Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

ĐIỀU KHIỂN GIỚI TÍNH ở NGƯỜI, ĐỘNG vật và ỨNG DỤNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.41 KB, 15 trang )

Chuyên đề:
ĐIỀU KHIỂN GIỚI TÍNH Ở NGƯỜI
VÀ ĐỘNG VẬTỨNG DỤNG
TRONG ĐỜI SỐNG HẰNG NGÀY

TP. HỒ CHÍ MINH
03.2022

1


A - ĐIỀU KHIỂN GIỚI TÍNH Ở NGƯỜI
  I/ Chuyển đổi giới tính.
Tạo hóa ban tặng cho lồi người hai giới tính đặc trưng gồm đàn ơng và phụ nữ để
họ có những đặc quyền và lợi thế riêng biệt. Tuy nhiên, khơng phải bất kì cá thể
nào khi sinh ra cũng được đặt đúng vị trí mà mình mong muốn. Đó là những người
muốn chuyển đổi giới tính của bản thân sang giới tính đối lập (có thể nam chuyển
thành nữ hoặc ngược lại).
Mục đích:
- Nhóm người chuyển đổi giới tính là những người gặp phải giới tính khơng nhất
qn và có những hành động, cử chỉ mang sắc thái đối lập với đặc điểm hiện hữu
bên ngoài
- Chúng ta hãy hiểu đơn giản hóa như sau: một người đàn ơng thân hình vạm
vỡ, có đầy đủ cấu tạo bộ phận thuộc chức năng sinh lý đặc trưng, thể hiện đầy đủ
sự nam tính nhưng thực chất đó chỉ là cái vỏ giả tạo, tồn tại bên trong là những đặc
điểm của phụ nữ chính gốc. Nó giống như một cơ nàng đang dùng phép thuật hóa
thân thành một chàng lực sĩ đánh lừa mọi người xung quanh. Về mặt khoa học, thì
những người thuộc nhóm chuyển đối giới tính có suy nghĩ, tính cách, hormone cơ
thể trái ngược hồn tồn với những đặc tính thể chất họ có được khi sinh ra. Họ
khơng có sự lựa chọn nào khác, đó là một trở ngại khơng mong muốn
- Một số người sẵn sàng chấp nhận thay đổi cấu trúc cơ thể của bản thân để


đáp ứng niềm khao khát mãnh liệt và khi mong muốn được thỏa mãn, vấn đề tinh
thần của họ được giải quyết, họ cảm thấy hạnh phúc khi được sống với con người
đích thực của mình
1

Phương pháp chuyển đổi giới tính:
- Q trình phẫu thuật chuyển đổi giới tính thực chất là một chuỗi điều trị
tâm lý - nội tiết - phẫu thuật. Mắt xích quan trọng nhất là "nội tiết trị liệu" vì nội
tiết tố giúp người chuyển giới thay đổi thuận lợi về tâm lý và cơ thể trước khi phẫu
thuật. Nội tiết tố cần được duy trì cả đời, trước và sau khi phẫu thuật
2

 Bước 1: Trải nghiệm, tư vấn tâm lý
- Người chuyển giới sẽ phải trải qua 6 tháng để được tư vấn, kiểm tra và trải
nghiệm tâm lý, họ phải ăn mặc như nữ (nếu là người chuyển giới từ nam sang nữ)
và ngược lại. Sau khi nghe bác sĩ tâm lý giảng giải về mọi khó khăn có thể sẽ gặp
2


(mất gia đình, mất bạn, mất việc và bị các tác dụng phụ của nội tiết tố giới tính) thì
có khoảng 40% bệnh nhân bỏ cuộc.
 Bước 2: Sử dụng thử hormone
- Người chuyển giới trước khi can thiệp phẫu thuật đều phải sử dụng hormone
trong một thời gian khá dài, khiến tâm lý bị đảo lộn, cơ thể của họ bị yếu đi trông
thấy, dễ nhiễm bệnh., tiêm không đúng cách và liều lượng có thể nguy hiểm tính
mạng
- Sau đó họ sẽ phải trải qua vài chục cuộc tiểu phẫu với những đau đớn và nguy cơ
tai biến cả về thể chất lẫn tâm lý. Sau vài năm, họ sẽ già đi nhanh chóng, sức khỏe
của họ trở nên tồi tệ do những biến chứng từ phẫu thuật và tiêm hormone, những
cơn đau thể xác giày vò cả ngày lẫn đêm

