Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Bài tiểu luận môn CNXHKH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.33 KB, 22 trang )

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

TIỂU LUẬN
MÔN: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
TÊN TIỂU LUẬN:
NỀN VĂN HÓA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ XÂY DỰNG NỀN VĂN
HÓA VIỆT NAM TIÊN TIẾN ĐẬM ĐÀ BẢN SẮC DÂN TỘC
TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI

Họ và tên:
Lớp:.
Khóa: 2021 – 2023.
Chuyên ngành: Báo in.
Mã số sinh viên:
Giáo viên hướng dẫn: Th.S VŨ MINH THÀNH.

Hà Nội, năm 2021


2

MỤC LỤC
STT NỘI DUNG TRANG
A.

MỞ ĐẦU……………………………………………..

3

B.



NỘI DUNG…………………………………………..

4 - 22

Chương 1 QUAN NIỆM CƠ BẢN VỀ NỀN VĂN HÓA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA

4-6

1. Các khái niệm cơ bản
2. Khái niệm nền văn hóa xã hội chủ nghĩa
Chương 2 XÂY DỰNG NỀN VĂN HÓA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT
NAM.

7 – 12

1. Văn hóa Việt Nam thực trạng và các vấn đề đặt ra
2. Những quan điểm cơ bản chỉ đạo quá trình xây dựng nền văn
hóa xã hội chủ nghĩa ở nước ta
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN TRONG
CHIẾN LƯỢC XÂY DỰNG NỀN VĂN HÓA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở
VIỆT NAM.
C.

KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO



3

A. MỞ ĐẦU
Trong đường lối đổi mới xây dựng, phát triển đất nước, Đảng ta đã xác
định ba trụ cột quan trọng nhất, trong đó, xây dựng Đảng là then chốt, phát
triển kinh tế - xã hội là trung tâm và xây dựng văn hóa trở thành nền tảng
tinh thần của xã hội. Trên cơ sở ấy, Cương lĩnh năm 2011 nhấn mạnh tầm
quan trọng của văn hóa với vai trị khơng chỉ là “nền tảng tinh thần vững
chắc” của xã hội, mà còn là “sức mạnh nội sinh quan trọng của phát triển”.
Đó là nền văn hóa phát triển hài hòa, kế thừa và phát huy các truyền thống
tốt đẹp của dân tộc, đồng thời tiếp thu được những tinh hoa văn hóa của
nhân loại; thấm đẫm những giá trị nhân văn, dân chủ, tôn vinh cái đẹp cùng
phẩm giá con người; thể hiện bản lĩnh vững vàng, đấu tranh với cái xấu, cái
thấp hèn và những biểu hiện phản văn hóa. Việc coi văn hóa như một “sức
mạnh nội sinh”, một điều kiện sống còn bảo đảm cho công cuộc xây dựng,
phát triển bền vững đất nước, bảo vệ vững chắc Tổ quốc, bảo vệ các thành
tựu cách mạng, thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh. Bắt nguồn từ thực tiễn sinh động của cách mạng để
nhận ra bản chất của văn hóa, thấy rõ hơn khả năng thực tế của văn hóa
với tính chất là sức mạnh mềm, có thể biến sức mạnh tinh thần thành sức
mạnh vật chất, nhân lên sức mạnh vật chất để thúc đẩy phát triển xã hội.
Nói như Chủ tịch Hồ Chí Minh, văn hóa chính là một thứ sức mạnh dẫn dắt
đối với mỗi con người, đối với cả dân tộc, văn hóa phải soi đường cho quốc
dân đi. Văn hóa lãnh đạo quốc dân để thực hiện độc lập, tự cường và tự
chủ. Với tầm quan trọng to lớn ấy của văn hóa, nên em đã chọn đề tài:
“Nền văn hóa xã hội chủ nghĩa và Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên
tiến đậm đà bản sắc dân tộc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội” làm
đề tài Tiểu luận.



4

B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I
Quan điểm cơ bản về nền văn hóa xã hội chủ nghĩa
1.Các khái niệm cơ bản
a. Khái niệm văn hóa và nền văn hóa
Văn hóa là thuật ngữ đa nghĩa có ngoại diên rất rộng được xem xét từ nhiều
khía cạnh khác nhau. Thuật ngữ văn hóa theo tiếng Latinh là từ chỉ hoạt
động, nói lên sự quan tâm của con người đến một cái gì đó lâu dài. Văn hóa
liên quan mật thiết đến lao động, là sản phẩm của hoạt động sáng tạo của
con người nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người. Văn hóa được coi là
thước đo trình độ phát triển của con người.
Văn hóa được hiểu theo hai nghĩa:
Theo nghĩa rộng “văn hóa là tổng thể nói chung những giá trị về vật chất và
tinh thần do con người sáng tạo ra trong q trình lịch sử”.
Theo nghĩa hẹp văn hóa là sản phẩm tinh thần của con người văn hóa tinh
thần bao gồm các lĩnh vực văn hóa nghệ thuật khoa học giáo dục triết học
đạo đức quan điểm thẩm mỹ.
Điểm tương đồng của những định nghĩa trên đây là coi văn hóa là hệ thống
các giá trị vật chất, tinh thần được sáng tạo, tích lũy trong lịch sử và nhờ
quá trình hoạt động thực tiễn của con người. Các giá trị này được cộng
đồng chấp nhận vận hành trong đời sống xã hội và được trao truyền cho thế
hệ sau. Văn hóa thể hiện trình độ phát triển và những đặc tính riêng của
mỗi dân tộc.
UNESCO khẳng định: Văn hóa là tổng thể các hệ thống giá trị bao gồm
các mặt tình cảm, tri thức, vật chất tinh thần của xã hội. Văn hóa khơng
thuần túy trong hoạt động sáng tạo nghệ thuật, mà còn bao hàm cả phương
thức sống, những quyền lợi cơ bản của con người, truyền thống tín ngưỡng.
Nếu văn hóa và một tập hợp những giá trị vật chất và tinh thần do con

