Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Chủ nghĩa xã hội khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.5 KB, 32 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA


BÀI TẬP LỚN MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
ĐỀ TÀI: 2
QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN VỀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ
LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA
XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
LỚP L14 --- NHÓM 02 --- HK212 …
NGÀY NỘP ……28/03/2022……

Giảng viên hướng dẫn: ĐẶNG KIỀU DIỄM

Sinh viên thực hiện

Mã số sinh viên

Nguyễn Hoàng Phúc

2014171

Đinh Văn Cường
Đào Ngọc Gia Bảo

1912818
1912654

Nguyễn Hoàng Minh Châu

2012713



Nguyễn Huỳnh Anh Thư

1915419

Thành phố Hồ Chí Minh – 28/03/2022
1

Điểm số


BÁO CÁO KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHÓM

%
STT

Mã số

Nhiệm vụ được phân

Họ và tên

SV

Điểm

cơng
BTL
Chỉnh sửa bố cục,Tính cấp


1

2014171

thiết của đề tài &2.2.2, Phần

Nguyễn Hoàng Phúc

100

kết luận
2

1912818 Đinh Văn Cường

3

2012713

4
5

2.3.1&2.3.2

100

1.2.1&1.2.2

100


1915419 Nguyễn Huỳnh Anh Thư

1.1&1.2.3&1.2.4

100

1912654 Đào Ngọc Gia Bảo

2.1 &2.2.1

100

Nguyễn Hoàng Minh
Châu

2

Điểm
BTL


MỤC LỤC
Trang

PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 5
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................... 5
2. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................................6

PHẦN NỘI DUNG .............................................................................................. 7
CHƯƠNG 1. QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊ NIN VỀ THỜI

KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI....................................................... 7
1.1.Tính tất yếu của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ...........................................7
1.2. Đặc điểm của thời kì quá độ ..................................................................................9
Trên lĩnh vực kinh tế .................................................................................................9
Trên lĩnh vực chính trị ............................................................................................ 11
Trên lĩnh vực tư tưởng ............................................................................................ 13
Trên lĩnh vực xã hội ................................................................................................ 13

CHƯƠNG 2. THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT
NAM ................................................................................................................... 14
2.1.Đặc điểm thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ............................... 14
2.2.Thực trạng thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ............................ 16
2.2.1.Những thành tựu đạt được .............................................................................16
2.2.2.Những hạn chế tồn tại trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
................................................................................................................................ 20
2.3.Phương hướng và giải pháp thời kỳ quá độ ở Việt Nam trong thời gian tới ...23
2.3.1. Phương hướng thời kỳ quá độ ở Việt Nam...................................................23
2.3.2 Giải pháp thời kỳ quá độ ở Việt Nam ............................................................ 26

PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................................ 30
3


TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 31

CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Từ thay thế


TKQĐ

Thời kỳ quá độ

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

CNTB

Chủ nghĩa tư bản

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

4


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo như C.Mác: “ Giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa là
một thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội nọ sang xã hội kia. Thích ứng với thời kỳ ấy
là một thời kỳ quá độ chính trị và nhà nước của thời kỳ chính trị ấy khơng thể là cái gì
khác hơn là nền chun chính cách mạng của giai cấp vơ sản”. Xét về hình thức, từ chủ
nghĩa tư bản tiến lên chủ nghĩa cộng sản có một thời kỳ chuyển biến hình thức – Thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Khẳng định quan điểm của C. Mác, V.I lênin cho rằng:
“ Về lý luận, khơng thể nghi ngờ gì nữa rằng giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa cộng
sản, có một thời kỳ quá độ nhất định”.

Ở Việt Nam, thực tiễn đã cho thấy rằng : Dân giàu nước mạnh không chỉ là niềm
mong ước của nhân dân mà cũng là mục tiêu duy nhất của cách mạng mà Đảng Cộng
sản Việt Nam vươn tới. Đó cũng là mơ ước trọn đời của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Chế độ
XHCN ở Việt Nam đã phản ánh đúng quy luật phát triển của dân tộc, đáp ứng nguyện
vọng tha thiết của toàn dân và chứng minh sức sống mãnh liệt của nó trong hồn cảnh
một dân tộc nhỏ, yếu, muốn tồn tại và phát triển phải luôn vượt qua thử thách gay go,
ác liệt. Một người có thể lầm, một thế hệ có thể lầm nhưng cả dân tộc với gần trọn một
thế kỷ đổ máu xương cho nền độc lập tự do thì khơng thể lầm. Con đường XHCN của
Việt Nam mang hơi thở thời đại. Sự lựa chọn con đường đi của dân tộc ta là hoàn toàn
đúng. Đảng và nhà nước ta đã nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội ở nước ta là con đường cần trải qua một q trình lâu dài và khơng đơn
giản. Trong q trình đó Đảng Cộng sản Việt Nam đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác
- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, tham khảo kinh nghiệm quốc tế, xuất phát từ thực tiễn
đất nước, có nhiều tìm tịi, sáng tạo trong nhận thức lý luận, nhất là trong thời kỳ đổi
mới. Công cuộc đổi mới ở Việt Nam đạt được nhiều thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử.
Một trong những thành tựu to lớn là Đảng và nhân dân ta nhận thức về chủ nghĩa xã hội
và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta ngày càng rõ hơn, đó là quá độ đi lên
chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.

5


Vì thế Nhóm 2 chọn đề tài “quan điểm của chủ nghĩa Mác-LêNin về thời kì quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam” để nghiên cứu và tìm hiểu về phương hướng, nhiệm
vụ cơ bản và những thành tựu đạt được của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội do Đảng
cộng sản Việt Nam xác định.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Thứ nhất, làm rõ quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về thời kỳ
quá độ lên của nghĩa xã hội.