- Đối với nam chuyển sang nữ, những lớp mỡ sẽ biến mất, vú teo lại mà trơ ra là
khung xương thô kệch của đàn ông. Đối với nữ chuyển sang nam, râu tóc của họ sẽ
rụng, dương vật giả sẽ teo đi (thậm chí bị hoại tử), khung xương chậu bị tổn
thương khiến đi lại khó khăn. Những người khơng có đủ tiền để tiêm hormone đều
đặn thì những hậu quả này thậm chí sẽ xuất hiện nhanh hơn, những cơn đau thể xác
giày vò cả ngày lẫn đêm
- Để chuyển giới, ta phải sử dụng hormone sinh dục của giới kia mà cụ thể là
đàn ông sẽ được cho tiêm, uống progesteron, estrogen; còn đàn bà sẽ được uống,
tiêm testoteron trong thời gian từ 1 đến 2 năm, đồng thời phải triệt bỏ nguồn nội
tiết tố của giới tính thật bằng cách cắt bỏ tinh hồn (nếu là nam) hoặc buồng trứng
(nếu là nữ) rồi tạo hình cơ quan sinh dục mới
 Bước 3: Phẫu thuật tạo hình chuyển giới
- Sau 2 năm dùng nội tiết tố, khi các cơ quan đã thay đổi tới giới hạn, bệnh nhân đủ
điều kiện sẽ được tiến hành phẫu thuật chuyển đổi giới tính
- Q trình phẫu thuật bao gồm 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: tiến hành phẫu thuật cắt bỏ bộ phận sinh dục cũ và tạo hình bộ
sinh dục mới (dương vật cho chuyển giới nam và âm đạo cho chuyển giới nữ)
+ Giai đoạn 2: tiến hành tạo hình tồn thân như làm ngực, lơng mày, độn cằm,
sửa môi, bơm mỡ,...
- Đối với người chuyển giới từ nam thành nữ, phẫu thuật đơn giản và dễ thành
công hơn. Bác sĩ sẽ cắt bỏ hai tinh hoàn, cắt bỏ dương vật nhưng giữ lại da. Da này
sẽ được khâu lộn lại để tạo thành ống âm đạo. Phẫu thuật kéo dài vài giờ. Ngực
bệnh nhân sẽ được ‘nâng cấp’ bằng túi ngực giả.
 Bước 4: Duy trì bằng nội tiết tố sau phẫu thuật chuyển đổi giới tính
- Những người chuyển giới đều chung số phận: Vĩnh viễn khơng thể có con, phải
uống hoặc tiêm thuốc kích thích tố nam hoặc nữ suốt đời, vẻ "mỹ miều" bên ngoài
3