người sáng tạo ra nhằm thỏa mãn nhu cầu hưởng thụ và tiêu dùng của con


5

người thì nền văn hóa là những lĩnh vực văn hóa được xây dựng qua hoạt
động của con người tạo thành cơ sở của đời sống xã hội.
b. Khái niệm nền văn hóa xã hội chủ nghĩa
Định nghĩa:
Nền văn hóa xã hội chủ nghĩa là một tập hợp các phương thức cơ chế, tổ
chức và thiết chế xã hội trong hoạt động sáng tạo nhằm đáp ứng ngày càng
tốt hơn nhu cầu tinh thần của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và
toàn xã hội trên cơ sở hệ tư tưởng mác-lênin chế độ dân chủ xã hội chủ
nghĩa, nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. Theo nghĩa đó, nền văn hóa xã hội chủ
nghĩa ra đời, tồn tại và phát triển là sự phủ định biện chứng đối với các nền
văn hóa đã xuất hiện trong lịch sử, đối với các giá trị văn hóa và nền văn
hóa của từng quốc gia dân tộc, mà ở đó diễn ra cuộc cách mạng xã hội chủ
nghĩa. Sự ra đời, phát triển của nền văn hóa xã hội chủ nghĩa, theo đó, cịn
là sản phẩm của q trình tiếp biến sáng tạo đối với các giá trị văn hóa
chung, phổ biến của nhân loại hướng vào mục đích xây dựng, phát triển
nền văn hóa xã hội chủ nghĩa và của chế độ xã hội chủ nghĩa nói chung…
trong mỗi quốc gia dân tộc trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội của
quốc gia dân tộc đó.
Nền văn hóa xã hội chủ nghĩa, theo tiếp cận hệ thống- cấu trúc, sẽ bao gồm
các thành tố cơ bản: thứ nhất, tổng thể các giá trị văn hóa tinh thần có thể
và cần phải duy trì, bảo tồn và sáng tạo nhằm thỏa mãn các nhu cầu tiêu
dùng của xã hội; thứ hai, tập hợp các thiết chế nhà nước, thiết chế văn hóa
xã hội cùng một hệ thống phương tiện, cơng cụ, chuẩn mực… được xác lập
và vận hành nhằm điều chỉnh các hoạt động sáng tạo, tiêu dùng các giá trị
văn hóa và thứ ba, là tồn bộ các cộng đồng người, các giai cấp và tầng lớp

xã hội cơ bản là chủ thể của nền văn hóa xã hội chủ nghĩa.
Đặc trưng cơ bản của nền văn hóa xã hội chủ nghĩa
Một là, nền văn hóa xã hội chủ nghĩa lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền
tảng tư tưởng. V.I. Lênin từng cho rằng, thế giới quan mác-xít là biểu hiện


6

duy nhất đúng đắn các lợi ích, các quan điểm của nền văn hóa của giai cấp
vơ sản cách mạng. Nền văn hóa này đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng
sản, sự quản lý của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Xây dựng nền văn hóa xã
hội chủ nghĩa là một bộ phận hữu cơ của sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã
hội là nội dung của cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Hai là, nền văn hóa xã hội chủ nghĩa mang tính chất giai cấp cơng nhân,
phục vụ lợi ích giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động, phục vụ đắc lực
cho sự nghiệp cải tạo xã hội cũ xây dựng xã hội mới, góp phần xây dựng
dân tộc xã hội chủ nghĩa, tình đồn kết hữu nghị giai cấp công nhân và
nhân dân lao động các nước tình đồn kết giữa các dân tộc xã hội chủ
nghĩa.
Ba là, nền văn hóa xã hội chủ nghĩa là nền văn hóa của nhân dân, do nhân
dân sáng tạo ra và phục vụ lợi ích của nhân dân. Dưới Chủ nghĩa xã hội
nhân dân lao động không chỉ là người làm chủ tập thể mọi giá trị văn hóa
mà còn là người sáng tạo ra các giá trị văn hóa nhằm phục vụ con người
hướng tới chân thiện mỹ.
Bốn là, nền văn hóa xã hội chủ nghĩa là nền văn hóa giàu bản sắc dân tộc.
bản sắc dân tộc của nền văn hóa xã hội chủ nghĩa thể hiện trước hết ở chỗ,
nó bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống trên tất cả các lĩnh
vực. Những giá trị văn hóa truyền thống này được hình thành, phát triển
qua thời gian lâu dài với tính cách là kế thừa, tiếp nối các giá trị trong lòng
quốc gia dân tộc, vừa là sản phẩm của sự tiếp biến các giá trị văn hóa của

các dân tộc, các cộng đồng người khác nhau trong mỗi khu vực và trên
phạm vi thế giới. Tổng thể của những sự phát triển này đã dần tạo nên
những bản sắc văn hóa của mỗi quốc gia dân tộc cả về nội dung các giá trị
văn hóa, cho đến những hình thức, cách thức và phương thức thể hiện, tồn
tại các giá trị văn hóa ấy.


