Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Nghiên cứu chế độ kế toán hạch toán doanh thu bán hàng trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.82 KB, 35 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN

ĐỀ ÁN KẾ TOÁN
ĐỀ TÀI:
Nghiên cứu chế độ kế toán hạch toán doanh thu bán hàng trong các doanh nghiệp
Việt Nam hiện nay

Hà Nội, tháng 3 năm 2022


MỤC LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

1. BCTC

Báo cáo tài chính

2. BVMT

Bảo vệ môi trường

3. ĐKKD

Đăng ký kinh doanh

4. GTGT

Giá trị gia tăng



5. IAS

International Accounting Standards

6. IFAC

International Federation of Accountants

7. IFRS

International Financial Reporting Standards

8. TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

9. TTĐB

Thuế tiêu thụ đặc biệt

10. TSCĐ

Tài sản cố định

11. SXKD

Sản xuất kinh doanh

12. XK


Xuất khẩu

13. VAS

Chuẩn mực kế toán Việt Nam

3


LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, nền kinh tế thế giới đang ngày càng phát triển mạnh mẽ với trình độ
ngày một nâng cao, nền kinh tế Việt Nam cũng từng bước phát triển theo xu thế hội
nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Nhiều hàng hóa xuất hiện với sự đa dạng về chủng
loại, mẫu mã cùng với phương thức bán hàng phong phú làm cho việc ghi nhận doanh
thu bán hàng trở lên khó khăn hơn, địi hỏi chất lượng hệ thống kế toán cao hơn. Trong
xu thế của nền kinh tế thị trường, kế toán cũng phát triển khơng ngừng và hồn thiện
về chế độ, nội dung, phương pháp cũng như cách thức tổ chức để đáp ứng nhu cầu
quản lý doanh thu. Kế toán doanh thu là một cơng việc rất quan trọng trong hệ thống
kế tốn. Dựa vào đó, nhà quản lý mới có thể biết được lợi nhuận, từ đó mới biết được
q trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp có hiệu quả hay không. Đối với mọi
doanh nghiệp, lợi nhuận luôn là mục tiêu quan trọng hàng đầu. Để doanh nghiệp có thể
tối đa hóa lợi nhuận thì doanh nghiệp đó phải liên tục tăng doanh thu, trong đó chú
trọng đến việc xác định kết quả của hoạt động tiêu thụ. Thông qua việc phân tích
doanh thu và xác định kết quả, doanh nghiệp sẽ xây dựng kế hoạch và chiến lược kinh
doanh phù hợp nhất nhằm đạt được hiệu quả tối đa. Ngồi ra, q trình hội nhập cũng
đã tạo cơ hội cho nền kinh tế nước ta tiếp cận với các tiêu chuẩn quốc tế, học hỏi kinh
nghiệm từ các nước và tích lũy kinh nghiệm q báu. Vì vậy, các Chuẩn mực Kế toán
Việt Nam (VAS) được ban hành và khơng ngừng sửa đổi, bổ sung để thích ứng với sự
thay đổi từng ngày của nền kinh tế.

Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của doanh thu đối với sự phát triển
của doanh nghiệp, tôi muốn đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu chế độ kế toán
doanh thu bán hàng trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay”.
Nội dung của đề án môn học bao gồm 3 phần
Phần 1: Khái quát chung về Doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp.
Phần 2: Chế độ kế toán doanh thu bán hàng trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện
nay.
Phần 3: Hồn thiện chế độ kế tốn doanh thu bán hàng trong các doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay.

4


PHẦN 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH THU BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1 Doanh thu và vai trò của doanh thu trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 18: “Doanh thu là giá trị gộp của các lợi ích
kinh tế mà doanh nghiệp đạt được trong kỳ kế tốn, phát sinh từ các hoạt động thơng
thường của doanh nghiệp, tạo nên sự tăng vốn chủ sở hữu, ngồi phần tăng lên từ phần
đóng góp thêm của cổ đông”.
Ở Việt Nam, khái niệm doanh thu được thể hiện rõ ràng và đầy đủ qua chuẩn mực
VAS 14: “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế của doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường và các hoạt
động khác của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm
khoản vốn của cổ đơng hoặc chủ sử hữu”.
Tuy có nhiều khái niệm khác nhau về doanh thu, nhưng nhìn chung bản chất của
các khái niệm đều giống nhau. Doanh thu là tất cả các khoản thu từ lợi ích kinh tế đã
hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, các khoản thu hộ bên thứ ba không làm tăng vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp nên khơng được coi là doanh thu.

