồm các vấn đề sau:
- Phân tích cấu trúc tài sản nhằm đánh giá những đặc trưng trong cơ cấu
tài sản của doanh nghiệp, tính hợp lý khi đầu tư vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ phụ thuộc một phần
vào công tác phân bổ vốn: đầu tư loại tài sản nào, vào thời điểm nào là hợp lý;
nên gia tăng hay cắt giảm các khoản phải thu khách hàng khi tín dụng bán hàng
có liên quan đến hoạt động tiêu thụ
- Phân tích cấu trúc nguồn vốn thể hiện chính sách tài trợ của doanh
nghiệp, liên quan đến nhiều khía cạnh khác nhau trong công tác quản trị tài
chính. Việc huy động vốn một mặt vừa đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh
doanh, đảm bảo sự an toàn trong tài chính, nhưng mặt khác liên quan đến hiệu
quả và rộng hơn là rủi ro của doanh nghiệp.
- Phân tích cân bằng tài chính là thể hiện mối quan hệ giữa tài sản và
nguồn vốn. Phân tích cân bằng tài chính là cơ sở để doanh nghiệp lựa chọn
chính sách tài trợ thích hợp.
1.1.3 Mục đích, ý nghĩa của phân tích cấu trúc tài chính
Có thể nói rằng tầm quan trọng của phân tích cấu trúc tài chính là giúp
những đối tượng có liên quan đến lĩnh vực tài chính của doanh nghiệp sử dụng
thông tin đánh giá đúng sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi và triển vọng của
doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn, phù hợp với mục tiêu mà
họ quan tâm. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng tất cả cá báo cáo tài chính sử dụng để
phân tích cấu trúc tài chính đều là tài liệu có tính lịch sử vì chúng cho thấy
Lớp B17KDN2 4
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Hữu Phú
những gì đã xảy ra trong quá khứ. Mục đích của phân tích cấu trúc tài chính
thông qua các báo cáo tài chính là giúp các đối tượng quan tâm đưa ra các quyết
định hợp lý và có các hành động trong tương lai dựa vào các thông tin có tính
lịch sử của báo cáo tài chính.
Hoạt động tài chính đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp. Điều này được thể hiện ngay từ khi thành lập

doanh nghiệp, trong việc thiết lập các dự án đầu tư ban đầu, bởi vì một dự án
muốn đưa vào thực tế thì trước hết đòi hỏi phải có vốn để thực hiện dự án đó.
Doanh nghiệp cũng vậy, muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì cần
phải có một lượng vốn nhất định: vốn cố định, vốn lưu động Việc bảo đảm
nhu cầu tài sản là một vấn đề cốt yếu để đảm bảo cho quá trình kinh doanh được
tiến hành liên tục và có hiệu quả.
Để có đủ tài sản cho hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần phải tập hợp
các biện pháp tài chính cần thiết cho việc huy động và hình thành nguồn vốn.
Cấu trúc nguồn vốn không chỉ thể hiện tính tự chủ mà còn thể hiện tính ổn định
trong tài trợ. Cấu trúc nguồn vốn cho thấy công tác quản trị tài chính còn liên
quan đến trách nhiệm của doanh nghiệp đối với các tổ chức bên ngoài.
Do vậy, mặc dù có nhiều phương pháp huy động vốn khác nhau để tài trợ
cho hoạt động kinh doanh, nhưng một điều đặt ra là mỗi khi huy động vốn thì
cần phải quan tâm đến mục đích đầu tư là gì, nên đầu tư lúc nào, với quy mô ra
sao, với chi phí thế nào đó là điều quan trọng.
Phân tích cấu trúc tài chính cho phép ta đánh giá chung về tình hình tài
chính của doanh nghiệp để từ đó có thể lựa chọn một cấu trúc tài chính thích
hợp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Việc sử dụng vốn nợ sẽ có chi phí sử dụng vốn thấp hơn so với sử dụng
vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ bao nhiêu, cơ cấu vốn như thế nào cho tốt là
điều quan trọng. Vì vậy, việc phân tích cấu trúc tài chính để có cái nhìn khái
quát tình hình tài chính cũng như có những biện pháp hữu hiệu nhằm cải thiện
cấu trúc tài chính ở doanh nghiệp tốt hơn.
Có thể nói phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp có ý nghĩa quyết định
trong việc duy trì hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, thường xuyên tiến hành
phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp là một điều hết sức cần thiết.
Lớp B17KDN2 5
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Hữu Phú
1.2 Tài liệu và phương pháp phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Tài liệu dùng để phân tích

1.2.1.1 Bảng cân đối kế toán (Statement of Financial Position / Balance
sheet)
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tổng hợp phản ánh tổng quát toàn bộ giá
trị tài sản và nguồn hình thành tài sản đó tại một thời điểm nhất định, bao gồm
các tiềm năng kinh tế (tài sản) của đơn vị, các nghĩa vụ kinh tế (nợ phải trả) và
các khoản vốn chủ sở hữu theo nguyên tắc:
Tổng tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu
Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa cả về mặt kinh tế và pháp lý. Về mặt kinh
tế: số liệu phần Tài sản cho phép nhà phân tích đánh giá một cách tổng quát quy
mô và kết cấu tài sản của doanh nghiệp. Số liệu phần Nguồn vốn phản ánh các
nguồn tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp, qua đó đánh giá thực trạng tài chính
của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý: số liệu phần Tài sản thể hiện giá trị các loại
tài sản hiện có mà doanh nghiệp có quyền quản lý và sử dụng lâu dài để sinh lợi.
Phần Nguồn vốn thể hiện phạm vi trách nhiệm và nghĩa vụ của doanh nghiệp về
tổng số vốn kinh doanh với chủ nợ và chủ sở hữu. Như vậy, số liệu từ Bảng cân
đối kế toán cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình huy động và sử dụng
vốn của doanh nghiệp.
1.2.1.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Income statement)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có ý nghĩa rất lớn trong việc đánh
giá hiệu quả kinh doanh và công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm tra tình
hình thực hiện kế hoạch thu nhập, chi phí và kết quả từng loại hoạt động cũng
như kết quả chung của toàn doanh nghiệp. Số liệu trên báo cáo này còn là cơ sở
để đánh giá khuynh hướng hoạt động của doanh nghiệp trong nhiều năm liền và
dự báo hoạt động trong tương lai. Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh có thể đánh giá hiệu quả và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Đây là
một trong các nguồn thông tin rất bổ ích cho người ngoài doanh nghiệp trước
khi ra quyết định đầu tư vào doanh nghiệp.
1.2.1.3 Báo cáo tài chính khác
Lớp B17KDN2 6

Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Hữu Phú
Thuyết minh báo cáo tài chính (Notes to the financial statements) là phần
bổ sung chi tiết cho báo cáo tài chính như: đặc điểm hoạt động, chế độ kế toán
áp dụng… Và một số thông tin thường được bổ sung như: tình hình tăng giảm
NV CSH, các khoản phải thu và nợ phải trả…
Các báo cáo nội bộ của doanh nghiệp như: báo cáo tình hình vốn bằng
tiền, vật tư… cùng các sổ chi tiết là nguồn thông tin phụ trợ đáng kể giúp cho
quá trình phân tích trong việc đi sâu tìm hiểu ảnh hưởng, nguyên nhân hiện hữu
của các chỉ tiêu phân tích.
1.2.1.4 Các nguồn thông tin khác
Ngoài thông tin từ các báo cáo kế toán ở doanh nghiệp, phân tích cấu trúc
doanh nghiệp còn sử dụng nhiều nguồn thông tin khác để các kết luận trong
phân tích có tính thuyết phục. Các nguồn thông tin khác được chia thành các
nhóm sau:
- Thông tin liên quan đến tình hình kinh tế: Hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp chịu tác động bởi nhiều nhân tố thuộc môi trường vĩ mô nên khi
phân tích cần đặt trong bối cảnh chung của kinh tế trong nước và các nền kinh tế
trong khu vực. Kết hợp những thông tin này sẽ đánh giá đầy đủ hơn tình hình tài
chính và dự báo những nguy cơ, cơ hội đối với hoạt động của doanh nghiệp.
Những thông tin thường được quan tâm bao gồm: Thông tin về tăng trưởng, suy
thoái kinh tế; Thông tin về lãi suất ngân hàng, trái phiếu kho bạc, tỷ giá ngoại tệ;
Thông tin về tỷ lệ lạm phát; Các chính sách kinh tế lớn của Chính phủ, chính
sách chính trị, ngoại giao của Nhà nước…
- Thông tin theo ngành gồm: Mức độ và yêu cầu công nghệ của ngành;
Mức độ cạnh tranh và quy mô của thị trường; Tính chất cạnh tranh của thị
trường hay mối quan hệ của doanh nghiệp với nhà cung cấp và khách hàng;
Nhịp độ và xu hướng vận động của ngành; Nguy cơ xuất hiện những đối thủ
cạnh tranh tiềm tàng.
- Thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp: Mục tiêu và chiến
lược hoạt động của doanh nghiệp, gồm cả chiến lược tài chính và chiến lược

kinh doanh; Đặc điểm quá trình luân chuyển vốn trong các khâu kinh doanh ở
từng loại hình doanh nghiệp; Tính thời vụ, tính chu kỳ trong hoạt động kinh
Lớp B17KDN2 7
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Hữu Phú
doanh; Mối liên hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp, khách hàng, ngân hàng
và các đối tượng khác; Các chính sách hoạt động khác.
1.2.2 Phương pháp phân tích
1.2.2.1 Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong
phân tích cấu trúc tài chính để đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến
động của các chỉ tiêu phân tích. Để vận dụng phép so sánh, cần quan tâm đến
tiêu chuẩn so sánh, điều kiện so sánh và kỹ thuật so sánh.
- Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ so sánh. Khi
phân tích, nhà phân tích thường sử dụng các gốc sau:
Sử dụng số liệu tài chính ở các kỳ trước để đánh giá và dự báo xu hướng
của các chỉ tiêu tài chính.
Sử dụng số liệu trung bình ngành để đánh giá sự tiến bộ về hoạt động tài
chính của doanh nghiệp so với mức trung bình tiên tiến của ngành. Số liệu trung
bình ngành thường được các tổ chức dịch vụ tài chính, các ngân hàng, cơ quan
thống kê cung cấp theo nhóm các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Trong trường hợp không có số liệu trung bình ngành, nhà phân tích có thể sử
dụng số liệu của một doanh nghiệp điển hình trong cùng ngành để làm căn cứ
phân tích.
Sử dụng các số kế hoạch, số dự toán để đánh giá doanh nghiệp có đạt các
mục tiêu tài chính trong năm. Thông thường, các nhà quản trị doanh nghiệp
chọn gốc so sánh này để xây dựng chiến lược hoạt động cho tổ chức của mình.
- Điều kiện so sánh yêu cầu các chỉ tiêu phân tích phải phản ánh cùng nội
dung kinh tế, có cùng phương pháp tính toán, có đơn vị đo lường như nhau và
cùng một khoảng thời gian hạch toán.
- Kỹ thuật so sánh: Để đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu khác nhau, trong