7

CHƯƠNG II
Xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ quá độ lên Chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam
I. Văn hóa Việt Nam thực trạng và những vấn đề đặt ra
Qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước dân tộc Việt Nam đã xây dựng
nên một nền văn hóa có nội dung phong phú và sống mãnh liệt. “Văn hóa
Việt Nam là thành quả hàng ngàn năm lao động sáng tạo, đấu tranh kiên
cường dựng nước và giữ nước của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, là kết
quả giao lưu tiếp thu tinh hoa của nhiều nền văn minh thế giới để khơng
ngừng hồn thiện mình. Văn hóa Việt Nam đã hun đúc lên tâm hồn, khí
phách, bản lĩnh Việt Nam làm rạng rỡ lịch sử vẻ vang dân tộc”. Bằng lao
động sáng tạo và ý chí đấu tranh bền bỉ kiên cường nhân dân ta đã xây đắp
lên một nền văn hóa kết tinh sức mạnh in đậm dấu ấn bản sắc dân tộc,
chứng minh sức sống mãnh liệt và sự trường tồn của dân tộc Việt Nam.
Văn hóa Việt Nam đã tạo thành những giá trị bền vững, được lưu lưu
truyền và phát triển qua nhiều thế hệ tạo nên những truyền thống q báu
của dân tộc đó là lịng u nước, nhân nghĩa, cần cù thông minh tài hoa
trong lao động sản xuất, tính cộng đồng sâu sắc, tính khoan dung dễ thích
ứng gần gũi với thiên nhiên tâm hồn bình dị.
Trong thời đại Hồ Chí Minh với đường lối văn hóa đúng đắn và sáng tạo
của Đảng, văn hóa Việt Nam tiếp tục được phát huy đã góp phần quyết định

và những thắng lợi to lớn trong sự nghiệp giải phóng dân tộc và xây dựng
Chủ nghĩa xã hội. Quá trình đổi mới đất nước, trong những năm qua, văn
hóa Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng. Những nội dung cơ
bản của nghị quyết Trung ương 6 và nghị quyết Trung ương 10 khóa 9 cho
thấy, sự nghiệp xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc
dân tộc kể từ sau Đề cương văn hóa Việt Nam và Nghị quyết Trung ương 5
khóa 8 đến nay đã đạt được nhiều thành tựu to lớn quan trọng.
1.Những thành tựu


8

1.1. Về tư tưởng đạo đức lối sống
Đường lối đổi mới của đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa mà
Đảng và nhân dân lựa chọn đã làm thay đổi bộ mặt đất nước trên nhiều lĩnh
vực. Theo nghị quyết Trung ương 5 khóa 8, Đảng ta đã nhận định văn hóa
đạt được những thành tựu sau:
Việc xác lập chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng
tư tưởng làm cho đời sống tinh thần xã hội phát triển đúng hướng. Ý thức
phấn đấu cho độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, tinh thần trách nhiệm và
năng lực tổ chức thực hiện được nâng lên một bước. Nhiều nét mới trong
giá trị văn hóa và chuẩn mực đạo đức từng bước được hình thành. Tính
năng động, tính tích cực cơng dân được phát huy, sở trường năng lực cá
nhân được khuyến khích. Khơng khí dân chủ trong xã hội tăng lên.
Những việc làm thiết thực hướng về cội nguồn, về cách mạng và kháng
chiến, tưởng nhớ các anh hùng dân tộc, quý trọng các danh nhân văn hóa,
đền ơn đáp nghĩa những người có công giúp đỡ những người bạn nạn trở
thành phong trào quần chúng.
1.2. Sự nghiệp giáo dục- đào tạo, khoa học và công nghệ.
Sự nghiệp giáo dục đã thu được những thành tựu quan trọng góp phần to

lớn trong nâng cao dân trí, đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực, phát hiện và
bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Trình độ dân trí học vấn của nhân dân đã
tăng lên đáng kể. Trong đó, trình độ dân trí, học vấn của đông đảo quần
chúng công nhân, nông dân và nhất là tầng lớp trí thức, doanh nhân được
nâng lên, làm tăng thêm sức mạnh nội sinh. Nguồn nhân lực lao động Việt
Nam đã có những sự phát triển mạnh về số lượng, cơ cấu chất lượng, trình
độ chun mơn, tay nghề… từng bước được cải thiện, góp phần khơng nhỏ
vào xây dựng và phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.
Hoạt động khoa học và cơng nghệ đã có được những bước phát triển quan
trọng trên tất cả các lĩnh vực: nghiên cứu khoa học, áp dụng chuyển giao
các kết quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ. Nguồn nhân


9

lực khoa học, nhất là nhân lực khoa học tự nhiên, khoa học -kỹ thuật được
phát triển mạnh. Đội ngũ các nhà khoa học xã hội và nhân văn đã có sự
trưởng thành mạnh mẽ. Trong nghiên cứu khoa học, các hoạt động nghiên
cứu ứng dụng, nghiên cứu triển khai và nghiên cứu phát triển ngày càng
được ưu tiên. Các nghiên cứu cơ bản, nhất là nghiên cứu cơ bản trong lĩnh
vực xã hội, tự nhiên, kinh tế… ngày càng có những thành tựu bước đầu
quan trọng. Tầng lớp trí thức mới, trong đó có đội ngũ trí thức khoa họccông nghệ đã trưởng thành, đang trở thành lực lượng đi đầu trong q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong đó, đội ngũ các nhân tài trẻ,
có năng lực, trình độ chun mơn… đang hình thành và phát triển về số
lượng, đa dạng trong các lĩnh vực, các ngành chuyên môn…
1.3. Trên lĩnh vực văn học nghệ thuật và truyền thông đại chúng
Các hoạt động sáng tạo có bước phát triển mới, nhiều bộ mơn nghệ thuật
truyền thống đã được giữ gìn, có thêm nhiều tác phẩm có giá trị về đề tài
cách mạng và kháng chiến, về cơng cuộc đổi mới… hoạt động lý luận phê
bình đã đạt được những kết quả tích cực, khẳng định mạnh mẽ văn nghệ

cách mạng và kháng chiến, đẩy lùi một bước những quan điểm sai trái…
Số đông văn nghệ sĩ được rèn luyện thử thách trong thực tiễn cách mạng
ln giàu lịng u nước, trước những khó khăn, biến động vẫn kiên định
quan điểm sáng tác phục vụ nhân dân.
Văn học các dân tộc thiểu số có bước tiến đáng kể. Đội ngũ những nhà văn
hóa người dân tộc thiểu số phát triển cả về số lượng và chất lượng, có
những đóng góp quan trọng vào hầu hết các lĩnh vực văn học, nghệ thuật.
Hoạt động truyền thông và truyền thông đại chúng phát triển nhanh cả về
số lượng và quy mơ, về nội dung và hình thức, về in, phát hành truyền dẫn,
ngày càng phát huy vai trò quan trọng trong đời sống văn hóa tinh thần của
xã hội.
1.4. Giao lưu văn hóa với nước ngồi từng bước được mở rộng.