Ngồi ra, khái niệm về các khoản giảm trừ doanh thu cũng cần được tìm hiểu.
Các khoản giảm trừ doanh thu là các khoản làm giảm doanh thu bán hàng trong kỳ bao
gồm các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Trong
đó:
Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền mà doanh nghiệp giảm giá hoặc khuyến
mại cho những khách hàng mua hàng hóa và dịch vụ với số lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản tiền mà doanh nghiệp chấp nhận giảm cho người
mua khi cung cấp hàng hóa dịch vụ khơng đảm bảo điều kiện chất lượng như đã thỏa
thuận trong hợp đồng đã ký kết giữa hai bên.
Hàng bán bị trả lại: Là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hóa
kém chất lượng hoặc khơng đúng quy cách phẩm chất, chủng loại,…

5


1.1.2 Phân loại doanh thu
Doanh thu có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tùy theo mục
đích, yêu cầu của quản lý kế toán.
Thứ nhất, phân loại doanh thu theo chuẩn mực kế toán
Theo chuẩn mực kế toán VAS, doanh thu của doanh nghiệp được phát sinh từ 4
loại giao dịch và nghiệp vụ qua đó doanh thu được chia thành 4 loại như sau:


Doanh thu bán hàng: doanh thu thu được từ việc bán sản phẩm do doanh nghiệp
sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào;



Doanh thu cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng
trong một hoặc nhiều kỳ kế toán;




Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
Tiền lãi: Là số tiền thu được từ việc cho người khác sử dụng tiền, các khoản
tương đương tiền hoặc các khoản còn nợ doanh nghiệp như lãi cho vay, lãi tiền
gửi, lãi đầu tư chứng khoán, chiết khấu thanh toán...;
Tiền bản quyền: Là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử dụng
tài sản như bằng sáng chế, nhãn hiệu, bản quyền, phần mềm máy vi tính…;
Cổ tức và lợi nhuận được chia: Là số tiền lợi nhuận được chia từ việc nắm giữ
cổ phiếu hoặc góp vốn.



Các khoản thu nhập khác từ hoạt động khơng thường xun ngồi các giao dịch
và nghiệp vụ tạo ra doanh thu kể trên, bao gồm:

-

Thu từ việc nhượng bán tài sản, thanh lý TSCĐ

-

Tiền phạt khách hàng phải trả do vi phạm hợp đồng

-

Thu tiền bồi thường bảo hiểm;

-


Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước;

-

Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập;

-

Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại;

-

Các khoản thu khác.
Thứ hai, phân loại doanh thu theo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp


Doanh thu từ hoạt động SXKD là doanh thu từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm;
mua bán vật tư hàng hóa và thực hiện cung cấp dịch vụ.
6




Doanh thu từ hoạt động tài chính là doanh thu từ hoạt động kinh doanh đầu tư
tài chính ngắn hạn và dài hạn như đầu tư chứng khoán, đầu tư góp vốn liên
doanh, cho vay và kinh doanh bất động…




Doanh thu từ bất thường là những doanh thu không tạo ra từ các hoạt động kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp như các nghiệp vụ bồi thường, tiền phạt
vi phạm hợp đồng, trốn lậu thuế, thanh lý, nhượng bán TSCĐ…

1.1.3 Vai trò của doanh thu
Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng của doanh nghiệp, có ý nghĩa to lớn khơng
chỉ đối với bản thân doanh nghiệp mà cịn đối với nền kinh tế quốc dân. Trước hết,
doanh thu là nguồn tài chính chủ yếu của doanh nghiệp để thanh tốn các chi phí hoạt
động của doanh nghiệp và đảm bảo cho doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng kinh
doanh. Doanh thu cũng là nguồn để thực hiện nghĩa vụ với nhà nước như nộp thuế
theo quy định. Doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với khó khăn về tài chính nếu doanh thu
khơng thể trang trải những gì đã chi. Nếu tình trạng này kéo dài sẽ làm cho doanh
nghiệp không đủ sức cạnh tranh trên thị trường và dẫn đến phá sản. Tăng doanh thu là
biện pháp cơ bản để tăng lợi nhuận doanh nghiệp, nâng cao uy tín và chiếm lĩnh thị
trường. Kế tốn doanh thu giúp cơng ty xác định doanh thu bán hàng hiện tại, từ đó
giúp nhà quản lý nắm được chính xác tình hình hiện tại của công ty và đưa ra các
quyết định trong tương lai. Vì vậy địi hỏi kế tốn trong doanh nghiệp phải xác định và
phản ánh một cách đúng đắn kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
1.1.4 Phân biệt doanh thu và thu nhập khác
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã hoặc sẽ
thu được. Các khoản thu cho bên thứ ba khơng mang lại lợi ích kinh tế, khơng làm
tăng vốn của chủ sở hữu doanh nghiệp thì khơng được coi là doanh thu (ví dụ: Trường
hợp đại lý thu tiền bán hàng cho chủ hàng, doanh thu của đại lý chỉ được hưởng là tiền
hoa hồng). Phần vốn chủ sở hữu hoặc vốn góp của cổ đơng giúp tăng vốn của chủ sở
hữu nhưng không phải là doanh thu.
Thu nhập khác là các khoản thu góp phần làm tăng vốn của chủ sở hữu được
tạo ra từ các hoạt động không thường xuyên của doanh nghiệp và không phải là hoạt
động tạo ra doanh thu. Thu nhập khác bao gồm thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, thu