Thứ hai, làm rõ tầm quan trọng của việc quá độ đi lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam
Thứ ba, đề xuất một số giải pháp trong việc xây dựng và thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

6


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊ NIN VỀ
THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1.1.Tính tất yếu của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Trên cơ sở học thuyết của C. Mác về phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa,
V.I. Lê-nin đã đưa ra học thuyết về xây dựng chủ nghĩa xã hội trong đó bộ phận quan
trọng của nó là lý luận về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Lê-nin đã xác định rõ:
quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc, triệt để, toàn diện từ
xã hội cũ thành xã hội mới – xã hội xã hội chủ nghĩa. Nó diễn ra từ khi cách mạng vơ
sản giành được chính quyền, xây dựng xã hội mới và kết thúc khi xây dựng thành công
các cơ sở của xã hội xã hội chủ nghĩa về vật chất kỹ thuật, kinh tế, văn hóa, tư tưởng.
Nói cách khác, kết thúc thời kỳ quá độ khi đã xây dựng xong cả về lực lượng sản xuất
lẫn quan hệ sản xuất, cả cơ sở kinh tế lẫn kiến trúc thượng tầng xã hội xã hội chủ nghĩa.
Lê-nin cũng đã chỉ ra rằng, điều kiện tiên quyết để có thể thực hiện quá độ lên chủ
nghĩa xã hội là phải thực hiện thành công cách mạng vô sản và giai cấp vô sản phải
giành được chính quyền và tiếp tục xây dựng được một xã hội mới một cách tồn diện.
Q trình xây dựng này chính là thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nó diễn ra trong
một thời gian tương đối lâu dài và bao gồm một loạt các bước quá độ, và các nước lạc
hậu khi tiến hành đi lên chủ nghĩa xã hội đòi hỏi thời kỳ quá độ càng phải kéo dài và
càng chia làm nhiều bước.
Thời kỳ quá độ trực tiếp
Quá độ trực tiếp từ các nước tư bản chủ nghĩa phát triển lên chủ nghĩa xã hội. Các

nước đi lên CNXH đã có một nền vật chất, kỹ thuật cao, vì vậy chỉ cần tập trung tiến
hành cải biến quan hệ sản xuất (QHSX) mà TBCN đang kiềm hãm. Thay vào đó là một
QHSX mới – quan hệ sản xuất XHCN, cải biến chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản
xuất (TLSX), thay thế nó bằng chế độ công hữu về TLSX dựa trên nền tảng vật chất, kỹ
thuật phát triển.

7


Đây là dự báo khoa học của C.Mác và Ph.Ăngghen. Trong thực tế thì cho đến nay,
chưa có một quốc gia, dân tộc nào là một nước TBCN phát triển tiến hành thành cơng
q trình TKQĐ trực tiếp đi lên CNXH.
Thời kỳ quá độ gián tiếp
Thời kỳ quá độ bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN. Khi một số nước TBCN ở châu
Âu có trình độ cơng nghiệp khác nhau tác động qua lại, thì mâu thuẫn giữa lực lượng
sản xuất (LLSX) và QHSX ở nước có trình độ thấp vẫn có thể gây xung đột chính trị
gay gắt, khiến cho cách mạng vô sản sớm nổ ra.
Khi quan tâm đến tình hình nước Nga Sa hồng đương thời, C.Mác và Ph.Ăngghen
cho rằng, không chỉ nước TBCN tiên tiến phương Tây có thể làm cách mạng vơ sản
thành cơng rồi bước vào TKQĐ, mà nước Nga và các nước tiền TBCN nói chung cũng
có thể thực hiện điều đó. Điều kiện quan trọng ở đây là: các nước này được nước phương
Tây phối hợp cùng làm cách mạng vô sản thành công, tiếp tục giúp đỡ về vật chất khi
bước vào TKQĐ. Lúc ấy nước phương Tây thực hiện TKQĐ trực tiếp. Nước được giúp
đỡ “không phải trải qua giai đoạn phát triển TBCN”, “rút ngắn tiến trình đi lên CNXH”,
có nghĩa là rút ngắn chính lịch trình vận động, phát triển của xã hội TBCN. Nhưng nó
vẫn phải thực hiện TKQĐ từ tiền đề vật chất không tự tạo ra ở bên trong, mà được giúp
đỡ từ bên ngoài. Chính vì thế, TKQĐ này khơng hồn tồn trực tiếp, mà chỉ là nửa trực
tiếp.
Việc bỏ qua chế độ TBCN đi lên CNXH không chỉ là bỏ qua xác lập vị trí chi phối
của quan hệ sản xuất TBCN và kiến trúc thượng tầng TBCN, mà còn là bỏ qua việc tước

đoạt ruộng đất của nông dân, cũng như việc tước đoạt tư liệu sản xuất của người lao
động, đẩy những người lao động trở thành người làm thuê. Sau khi giành được chính
quyền, giai cấp cơng nhân và những người lao động trở thành những người chủ của xã
hội mới, thực hiện xã hội hóa tư liệu sản xuất, từng bước xây dựng và đưa quan hệ sản
xuất mới ngày càng chiếm vị trí chi phối trong nền sản xuất xã hội. Do vậy, bỏ qua chế
độ TBCN cũng còn là việc bỏ qua tạo dựng giai cấp thực hiện sự thống trị, bóc lột giai
cấp cơng nhân và những người lao động trong CNTB. Song, trong thời kỳ quá độ cùng
với xây dựng giai cấp công nhân là việc hình thành tầng lớp doanh nhân, cùng với những
người lao động cùng làm chủ xã hội, cùng xây dựng xã hội mới.

8


1.2. Đặc điểm của thời kì q độ
Khi nói về đặc điểm của TKQĐ lên CNXH, đó chính là nói về sự tồn tại của những
yếu tố xã hội cũ bên cạnh những nhân tố mới của thời kì CNXH. Trong giai đoạn này,
tất cả các lĩnh vực của đời sống, kinh tế, chính trị và xã hội - đặc điểm nổi bật của TKQĐ
- tồn tại trong mối quan hệ vừa thống nhất- giúp nhau phát triển trên con đường hình
thành nên nền kinh tế_ xã hội CNXH- cũng như vừa đấu tranh chống lại những nội dung
kinh tế- xã hội cũ. Đây là một thời kỳ lịch sự mang tính tất yếu với những đặc điểm
riêng, từ đó hình thành nên cơ sở một XHCN hồn chỉnh.
Trên lĩnh vực kinh tế
Nói về thời kỳ quá độ (TKQĐ) ở lĩnh vực kinh tế, V.I.Lênin cho rằng: “Vậy thì
danh từ q độ có nghĩa là gì? Vận dụng vào kinh tế, có phải nó có nghĩa là trong chế
độ hiện nay có những thành phần, những bộ phận, những mảnh của cả chủ nghĩa tư bản
lẫn chủ nghĩa xã hội khơng? Bất cứ ai cũng thừa nhận là có. Song không phải mỗi người
thừa nhận điểm ấy đều suy nghĩ xem các thành phần của kết cấu kinh tế- xã hội khác
nhau hiện có ở Nga, chính là như thế nào?. Mà tất cả then chốt của vấn đề lại chính là ở
đó.1”
Vậy, dù khơng có một định nghĩa rõ ràng nhưng đều có thể thừa nhận: Trong