10

Trên cơ sở thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ theo hướng đa
dạng hóa, đa phương hóa, hội nhập ngày càng đầy đủ và quá trình phát
triển quốc tế, hoạt động văn hóa của Việt Nam đã có những bước đi khá
vững chắc thu được nhiều kết quả khả quan. Điều đó đã và đang tạo điều
kiện để nhân dân được tiếp xúc rộng rãi và những thành tựu của văn hóa
nhân loại, đồng thời giới thiệu với nhân dân các nước những giá trị tốt đẹp
độc đáo của văn hóa Việt Nam.
1.5. Hệ thống thiết chế văn hóa được mở rộng và từng bước hồn
thiện.
Hệ thống các thiết chế văn hóa Việt Nam từ sau khi đất nước bước vào thời
kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội tiếp tục được củng cố và phát triển. Điều đó
đã và đang khuyến khích nhân dân tham gia vào sự nghiệp xây dựng văn
hóa trên cả hai mặt sáng tạo và hưởng thụ. Đảng và Nhà nước ta đã quan
tâm tăng cường bộ máy tổ chức, ban hành những văn bản pháp luật nhằm

điều chỉnh hoạt động của ngành Văn hóa. Một bộ phận quan trọng thiết
chế văn hóa đã có những phương thức hoạt động mới có hiệu quả.
II. Những quan điểm cơ bản chỉ đạo trong q trình xây dựng nền văn
hóa xã hội chủ nghĩa ở nước ta
Trên cơ sở tổng kết quá trình thực hiện những nhiệm vụ của xây dựng nền
văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc được đề ra tại Nghị
quyết Trung ương 5 khóa 8, Kết luận hội nghị ban chấp hành trung ương
10 khóa 9 tiếp tục khẳng định 5 quan điểm chỉ đạo về xây dựng nền văn
hóa xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
Một là, văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là
động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội.
Xây dựng văn hóa là xây dựng, củng cố đời sống tinh thần xã hội. Thiếu
nền tảng tinh thần tiến bộ lành mạnh khơng thể có sự phát triển kinh tế xã
hội bền vững.


11

Xây dựng và phát triển kinh tế phải nhằm mục tiêu văn hóa. Văn hóa là kết
quả của kinh tế đồng thời là động lực của phát triển kinh tế. Các nhân tố
văn hóa phải biến thành nguồn lực nội sinh quan trọng nhất của phát triển.
Hai là, nền văn hóa mà chúng ta đang xây dựng là nền văn hóa tiên tiến
đậm đà bản sắc dân tộc.
Nội dung tiên tiến của văn hóa là lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội, là giải phóng con người, là sự phát triển phong phú, tự do, toàn diện
của con người trong các mối quan hệ hài hòa với thiên nhiên. Nội dung tiên
tiến đó được củng cố, từng bước xác lập, phát triển trong quan hệ mật thiết
với bảo tồn, phát triển các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc là nội
dung cơ bản, thể hiện tính quy luật của sự kế thừa và phát triển của nền văn

hóa xã hội chủ nghĩa trong bối cảnh tồn cầu hóa và hội nhập ngày càng
sâu vào đời sống thế giới.
“Bản sắc dân tộc của văn hóa là những giá trị bền vững những tinh hoa của
cộng đồng các dân tộc Việt Nam được vun đắp trong lịch sử dựng nước và
giữ nước. Đó là lịng u nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần
đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân- gia đình- làng xã -Tổ quốc;
lịng nhân ái khoan dung trọng nghĩa tình, đức tính cần cù sáng tạo trong
lao động; tinh tế trong ứng xử, giản dị trong lối sống… Bản sắc văn hóa
dân tộc cịn đậm nét trong các hình thức biểu hiện mang tính dân tộc độc
đáo.
Bảo vệ bản sắc dân tộc phải gắn kết với mở rộng giao lưu quốc tế, tiếp thu
có chọn lọc những cái hay, cái tiến bộ trong văn hóa các dân tộc khác.
Ba là, nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong
cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
Văn hóa Việt Nam là nền văn hóa của 54 dân tộc anh em. Các dân tộc sống
trên đất nước ta đều có những giá trị sắc thái văn hóa riêng. Các giá trị và
sắc thái đó bổ sung cho nhau làm phong phú thêm nền văn hóa Việt Nam


12

và củng cố sự thống nhất dân tộc. Đó là cơ sở giữ vững sự bình đẳng phát
triển đa dạng văn hóa các dân tộc anh em.
Bốn là, xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của tồn dân do Đảng
lãnh đạo trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trị quan trọng.
Cơng nhân, nơng dân, trí thức là nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc
cũng là nền tảng của sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa dưới sự lãnh
đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước. Đội ngũ trí thức cách mạng giữ
vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển nền văn hóa xã
hội chủ nghĩa ở nước ta.