7


tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng, thu tiền bồi thường bảo hiểm, thu được các
khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước, khoản nợ phải trả nay được ghi
tăng doanh thu do khơng cịn vốn chủ sở hữu, thu các khoản thuế được giảm, được
hồn lại, các khoản phải thu khác. Ví dụ hoạt động thanh lý TSCĐ sẽ thu về được một
khoản tiền, tuy nhiên trên giấy phép ĐKKD của doanh nghiệp khơng có hoạt động này
do đó khoản thu về từ hoạt động thanh lý sẽ được đưa vào thu nhập khác chứ không
phải là doanh thu.
1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng
Các nhân tố có ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng có thể kể đến như nhân tố
khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ, chất lượng sản phẩm tiêu thụ, kết cấu mặt
hàng, giá bán sản phẩm, thị trường tiêu thụ, phương thức tiêu thụ và thanh toán tiền
hàng.
Nhân tố khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ
Khối lượng sản phẩm sản xuất ra ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng sản phẩm
tiêu thụ. Sản phẩm được sản xuất ra càng nhiều thì càng có khả năng tiêu thụ được và
càng tiêu thụ nhiều thì doanh thu bán hàng càng cao. Tuy nhiên, nếu sản xuất sản
phẩm vượt quá nhu cầu thị trường sẽ dẫn đến cung vượt cầu, sản phẩm khơng tiêu thụ
được, hàng hóa bị ứ đọng gây hậu quả xấu cho sản xuất, hoạt động và ảnh hưởng đến
lợi nhuận của công ty và ngược lại. Đây được coi là yếu tố chủ quan thuộc về doanh
nghiệp, nó phản ánh những nỗ lực của doanh nghiệp trong việc tổ chức, quản lý sản
xuất và hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần tìm hiểu nhu cầu thị
trường từ đó lập dự tốn sản xuất và tiêu thụ để xác định khối lượng sản xuất cho phù
hợp.
Nhân tố chất lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ
Chất lượng sản phẩm thường được thể hiện ở cấp độ, mẫu mã, màu sắc và khả
năng đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng. Chất lượng hàng hoá và dịch vụ ảnh hưởng
đến giá cả hàng hoá và dịch vụ, do đó ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập từ tiêu thụ sản

phẩm. Nâng cao chất lượng sản phẩm còn tạo điều kiện cho việc thu tiền tiêu thụ sản
phẩm, dịch vụ dễ dàng và nhanh chóng hơn. Ngược lại, những sản phẩm kém chất
lượng, không phù hợp sẽ khó bán hoặc bán được giá thấp từ đó làm giảm doanh thu và
8


lợi nhuận giảm xuống Đây là nhân tố chủ quan thuộc về doanh nghiệp, thể hiện trình
độ tay nghề của người lao động và khả năng ứng dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật,
các kinh nghiệm quản lý vào sản xuất kinh doanh.
Nhân tố kết cấu mặt hàng tiêu thụ
Trong nền kinh tế thị trường nhu cầu, nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng
đa dạng và phong phú. Mỗi doanh nghiệp đều có thể tiến hành sản xuất kinh doanh và
tiêu thụ nhiều mặt hàng với kết cấu khác nhau. Việc thay đổi kết cấu mặt hàng tiêu thụ
sẽ làm cho doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp thay đổi. Tuy nhiên, trong điều
kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt việc giữ chữ tín với khách hàng là đặc biệt quan
trọng, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy, một mặt
doanh nghiệp có thể thay đổi kết cấu mặt hàng để tăng doanh thu nhưng phải luôn đảm
bảo thực hiện đầy đủ những đơn đặt hàng theo yêu cầu của khách hàng, hạn chế chạy
theo lợi nhuận trước mắt mà ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp.
Nhân tố giá bán sản phẩm hàng hoá, dịch vụ
Giá cả là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến doanh số bán hàng. Trong điều kiện
các yếu tố khác không thay đổi, giá bán hàng hóa và dịch vụ tăng dẫn đến tăng doanh
thu bán hàng, ngược lại giá bán giảm dẫn đến giảm doanh thu. Tuy nhiên, khi giá sản
phẩm tăng lên thì lượng tiêu thụ có xu hướng giảm, ngược lại khi giá hàng giảm thì
lượng tiêu thụ có xu hướng tăng lên. Do đó, trong nhiều trường hợp, tăng giá khơng
phải là biện pháp thích hợp để tăng doanh thu, nếu tăng giá khơng hợp lý sẽ gây khó
khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm, gây tồn đọng hàng hóa, dịch vụ, giảm doanh thu.
Do đó, một phần đáng kể của sự tăng hay giảm giá được quyết định bởi cung và cầu
thị trường. Vì vậy để đảm bảo doanh thu và lợi nhuận các cơng ty cần có chính sách
giá bán hàng hợp lý.