TKQĐ từ chủ nghĩa tư bản (CNTB) lên chủ nghĩa xã hội (CNXH), kết cấu kinh tế tư
bản chủ nghĩa và kết cấu kinh tế xã hội chủ nghĩa cùng chung sống, tác động qua lại,
vừa hợp tác, vừa cạnh tranh, thống nhất đa dạng trong nền kinh tế do nhà nước (Ở đây
là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, mọi quyền lực thuộc về nhân dân và được đặt
dưới sự lãnh đạo của Đảng) tổ chức, và quản lý.
Tất yếu trong TKQĐ này là tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành
phần đối lập hay cịn gọi là thành phần kinh tế phi xã hội chủ nghĩa. Đây là bước quá độ
trung gian tất yếu trong q trình xây dựng CNXH, khơng thể dùng ý chí để xóa bỏ ngay
kết cấu nhiều thành phần của nền kinh tế, nhất là đối với những nước còn ở trình độ
chưa trải qua sự phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Tương ứng với nước Nga, nền kinh tế trong TKQĐ gồm năm thành phần kinh tế:

1

V.I. Lênin, Toàn tập, Nxb.Tiến bộ, Matxcova, 1978, tập 36, tr.362

9


Một là, kinh tế gia trưởng.
Hai là, kinh tế hàng hóa nhỏ.
Ba là, kinh tế tư bản.
Bốn là, kinh tế tư bản nhà nước.
Năm là, kinh tế xã hội chủ nghĩa.
Nền kinh tế nhiều thành phần trong TKQĐ lên CNXH được xác lập trên cơ sở
khách quan của sự tồn tại nhiều loại hình sở hữu về tư liệu sản xuất với những hình thức
tổ chức kinh tế đa dạng, đan xen hỗn hợp và tương ứng với nó là những hình thức phân
phối khác nhau, trong đó hình thức phân phối theo lao động tất yếu ngày càng giữ vai
trị là hình thức phân phối chủ đạo.
Vậy, nền kinh tế nhiều thành phần tồn tại trong bao lâu? Trên thực tế thì nền kinh

tế này sẽ phụ thuộc vào diễn biến của lịch sử. Nhưng trong xã hội mới với sự quản lý,
tổ chức của nhà nước XHCN, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, thì những nền tảng vật
chất và tinh thần của CNXH từng bước được xây dựng và không ngừng lớn mạnh. Khi
ấy, phương thức sản xuất XHCN bao gồm cả hai mặt lực lưỡng sản xuất và quan hệ sản
xuất được xây dựng và phát triển, mà nòng cốt là lực lưỡng hiện đại và chế độ công hữu
về những tư liệu sản xuất chiếm chủ yếu.
Hiểu rõ hơn về nền kinh tế trong TKQĐ, một minh chứng rõ ràng nhất là chính
sách kinh tế mới (NEP) do V.I.LêNin đã đề ra trong giai đoạn nước Nga chuyển từ thời
chiến sang thời bình. “Việc khơi phục và phát triển các quan hệ hàng hoá - tiền tệ, sử
dụng chủ nghĩa tư bản nhà nước và các thành phần kinh tế khác, coi đó là những biện
pháp quá độ, những mắc xích trung gian để chuyển sang CNXH, là phương thức để phát
triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất. Đây là những hình thức và phương pháp mới xây
dựng CNXH thay cho Chính sách cộng sản thời chiến đã tỏ ra không phù hợp với điều
kiện đã thay đổi.
Có thể khẳng định, NEP là đổi mới nhận thức về CNXH với sự thừa nhận sự tồn
tại của nền kinh tế nhiều thành phần, phát triển quan hệ hàng hoá tiền tệ, kinh tế thị

10


trường, thực hiện sự trao đổi giữa thành thị và nơng thơn, giữa cơng nghiệp và nơng
nghiệp, thay chính sách trưng thu lương thực bằng chính sách thuế lương thực, chú trọng
kích thích lợi ích vật chất và coi đó động lực quan trọng để phát triển kinh tế, sử dụng
các hình thức của CNTB nhà nước2”.
TKQĐ lên CNXH là một bước trung gian cũng như là một bước ngoặt để xây
dựng một nhà nước CNXH vững mạnh, phát triển. Riêng ở đặc trưng kinh tế, TKQĐ
chính là thực hiện việc sắp xếp, bố trí lại các lực lưỡng sản xuất hiện có của xã hội; cải
tạo quan hệ sản xuất cũ, xây dựng quan hệ sản xuất mới theo hướng tạo ra sự phát triển
cân đối của nền kinh tế, bảo đảm phục vụ ngày càng tốt đời sống nhân dân lao động.
Và nhiệm vụ trọng tâm của TKQĐ chính là phải tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện

đại hóa nền kinh tế theo hướng XHCN. Q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa XHCN
diễn ra ở các nước khác nhau với những điều kiện lịch sử khác nhau có thể được tiến
hành với những nội dung cụ thể và hình thức, bước đi khác nhau. Đó cũng là qn triệt
quan điểm lịch sử - cụ thể trong việc xác định những nội dung, hình thức và bước đi
trong tiến trình cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa ở thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Trên lĩnh vực chính trị
Do kết cấu kinh tế của TKQĐ lên CNXH đa dạng, phức tạp, nên kết cấu giai cấp
của xã hội trong thời kỳ này cũng đa dạng, phức tạp. Nói chung, thời kỳ này thường bao
gồm: giai cấp cơng nhân (chủ yếu và chiếm đa số), nông dân, tầng lớp trí thức, những
người sản xuất nhỏ, tầng lớp tư sản và một số tầng lớp xã hội khác tuỳ theo từng điều
kiện cụ thể của mỗi nước. Các giai cấp, tầng lớp này vừa hợp tác, vừa đấu tranh với
nhau.
Vì thế, TKQĐ từ CNTB lên CNXH về phương diện chính trị, chính là việc thiết
lập, tăng cường chuyên chính vơ sản mà thực chất của nó là việc giai cấp công nhân nắm
và sử dụng quyền lực nhà nước trấn áp giai cấp tư sản, tiến hành xây dựng một xã hội
không giai cấp. Đây là sự thống trị về chính trị của giai cấp cơng nhân với chức năng

PGS.TS Trần Nguyễn Tuyên (18/04/2021), Chính sách Kinh tế mới của V.I. Lênin và ý nghĩa của nó trong tình
hình hiện nay, truy cập từ: />2

11


thực hiện dân chủ đối với nhân dân, tổ chức xây dựng và bảo vệ chế độ mới, chuyên
chính với những phần tử thù địch, chống lại nhân dân; là tiếp tục cuộc đấu tranh giai cấp
giữa giai cấp vô sản đã chiến thắng nhưng chưa phải đã toàn thắng với giai cấp tư sản
đã thất bại nhưng chưa phải thất bại hoàn toàn.
Cuộc đấu tranh diễn ra trong điều kiện mới- giai cấp công nhân đã trở thành giai
cấp cầm quyền, với nội dung mới- xây dựng toàn diện xã hội mới, trọng tâm là xây dựng
nhà nước có tính kinh tế, và hình thức mới- cơ bản là hịa bình tổ chức xây dựng.