chỉ trụ được 5-10 năm, sau đó thân hình, da dẻ mau chóng già nua nhanh hơn nhiều

so với người bình thường. Về đời sống tình dục cũng rất bất ổn do các bộ phận
nhân tạo khơng thể có chức năng như bộ phận của người thường
- Tuy nhiên, việc dùng thuốc nội tiết để duy trì giới tính phụ là một “con dao hai
lưỡi” với những hệ quả tiêu cực đến sức khỏe bởi đây là nhóm thuốc có nhiều tác
dụng không mong muốn. Các androgen sinh dục nếu dùng thường xuyên không
những tác động đến các yếu tố phụ của giới tính như lơng, râu, tóc, mơ mỡ trên cơ
thể mà cịn có thể gây ung thư và các bệnh về tim mạch
Những hạn chế trong quá trình chuyển đổi giới tính:
a
Về mặt pháp lý:
- Việc chuyển đổi giới tính gây lo ngại về những hậu quả pháp lý sẽ xảy ra nếu việc
này bị lợi dụng hoặc được pháp luật cho phép tiến hành
- Một số ví dụ điển hình:
+ Chuyển đổi giới tính để trốn việc bị tịa án truy nã
+ Chuyễn đổi giới tính để trốn nghĩa vụ quân sự
+ Phẫu thuật chuyển giới dễ dẫn đến tai biến do hàng loạt cuộc phẫu thuật liên
tiếp, dẫn tới các vụ kiện cáo sau này
+ Người tiến hành chuyển giới sẽ phải chịu sự phản đối của gia đình cũng như
khó tìm việc làm, dễ dẫn đến các hành vi tiêu cực làm tăng tỉ lệ tội phạm và bất ổn
xã hội
b) Về mặt sức khỏe:
- Việc phải tiêm hormone liên tục khiến người chuyển giới mắc phải nhiều tác
dụng phụ, sức khỏe suy giảm, bị giảm tuổi thọ đáng kể
- Tâm lý bị đảo lộn
- Cơ thể dễ bị nhiễm bệnh, yếu đi trông thấy
- Đời sống tình dục bất ổn
- Ví dụ như ca sĩ chuyễn giới Nong Poy (Thái Lan) chia sẻ: khi chuyển giới tức là
chấp nhận rút ngắn tuổi thọ xuống khoảng 20 năm, người chuyển giới khó có thể
sống ngồi 40 tuổi
c) Pháp luật về người chuyển giới:

- Hiện tại, đã có nhiều quốc gia cơng nhận người chuyển giới. Cho đến năm 2014,
các quốc gia đã thừa nhận và cho phép phẫu thuật chuyển giới đối với người
chuyển giới bao gồm: Trung Quốc, Đức, Ý, Nhật Bản, Thái Lan, Mỹ,...
- Thái Lan được coi là trung tâm thực hiện chuyển đổi giới tính lớn nhất thế giới,
thường được những người chuyển giới lựa chọn
- Pháp luật Việt Nam hiện chưa cho phép người chuyển giới được phẫu thuật
chuyển đổi giới tính. Việt Nam hiện mới chỉ cho phép thực hiện phẫu thuật xác
định lại giới tính "trong trường hợp giới tính của người đó bị khuyết tật bẩm sinh
3

4


hoặc chưa định hình chính xác mà cần có sự can thiệp của y học nhằm xác định rõ
về giới tính"
- Nhiều người chuyển giới Việt Nam vì mong muốn được sống đúng với giới tính
của mình nên đã ra nước ngồi (thường là Thái Lan, Hồng Kơng...) để phẫu thuật.
 II/ Sinh con theo ý muốn.
- Như chúng ta biết, trứng có 22 NST thường và 1 NST giới tính X (mang tính gái).
Tinh trùng có 2 loại: một loại có 22 NST thường và 1 NST giới tính X; một loại có
22 NST thường và 1 NST giới tính Y (mang tính trai)
- Cơ thể thụ thai như sau: * X + X = XX (sinh con gái)
* X + Y = XY (sinh con trai)

- Vấn đề là làm thế nào để tạo ra được một trong hai cơ chế đó. Điều này đã làm
cho nhiều nhà y học, di truyền học quan tâm trong vài thập kỷ qua. Sau khi đi sâu
nghiên cứu nhiều vấn đề có liên quan đến tinh trùng và trứng họ đã rút ra những
kết luận quan trọng và đề xuất những giải pháp có giá trị lý luận và thực tiễn.
Trong vấn đề giới tính mong muốn, vai trị của tinh trùng có tính quyết định
Định vịng kinh nguyệt:

- Chu kỳ kinh nguyệt là một hiện tượng sinh lý hết sức bình thường ở người phụ
nữ. Chu kỳ kinh nguyệt là tập hợp các thay đổi sinh lý lặp đi lặp lại ở cơ thể phụ
nữ dưới sự điều khiển của hệ hormone sinh dục và cần thiết cho sự sinh sản. Ở phụ
nữ, chu kỳ kinh nguyệt điển hình xảy ra hàng tháng giữa thời kỳ dậy thì và mãn
kinh.
1

5


- Chu kỳ kinh nguyệt được chia ra làm 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn hình thành nang mạc: 14 ngày trong đó 5-6 ngày kinh nguyệt
+ Giai đoạn rụng trứng: chỉ diễn ra trong khoảng 24h
+ Giai đoạn hoàng thể: diễn ra trong khoảng 14 ngày
- Kết thúc pha hoàng thể là bắt đầu cho một chu kì hình thành nang trứng mới. Quy
trình này quay vịng trong 28 ngày
- Chu kỳ kinh nguyệt là 1 vịng tuần hồn sinh lý khép kín và lặp đi lặp lại nằm
dưới sự điều khiển của hormone sinh dục nữ có tên là Estrogen
Định ngày rụng trứng:
- Nếu muốn sinh con trai thì nên quan hệ vào ngày trứng rụng. Vì các tinh trùng
mang nhiễm sắc thể Y thường mạnh và bơi nhanh hơn nên sẽ đến đích trước các
tinh trùng mang nhiễm sắc thể X
2

6


- Tuy nhiên, chúng lại có nhược điểm là các tinh trùng mang nhiễm sắc thể X,
chúng chỉ sống khoảng 24 giờ, nên giao hợp vào thời điểm trứng rụng, hoặc ngay
sau khi trứng rụng thì khả năng sinh con trai sẽ cao (trứng có thể tồn tại 1-2 ngày

sau đó sẽ tự tiêu hủy). Cịn nếu muốn canh con gái thì phải quan hệ trước ngày
trứng rụng khoảng 2 ngày
- Nhưng để tính được thời điểm trước khi rụng trứng khơng hề đơn giản, chưa kể
trứng có thể rụng sớm hơn bình thường do các yếu tố tâm lý hoặc ngoại cảnh tác
động

7


- Ngày trứng rụng thường rơi vào giữa chu kỳ, với một người có chu kỳ kinh
khoảng 28 - 30 ngày thì ngày trứng rụng là ngày 14 – 16. Đơn giản hơn thì có thể
tính rằng 14 ngày sau khi trứng rụng thì sẽ đến ngày hành kinh
- Dấu hiệu để nhận biết quá trình rụng trứng là dịch tiết từ âm đạo chuyển thành
trong, nhớt, dịch nhầy, nó hơi ướt và có thể kéo căng như lịng trắng trứng gà sống
3
Thụ tinh nhân tạo:
- Thực hiện thụ tinh bên ngồi, xác định giới tính rồi cấy vào cổ tử cung. Tuy nhiên
phương pháp này chỉ áp dụng đối với trường hợp bị vơ sinh
4. Vì sao nghiêm cấm chuẩn đốn giới tính thai nhi sớm?
- Việc chẩn đốn giới tính thai nhi sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng làm mất cân
bằng giới tính chung của tồn xã hội. Sẽ có nhiều trường hợp nạo phá thai chỉ vì
đứa bé trong bụng khơng mang giới tính mà cha mẹ mong muốn. Việc phá thai
muộn có thể đe dọa trực tiếp đến mạng sống của người mẹ

B - ĐIỀU KHIỂN GIỚI TÍNH Ở ĐỘNG VẬT
 I/ Động vật có khả năng tự chuyển đổi giới tính.
- Trong thế giới động thực vật, việc có cùng một lúc hai giới tính lại rất phổ biến và
hồn tồn bình thường. Những lồi động vật là bằng chứng vơ cùng thuyết phục
cho thấy, việc quyết định giới tính khơng hồn tồn chỉ phụ thuộc vào gen và các
nhiễm sắc thể mà còn được quyết định bởi các yếu tố môi trường