Nhân tố thị trường tiêu thụ và chính sách bán hàng hợp lý
Thị trường tiêu thụ có ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp. Nếu sản phẩm của doanh nghiệp phù hợp với nhu cầu thị trường thì việc
tiêu thụ sẽ dễ dàng hơn, nếu thị trường tiêu thụ rộng lớn khơng chỉ bó hẹp trong nước
mà cịn mở rộng ra thị trường quốc tế thì doanh nghiệp sẽ dễ dàng tăng khối lượng tiêu
thụ để tăng doanh thu. Mặt khác, việc vận dụng các phương thức thanh toán khác nhau
luôn ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ. Do vậy, muốn nâng cao doanh thu bán hàng,
một mặt phải biết vận dụng các phương thức thanh toán hợp lý, có chính sách tín dụng
9


thương mại phù hợp, mặt khác phải thực hiện đầy đủ các nguyên tắc kiểm nhập xuất
giao hàng hóa.
Qua việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu ta có thể thấy rõ hơn
tầm quan trọng của doanh thu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Do đó, doanh nghiệp cần phải tìm hiểu rõ các chế độ kế tốn liên quan đến doanh thu
từ đó có thể tối đa hóa lợi nhuận và phát triển doanh nghiệp
PHẦN 2: CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1 Khái quát về chế độ kế toán doanh thu hiện hành
2.1.1 Chuẩn mực “Doanh thu và thu nhập khác”-VAS 14
Chuẩn mực “Doanh thu và thu nhập khác” được quy định ở chuẩn mực số 14, là
một trong bốn chuẩn mực kế toán được ban hành và công bố đợt 1 theo Quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31-12-2001. Nội dung của chuẩn mực này như sau:
Mục đích của chuẩn mực: nhằm quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm các loại doanh thu, thời điểm
ghi nhận doanh thu, phương pháp hạch toán doanh thu và thu nhập khác làm căn cứ
ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Phạm vi của chuẩn mực: Chuẩn mực này áp dụng trong kế toán các khoản
doanh thu kế toán và các khoản thu nhập khác.

Xác định doanh thu: Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản
đã thu hoặc sẽ thu được.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý
của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu
thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền chưa được nhận ngay thì doanh
thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản phải thu trong
tương lai thành giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện
10


hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa
sẽ thu được trong tương lai.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ có tính
chất và giá trị tương tự thì việc trao đổi đó khơng được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
khơng tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trong
trường hợp này, doanh thu sẽ được xác định là giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
đã nhận sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc các khoản tương đương tiền đã trả
hoặc đã nhận thêm. Trường hợp không thể xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa,
dịch vụ đã nhận thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa, dịch vụ
đã trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc các khoản tương đương tiền đã trả
hoặc đã nhận thêm.
Nhận biết giao dịch: Các tiêu chí ghi nhận giao dịch trong tiêu chuẩn này sẽ được
áp dụng riêng cho từng giao dịch. Trong một số trường hợp, tiêu chí ghi nhận giao
dịch phải được áp dụng riêng cho từng thành phần của một giao dịch để phản ánh bản
chất của giao dịch đó. Ví dụ, khi giá bán của một sản phẩm đã bao gồm một khoản tiền
đặt trước cho việc cung cấp dịch vụ sau bán hàng, thì doanh thu từ việc cung cấp dịch

vụ sau bán hàng sẽ được hoãn lại cho đến khi doanh nghiệp thực hiện dịch vụ đó. Các
tiêu chí ghi nhận giao dịch cũng sẽ được áp dụng cho hai hoặc nhiều giao dịch có liên
quan đến nhau về mặt thương mại. Trong trường hợp này, chúng phải được xem xét
trong một mối quan hệ tổng thể. Ví dụ, doanh nghiệp thực hiện việc bán hàng và đồng
thời ký một hợp đồng khác để mua lại chính các hàng hóa đó sau một thời gian thì phải
đồng thời xem xét cả hai hợp đồng và doanh thu không được ghi nhận.
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi
đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều kiện sau:
-

Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;

-

Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa;
11


-

Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

-

Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;

-


Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Về trình bày Báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày:

-

Chính sách kế tốn áp dụng trong việc ghi nhận doanh thu, bao gồm cả phương

-

pháp xác định phần cơng việc đã hồn thành của giao dịch cung cấp dịch vụ;
Doanh thu của từng loại giao dịch và sự kiện chia thành 3 nhóm là: doanh thu
bán hàng; doanh thu cung cấp dịch vụ; tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi

-

nhuận được chia.
Doanh thu trao đổi hàng hóa, dịch vụ theo từng loại hoạt động nêu trên.
Các khoản thu nhập khác, các khoản thu nhập khơng thường xun được trình
bày chi tiết.