Xây dựng một nhà nước kiểu mới đi đôi với xây dựng một nền dân chủ mới. Đây
là kiểu nhà nước chưa từng có trong lịch sử nhân loại, là “Nhà nước của dân, do dân, vì
dân, mọi quyền lực thuộc về nhân dân” thay thế cho kiểu nhà nước của các giai cấp
thống trị.
Thông qua tư tưởng Chủ nghĩa Mác - Lê-nin, chúng ta có thể cảm nhận sâu sắc:
“Cuộc sống sẽ chỉ ra cái gì có thể đứng vững được; do đó, chúng ta phải tìm tịi, tổ chức
một nhà nước và cơ chế hoạt động như thế nào để thể hiện, đảm bảo và thực sự phát huy
vai trò, hiệu lực làm chủ của nhân dân. Chẳng hạn như: xây dựng và tổ chức hoạt động
của quốc hội như thế nào, để khi họp, bàn bạc, biểu quyết và đi đến quyết định phải thể
hiện được sự thống nhất ý chí, nguyện vọng, lợi ích của nhân dân,...; nhất là, tổ chức
bầu cử quốc hội như thế nào để đảm bảo dân chủ thực sự, thống nhất lòng dân và sự
lãnh đạo của Đảng; Đảng lãnh đạo xây dựng pháp luật nhưng các tổ chức đảng và đảng
viên đều phải hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật; Đảng lãnh đạo cơ
quan tư pháp, xét xử, nhưng phải đảm bảo quyền độc lập của cơ quan xét xử;… 3” Đây
là những vấn đề phức tạp mà giai cấp công nhân đang và phải thực hiện trong TKQĐ
lên CNXH ở phương diện chính trị.
Những nội dung kinh tế, chính trị của TKQĐ lên CNXH không tồn tại biệt lập mà
tác động qua lại. Trình độ xây dựng nhà nước, quản lí nhà nước; trình độ xây dựng và
phát huy nền dân chủ XHCN ảnh hưởng trực tiếp đến những diễn biến kinh tế và những

PGS.TS Trần Nguyễn Tuyên (18/04/2021), Chính sách Kinh tế mới của V.I. Lênin và ý nghĩa của nó trong tình
hình hiện nay, truy cập từ: .
3

12


động lực phát triển kinh tế. Trình độ phát triển kinh tế lại làm cơ sở vững chắc cho nền
chính trị mới.

Trên lĩnh vực tư tưởng
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội còn tồn tại nhiều yếu tố tư tưởng và văn
hoá khác nhau. Bên cạnh tư tưởng xã hội chủ nghĩa còn tồn tại tư tưởng tư sản, tiểu tư
sản, tâm lý tiểu nông, V.V.. Theo V.I. Lênin, tính tự phát tiểu tư sản là “kẻ thù giấu mặt
hết sức nguy hiểm, nguy hiểm hơn so với nhiều bọn phản cách mạng công khai”.
Giai cấp công nhân thông qua Đảng Cộng sản từng bước xây dựng văn hóa vơ sản,
nền văn hóa mới XHCN, tiếp thu giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại,
bảo đảm đáp ứng nhu cầu văn hóa – tinh thần ngày càng tăng của nhân dân. Bên cạnh
nền văn hóa mới, lối sống vừa mới xây dựng cịn tồn tại những tàn tích của nền văn hóa
cũ, lối sống cũ, tư tưởng lạc hậu thậm chí phản động gây ảnh hưởng không nhỏ cho con
đường đi lên CNXH của các dân tộc sau khi mới được giải phóng.
Trên lĩnh vực xã hội
Do kết cấu của nền kinh tế nhiều thành phần, trong xã hội còn nhiều giai cấp và
tầng lớp khác nhau, trong đó có sự đối lập – đối kháng nhất định về những lợi ích căn
bản. Trong thời kỳ này cịn có sự khác biệt cơ bản giữa thành thị và nông thôn, đồng
bằng và miền núi, lao động trí óc và lao động chân tay, vấn đề công bằng xã hội cần
được xác lập dần dần. Thời kỳ quá độ lên CNXH, trên lĩnh vực xã hội là thực hiện việc
khắc phục những tệ nạn xã hội do xã hội cũ để lại; từng bước khắc phục sự chênh lệch
phát triển giữa các vùng miền, các tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm thực hiện mục tiêu
bình đẳng xã hội; xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người theo mục tiêu lý
tưởng tự do của người này là điều kiện, tiền đề cho sự tự do của người khác.

13


CHƯƠNG 2. THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở
VIỆT NAM
2.1.Đặc điểm thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Đặc điểm cơ bản của quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là bỏ qua chế độ tư
bản chủ nghĩa Việt Nam tiến lên chủ nghĩa xã hội trong điều kiện vừa thuận lợi vừa khó