phân tích người ta thường sử dụng các kỹ thuật cơ bản sau:
+ So sánh bằng số tuyệt đối: Sử dụng hiệu số giữa trị số kỳ phân tích và
trị số kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này cho thấy mức độ đạt
được về số lượng, quy mô của chỉ tiêu phân tích.
Lớp B17KDN2 8
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Hữu Phú
+ So sánh bằng số tương đối: Sử dụng thương số giữa trị số kỳ phân tích
và trị số kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Việc phân tích này biểu hiện mối
quan hệ, tốc độ phát triển… của chỉ tiêu phân tích.
+ So sánh bằng số bình quân: Số bình quân phản ánh mặt chung nhất của
hiện tượng, bỏ qua sự phát triển không đồng đều của các bộ phận cấu
thành hiện tượng đó. Hay nói một cách khác, số bình quân đã san bằn mọi
chênh lệch về trị số của chỉ tiêu.
1.2.2.2 Phương pháp loại trừ
• Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp này dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích. Đây là phương pháp cơ bản và được sử
dụng rất phổ biến trong phân tích. Để thực hiện phương pháp này cần quán triệt
các nguyên tắc sau:
- Thiết lập mối quan hệ toán học của các nhân tố với chỉ tiêu phân tích, theo
một trình tự nhất định, từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng.
- Để xác định ảnh hưởng của nhân tố nào, ta thay thế nhân tố ở kỳ phaant
ích đó vào nhân tố kỳ gốc, cố định các nhân tố khác rồi tính lại kết quả của chỉ
tiêu phân tích. Sau đó đem kết quả này so sánh với kết quả của chỉ tiêu ở bước
liền trước, chênh lệch này là ảnh hưởng của nhân tố vừa thay thế.
- Lần lượt thay thế các nhân tố theo trình tự đã sắp xếp để xác định ảnh
hưởng của chúng. Khi thay thế nhân tố số lượng thì phải cố định nhân tố chất
lượng ở kỳ gốc. Ngược lại, khi thay thế nhân tố chất lượng thì phải cố định nhân
tố số lượng ở kỳ phân tích (nhân tố nào chưa thay thế thì cố định ở kỳ gốc, nhân
tố nào thay thế rồi thì cố định ở kỳ phân tích).

- Tổng đại số các nhân tố ảnh hưởng phải bằng chênh lệch giữa chỉ tiêu kỳ
phân tích và kỳ gốc (đối tượng phân tích).
• Phương pháp số chênh lệch
Phương pháp này là hình thức rút gọn của phương pháp thay thế liên
hoàn, tôn trọng đầy đủ các bước tiến hành như phương pháp liên hoàn. Điểm
khác biệt với phương pháp thay thế liên hoàn là ở chỗ sử dụng chênh lệch giữa
Lớp B17KDN2 9
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Hữu Phú
kỳ phân tích với kỳ gốc của từng nhân tố để xác định ảnh hưởng của nhân tố đó
đến chỉ tiêu phân tích. Tuy nhiên, phương pháp số chênh lệch chỉ có thể thực
hiên được khi các nhân tố có quan hệ với nhau bằng tích số.
Với việc áp dụng phương pháp loại trừ vào công tác phân tích sẽ giúp cho
nhà phân tích phát hiện nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến đối tượng nghiên cứu.
Từ đó thấy được những lợi thế hay bất lợi hiện tại của doanh nghiệp mà có
những định hướng phát triển trong tương lai.
1.2.2.3 Phương pháp liên hệ cân đối
Phương pháp liên hệ cân đối là phương pháp mô tả và phân tích các hiện
tượng kinh tế khi mà giữa chúng tồn tại mối quan hệ cân bằng.
Các báo cáo tài chính đều có đặc trưng chung là thể hiện tính cân đối: cân
đối giữa tài sản và nguồn vốn; giữa doanh thu, chi phí và kết quả; giữa dòng tiền
vào và dòng tiền ra; giữa tăng và giảm… Cụ thể là các cân đối cơ bản sau:
Tổng tài sản = Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Dòng tiền thuần = Dòng tiền vào – Dòng tiền ra
Dựa vào những cân đối cơ bản trên, người ta thường vận dụng phương
pháp liên hệ cân đối để xem xét ảnh hưởng của từng nhân tố đến biến động của
chỉ tiêu phân tích. Chẳng hạn, với biến động của tổng tài sản giữa hai thời điểm,
phương pháp này sẽ cho thấy loại tài sản nào (hàng tồn kho, nợ phải thu, tài sản
cố định…) biến động ảnh hưởng đến biến động tổng tài sản của doanh nghiệp.

Như vậy, dựa vào biến động của từng bộ phận mà chỉ tiêu phân tích sẽ được
đánh giá đầy đủ hơn.
1.3 Nội dung phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Cấu trúc tài chính đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của toàn doanh nghiệp trong mọi thời kỳ phát triển. Do đó, việc phân tích
cấu trúc tài chính của doanh nghiệp để đánh giá những biến động về tài sản và
nguồn vốn diễn ra trong quá trình sản xuất kinh doanh là một biện pháp cơ sở để
đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn lực tại doanh nghiệp.
Lớp B17KDN2 10
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Hữu Phú
1.3.1 Phân tích cấu trúc tài sản của doanh nghiệp
Phân tích cấu trúc tài sản của doanh nghiệp nhằm đánh giá những đặc
trưng trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, tính hợp lý khi đầu tư vốn cho hoạt
động kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phụ thuộc một phần
vào công tác phân bổ vốn.
1.3.1.1 Phân tích sự biến động và tình hình phân bổ tài sản
Mục đích của việc phân tích này là đánh giá chung tình hình biến động tài
sản, tính hợp lý của phân bổ tài sản cho hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh
nghiệp, từ đó có thể dự đoán được những rủi ro có thể xảy ra và những tiềm
năng tài chính trong tương lai.
Trong phân tích cấu trúc tài sản, có rất nhiều chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài
sản nhưng tùy vào mục tiêu phân tích của từng nhà phân tích mà sử dụng những
chỉ tiêu khác nhau. Thông thường người ta sử dụng các chỉ tiêu cơ bản sau:
► Tỷ trọng Tài sản cố định
Tỷ trọng TSCĐ = Giá trị thuần của TSCĐ / Tổng tài sản x 100%
Chỉ tiêu này thể hiện cơ cấu giá trị TSCĐ trong tổng tài sản, nó phản ánh
mức độ tập trung vốn hoạt động của doanh nghiệp. Giá trị chỉ tiêu này phụ thuộc
vào đặc điểm lĩnh vực hoạt động kinh doanh. Trong các doanh nghiệp sản xuất,
nhất là ở lĩnh vực công nghiệp nặng (đóng tàu, công nghiệp luyện gang thép,…),
TSCĐ thường chiếm tỷ trọng rất cao trong cơ cấu tài sản. Trong kinh doanh