2.1.2 Các thông tư hướng dẫn
Các văn bản quan trọng quy định về quản lý và hướng dẫn hạch toán doanh thu bán
hàng hiện nay là:


Thông tư 200/2014/TT-BTC - Hướng dẫn chế độ kế tốn doanh nghiệp
Thơng tư 200 được Bộ tài chính ban hành năm 2014 hướng dẫn chế độ kế toán

doanh nghiệp và được sử dụng thay thế cho chế độ kế toán doanh nghiệp theo Quyết

định 15/2016/QĐ-BTC và Thông tư 244/2009. Thông tư 200 áp dụng cho tất cả các
doanh nghiệp, từ nhỏ đến lớn trong mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế. Thông tư
này hướng dẫn việc ghi sổ kế tốn, lập và trình bày Báo cáo tài chính khơng áp dụng
cho việc xác định nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp đối với ngân sách nhà nước.
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo thông tư 200:
Tài khoản này phản ánh doanh thu của hoạt động sản xuất, kinh doanh từ các giao dịch
và các nghiệp vụ sau:
a) Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hoá mua vào và
bán bất động sản đầu tư;
b) Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một kỳ,
hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo
phương thức cho thuê hoạt động, doanh thu hợp đồng xây dựng....
12


c) Doanh thu khác.
Tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu dùng để phản ánh các khoản
được điều chỉnh làm giảm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ
bao gồm chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán.


Thơng tư 133/2016/TT-BTC - Hướng dẫn chế độ kế tốn doanh nghiệp vừa
và nhỏ
Thơng tư 133 được Bộ tài chính ban hành năm 2016 và được sử dụng thay thế

cho Quyết định 48/2006/QĐ-BTC và Thông tư 138/ 2011/QĐ-BTC. Thông tư 133 áp
dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp
vừa và nhỏ, có thể áp dụng thông tư 200 hay thông tư 133 để phù hợp với doanh
nghiệp của mình, nhưng nhất định cần có sự áp dụng nhất quán trong năm tài chính và
có báo cáo cho cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp biết; tránh tình trạng mục này áp

dụng thơng tư 200, mục khác lại áp dụng thông tư 133.
Trong thông tư này, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cũng được hạch
toán vào tài khoản 511 tương tự với thông tư 200. Tuy nhiên các khoản giảm trừ doanh
thu theo thơng tư 133 sẽ được hạch tốn gộp vào tài khoản 511 luôn. Tài khoản 521 sẽ
không được sử dụng trong thông tư này


Thông tư 88/2021/TT-BTC - Chế độ kế tốn cho cá nhân hộ kinh doanh:
Thơng tư hướng dẫn việc lập chứng từ kế toán và ghi sổ kế toán của các hộ kinh

doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai theo quy định của pháp
luật về thuế.


Thông tư 132/2018/TT-BTC - Chế độ kế tốn cho doanh nghiệp siêu nhỏ:
Thơng tư hướng dẫn việc ghi sổ kế tốn, lập và trình bày Báo cáo tài chính của

doanh nghiệp siêu nhỏ. Các doanh nghiệp siêu nhỏ bao gồm doanh nghiệp nộp thuế
TNDN theo phương pháp phương pháp theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch
vụ và phương pháp tính trên thu nhập tính thuế.

13


2.2 Nội dung kế toán doanh thu bán hàng trong các doanh nghiệp hiện nay
2.2.1 Chứng từ sử dụng
Để hạch toán doanh thu bán hàng, kế toán sử dụng các chứng từ sau:
-

Hóa đơn thuế GTGT: mẫu số 01/GTGT


-

Hóa đơn bán hàng thông thường: mẫu số 02/GTGT

-

Phiếu thu, phiếu chi để ghi nhận các khoản thu chi bằng tiền

-

Giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng

-

Các chứng từ khác liên quan (nếu có)

-

Phiếu xuất kho

2.2.2 Tài khoản sử dụng
Để hạch tốn q trình tiêu thụ sản phẩm theo các phương thức khác nhau, kế
toán sử dụng chủ yếu các loại tài khoản loại 5: TK 511 để phản ánh doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ và TK 521 phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu.
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, bao gồm cả doanh thu bán hàng hố, sản phẩm và
cung cấp dịch vụ cho cơng ty mẹ, cơng ty con trong cùng tập đồn.
Kết cấu của tài khoản:

Bên Nợ:
-

Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT);

-

Doanh thu bán hàng bị trả lại kết chuyển cuối kỳ

-

Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ

-

Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ

-

Kết chuyển doanh thu thuần sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh

Bên Có:
-

Doanh thu bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện
trong kỳ hạch toán.

Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ khơng có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có 6 tài khoản cấp 2:
14



-

Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng hóa: Chủ yếu dùng cho các ngành kinh
doanh hàng hóa , vật tư.

-

Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các sản phẩm: Chủ yếu dùng cho các ngành
sản xuất vật chất như công nghiệp, nông nghiệp…

-

Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ: Chủ yếu dùng cho các ngành
cung cấp dịch vụ: giao thông vận tải, bưu điện, du lịch…

-

Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Phản ánh các khoản doanh thu từ
trợ cấp, trợ giá của nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp
hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.

-

Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư: Phản ánh doanh
thu cho thuê bất động sản và thanh lý bất động sản đầu tư.

-


Tài khoản 5118 - Doanh thu khác: Phản ánh các khoản doanh thu ngồi doanh
thu bán hàng hố, doanh thu bán thành phẩm, doanh thu cung cấp dịch vụ,
doanh thu được trợ cấp trợ giá và doanh thu kinh doanh bất động sản như:
Doanh thu bán vật liệu, phế liệu, nhượng bán công cụ, dụng cụ và các khoản
doanh thu khác.
Tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản được điều chỉnh giảm trừ vào doanh

thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ, gồm: Chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Tài khoản này không phản ánh các khoản thuế
được giảm trừ vào doanh thu như thuế GTGT đầu ra phải nộp tính theo phương pháp
trực tiếp.
Kết cấu của tài khoản:
Bên Nợ:
-

Số chiết khấu thương mại chấp nhận thanh toán cho khách hàng

-

Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng

-

Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ
vào khoản phải thu khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán
Bên Có

-


Cuối kỳ kế tốn, kết chuyển tồn bộ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511-Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.
15


Tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu khơng có số dư cuối kỳ
Tài khoản - Các khoản giảm trừ doanh thu có 3 tài khoản cấp 2:
-

Tài khoản 5211 - Chiết khấu thương mại: Phản ánh khoản chiết khấu thương
mại cho người mua do khách hàng mua hàng với khối lượng lớn nhưng chưa
được phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong
kỳ

-

Tài khoản 5212 - Hàng bán bị trả lại: phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ bị người mua trả lại trong kỳ.

-

Tài khoản 5213 - Giảm giá hàng bán: phản ánh khoản giảm giá hàng bán cho
người mua do sản phẩm hàng hóa dịch vụ cung cấp kém quy cách nhưng chưa
được phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong
kỳ

2.2.3 Phương pháp hạch toán
Các doanh nghiệp hiện nay đa số áp dụng chế độ kế toán theo thơng tư 200 vì
thơng tư này có phạm vi áp dụng cho tất cả doanh nghiệp. Do đó trong bài nghiên cứu

này, phương pháp hạch toán doanh thu bán hàng được trình bày theo thơng tư 200.


Phương pháp hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

(a) Doanh thu của khối lượng hàng hóa, dịch vụ đã được xác định là bán trong

kỳ kế toán
Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT:
Nợ TK 111,112,131, … (tổng giá thanh tốn)
Có TK 511
Có TK 3331 – thuế GTGT phải nộp
Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ khơng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 111,112,131, … (tổng giá thanh tốn)
Có TK 511 ( tổng giá thanh toán)

16


Ví dụ: Cơng ty X xuất bán hàng ngay tại kho, giá vốn hàng bán là 300000 ngàn đồng,
giá bán bao gồm thuế là 440000 ngàn đồng, khách hàng thanh toán bằng tiền mặt.
Định khoản:
Bút toán 1: Phản ánh giá vốn hàng bán
Nợ TK 632: 300000
Có TK 156: 300000
Bút tốn 2: Ghi nhận doanh thu
Nợ TK 111: 440000
Có TK 511: 400000
Có TK 3331: 40000

(b) Kế tốn doanh thu bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp

Nợ TK 131 – phải thu khách hàng
Có TK 511 (giá bán chưa có thuế GTGT)
Có TK 333 – thuế và các khoản phải nộp nhà nước (nếu hàng hóa chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ)
Có TK 3387 – doanh thu chưa thực hiện (chênh lệch theo giá bán trả chậm, trả góp với
giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT
Ghi nhận giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 154,155,156
Khi thu được tiền bán hàng:
Nợ TK 111, 112
17