khăn đan xen, có những đặc trưng cơ bản:
Xuất phát từ một xã hội vốn là thuộc địa, nửa phong kiến, lực lượng sản xuất rất
thấp. Đất nước trải qua chiến tranh ác liệt, kéo dài nhiều thập kỷ, hậu quả để lại còn
nặng nề. Những tàn dư thực dân, phong kiến còn nhiều. Các thế lực thù địch thường
xuyên tìm cách phá hoại chế độ xã hội chủ nghĩa và nền độc lập dân tộc của nhân dân
ta.
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ, cuốn hút
tất cả các nước ở mức độ khác nhau. Nền sản xuất vật chất và đời sống xã hội đang trong
quá trình quốc tế hoá sâu sắc, ảnh hưởng lớn tới nhịp độ phát triển lịch sử và cuộc sống
các dân tộc. Những xu thế đó vừa tạo thời cơ phát triển nhanh cho các nước, vừa đặt ra
những thách thức gay gắt.
Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội,
cho dù chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ. Các nước với chế độ xã
hội và trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác vừa đấu tranh, cạnh tranh
gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Cuộc đấu tranh của nhân dân các nước vì hồ bình,
độc lập dân tộc, dân chủ, phát triển và tiến bộ xã hội dù gặp nhiều khó khăn, thách thức,
song theo quy luật tiến hố của lịch sử, lồi người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội.
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là sự lựa chọn duy nhất
đúng, khoa học, phản ánh đúng quy luật phát triển khách quan của cách mạng Việt Nam
trong thời đại ngày nay. Cương lĩnh năm 1930 của Đảng đã chỉ rõ: Sau khi hoàn thành
cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân, sẽ tiến lên chủ nghĩa xã hội. Đây là sự lựa chọn
dứt khoát và đúng đắn của Đảng, đáp ứng nguyện vọng thiết tha của dân tộc, nhân dân,
phản ánh xu thế phát triển của thời đại phù hợp với quan điểm khoa học, cách mạng và
sáng tạo của chủ nghĩa Mác - Lênin

14


Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, như Đại hội IX của
Đảng Cộng sản Việt Nam (2001) xác định: Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển

quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập
vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng
tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa,
đặc biệt về khoa học và công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng
nền kinh tế hiện đại. Đây là tư tưởng mới, phản ánh nhận thức mới, tư duy mới của Đảng
ta về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Tư tưởng này
cần được hiểu đầy đủ với những nội dung sau đây:
Thứ nhất, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là con đường
cách mạng tất yếu khách quan, con đường xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Thứ hai, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua
việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản nghĩa.
Điều đó có nghĩa là trong thời kỳ q độ cịn nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần
kinh tế, song sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa và thành phần kinh tế tư nhân tư bản tư
bản chủ nghĩa khơng chiếm vai trị chủ đạo; thời kỳ q độ cịn nhiều hình thức phân
phối, ngồi phân phối theo lao động vẫn là chủ đạo còn phân phối theo mức độ đóng
góp và quỹ phúc lợi xã hội; thời kỳ quả độ vẫn cịn quan hệ bóc lột và bị bóc lột, song
quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa khơng giữ vai trị thống trị.
Thứ ba, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa đòi hỏi phải
tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chủ nghĩa bản, đặc biệt
là những thành tựu về khoa học và công nghệ, thành về quản lý phát triển xã hội, quản
lý phát triển xã hội, đặc biệt là phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh
tế hiện đại.
Thứ tư, quá độ lên chủ nghĩa xã hội qua chế độ tư bản chủ nghĩa là tạo ra sự biến
đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực, là sự nghiệp rất khó khăn, phức tạp, lâu
dài với nhiều chặng đường, nhiều thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất q độ địi
hỏi phái có quyết tâm chính trị cao và khát vọng lớn của toàn Đảng, toàn dân.

15



2.2.Thực trạng thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
2.2.1.Những thành tựu đạt được

Kinh tế: Nền kinh tế thốt khỏi tình trạng trì trệ, khủng hoảng, kém phát
triển, trở thành nước đang phát triển có thu nhập trung bình. Cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa nền kinh tế từng bước được đẩy mạnh, phát huy lợi thế ngành và lãnh
thổ. Chuyển nền kinh tế từ thế bị bao vây, cấm vận, khép kín sang nền kinh tế mở
và hội nhập quốc tế.
Sức cạnh tranh của nền kinh tế được nâng lên rõ rệt: Năm 2013 - 2014 nền
kinh tế Việt Nam đứng thứ 70/148 quốc gia trong bảng xếp hạng. Năm 2019, năng
lực cạnh tranh toàn cầu (GCI) của Việt Nam tăng 10 bậc so với năm 2018, đứng
thứ 67/141 nền kinh tế. Chỉ số môi trường kinh doanh của Việt Nam năm 2019
tăng 8 bậc so với năm 2015, xếp thứ 70/190 quốc gia, vùng lãnh thổ.4
Năng suất lao động được nâng lên rõ rệt. Tốc độ tăng năng suất lao động
bình quân giai đoạn 2011 - 2015 là 4,3%/năm, giai đoạn 2016 - 2020 là 5,8%/năm.
Xếp hạng toàn cầu về chỉ số đổi mới sáng tạo của Việt Nam những năm gần đây
tăng vượt bậc, dẫn đầu nhóm quốc gia có thu nhập trung bình thấp.5
Cơ cấu lao động đã có sự chuyển đổi tích cực, gắn liền với quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, phục vụ tốt hơn các mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Tỷ trọng lao động ngành nơng nghiệp đã giảm mạnh, từ 73% năm 1990 xuống
khoảng 47% năm 2014 và 33,5% năm 2020. Tỷ trọng lao động ngành công nghiệp
- xây dựng và dịch vụ tăng liên tục, trong đó ngành cơng nghiệp, xây dựng tăng
từ 11,2% năm 1990 lên 18,2% năm 2005 và đến năm 2014 là 20,8%; ngành dịch
vụ tăng từ 15,8% năm 1990 lên 24,7% năm 2005 và đến năm 2014 là 32,2%. Tỷ

Đảng Cộng sản Việt Nam: Dự thảo các văn kiện trình Đại hội XIII của Đảng (Tài liệu sử dụng tại Đại hội
Đảng bộ cấp huyện, cấp tỉnh và tương đương), tháng 4/2020, tr.84, 85.
5
Đảng Cộng sản Việt Nam: Dự thảo các văn kiện trình Đại hội XIII của Đảng (Tài liệu sử dụng tại Đại hội