Năm là, văn hóa là một mặt trận, xây dựng và phát triển văn hóa là sự
nghiệp cách mạng lâu dài địi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì,
thận trọng.
Bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc, sáng tạo nên
những giá trị văn hóa mới, xã hội chủ nghĩa làm cho những giá trị đó thấm
sâu vào đời sống xã hội và mỗi người trở thành tâm lý tập quán tiến bộ văn
minh là quá trình cách mạng đầy khó khăn phức tạp lâu dài. Trong cơng
cuộc đó “xây” phải đi đơi với “chống” lấy “xây” làm chính. Cùng với việc
giữ gìn phát huy di sản văn hóa dân tộc, phải tiếp thu những tinh hoa văn
hóa thế giới, sáng tạo cung cấp những giá trị mới. Mặt khác, phải tiến hành
đấu tranh chống các hủ tục, các thói hư tật xấu, nâng cao tính chiến đấu
chống âm mưu lợi dụng văn hóa để thực hiện “diễn biến hịa bình”.
CHƯƠNG 3
Phương hướng và giải pháp cơ bản của chiến lược xây dựng nền văn
hóa xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
I.Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã
hội tiếp tục khẳng định, phương hướng xây dựng nền văn hóa xã hội
chủ nghĩa mà Nghị quyết Trung ương 5 khóa 8.
Cương lĩnh chỉ rõ phương hướng xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa
của nước ta hiện nay là: “Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà


13

bản sắc dân tộc, phát triển toàn diện, thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần
sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ tiến bộ; làm cho văn hóa gắn kết chặt
chẽ và thấm sâu vào toàn bộ đời sống xã hội, trở thành nền tảng tinh thần
vững chắc, sức mạnh nội sinh quan trọng của phát triển. Kế thừa và phát
huy những truyền thống văn hóa tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt
Nam, tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại, xây dựng một xã hội dân

chủ, cơng bằng, văn minh, vì lợi ích chân chính và phẩm giá giá con người,
với trình độ tri thức, đạo đức, thể lực và thẩm mỹ ngày càng cao. Phát triển
nâng cao chất lượng sáng tạo văn học, nghệ thuật; khẳng định và biểu
dương các giá trị chân, thiện, mỹ phê phán những cái lỗi thời, thấp kém,
đấu tranh chống những biểu hiện phản văn hóa. Bảo đảm quyền được thông
tin, quyền tự do sáng tạo của công dân. Phát triển các phương tiện thông tin
đại chúng đồng bộ, hiện đại thông tin chân thực, đa dạng, kịp thời phục vụ
có hiệu quả sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Để thực hiện tốt phương hướng trên, văn kiện Đại hội 11 của Đảng đã đưa
ra các giải pháp chủ yếu:
1. Củng cố và tiếp tục xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phong
phú đa dạng.
Đưa phong trào tồn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hóa đi vào chiều
sâu thiết thực, hiệu quả, xây dựng nếp sống văn hóa trong các gia đình, khu
dân cư, cơ quan. Tiếp tục đẩy mạnh giáo dục đạo đức, lối sống có văn hóa,
xây dựng nếp sống văn minh trong lễ hội, ngăn chặn và đẩy lùi các hủ tục,
bạo lực, ma túy, mại dâm, cờ bạc. Sớm có chiến lược Quốc gia về xây dựng
gia đình Việt Nam góp phần gìn giữ và phát triển những giá trị truyền thống
văn hóa của con người Việt Nam. Đúc kết và xây dựng giá trị chung của
con người Việt Nam. Thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế. Xã hội hóa các hoạt động văn hóa, chú trọng nâng cao đời sống
văn hóa ở nơng thơn, thu hẹp dần khoảng cách hưởng thụ văn hóa giữa các
vùng, các nhóm xã hội.


14

2. Phát triển sự nghiệp văn học nghệ thuật, phát huy các giá trị di sản
văn hóa truyền thống cách mạng.
Tiếp tục phát triển văn học nghệ thuật Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc

dân tộc giàu chất nhân văn, dân chủ, phản ánh chân thực sâu sắc đời sống
với lịch sử dân tộc, công cuộc đổi mới, khẳng định cái đúng, cái đẹp, lên án
phải xấu, cái ác.
Khuyến khích tiến tới thể nghiệm những phương thức thể hiện và phong
cách nghệ thuật mới, đáp ứng nhu cầu tinh thần lành mạnh, bồi dưỡng thể
khiếu thẩm mỹ cho công chúng. Khắc phục yếu kém, nâng cao tính khoa
học, sức thuyết phục của hoạt động lý luận phê bình văn học, nghệ thuật.
Hoàn thiện và thực hiện nghiêm túc các quy định của luật pháp về sở hữu
trí tuệ về bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa. Xây dựng và thực hiện
các chính sách, chế độ đào tạo bồi dưỡng, chăm lo đời sống vật chất tinh
thần, tạo điều kiện để đội ngũ những người hoạt động văn hóa, văn học
nghệ thuật sáng tạo ra nhiều tác phẩm có giá trị cao về tư tưởng và nghệ
thuật.
3.Phát triển hệ thống thông tin đại chúng.
Chú trọng nâng cao tính tư tưởng, phát huy mạnh mẽ chức năng thơng tin
giáo dục tổ chức và phản biện xã hội của các phương tiện thơng tin đại
chúng. Vì lợi ích của nhân dân và đất nước, khắc phục xu hướng thương
mại hóa xa rời tơn chỉ mục đích trong hoạt động văn hóa và xuất bản. Tập
trung đào tạo bồi dưỡng xây dựng đội ngũ hoạt động báo chí xuất bản,
vững vàng về chính trị tư tưởng nghiệp vụ, có năng lực đáp ứng yêu cầu
của thời kỳ mới.
Phát triển và mở rộng việc sử dụng internet đồng thời có biện pháp quản lý
hạn chế mặt tiêu cực, ngăn chặn có hiệu quả việc lợi dụng internet để
truyền bá tư tưởng phản động, lối sống không lành mạnh.
4. Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về văn hóa.