Có TK 131 – phải thu khách hàng
Định kỳ, khi thu được tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ:
Nợ TK 3387 – doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 – doanh thu hoạt động tài chính (lãi trả chậm, trả góp)
Ví dụ: Cơng ty ĐMX bán điện thoại di động cho khách hàng theo phương thức trả góp.
Tổng giá trị thanh tốn là 9 triệu đồng, giá mua trả tiền ngay là 7 triệu (chưa bao gồm
VAT 10%). Giá vốn hàng bán của điện thoại là 5 triệu, tại thời điểm khách hàng mua
lần đầu là 1 triệu bằng chuyển khoản. Cuối kỳ kế toán tiến hành phân bổ 0,1 triệu lãi
chậm vào doanh thu hoạt động tài chính. Định khoản
Bút tốn 1: Phản ánh giá vốn hàng bán
Nợ TK 632: 5
Có TK 156: 5
Bút tốn 2: Phản ánh doanh thu bán hàng trả góp
Nợ TK 131: 9

Có TK 511: 7
Có TK 3331: 0,7
Có TK 3387: 1,3
Bút toán 3: Phản ánh số tiền thanh toán lần đầu
Nợ TK 112: 1
Có TK 131: 1
Bút tốn 4: Định kỳ thực chi phân chia lãi vào doanh thu hoạt động tài chính
Nợ TK 3387: 0,1
18


Có TK 515: 0,1
(c) Kế tốn doanh thu bán hàng bằng phương thức bán hàng qua các đại lý

bán đúng giá được hưởng hoa hồng
- Kế toán ở đơn vị giao hàng đại lý
Xuất kho sản phẩm, giao hàng cho đại lý:
Nợ TK 157 – hàng gửi đi bán
Có TK 155, 156
Khi nhận được báo cáo bán hàng của các đại lý thanh quyết toán cho doanh nghiệp
về doanh thu của số hàng đã bán được:
Nợ TK 111, 112,131…(tổng giá thanh tốn)
Có TK 511 (giá bán chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 – thuế GTGT phải nộp
Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán ra:
Nợ TK 632 – giá vốn hàng bán
Có TK 157 – hàng gửi đi bán
Số tiền hoa hồng phải trả bán cho đơn vị nhận bán hàng đại lý hưởng hoa hồng:
Nợ TK 641 – hoa hồng đại lý chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133, 1331 – thuế chưa được khấu trừ

Có TK 111, 112, 131
-

Kế tốn ở đơn vị nhận đại lý
Khi hàng hóa nhận bán đại lý đã được bán:

Nợ TK 111, 112,131
19


Có TK 331 – số tiền phải trả cho chủ hàng (tổng giá thanh toán)
Định kỳ, khi xác định được doanh thu hoa hồng bán hàng được hưởng:
Nợ TK 331 (chủ hàng) – phải trả cho người bán
Có TK 511 – hoa hồng được hưởng chưa có thuế GTGT
Có TK 3331, 33311 – thuế GTGT đầu ra phải nộp
Khi thanh toán tiền cho chủ hàng:
Nợ TK 331 (chủ hàng) - phải trả cho người bán
Có TK 111, 112…
Ví dụ: Cơng ty A xuất kho hàng gửi bán đại lý hưởng hoa hồng 5% trên giá bán, trong
đó giá vốn hàng bán 8 triệu đồng, giá bán bao gồm thuế GTGT là 11 triệu (thuế suất
10%). Đại lý thông báo đã bán hết số hàng trên, sau khi trừ hoa hồng đại lý chuyển
khoản tiền hàng đã bán cho công ty A. Định khoản
Bút toán 1: Xuất hàng gửi bán
Nợ TK 157: 8 (triệu)
Có TK 156: 8 (triệu)
Bút tốn 2: Hạch tốn doanh thu và GVHB
Nợ TK 131: 11 (triệu)
Có TK 511: 10 (triệu)
Có TK 3331: 1 (triệu)
Nợ TK 632: 8 (triệu)

Có TK 157: 8 (triệu)
Bút tốn 3: Hoa hồng trả cho đại lý
20


Nợ TK 6421: 10*5%=500000 đồng
Nợ TK 1331: 50000
Có TK 131: 550000
Bút toán 4: Đại lý chuyển khoản tiền hàng sau khi trừ hoa hồng
Nợ TK 112: 10,4
Có TK 131: 10,4

(d) Đối với hoạt động gia cơng hàng hóa tại đơn vị nhận gia công

Khi nhận hàng để gia công, doanh nghiệp chủ động theo dõi và ghi chép thông tin
về tồn bộ giá trị vật tư, hàng hóa nhận gia cơng trong phần thuyết minh Báo cáo tài
chính.
Khi xác định doanh thu từ số tiền gia công thực tế được hưởng, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511
Có TK 3331
(e) Kế toán doanh thu hợp đồng xây dựng

Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế
hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin cậy,
thì kế tốn căn cứ vào chứng từ phản ánh doanh thu tương ứng với phần cơng việc đã
hồn thành được khách hàng xác nhận, căn cứ vào Hóa đơn GTGT, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511