đảng bộ cấp huyện, cấp tỉnh và tương đương), tháng 4/2020, tr.84.
4

16


lệ lao động qua đào tạo tăng từ dưới 10% năm 1990 lên 40% năm 2010 và 65%
năm 2020.6
Văn hóa: phát triển đa dạng, phong phú, dân tộc, khoa học, đại chúng trong
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trở thành nguồn lực phát triển đất nước. Nhiều
phong trào, cuộc vận động về văn hóa đạt kết quả tích cực, góp phần tạo mơi
trường văn hóa, bảo vệ và phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
Sản phẩm văn hóa tăng đáng kể về số lượng, chất lượng. Văn học, nghệ
thuật đã tạo ra nhiều tác phẩm phản ánh mọi lĩnh vực đời sống, nỗ lực đổi mới tư
duy sáng tạo, tìm tịi phương thức thể hiện mới để nâng cao năng lực khám phá
cuộc sống. Ngành nghệ thuật biểu diễn có sự phát triển phong phú và đa dạng,
mỗi năm đã dàn dựng được hàng trăm chương trình, vở diễn, tiết mục mới. Nhiều
loại hình văn hóa, nghệ thuật đã có bước phát triển năng động, thích nghi với nền
kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Sức sáng tạo của nhân dân được phát huy
trong các hoạt động sáng tác, biểu diễn, truyền bá văn hóa, văn học, nghệ thuật.
Giá trị văn hóa phong phú đặc sắc của các dân tộc được kế thừa và phát triển, làm
nền văn hóa dân tộc. Nhiều giá trị văn hóa Việt Nam, được thế giới công nhận và
trở thành một phần trong kho tàng văn hóa nhân loại. Đời sống văn hóa của nhân
dân ngày càng phong phú.
Hội nhập quốc tế về văn hóa bước đầu có những thành tựu. Nhiều giá trị văn
hóa, sáng tạo văn hóa mới của nhân loại được tiếp nhận góp phần làm phong phú
và nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của người dân. Cùng với giao lưu văn hóa
quốc tế được mở rộng thì di sản văn hóa được coi trọng, truyền thống văn hóa tốt
đẹp của dân tộc được đề cao, bản sắc dân tộc được giữ gìn và phát huy. Các sự
kiện văn hóa được tổ chức nhằm tôn vinh và khẳng định bản sắc văn hóa của dân

tộc.

Đảng Cộng sản Việt Nam: Dự thảo các văn kiện trình Đại hội, XIII của Đảng (Tài liệu sử dụng tại Đại hội
Đảng bộ cấp huyện, cấp tỉnh và tương đương), tháng 4/2020, tr.90.
6

17


Văn hóa đã góp phần quan trọng nâng cao dân trí, dân chủ hóa đời sống xã
hội, nâng cao tính năng động sáng tạo, tự chủ và tính tích cực xã hội của con
người. Hoạt động thể dục, thể thao ngày càng được mở rộng, đạt nhiều thành tích
cao của khu vực và thế giới.
Chính trị: Thể chế, hệ thống chính trị từng bước hồn thiện và có bước phát
triển. Dân chủ xã hội chủ nghĩa ngày càng được phát huy.
Việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì
dân đã tạo những điều kiện và cơ hội quan trọng để người dân tham gia vào q
trình chính trị, các cơng việc nhà nước, thể hiện cả quyền, năng lực, trách nhiệm
của mình trong xây dựng và thực thi dân chủ. Các cấp ủy đảng, chính quyền lắng
nghe, tăng cường đối thoại với nhân dân, tôn trọng các ý kiến khác nhau. Dân chủ
trong Đảng, trong các tổ chức và xã hội được mở rộng. Tính cơng khai, minh bạch
và trách nhiệm giải trình trong hoạt động của các cơ quan Đảng, Nhà nước được
coi trọng. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện
vai trị giám sát, phản biện xã hội, tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng Nhà
nước ngày càng có hiệu quả hơn.
Hệ thống tổ chức của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đồn thể chính
trị - xã hội được đổi mới; chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của từng tổ
chức được phân định, điều chỉnh hợp lý hơn, từng bước đáp ứng yêu cầu xây
dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân

phát huy tốt hơn vai trò tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc; củng
cố, mở rộng tổ chức, phát triển đoàn viên, hội viên, tổ chức nhiều phong trào thi
đua, nhiều cuộc vận động có hiệu quả thiết thực, cùng Nhà nước chăm lo, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân, tham gia quản lý nhà nước,
quản lý xã hội, góp phần tích cực vào những thành tựu của đất nước.

18


Xã hội: Giải quyết lao động, việc làm và thu nhập cho người lao động, xóa
đói giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội. Chỉ số phát triển con người khơng ngừng
tăng lên. Hệ thống chính sách xã hội được xây dựng và ngày càng hoàn thiện.
Từ năm 1986 đến nay, thực hiện công cuộc đổi mới, lĩnh vực xã hội có
những thành tựu quan trọng. Nhà nước đã ban hành Bộ luật lao động và hàng loạt
các chính sách về giải quyết việc làm, dạy nghề, xuất khẩu lao động, phát triển
nguồn nhân lực, phát huy nội lực sức lao động, phát triển thị trường lao động theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, cải cách tiền lương, đổi mới chế độ bảo hiểm xã hội,
bảo hộ lao động, v.v., góp phần thúc đẩy cơng cuộc đổi mới.
Từ năm 1986 đến nay, các chính sách người có cơng, bảo đảm an sinh xã
hội, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo đảm an toàn vệ sinh lao động
được thực hiện tốt. Diện bao phủ bảo hiểm xã hội ngày càng được mở rộng. Đẩy
mạnh hỗ trợ nhà ở cho người có cơng, người nghèo ở nơng thơn và các vùng
thường xuyên bị thiên tai, bão lũ; phát triển nhà ở xã hội. Bình đẳng giới được
thực hiện có hiệu quả; công tác bảo vệ trẻ em được quan tâm.
Cùng với tăng trưởng kinh tế, nhiều giải pháp tạo việc làm, nâng cao thu
nhập cho người lao động được thực hiện. Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động
trong độ tuổi ở thành thị có xu hướng giảm dần. Lao động qua đào tạo đã có những
chuyển dịch tích cực. Công tác dạy nghề cũng đạt được những kết quả quan trọng,
số người được đào tạo nghề liên tục tăng.
Thực hiện tốt các chính sách người có cơng, bảo đảm an sinh xã hội. Phát

huy truyền thống “Uống nước nhớ nguồn”, huy động tồn xã hội tham gia chăm
sóc gia đình chính sách, người có cơng. Thành tựu xóa đói, giảm nghèo được thế
giới đánh giá cao. Tỷ lệ hộ đói, nghèo đã giảm liên tục từ 30% năm 1992 xuống
còn 8,3% năm 2004. Đến năm 2000, cơ bản xóa xong tình trạng đói kinh niên.
Giai đoạn 2010 - 2020, tỉ lệ hộ nghèo giảm nhanh, từ 14,2% năm 2010 xuống còn