15

Đổi mới tăng cường việc giới thiệu, truyền bá văn hóa, văn hóa nghệ thuật

đất nước con người Việt Nam với thế giới. Mở rộng, nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động thông tin đối ngoại, hợp tác quốc tế trên một số lĩnh vực
văn hóa, báo chí- xuất bản. Tiếp thu những kinh nghiệm tốt về phát triển
văn hóa của các nước, giới thiệu các tác phẩm văn học nghệ thuật đặc sắc
của nước ngồi với cơng chúng Việt Nam. Xây dựng cơ chế, chế tài ngăn
chặn đẩy lùi vơ hiệu hóa sự xâm nhập và tác hại của các sản phẩm đồi trụy,
phản động, bồi dưỡng và nâng cao sức đề kháng của công chúng nhất là thế
hệ trẻ.
II. Đường lối xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc được Đảng ta khẳng định rõ trong Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
1.Nếu Đại hội VI của Đảng là mở đầu cho công cuộc đổi mới thì Đại hội
VII đã hoạch định đường lối của Đảng về xây dựng và phát triển đất nước
trong giai đoạn mới, trong đó có đường lối về văn hóa. Trên cơ sở xác định
“nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” là một trong sáu đặc trưng
của mơ hình chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Cương lĩnh năm 1991 chỉ ra nội
dung, phương hướng căn bản xây dựng, phát triển nền văn hóa đất nước
nhằm “tạo ra một đời sống tinh thần cao đẹp, phong phú và đa dạng, có nội
dung nhân đạo, dân chủ, tiến bộ”.
2.Đại hội XI của Đảng đã tổng kết, đánh giá những kết quả to lớn đạt được
cùng với những hạn chế, khó khăn và những vấn đề cịn tiếp tục phải giải
quyết. Đối với lĩnh vực văn hóa, từ quan điểm nhất quán về một “nền văn
hóa Việt Nam tiến tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, thống nhất trong đa dạng,
thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ, tiến bộ”, Nghị quyết số
33-NQ/TW, ngày 9-6-2014, Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XI, về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt
Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước (Nghị quyết số 33NQ/TW), đã tiếp tục làm sâu sắc hơn nội dung, tính chất, vai trị, tầm quan


16


trọng của văn hóa, cũng như mối quan hệ giữa văn hóa với con người và
các lĩnh vực khác của đời sống xã hội.
3.Trong định hướng đường lối, Nghị quyết số 33-NQ/TW yêu cầu “Văn
hóa phải được đặt ngang hàng với kinh tế, chính trị, xã hội”. Đây là một đòi
hỏi xuất phát từ nhận thức về bản chất, tầm quan trọng của văn hóa. Đồng
thời, đó cũng chính là yêu cầu từ thực tiễn đổi mới, xây dựng và phát triển
đất nước. Trên thực tế, trong khi những thành tựu về chính trị, kinh tế, quốc
phịng, an ninh, đối ngoại của chúng ta rất to lớn, thì thành tựu trong lĩnh
vực văn hóa là “chưa tương xứng”, chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra với tính
chất “nền tảng tinh thần” cho sự phát triển đất nước. Sự hạn chế về văn hóa
thể hiện trên nhiều khía cạnh, từ đạo đức, lối sống, mơi trường văn hóa, cơ
sở hạ tầng văn hóa, đến đời sống văn hóa, quản lý, giáo dục văn hóa, văn
hóa truyền thơng, chất lượng các cơng trình văn hóa, nghệ thuật... Ngun
nhân của những hạn chế đó bắt nguồn từ nhận thức về văn hóa chưa rõ,
chưa đủ, dẫn đến tập trung quan tâm cho chính trị, kinh tế và các lĩnh vực
khác mà chưa coi trọng đúng tầm cho văn hóa, chưa có những giải pháp
tích cực, cách làm hiệu quả, chưa có sự đầu tư các nguồn lực hợp lý để xây
dựng, phát triển nền văn hóa đất nước.
4.Như Nghị quyết số 33-NQ/TW khẳng định, “Phát triển văn hóa vì sự
hồn thiện nhân cách con người và xây dựng con người để phát triển văn
hóa”. Sự phát triển của con người, đến lượt nó lại chịu sự tác động trở lại
của văn hóa. Đó là văn hóa gia đình, văn hóa cộng đồng, văn hóa trong
chính trị, văn hóa trong kinh tế, những yếu tố, điều kiện tạo thành một môi
trường sống, hằng ngày, hằng giờ tác động vào quá trình hình thành lối
sống, nhân cách và phẩm giá của con người.
5.Những thay đổi to lớn về đời sống văn hóa, xây dựng con người. Các thế
hệ con người Việt Nam, từ những lớp người sinh ra và trưởng thành trong
đấu tranh cách mạng, đến những lớp người sinh ra và trưởng thành trong
hòa bình đã kết nối truyền thống tốt đẹp, phát huy trí tuệ, tài năng, tính



17

năng động, sáng tạo, làm chủ nhiều tiến bộ khoa học - cơng nghệ, thích ứng
nhanh chóng với cơ chế kinh tế mới, vượt qua những thử thách, khó khăn,
chung sức xây dựng đất nước. Cơ đồ, diện mạo đất nước, vị thế quốc tế,
mối quan hệ rộng lớn với các quốc gia trên thế giới hiện nay, chính là bằng
chứng rõ ràng, biểu hiện sinh động, tập trung nhất cho tinh thần, sức mạnh
và khát vọng phát triển của văn hóa, con người Việt Nam. Đó cũng là hệ
quả tất yếu của sự đổi mới trong nhận thức, đổi mới chủ trương của Đảng,
chính sách của Nhà nước, tạo điều kiện ngày càng tốt hơn, thuận lợi hơn
cho sự phát triển tồn diện của văn hóa và con người Việt Nam.
6. Những thành tựu to lớn trong công cuộc đổi mới xây dựng, phát triển đất
nước, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã giúp cho đời sống vật
chất được cải thiện không ngừng - một điều kiện cơ bản, hàng đầu bảo đảm
cho sự phát triển của con người Việt Nam. Thu nhập bình quân đầu người
trong cả nước năm 2020 đã tăng hơn 2 lần so với thời điểm năm 2010(4).
Đầu tư của Nhà nước cho khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, nhất là
đường giao thông, hạ tầng giáo dục, được quan tâm hơn. Tỷ lệ hộ nghèo
trong cả nước từ 14,2% giảm còn dưới 3% năm 2020 (theo chuẩn nghèo đa
chiều). Chương trình xây dựng nông thôn mới đã đạt được những kết quả
quan trọng, thực sự góp phần cải thiện tồn diện cuộc sống của cư dân
nông thôn. Dịch vụ y tế ngày càng được nâng cao về chất lượng, thuận lợi
về điều kiện tiếp cận. Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế tăng nhanh, từ 60,9%
năm 2010 lên 90,7% năm 2020. Chỉ số phát triển con người của Việt Nam
được cải thiện từng năm, thuộc nhóm nước có chỉ số phát triển con người
trung bình cao của thế giới. Cơng tác bảo vệ mơi trường sống, ứng phó với
những nguy cơ từ an ninh phi truyền thống, như nước biển dâng, thiên tai,
dịch bệnh, ô nhiễm môi trường... được chú trọng, bắt đầu từ hồn thiện thể

chế, chính sách đến việc dự báo, phát hiện và xử lý kịp thời.