thương mại, dịch vụ thông thường TSCĐ chiếm tỷ trọng rất thấp.
► Tỷ trọng giá trị đầu tư tài chính
Tỷ trọng giá trị ĐTTC = Giá trị ĐTTC / Tổng tài sản x 100%
Chỉ tiêu này thể hiện mức độ liên kết tài chính giữa doanh nghiệp với
những doanh nghiệp và tổ chức khác, nhất là cơ hội tăng trưởng bên ngoài.
Thông thường những doanh nghiệp lớn mới có cơ hội đầu tư ra bên ngoài.
► Tỷ trọng hàng tồn kho
Tỷ trọng HTK = HTK / Tổng tài sản x 100%
Lớp B17KDN2 11
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Hữu Phú
HTK ở chỉ tiêu trên là một khái niệm rộng, bao gồm các loại dự trữ tồn
cho sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp: nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,
thành phẩm,… HTK là bộ phận tài sản đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp tiến hành liên tục. Dự trữ HTK hợp lý là mục tiêu của
nhiều doanh nghiệp vì dự trữ quá nhiều sẽ gây ứ đọng vốn, gia tăng chi phí bảo
quản, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn; nếu dự trữ quá thấp sẽ ảnh hưởng đến
tiến độ sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp.
► Tỷ trọng khoản phải thu khách hàng
KPT KH là một bộ phận thuộc tài sản lưu động của doanh nghiệp, phát
sinh do doanh nghiệp bán chịu hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng. Tỷ trọng
khoản phải thu được xác định như sau:
Tỷ trọng khoản phải thu = KPT khách hàng / Tổng tài sản x 100%
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ vốn kinh doanh của doanh nghiệp đang bị
các đơn vị khác tạm thời sử dụng. Khi phân tích các chỉ tiêu này cần lưu ý đến
các đặc trưng: phương thức bán hàng, chính sách tín dụng bán hàng và khả năng
quản lý nợ của doanh nghiệp.
1.3.1.2 Phân tích dựa vào bảng cân đối dạng so sánh
Để đánh giá chính xác khuynh hướng thay đổi cấu trúc tài sản và thấy rõ
ảnh hưởng của các yếu tố đến sự thay đổi các tỷ số qua nhiều kỳ, nhà phân tích
thường thiết kế Bảng cân đối kế toán dạng so sánh. Bảng cân đối theo dạng so

sánh cho ta thấy rõ hơn những biến động thất thường ảnh hưởng đến tình hình
phân bổ tài sản của doanh nghiệp.
1.3.2 Phân tích cơ cấu nguồn vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Nguồn vốn của doanh nghiệp cơ bản bao gồm hai bộ phận lớn là nợ phải
trả và vốn chủ sở hữu. Với khoản NPT, doanh nghiệp là con nợ; với nguồn vốn
chủ sở hữu thể hiện phần tài trợ của người chủ sở hữu đối với tài sản ở doanh
nghiệp. Do đó xét về khía cạnh tự chủ về tài chính, nguồn vốn này thể hiện năng
lực vốn có của người chủ sở hữu trong tài trợ hoạt động kinh doanh.
1.3.2.1 Phân tích tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp
Tính tự chủ về tài chính thể hiện qua các tỷ suất sau:
Lớp B17KDN2 12
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Hữu Phú
► Tỷ suất nợ
Tỷ suất nợ = Tổng NPT / Tổng tài sản x 100%
Tổng NPT trong chỉ tiêu trên bao gồm cả nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và nợ
khác. Tỷ suất nợ phản ánh mức độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp bởi các
khoản nợ. Tỷ suất này càng cao thể hiện mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp
vào các chủ nợ càng lớn, tính tự chủ của doanh nghiệp càng thấp, do đó, việc
tiếp nhận các khoản vay nợ càng khó. Một khi doanh nghiệp không thanh toán
kịp thời các khoản nợ, doanh nghiệp luôn phải đối đầu với áp lực thanh toán nợ,
dẫn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh sẽ kém đi. Đây chính là một trong các
chỉ tiêu được quan tâm hàng đầu với các nhà đầu tư khi đánh giá rủi ro và ra
quyết định đầu tư cho một doanh nghiệp nào đó, vì chỉ tiêu này cao thì tất nhiên
khả năng thanh toán các khoản nợ vay là rất thấp.
► Tỷ suất tự tài trợ
Tỷ suất tự tài trợ = NV CSH / Tổng tài sản x 100%
Tỷ suất tự tài trợ thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp.
Ngược lại với tỷ suất nợ, tỷ suất này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp có tính
độc lập cao về tài chính và ít bị sức ép của các chủ nợ và doanh nghiệp càng có
nhiều cơ hội nhận các khoản tín dụng từ bên ngoài. Ngoài ra, khi phân tích tính

tự chủ về tài chính của doanh nghiệp, người ta còn sử dụng tỷ suất nợ trên vốn
chủ sở hữu.
Tỷ suất tự tài trợ của doanh nghiệp phản ánh thực trạng tài chính của
doanh nghiệp như: vốn vay có đủ không? ở mức độ nào? Khả năng độc lập, tự
chủ về tài chính đến đâu?
- Tỷ suất này từ 10 % đến 40 % thì doanh nghiệp thiếu vốn và khả năng
chủ động về tài chính càng thấp khi tỷ suất tự tài trợ càng nhỏ. Thực trạng này
khá phổ biến ở các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, năng lực quản lý tài
chính yếu kém.
- Tỷ suất này từ 40 % đến 50 % được coi là bình thường chấp nhận. Đây là
mức phổ biến ở Việt Nam. Trong thực tế, có thể cao hơn hay thấp hơn
mức này.
Lớp B17KDN2 13
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Hữu Phú
- Tỷ suất từ 50 % đến 80 % có thể thấy doanh nghiệp đủ vốn, mức độ tự
chủ về tài chính cao khi tỷ suất tự tài trợ càng cao.
► Tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu = Tổng NPT / NV CSH x 100%
Tỷ suất này thể hiện mức độ bảo đảm nợ bởi vốn chủ sở hữu. Tỷ suất này
càng cao thì tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp càng thấp và ngược lại.
Khi tiến hành phân tích tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp, ngoài
việc phân tích ba chỉ tiêu trên, chúng ta cần sử dụng thêm các số liệu trung bình
ngành hoặc các số liệu định mức mà ngân hàng quy định đối với doanh nghiệp
để có những đánh giá đúng đắn tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp.
1.3.2.2 Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ
Trong công tác quản lý tài chính, mỗi nguồn vốn đều có liên quan đến
thời hạn sử dụng vốn và chi phí sử dụng vốn. Do vậy, sự ổn định nguồn tài trợ
cần phải được quan tâm khi đánh giá cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp. Với
ý nghĩa trên, nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành nguồn vốn thường
xuyên và nguồn vốn tạm thời.