19


7% năm 2015 (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015) và giảm từ 9,2% năm
2016 xuống dưới 3% năm 2020 (theo chuẩn nghèo đa chiều).7
Chỉ số phát triển con người (HDI) của Việt Nam liên tục được cải thiện,
thuộc nhóm các nước có mức phát triển con người trung bình cao của thế giới; từ
mức 0,654 năm 2010 (thứ hạng 114/189 quốc gia và vùng lãnh thổ) lên mức 0,694
năm 2017 (thứ hạng 116/189 quốc gia và vùng lãnh thổ).8
2.2.2.Những hạn chế tồn tại trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam

Về điều kiện hoàn cảnh, xã hội, Việt Nam chúng ta xuất phát từ một xã hội
thuộc địa, nữa phong kiến cho nên trình độ lực lượng sản xuất của nước ta còn
thấp kém. Trải qua những cuộc chiến tranh kéo dài, bị tàn phá hết sức nặng nề.
Ngoài ra tàn dư của chế độ thực dân, chế độ phong kiến còn nhiều trên tất cả các
lĩnh vực Các thế lực thù địch thường xuyên tìm cách phá hoại chế độ xã hội chủ
nghĩa và nền độc lập dân tộc của nhân dân Việt Nam.
Về mặt chính trị, CNXH trên thế giới đang trong thời kì thối trào. Sự sụp
đổ của Liên Xơ và Đông Âu, niềm tin vào CNXH bị giảm sút, đặc biệt bị các quan
điểm phản động, cơ hội chi phối, một bộ phận quần chúng dao động, hoài nghi,
mất phương hướng…
Các nước với chế độ xã hội khác nhau, trình độ phát triển khác nhau cùng
tồn tại, vừa hợp tác, vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc.

Ngoài ra chúng ta cũng dần bế tắc về mặt tư tưởng. Thực sự trong nhiều năm
qua Đảng đã thành công trong công tác tuyên truyền nhưng khơng có tiến bộ về
nghiên cứu phát triển tư tưởng. Chỉ biết áp dụng lại những kiến thức cũ, về cơ bản

Đảng Cộng sản Việt Nam: Dự thảo các văn kiện trình Đại hội XIII của Đảng (Tài liệu sử dụng tại Đại hội
đảng bộ cấp huyện, cấp tỉnh và tương đương), tháng 4/2020, tr.100, 101, 102.
8
Đảng Cộng sản Việt Nam: Dự thảo các văn kiện trình Đại hội XIII của Đảng (Tài liệu sử dụng tại Đại hội
đảng bộ cấp huyện, cấp tỉnh và tương đương), tháng 4/2020, tr.102.
7

20


là đúng, nhưng ở kỷ nguyên mới này thì cần nâng cấp nhưng vấn đề lưu tâm là
khơng có đủ nguồn lực để nâng cấp, đổi mới.
Thực tế cho thấy rằng cịn một số cán bộ có bản lĩnh chính trị chưa thật sự
vững vàng, có biểu hiện dao động về lập trường, quan điểm; lười học tập, nâng
cao nhận thức về chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Đáng chú ý là
gần đây có một số cán bộ, đảng viên đã thực sự “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”,
địi “đa ngun”, “đa đảng”, sám hối, “chia tay ý thức hệ”, từ bỏ chủ nghĩa xã
hội… Một số cán bộ uy tín thấp, có biểu hiện sa sút về đạo đức, lối sống, thiếu
gương mẫu, thiếu tinh thần trách nhiệm, nói khơng đi đơi với làm, xa rời nguyên
tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình; thậm chí chưa vì lợi ích quốc gia
- dân tộc và nhân dân trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ, đặt lợi ích cá nhân
lên trên lợi ích tập thể; đặc quyền, đặc lợi, quan liêu, xa dân; có quan hệ kinh tế
với các doanh nghiệp “sân sau”, sa vào “lợi ích nhóm”.
Về mặt kinh tế, trong bối cảnh nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, nền kinh tế phát triển mạnh mẽ cũng đặt ra nhiều nguy cơ về việc suy thoái
đạo đức, lối sống, nhất là lối sống thực dụng, thiếu tính nhân văn cũng đang và

từng ngày từng giờ tác động đến cán bộ, đảng viên và nhất là tầng lớp trẻ. Thực
tế đó là một thách thức to lớn cho Đảng và Nhà nước ta trong quá trình xây dựng
Đảng, đào tạo nền tảng chính trị xã hội vững chắc trong từng lớp Đảng viên.
Tình hình kinh tế - chính trị - xã hội – mơi trường, khí hậu tồn cầu ngày
càng có nhiều diễn biến bất thường. Cho dù Việt Nam đã đạt được mức tăng
trưởng kinh tế liên tục, ổn định trong 20 năm qua, “bình quân 7%, nhưng thực tế
vẫn cho thấy: Xét về số tuyệt đối thì GDP của thế giới vẫn đã và đang ngày một
doãng ra với tốc độ rất nhanh so với GDP của Việt Nam. Nếu cách đây 30 năm,
GDP của thế giới hơn GDP của Việt Nam là 3.900 USD thì nay con số đó là 7.500
USD”9. Nói cách khác, dù Việt Nam đã đi được nhiều bước, song đó chỉ là những

9

PGS, TS. Nguyễn Chí Hiếu (29/06/2019). Tạp chí Cộng Sản, Trang 5-6.

21


bước ngắn, nên vẫn tụt hâu so với nhiều quốc gia khác trên thế giới dù bước chậm,
nhưng họ lại đi được những bước dài. Và rõ ràng, đây là một thách thức thực sự,
là một vấn đề khó đối với Việt Nam hiện nay, rất cần có chiến lược tổng thể, dài
hạn để khắc phục.
Nguy cơ chệch hướng xã hội chủ nghĩa vẫn còn tiềm ẩn:
Trong cơ chế thị trường, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần hiện nay,
ngồi phân phối theo lao động cịn phân phối theo vốn đóng góp, theo hiệu quả
kinh tế… nên dẫn tới thực tế là phân hóa xã hội ngày càng gia tăng, bất công xã
hội vẫn đang diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau, gây căng thẳng, xung đột
xã hội và nhất là xuất hiện nguy cơ đẩy các quan hệ xã hội tới chỗ xa rời bản chất
công bằng, dân chủ, nhân đạo, nhân văn tốt đẹp của chủ nghĩa xã hội. Các bất
công ấy cùng với những vấn đề xã hội, tiêu cực xã hội nhức nhối khác tiềm ẩn