18

7.Đời sống tinh thần của con người Việt Nam ngày càng được cải thiện,
phong phú và toàn diện hơn. Mạng lưới giáo dục quốc dân được tăng
cường, cơ sở hạ tầng giáo dục được cải thiện, đội ngũ nhà giáo được phát
triển, có nhiều chính sách bảo đảm cho mọi người dân đều có quyền, khả
năng được hưởng thụ nền giáo dục suốt đời. Sự phát triển của hệ thống
giáo dục và đào tạo khơng chỉ góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội,
mà còn là một yếu tố quan trọng góp phần hình thành nhân cách, lối sống
cho thế hệ trẻ, những chủ nhân tương lai của đất nước.
8. Dân chủ xã hội chủ nghĩa được thực hiện rộng rãi với những chế định
bảo đảm ngày càng chặt chẽ. Việc thực hiện Quy chế Dân chủ ở cơ sở đã
đóng góp tích cực vào việc thực hiện quyền làm chủ của người dân, bảo vệ
những quyền và lợi ích chính đáng của họ trong các quyết định về kinh tế xã hội ở các địa phương. Việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh” gắn với thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung
ương 4 khóa XI “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”,
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khóa XII “Về tăng cường xây dựng,
chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội
bộ” đã thúc đẩy sự hình thành văn hóa đảng, văn hóa trong chính trị, với
nội dung cơ bản là tơn vinh và bảo vệ sự trong sạch, vững mạnh, các đức
tính cần kiệm liêm chính, chí cơng vơ tư, gương mẫu đi đầu trước nhân dân
của cán bộ, đảng viên và toàn hệ thống chính trị. Hàng loạt các phong trào,
như “Tồn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hóa”, “Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới giai đoạn 2016 - 2020”, “Tồn dân
đồn kết xây dựng nơng thơn mới, đơ thị văn minh”, xây dựng gia đình văn
hóa mới, văn hóa cơng sở, văn hóa doanh nghiệp, văn hóa doanh nhân... đã

góp phần tạo nên chuyển biến to lớn trong xây dựng con người, ngăn chặn
những biểu hiện tiêu cực, xuống cấp về đạo đức xã hội, tạo lập mơi trường
xã hội lành mạnh, tích cực.


19

Các hoạt động văn hóa, như văn học, nghệ thuật, thư viện, bảo tồn, phát
huy di sản văn hóa, đều được quan tâm phát triển, có những cơng trình, tác
phẩm có giá trị, có ý nghĩa chính trị, xã hội sâu sắc. Chỉ tính riêng năm
2019, 59 nhà xuất bản trong cả nước đã xuất bản trên 33.000 đầu sách với
400 triệu bản in, hàng nghìn sách điện tử đã được phát hành. Hệ thống báo
chí, truyền thơng đại chúng phát triển nhanh, ngày càng hiện đại. Hàng
trăm kênh phát thanh, truyền hình đang hoạt động, trong đó có nhiều kênh
kết nối, hợp tác quốc tế. Theo số liệu thống kê năm 2019, ở Việt Nam đang
có 64 triệu người sử dụng in-tơ-nét, chiếm 66% dân số, 143,3 triệu thuê
bao điện thoại, bằng 148% dân số, trong đó phần lớn người dân sử dụng
điện thoại thông minh, loại phương tiện có thể truy cập in-tơ-nét mọi nơi,
mọi lúc trên lãnh thổ Việt Nam. Sự phát triển của các phương tiện truyền
thông đại chúng hiện đại tạo điều kiện mở và thuận lợi cho người dân Việt
Nam có nhiều cơ hội để mở mang tri thức, giao lưu, kết nối văn hóa với các
dân tộc, các nền văn hóa trên thế giới. Hoạt động thể dục, thể thao quần
chúng, thể thao thành tích cao đều có sự mở rộng, đạt nhiều kết quả tích
cực.
9. Có thể nói, những kết quả xây dựng, phát triển nền văn hóa trong những
năm qua là rất to lớn, toàn diện. Những kết quả ấy, trước hết là hệ quả trực
tiếp của đường lối đổi mới của Đảng về phát triển văn hóa . Đồng thời,
những kết quả đó cũng bắt nguồn từ những nguồn cội văn hóa tốt đẹp của
dân tộc và sự lao động sáng tạo với khát vọng phát triển của mỗi người
dân. Từ yêu cầu của công cuộc xây dựng và phát triển đất nước trong thời

kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội, trên cơ sở nghiên cứu, xem xét tình hình
có thể gợi ý một số phương hướng xây dựng nền văn hóa đất nước trong
thời gian tới.
Thứ nhất, cần tiếp tục nghiên cứu làm rõ hơn, quán triệt sâu sắc hơn đường
lối về “xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”, trở thành
“nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, động lực phát triển bền vững