► Nguồn vốn thường xuyên
NVTX là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng thường xuyên, lâu dài vào
hoạt động sản xuất kinh doanh có thời gian sử dụng trên một năm. Với cách
phân loại này thì NVTX sẽ bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay
trung hạn, dài hạn. Cần lưu ý khoản nợ vay dài hạn đến hạn trả không được xem
là NVTX.
►Nguồn vốn tạm thời
Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn mà doanh nghiệp tạm thời sử dụng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian ngắn, thường là một năm hoặc
trong một chu kỳ sản xuất. Theo cách phân loại này, NVTT sẽ bao gồm các
khoản phải trả tạm thời như: Nợ lương, thuế, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế,
các khoản phải trả cho người bán, các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, … NVTT
thường được sử dụng để tài trợ cho nhu cầu VLĐ.
Để phân tích tính ổn định về tài trợ có thể sử dụng các chỉ tiêu sau:
Lớp B17KDN2 14
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Hữu Phú
► Tỷ suất NVTX
Tỷ suất NVTX = NVTX / Tổng nguồn vốn x 100 %
► Tỷ suất nguồn vốn tạm thời
Tỷ suất NVTT = NVTT / Tổng nguồn vốn x 100%
►Tỷ suất NV CSH trên NVTX
Tỷ suất NV CSH trên NVTX = NV CSH / NVTX x 100%
Tỷ suất NVTX càng lớn cho thấy sự ổn định tương đối trong thời gian
trên một năm đối với nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng, trong thời gian này
doanh nghiệp chưa bị áp lực thanh toán trong ngắn hạn. Ngược lại, khi tỷ suất
này thấp, cho thấy nguồn tài trợ của doanh nghiệp hầu hết là các khoản nợ ngắn
hạn, do vậy áp lực thanh toán các khoản nợ vay này là rất lớn.
Đối với tỷ suất NVTT thì hoàn toàn ngược lại với tỷ suất NVTX. Tuy
nhiên, để đánh giá chính xác hơn nữa tính ổn định về nguồn tài trợ của doanh
nghiệp, ta cần xem xét tỷ suất giữa NV CSH trên NVTX. Tỷ suất này càng cao

thì việc chịu áp lực trong thanh toán kể cả những khoản nợ dài hạn càng thấp,
chứng tỏ nguồn tài trợ của doanh nghiệp càng ổn định. Tuy nhiên, điều này có
thể ảnh hưởng không tích cực đến hiệu ứng đòn bẩy tài chính trong việc sử dụng
nguồn vốn vay của doanh nghiệp.
1.3.3 Phân tích cân bằng tài chính
Cân bằng tài chính nhằm đảm bảo sự cân đối giữa các yếu tố của nguồn
tài trợ với các yếu tố của tài sản. Sự vận động của tài sản thường tách rời với
thời gian sử dụng của nguồn vốn, nên khi nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu
tố của tài sản và nguồn vốn sẽ chỉ sự an toàn, tính bền vững lâu dài và cân đối
trong tài trợ và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Và nghiên cứu cân bằng tài chính
nhằm hướng đến mục đích cuối cùng là phát hiện những nhân tố hiện tại hoặc
tiềm tàng của sự mất cân bằng tài chính. Như vậy, cân bằng tài chính là một đòi
hỏi cấp bách, thường xuyên và doanh nghiệp cần duy trì tình trạng cân bằng tài
chính để việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả, đảm bảo một khả năng
thanh toán an toàn. Phân tích cân bằng tài chính còn là cơ sở để doanh nghiệp
lựa chọn chính sách tài trợ thích hợp.
Lớp B17KDN2 15
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Hữu Phú
1.3.3.1 Phân tích mối quan hệ giữa vốn lưu động ròng và cân bằng tài
chính
VLĐ là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động và đầu tư ngắn
hạn tại thời điểm lập báo cáo tài chính. Còn VLĐ ròng chính là phần chênh lệch
giữa tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn với NVTT. Có hai cách tính VLĐ ròng
của doanh nghiệp như sau:
- VLĐ ròng = NVTX – TSCĐ và Đầu tư dài hạn
- VLĐ ròng = Tài sản lưu động và Đầu tư ngắn hạn – NVTT.
Chỉ số cân bằng thứ nhất thể hiện cân bằng giữa nguồn vốn ổn định với
những tài sản có thời gian chu chuyển trên một chu kỳ kinh doanh hoặc trên một
năm. Chỉ tiêu này còn thể hiện nguồn gốc VLĐ ròng hay còn gọi là sự phân tích
bên ngoài về VLĐ.

Chỉ số cân bằng thứ hai thể hiện rõ cách thức sử dụng VLĐ ròng: Vốn lưu
động ròng được phân bổ vào các khoản phải thu, HTK hay các khoản có tính
thanh khoản cao. Nó nhấn mạnh đến tính linh hoạt trong việc sử dụng VLĐ ở
doanh nghiệp. Chính vì vậy, phân tích cân bằng tài chính qua chỉ tiêu và cách
tính này nhấn mạnh đến phân tích bên trong, nó còn thể hiện khả năng thanh
toán của doanh nghiệp.
Dựa vào hai công thức xác định VLĐ ròng trên, có các trường hợp cân
bằng tài chính sau:
- Trường hợp 1:
Tài sản lưu động
và đầu tư ngắn hạn
NVTT
TSCĐ và đầu tư

dài hạn
NVTX
Lớp B17KDN2 16
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Hữu Phú
VLĐ ròng = NVTX – TSCĐ và Đầu tư dài hạn < 0
Trong trường hợp này, NVTX không đủ để tài trợ cho TSCĐ và Đầu tư
dài hạn. Phần thiếu hụt này chắc chắn sẽ được bù đắp bằng một phần NVTT hay
các khoản nợ ngắn hạn khác. Như vậy cân bằng tài chính trong trường hợp này
là không tốt vì doanh nghiệp luôn chịu những áp lực về thanh toán nợ vay ngắn
hạn. Doanh nghiệp cần phải có những điều chỉnh dài hạn để tạo ra một cân bằng
mới theo hướng bền vững.
- Trường hợp 2:
Tài sản lưu động
và đầu tư ngắn hạn
NVTT
TSCĐ và đầu tư