nguy cơ làm chệch hướng xã hội chủ nghĩa. Nguy cơ chệch hướng xã hội chủ
nghĩa thể hiện ở một số biểu hiện như sự giảm sút vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng
sản và hiệu lực quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, sự gia tăng
của tình trạng vi phạm quyền làm chủ của nhân dân; sự yếu kém của doanh nghiệp
nhà nước và kinh tế tập thể; gia tăng sự suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức và
lối sống, sự băng hoại các giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc;...
Toàn cầu hóa tạo ra những thách thức khơng nhỏ đối với những nước đang
xây dựng chủ nghĩa xã hội, như Việt Nam, Trung Quốc, Cu-ba, Lào. Vì tồn cầu
hóa hiện nay, về bản chất, là tồn cầu hóa do chủ nghĩa tư bản độc quyền chi phối,
hơn nữa lại diễn ra trong bối cảnh chủ nghĩa xã hội hiện thực đang lâm vào thoái
trào, nên tác động tiêu cực của nó đến các nước phát triển theo con đường xã hội
chủ nghĩa lại càng rõ rệt. Về phương diện kinh tế, đây là cuộc cạnh tranh, đấu
tranh hết sức cam go và phức tạp giữa các nước trong bối cảnh các thế lực tư bản
độc quyền gia tăng ảnh hưởng mạnh mẽ, chi phối tồn cầu hóa. Hai thách thức

22


lớn nhất về kinh tế là: Nguy cơ mất độc lập tự chủ về kinh tế và nguy cơ tụt hậu
trong cuộc cạnh tranh quốc tế đang diễn ra hết sức quyết liệt hiện nay
2.3.Phương hướng và giải pháp thời kỳ quá độ ở Việt Nam trong thời gian tới
2.3.1. Phương hướng thời kỳ quá độ ở Việt Nam

Việc xác định đúng đắn, chính xác con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước
ta là một trong những vấn đề rất hệ trọng của Đảng và nhân dân ta.
Trên cơ sở vận dụng và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin, từ thực tiễn thành
công và thất bại của chủ nghĩa xã hội trên thế giới và nhất là từ thực tiễn những
năm đầu tiến hành đổi mới, tiếp thu chọn lọc tinh hoa nhân loại, Đại hội VII của
Đảng Cộng sản Việt Nam đã thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (gọi tắt là Cương lĩnh năm 1991). Cương lĩnh đã

tổng kết hơn 60 năm quá trình cách mạng Việt Nam, rút ra 5 bài học lớn, phân
tích bối cảnh quốc tế trong nước; phác hoạ ra mơ hình xã hội chủ nghĩa mà nhân
dân ta xây dựng, đồng thời đã phác hoạ ra con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở
nước ta.
Qua tổng kết 20 năm thực hiện cương lĩnh năm 1991, Đại hội XI đã thông
qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ
sung, phát triển năm 2011). Sau đây gọi tắt là Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm
2011).
Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) xác định: Để thực hiện các mục
tiêu trên (mục tiêu tổng quát khi kết thúc thời kỳ quá độ ở nước ta và mục tiêu đến
giữa thế kỷ XXI) toàn Đảng, toàn dân ta cần nêu cao tinh thần cách mạng tiến
cơng, ý chí tự lực tự cường, phát huy mọi tiềm năng và trí tuệ, tận dụng thời cơ,
vượt qua thách thức, quán triệt và thực hiện tốt các phương hướng cơ bản sau đây:
Một là, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, gắn với phát triển
kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.

23


Cương lĩnh năm 1991 xác định: Phát triển lực lượng sản xuất, cơng nghiệp
hố theo hướng hiện đại. Cịn Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) xác định:
Đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, gắn với phát triển kinh tế tri
thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cương
lĩnh năm 1991 đã xác định mơ hình phát triển nền kinh tế hàng hố nhiều thành
phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự
quản lý của Nhà nước. Qua các nhiệm kỳ đại hội, Đảng ta đã chuyển từ "phát triển
kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước", sang "phát triển kinh tế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa". Đại hội XI khẳng định: "Phát triển nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mơ hình kinh tế tổng quát của nước

ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội".
Ba là, xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con
người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Trong bảy phương hướng cơ bản của Cương lĩnh năm 1991 chưa đề cập đến
xây dựng con người. Qua các nhiệm kỳ đại hội, Đảng ta nhận thức ngày càng đầy
đủ hơn, sâu sắc hơn về nhân tố con người; phát triển con người giữ vị trí trung
tâm của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực
của sự phát triển. Đảng ta cũng nhận thức rõ hơn về thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội, khẳng định: Kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội
trong phạm vi cả nước, ở từng lĩnh vực, ở từng địa phương; thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển.
Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn
xã hội.
Kế thừa và vận dụng sáng tạo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã có rất nhiều bài viết, bài nói chỉ đạo về sự nghiệp bảo vệ
thành quả cách mạng, bảo đảm quốc phịng, an ninh. Người khẳng định: “Tồn
thể dân Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mệnh và của cải
24


để giữ vững quyền tự do và độc lập ấy”. Do vậy, “Bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ
người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt
Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc”. Bằng những luận
điểm nổi tiếng, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định rõ tính tất yếu và ý chí sắt
đá bảo vệ Tổ quốc Việt Nam: “Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không
chịu mất nước, nhất định không chịu làm nơ lệ”. Đồng thời, khẳng định tinh thần
đồn kết, trên dưới đồng lịng: “các Vua Hùng đã có công dựng nước, Bác cháu
ta phải cùng nhau giữ lấy nước” với tinh thần “Khơng có gì q hơn độc lập, tự
do”.
Đảng ta chỉ rõ: “Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn

lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân, chế độ xã hội chủ nghĩa,
nền văn hóa và lợi ích quốc gia - dân tộc; giữ vững mơi trường hịa bình, ổn định
chính trị, an ninh quốc gia, an ninh con người; xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương,
an toàn, lành mạnh để phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa”
Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hồ bình, hữu nghị,
hợp tác và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
Về phương hướng trên, ở Cương lĩnh năm 1991 không xác định thành một
phương hướng cơ bản riêng. Việc bổ sung, phát triển phương hướng "chủ động
và tích cực hội nhập quốc tế" là đúng với thực trạng hội nhập của nước ta hiện
nay và là phương hướng cơ bản, lâu dài trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn
dân tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
Qua các nhiệm kỳ đại hội, Đảng ta đã khẳng định dân chủ xã hội chủ nghĩa
là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển đất
nước; khẳng định đại đoàn kết toàn dân tộc là đường lối chiến lược của cách mạng
Việt Nam; là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết
định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc; Mặt
25


×