20

đất nước”; về mối quan hệ chặt chẽ giữa xây dựng văn hóa với xây dựng
con người, phát triển “văn hóa vì sự hồn thiện nhân cách con người và xây
dựng con người để phát triển văn hóa”. Trên cơ sở đường lối chung của
Đảng, tiếp tục nghiên cứu, làm rõ nội dung phát triển văn hóa, cơ chế vận
hành các mối quan hệ giữa văn hóa với con người và các lĩnh vực khác
trong xã hội, phương pháp ứng dụng, giải quyết trong thực tế các nhiệm vụ
phát triển văn hóa và con người.
Thứ hai, chú trọng nhiều hơn, thiết thực hơn việc tổ chức thực hiện đường
lối của Đảng về xây dựng văn hóa, phát triển con người Việt Nam. Trong tổ
chức thực hiện, phải tiến hành đồng bộ các khâu, từ cụ thể hóa đường lối,
xây dựng các chính sách, xây dựng và hồn thiện thể chế, tổ chức bộ máy,
đổi mới phương thức lãnh đạo của các cấp ủy, phương thức quản lý của các
cơ quan nhà nước, cho đến việc bảo đảm nguồn lực con người, đầu tư tài
chính, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, các điều kiện liên quan. Ví dụ, để thực
hiện được việc “đặt văn hóa ngang bằng với chính trị, kinh tế, quốc phịng,
an ninh, đối ngoại”, vấn đề khơng chỉ là hiểu rõ quan điểm, đầu tư tài chính
là đủ, mà trước hết phải có thể chế rõ ràng, đầy đủ, có quyết tâm chính trị,
có các biện pháp cụ thể... Muốn xây dựng một khu công nghiệp, thực hiện
một dự án phát triển kinh tế, phải quy định ràng buộc việc giải quyết được
các yêu cầu về văn hóa, con người, như nhà ở, trường học, nhà trẻ, dịch vụ

y tế, khu vui chơi, giải trí... Muốn quản lý tốt thông tin trên các phương tiện
truyền thông đại chúng mới, không thể không quy định rõ các điều kiện
phát thông tin, quyền và trách nhiệm người phát tin...
Thứ ba, xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển toàn diện về văn hóa
trong thời kỳ mới, đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước, phù hợp với
các điều kiện cụ thể của thời kỳ mới, đặc biệt là sự phát triển vũ bão của
mạng in-tơ-nét và các mạng truyền thông xã hội. Sớm nghiên cứu, xác định
hệ thống giá trị văn hóa và con người Việt Nam làm cơ sở, chỗ dựa cho
việc xây dựng các chuẩn mực văn hóa trong chính trị, trong kinh tế, trong


21

các cộng đồng dân cư... Có chính sách phát triển tồn diện các trụ cột văn
hóa, như xây dựng đời sống văn hóa mới; thúc đẩy các hoạt động sáng tạo,
văn học, nghệ thuật; xây dựng mơi trường văn hóa tích cực; phát triển cơng
nghiệp văn hóa; bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống; phát
triển thể dục, thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao.
Thứ tư, xây dựng con người Việt Nam phát triển tồn diện, có lịng u
nước, tinh thần dân tộc, có nhân cách, lối sống tốt đẹp, có kỹ năng lao động
sáng tạo và khát vọng phát triển vươn lên mạnh mẽ. Tăng cường thực hành
dân chủ, bảo vệ quyền con người, lợi ích chính đáng của người dân, đồng
thời với nâng cao trách nhiệm xã hội, nghĩa vụ với đất nước, giữ nghiêm
trật tự, kỷ cương xã hội. Phát triển đồng bộ các yếu tố, điều kiện bảo đảm
cho con người có điều kiện phát triển tồn diện, được hưởng thụ các phúc
lợi, dịch vụ ngày càng tốt hơn, như gia đình, hệ thống giáo dục, hệ thống y
tế, các cơng trình phúc lợi về văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi giải trí...
Thứ năm, phát triển nền cơng nghiệp văn hóa phù hợp với điều kiện kinh tế
- xã hội và tính chất văn hóa Việt Nam, cùng với việc xây dựng thị trường
văn hóa lành mạnh. Thúc đẩy các hoạt động giao lưu nhân dân, hợp tác văn

hóa quốc tế với tinh thần chủ động hội nhập quốc tế và tiếp thu có chọn lọc
các giá trị tinh hoa văn hóa nhân loại, truyền bá rộng rãi các giá trị văn hóa
tốt đẹp của Việt Nam ra thế giới.
C. KẾT LUẬN
Công cuộc xây dựng, phát triển đất nước đang bước vào một thời kỳ mới,
đó là sự phát triển mạnh mẽ của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư,
sự vận động hết sức mau lẹ của các tiến trình kinh tế, chính trị, quốc phịng,
an ninh, sự biến động nhanh chóng trong các mối quan hệ, kết nối khu vực
và tồn cầu... Tình hình đó đặt ra những yêu cầu cao về bản lĩnh chính trị,
khát vọng phát triển, đổi mới sáng tạo. Trong điều kiện ấy, xây dựng nền
văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, càng có ý nghĩa to lớn, quan


22

trọng. Bởi, đó chính là tăng cường nền tảng tinh thần, sức mạnh nội sinh,
bệ đỡ bền vững nhất cho sự phát triển của đất nước.
Mỗi cán bộ, đảng viên, sinh viên cần quán triệt sâu sắc và toàn diện
quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, về vấn đề
xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đồng thời, cần vận dụng linh hoạt, khoa
học, sáng tạo vào thực tiễn, để xây dựng nền văn hóa cơ sở ngày càng đa
dạng, phong phú hơn, góp phần nâng cao chất lượng đời sống vật chất, tinh
thần cho nhân dân./.

---------------------------------------TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học – Nhà xuất bản Chính trị- Hành
chính, Hà Nội- 2012
2. Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2011, t.
4, tr. 187

3.Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t. 5, tr. 81
4. Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t. 11, tr. 93
5. Tất cả các số liệu về kinh tế - xã hội Việt Nam trong Tiểu luận này đều
lấy từ “Báo cáo tổng kết thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10
năm 2011 - 2020, xây dựng Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm
2021 - 2030”.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×