dài hạn
NVTX
VLĐ ròng = NVTX – TSCĐ và Đầu tư dài hạn = 0
Trong trường hợp này, toàn bộ các khoản TSCĐ và đầu tư dài hạn được
tài trợ vừa đủ từ NVTX. Cân bằng tài chính tuy có tiến triển và bền vững hơn so
với trường hợp thứ nhất nhưng có độ an toàn chưa cao, có nguy cơ mất tính bền
vững.
- Trường hợp 3:
Tài sản lưu động
và đầu tư ngắn hạn
NVTT
TSCĐ và đầu tư
dài hạn
VLĐ ròng = NVTX – TSCĐ và đầu tư dài hạn > 0
Lớp B17KDN2 17
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Hữu Phú
Trong trường hợp này, NVTX không chỉ sử dụng để tài trợ cho TSCĐ và
đầu tư dài hạn mà còn sử dụng để tài trợ một phần cho Tài sản lưu động và đầu
tư ngắn hạn của doanh nghiệp. Cân bằng tài chính trong trường hợp này được
đánh giá là tốt và an toàn. Do NVTX bao gồm cả nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu
nên để đánh giá tính tự chủ của doanh nghiệp đối với Tài sản dài hạn, nhà phân
tích còn sử dụng tỷ suất tự tài trợ Tài sản cố định (Vốn chủ sở hữu/ Tài sản dài
hạn). Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ tính tự chủ và ổn định trong tài trợ TSCĐ
của doanh nghiệp rất cao. Đối với những doanh nghiệp mà nhu cầu TSCĐ lớn
như ở các doanh nghiệp sản xuất, tỷ số trên càng cao thường gắn liền với tính tự
chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các mô hình trên xem xét VLĐ ròng tại một thời điểm. Để đánh giá cân
bằng tài chính của doanh nghiệp cần nghiên cứu trong cả chuỗi thời gian liên tục
thì mới dự đoán những khả năng, triển vọng về cân bằng tài chính trong tương
lai. Nghiên cứu VLĐ ròng tại nhiều thời điểm khác nhau còn có thể loại trừ

những sai lệch về số liệu do tính thời vụ hoặc tính chu kỳ trong kinh doanh.
1.3.3.2 Phân tích mối quan hệ giữa nhu cầu vốn lưu động ròng và cân
bằng tài chính
Nhu cầu VLĐ là lượng vốn mà doanh nghiệp cần có để tài trợ cho các tài
sản nằm trong chu kỳ kinh doanh bao gồm: HTK, nợ phải thu, tài sản ngắn hạn
khác… Để làm rõ khái niệm này, ta cần nghiên cứu chu kỳ kinh doanh của một
doanh nghiệp sản xuất là như thế nào. Chu kỳ sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp bao gồm ba giai đoạn kế tiếp nhau: mua, sản xuất và bán.
Để tiến hành sản xuất, doanh nghiệp phải mua nguyên vật liệu từ nhà
cung cấp, khối lượng mua mỗi lần rất lớn, đủ dùng trong khoảng thời gian nhất
định. Trong thời gian này, nguyên vật liệu được lưu trữ và bảo quản tại kho. Sau
đó, nguyên vật liệu sẽ được xuất kho đưa vào xưởng sản xuất, tạo ra sản phẩm
dở dang, bán thành phẩm và cuối cùng là thành phẩm nhập kho để chờ bán. Khi
thành phẩm được xuất kho giao cho khách hàng, phần lớn các giao dịch mua bán
thực hiện theo phương thức bán chịu làm phát sinh các khoản nợ phải thu, đến
kỳ thanh toán doanh nghiệp mới thu tiền. Lúc này, một chu kỳ kinh doanh kết
thúc, số tiền thu được sẽ được sử dụng để mua nguyên vật liệu cho chu kỳ kinh
doanh tiếp theo.
Lớp B17KDN2 18
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Hữu Phú
Từ đây, ta thấy rằng có nhiều loại tài sản khác nhau trong một chu kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp, chúng là các tài sản ngắn hạn. Để hình thành loại tài
sản này, doanh nghiệp phải có vốn. Như vậy Nhu cầu VLĐ chính là tổng số tiền
mà doanh nghiệp phải có để dự trữ các yếu tố thuộc TSNH nằm trong chu kỳ
kinh doanh.
Nhu cầu VLĐ ròng của doanh nghiệp là số vốn cần thiết mà doanh nghiệp
phải ứng ra để hình thành một mức dự trữ HTK nhất định và các khoản cho
khách hàng nợ, sau khi đã sử dụng tín dụng của nhà cung cấp và các khoản
chiếm dụng khác như: Nợ thuế nhà nước, nợ lương công nhân viên và nợ
khác… Chỉ tiêu nhu cầu VLĐ ròng về nguyên thủy được xác định như sau:

Nhu cầu VLĐ ròng = HTK + KPT KH – NPT người bán.
Một cách tổng quát hơn, nhu cầu VLĐ ròng còn được tính như sau:
Nhu cầu VLĐ ròng = HTK + Khoản phải thu ngắn hạn – Các khoản
phải trả ngắn hạn (Không tính vay ngắn hạn và vay dài hạn đến hạn trả).
1.3.3.3 Phân tích mối quan hệ giữa ngân quỹ ròng và cân bằng tài chính
Chỉ tiêu Nhu cầu VLĐ ròng thể hiện nhu cầu tài trợ ngắn hạn. Do vậy, khi
phân tích cân bằng tài chính, cần xem xét mối quan hệ VLĐ ròng và Nhu cầu
VLĐ ròng. Phần chênh lệch giữa VLĐ ròng và Nhu cầu VLĐ ròng là khoản vốn
bằng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn còn lại sau khi đã bù đắp các
khoản vay ngắn hạn. Khoản chênh lệch này còn gọi là ngân quỹ ròng.
Ngân quỹ ròng = VLĐ ròng – Nhu cầu VLĐ ròng
- Ngân quỹ ròng > 0: Tức là VLĐ ròng lớn hơn Nhu cầu VLĐ ròng. Điều
này thể hiện cân bằng tài chính của doanh nghiệp an toàn vì doanh nghiệp không
phải vay ngắn hạn để bù đắp sự thiếu hụt về Nhu cầu VLĐ ròng. Doanh nghiệp
không gặp khó khăn trong thanh toán ngắn hạn và số tiền nhàn rỗi có thể đầu tư
vào các chứng khoán có tính thanh khoản cao để sinh lời.
- Ngân quỹ ròng = 0: VLĐ ròng vừa đủ để tài trợ cho Nhu cầu VLĐ ròng
nên trạng thái cân bằng tài chính tuy an toàn nhưng kém bền vững. Toàn bộ các
khoản vốn bằng tiền và đầu tư ngắn hạn được hình thành từ các khoản vay ngắn
hạn. Đây cũng là dấu hiệu về tình trạng mất cân bằng tài chính trong tương lai
của doanh nghiệp.
Lớp B17KDN2 19
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Hữu Phú
- Ngân quỹ ròng < 0: VLĐ ròng không đủ để tài trợ Nhu cầu VLĐ ròng.
Doanh nghiệp phải huy động các khoản vay ngắn hạn để bù đắp cho sự thiếu hụt
đó (và tài trợ một phần Tài sản dài hạn khi VLĐ ròng âm). Cân bằng tài chính
được xem là kém an toàn và bất lợi đối với doanh nghiệp.
Những phân tích về cân bằng tài chính khi xem xét mối quan hệ giữa
VLĐ ròng và nhu cầu VLĐ ròng có vai trò quan trọng trong công tác quản trị tài
chính doanh nghiệp, là cơ sở để doanh nghiệp huy động các khoản vốn vay tài

trợ cho nhu cầu VLĐ ròng với chi phí thấp nhưng vẫn đạt được một trạng thái
cân bằng tài chính an toàn.
PHẦN II: PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ XÂY LẮP CƠ ĐIỆN LẠNH HẢI ĐĂNG
2.1 Giới thiệu khái quát chung về Công ty TNHH Thương mại và Xây lắp
Cơ điện lạnh Hải Đăng
Tên giao dịch: Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Thương mại và Xây lắp Cơ
điện lạnh Hải Đăng
Tên tiếng Anh: Hai Dang Trading and Building Electromechanics
Refrigeration Co., Ltd
Tên viết tắt: HD. TECHCO
Mã số thuế: 0400428939
Hình thức sở hữu vốn: TNHH hai thành viên
Tổng số công nhân viên và người lao động: 45 người
Trụ sở chính: 405 Điện Biên Phủ, Quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng,
Việt Nam
Xưởng cơ điện tại: 156 Tôn Đản, P. Hòa An, Q. Cẩm Lệ, TP. Đà Nẵng
Điện thoại liên lạc:
- Trụ sở chính: (0511) 3722 777 – 3722 877 Fax: (0511) 3722 577
- Xưởng cơ điện: (0511) 3660 953
Lớp B17KDN2 20
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Hữu Phú
Email:
Website: www.haidangco.com
Logo:
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Vào tháng 8 năm 2002, HD TECHCO ra đời bởi một tập thể các Kỹ sư
chuyên ngành Nhiệt máy lạnh, Điện kỹ thuật, Cơ khí và Đội ngũ công nhân kỹ
thuật lành nghề. Đội ngũ quản lý công ty đã từng có thời gian công tác trên 10
năm tại nhiều Công ty Cơ Điện Lạnh hàng đầu Việt Nam, đã từng kinh qua các

vị trí lãnh đạo, quản lý kỹ thuật, đội trưởng thi công xây lắp các công trình cơ
điện lạnh, trưởng các bộ phận thiết kế dự toán và tư vấn kỹ thuật các vấn đề
thuộc lĩnh vực xây lắp Cơ Điện Lạnh. Công ty được thành lập vì mục tiêu nhằm
tạo ra một tập thể lao động đoàn kết thống nhất, chung niềm say mê công việc,
chung hoài bão muốn được khẳng định bản thân và được cống hiến ít nhiều cho
tập thể, cho xã hội, cho đất nước.
Ở HD.TECHCO luôn chú trọng các giải pháp và nguyên tắc phát triển:
► Xây dựng môi trường công việc thân thiện, luôn đặt niềm tin và giải
quyết công việc trên niềm tin.
► Đề cao tính đoàn kết và xây dựng tập thể vững mạnh theo nguyên tắc
“vai trò cá nhân – sức mạnh tập thể”.
Lớp B17KDN2 21
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Hữu Phú
► Xây dựng nếp sinh hoạt và làm việc có văn hóa, có trách nhiệm với
nhau và với cộng đồng, với xã hội.
► Xây dựng và luôn duy trì tính công bằng, đề cao tiêu chuẩn công tác
của từng vị trí, … tạo mọi điều kiện tốt nhất để mọi công nhân viên
của HD.TECHCO, đặc biệt các kỹ sư trẻ có chuyên môn, có năng lực phát
triển mọi mặt.
► Luôn chú trọng trách nhiệm chăm lo phát triển chính sách cho công
nhân viên Công ty. Phát triển chính sách gắn liền với phát triển năng lực.
► Đề cao việc xã hội hóa Công ty, phát triển Công ty tiến đến hình thức
cổ phần hóa tiên tiến, đúng nghĩa, thực chất.
Tất cả các mong muốn nêu trên không nằm ngoài mục đích là đáp ứng kịp
thời, đầy đủ, nhanh chóng nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của thị trường.
Lấy thị trường làm thước đo đánh giá chất lượng, năng lực công việc.
Chính từ bối cảnh trên mà trong thời gian từ ngày thành lập đến nay,
những hoạt động của HD.TECHCOđã nhanh chóng đi vào ổn định và
không ngừng phát triển. Điều này thể hiện qua doanh số bán hàng, sản
phẩm dịch vụ và số công trình đã ký kết được trong và ngoài tỉnh cũng