21


Có TK 3331
Khoản tiền thưởng thu được từ khách hàng trả phụ thêm cho nhà thầu khi thực
hiện hợp đồng đạt hoặc vượt một số chỉ tiêu cụ thể đã được ghi trong hợp đồng, ghi:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511
Có TK 3331
Khoản bồi thường thu được từ khách hàng hay bên khác bù đắp cho các chi phí
khơng bao gồm trong giá trị hợp đồng
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511
Có TK 3331
Khi nhận được tiền thanh tốn khối lượng cơng trình hoàn thành hoặc ứng trước
từ khách hàng, ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131
(f) Cuối kỳ kế tốn, kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 - Xác định kết

quả kinh doanh
Nợ TK 511
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh


Phương pháp hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu

(a) Phản ánh số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán thực tế phát sinh

trong kỳ, ghi:

Nợ TK 521
22


Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 111, 112, 131,..
(b) Kế toán hàng bán bị trả lại

Khi doanh nghiệp nhận lại sản phẩm, hàng hóa bị trả lại, kế toán phản ánh giá
vốn của hàng bán bị trả lại
Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Nợ TK 156 - Hàng hóa
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ, ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng
Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất sản phẩm
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
Thanh toán với người mua hàng về số tiền của hàng bán bị trả lại
Đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương
pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 5212 - Hàng bán bị trả lại
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 111, 112, 131
Các chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại (nếu có), ghi:
23



Nợ TK 641
Có TK 111, 112, 141, 334,...
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển tổng số giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ sang
tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ TK 511
Có TK 521
2.2.4 Sổ sách kế toán
Sổ kế toán tổng hợp: Sổ nhật ký chung, nhật ký bán hàng, nhật ký thu tiền, sổ
cái các TK 511, 512, 521,111, 112, 131, 811, 641…
- Sổ kế tốn chi tiết liên quan
Quy trình ghi sổ kế toán doanh thu bán hàng:

Từ hoá đơn GTGT, PT (phiếu thu), PXK (phiếu xuất kho)…..kế toán sẽ nhập
liệu vào phần mềm theo từng phần hành kế tốn thích hợp như: kế toán tiền mặt, kế
toán các khoản phải thu, kế toán các khoản doanh thu…. Và được lưu trữ lại, cuối
tháng sẽ được in ra thành sổ cái TK 511… và đóng thành từng cuốn riêng biệt để bảo
quản.

24


2.2.5 Báo cáo tài chính
Trước khi trình bày trên Báo cáo tài chính, doanh thu bán hàng được xác định
qua 5 bước theo IFRS 15:
Bước 1: Xác định hợp đồng với khách hàng
Các tiêu chí để xác định hợp đồng với khách hàng theo IFRS 15 là:
-

Hợp đồng phải được sự chấp thuận của tất cả các bên liên quan.

Các quyền đối với hàng hóa hoặc dịch vụ phải được công nhận rõ ràng.
Các điều khoản và phương thức thanh toán phải rõ ràng và dễ hiểu đối với

-

tất cả các bên.
Nó phải có một chất thương mại. (bản chất thương mại có nghĩa là thơng
qua hợp đồng cụ thể này, các dịng tiền trong tương lai của cơng ty sẽ thay

-

đổi)
Cân nhắc nên được ấn định vào thời điểm của hợp đồng.
Bước 2: Xác định nghĩa vụ thực hiện trong hợp đồng.
Nghĩa vụ thực hiện được hiểu là những cam kết trong hợp đồng về việc chuyển

giao hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ, bao gồm những hàng hóa và dịch vụ khách hàng
có thể bán lại hoặc cung cấp cho khách hàng khác của họ.
Bước 3: Xác định giá giao dịch.
Giá giao dịch là giá trị mà doanh nghiệp dự kiến nhận được để chuyển giao giá
hàng hóa, dịch vụ đã cam kết cho khách hàng, không bao gồm các khoản thu hộ cho
bên thứ ba (như thuế).
Một số yếu tố cần lưu ý để xác định được số tiền thanh toán hợp lý:
-

Sự xuất hiện của những khoản chi phí biến đổi: Chiết khấu, giảm giá, bồi hồn,

-

tín dụng, ưu đãi, thưởng hiệu suất, giá mua thay đổi,…;

Sự xuất hiện của những khoản chi phí tài chính, ví dụ như lãi suất, lạm phát;
Sự xuất hiện của những khoản cho phép khách hàng mua chịu (credit sales)
hoặc phát hành voucher, coupon để tạo động lực mua hàng cho khách.
Khi một hợp đồng có nhiều nghĩa vụ thực hiện, doanh nghiệp sẽ phân bổ giá

giao dịch cho các nghĩa vụ thực hiện trong hợp đồng bằng cách tham chiếu đến giá bán
độc lập tương đối của họ.
Giá bán độc lập của hàng hóa, dịch vụ là giá khi hàng hóa hoặc dịch vụ được
bán một cách riêng biệt.
25


×