như nguồn hàng hóa, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật
của HD.TECHCO không ngừng tăng về số lượng lẫn chất lượng. Uy tín,
thương hiệu HD.TECHCO ngày càng được nhiều đối tác trong và ngoài
nước biết đến với tư cách THƯƠNG HIỆU MẠNH.
Định hướng phát triển:
Hướng tới tầm nhìn chiến lược xây dựng và phát triển HD. TECHCO trở
thành một đơn vị mạnh về kinh tế, mạnh về kỹ thuật:
- Xây dựng Công ty thành một nhà bán hàng và cung cấp các dịch vụ kỹ
thuật cao, chuyên nghiệp.
- Một nhà thầu M&E mạnh về năng lực quản trị tiên tiến, nhân lực chuyên
nghiệp.
- Một nhà sản xuất mạnh về quy mô vốn, thiết bị, công nghệ tiên tiến, hiện
đại.
- Mong muốn, có khả năng và sẵn sàng hợp tác, hội nhập thành công với
các đối tác trong nước và quốc tế.
Lớp B17KDN2 22
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Hữu Phú
Biểu đồ 2.1: Định hướng phát triển kinh doanh của HD. TECHCO
(Nguồn: Tài liệu nội bộ Công ty TNHH TM & XL Cơ điện lạnh Hải Đăng)
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH Thương mại và Xây lắp Cơ
điện lạnh Hải Đăng
2.1.2.1 Chức năng
HD.TECHCO hoạt động ở các chuyên ngành chính:
► Thương mại & dịch vụ kỹ thuật cung cấp, lắp đặt, bảo trì các máy
móc thiết bị, vật tư, phụ kiện, phụ tùng thay thế ngành điện lạnh (Dầu lạnh,
gas lạnh; máy nén lạnh; các dàn; bình trao đổi nhiệt trong hệ thống lạnh;
đường ống và cách nhiệt; các phụ kiện rơle, van, đồng hồ,…) và ngành hàng
hải (Cano cao tốc, mô tô nước gắn động cơ thủy Yamaha sử dụng cho kiểm
tra kiểm soát, du lịch, thể thao biển; các thiết bị thể thao dưới nước như lặn,
bơi,….)

► Phun foam cách nhiệt các hệ thống, sản xuất gỗi đỡ PU, sản xuất
ống gió tole kẽm & phụ kiện.
► Tư vấn, thiết kế, chế tạo, cung cấp, lắp đặt, bảo trì các hệ thống:
- Hệ thống lạnh công nghiệp: Hệ thống cấp đông, trữ đông, sản xuất đá
cây, sản xuất đá viên, đá vảy, máy làm lạnh nước,… phục vụ cho các ngành
công nghiệp chế biến và trưng bày thủy hải sản, thực phẩm trong các siêu thị,
bếp ăn ở các khách sạn, nhà hàng.
Lớp B17KDN2 23
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Hữu Phú
- Hệ thống điều hòa không khí, hệ thống thông gió.
- Hệ thống điện công nghiệp và dân dụng, hệ thống báo cháy, chữa cháy,
hệ thống chống sét, hệ thống thông tin liên lạc.
- Các dây chuyền cơ khí công nghiệp.
2.1.2.2 Nhiệm vụ
- Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký.
- Đảm bảo chất lượng sản phẩm hàng hóa theo tiêu chuẩn đã đăng ký,
chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm dịch vụ do
công ty thực hiện.
- Tuân thủ chế độ hạch toán thống kê, các nghĩa vụ về thuế và các nghĩa
vụ khác theo quy định của nhà nước.
- Thực hiện báo cáo định kỳ theo quy định và chịu sự kiểm tra, thanh tra
của các cơ quan chức năng quản lý nhà nước theo quy định.
Tích cực thay đổi máy móc thiết bị thi công, khuyến khích sáng kiến và
cải tiến kỹ thuật để tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu
thị trường.
- Quản lý và sử dụng tốt các nguồn lực như: tài sản, vốn, vật tư, lao động
và đảm bảo tính hợp lý. Thực hiện kinh doanh có lãi nhằm đem lại lợi nhuận
ngày càng cao góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế cho tỉnh nhà.
- Củng cố và phát triển công ty để đủ sức cạnh tranh và đứng vững trên thị
trường. Tăng mức thu nhập bình quân, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên.

- Cần phải có kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên nâng cao trình
độ về mọi mặt cho cán bộ công nhân viên.
- Tuân thủ quy định nhà nước về bảo vệ môi trường, bảo vệ tài sản xã hội
chủ nghĩa, đảm bảo trật tự xã hội, thực hiện tốt công tác bảo hộ và an toàn lao
động.
2.1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
► Sản phẩm của HD TECHCO
Lớp B17KDN2 24
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Hữu Phú
● Sản phẩm thương mại:
→ Sản phẩm lạnh đơn chiếc:
- Gas lạnh, dầu lạnh
- Phụ kiện lạnh (van, rơ-le, bình tách lỏng, tách dầu…)
- Block máy nén lạnh kiểu kín dùng cho kho, hầm lạnh nhỏ cho ĐHKK
- Quạt cắt gió
- Màn rèm kho lạnh
- Foam
- Gối đỡ PU
- Tháp giải nhiệt
- Ống đồng, cách nhiệt ống đồng
→ Sản phẩm lạnh nguyên chiếc:
- Hệ thống lạnh nhỏ (kho lạnh, hầm đông nhà hàng – siêu thị…)
- Hệ thống lạnh tàu cá
→ Sản phẩm phương tiện thủy cao tốc phục vụ kiểm tra, vận chuyển
khách, du lịch, thể thao:
- Máy ngoài Yamaha riêng lẻ
- Cano nguyên chiếc (vỏ + gắn máy ngoài Yamaha)
- Cano nguyên chiếc (vỏ + gắn máy trong đủ các nhãn hiệu + trục lắp các
loại)
- Moto nước Yamaha

- Phụ tùng máy ngoài và moto nước Yamaha
- Dầu, nhớt Yamaha
● Sản phẩm dịch vụ:
Lớp B17KDN2 25

×