1. Cá hề hai sọc Amphiprion bicinctus:
- Thường sống ở biển Đỏ, thuộc nhóm cá lưỡng tính với giới tính đực có trước.
Đến một kích thước nào đó và gặp điều kiện thích hợp thì chúng sẽ chuyển giới
tính thành cá cái
- Cụ thể, khi con cái chết hoặc biến mất vì lý do nào đó, con đực lớn nhất trong đàn
sẽ chuyển đổi giới tính để biến thành con cái và lên ngơi “nữ hồng”. Con đực lớn
thứ 2 sẽ nhanh chóng phát triển thành con đực thành thục sinh dục để thành cặp với
con cái mới.

8


2
3
4
5
6
7
Các lồi bị sát (điển hình là cá sấu và rùa Chrysenys picta):
- Khác với con người, nhiễm sắc thể X hay Y khơng là gì cả trong thế giới động
thực vật bao la. Chuyện "khó xác định giới tính" diễn ra liên tục và thay đổi đôi khi
chỉ trong vịng 30 giây! Khi đẻ trứng, nhiều lồi bị sát (điển hình là cá sấu và
rùa Chrysenys picta) khơng biết lứa con của mình sẽ là "âm" hay "dương", đơn
giản vì nhiệt độ của cát nơi vùi trứng sẽ quyết định giới tính của lũ con. Nếu cát ấm
hay nóng rực, trứng sẽ nở ra tồn đực, cịn nếu lạnh hay ẩm hơn thì sẽ là con cái.
Chính vì vậy, có thể tại nhiều nơi, khí hậu thay đổi sẽ làm gia tăng số lượng con
đực và những nơi ẩm ướt hay lạnh lẽo sẽ dẫn đến chuyện "âm thịnh dương suy"
8

9



10


9

Cá chẽm (còn gọi là cá vược):

- Do giá trị kinh tế cao, cá chẽm trở thành đối tượng nuôi quan trọng ở các quốc
gia như: Thái Lan, Philipine, Indonesia,…Cá được thả nuôi ở các môi trường nước
mặn, lợ. Từ hình thức ni ao đến ni lồng, bè ở nhiều quy mô khác nhau. Tại
Việt Nam, cá chẽm được nuôi trong lồng, bè tại các vùng ven biển và các ao đầm
nước lợ
- Vòng đời cá chẽm trải qua phần lớn thời gian sinh trưởng (2-3 năm) trong các
thủy vực nước ngọt như: sông, hồ nơi nối liền với biển
- Cá có tốc độ tăng trưởng nhanh, thường đạt khoảng 3-5 kg sau 2-3 năm. Cá
trưởng thành 3-4 tuổi di cư từ vùng nước ngọt về vùng cửa sông và ra biển nơi có
độ muối dao động 30-32% để phát triển tuyến sinh dục và đẻ trứng sau đó
- Cá đẻ trứng theo chu kỳ trăng (thường vào lúc khởi đầu của tuần trăng hay lúc
trăng tròn) vào lúc buổi tối (6-8 giờ) và thường cá đẻ đồng thời với thủy triều
- Đặc điểm sinh học:
+ Là lồi có biên độ sống rất rộng, cá chẽm có thể sống trong điều kiện nuớc mặn
hoặc nước lợ
+ Cá trưởng thành có tập tính di cư ra biển có độ mặn, nước yên tĩnh và trong để
sinh sản vào đầu mùa mưa (từ tháng 5-tháng 8), cá con theo thủy triều tiến sâu vào
các thủy vực ven biển và cửa sông để sinh sống và phát triển. Hầu hết thời gian
sinh trưởng của cá chẻm là thủy vực nước lợ ven bờ
+ Là lồi cá dữ, cá chẽm ăn thức ăn có nguồn gốc động vật, thường ăn mồi sống,
có thể ăn mồi có kích thước bằng ½ kích thước của nó

+ Tốc độ tăng trưởng cao, sau 10 – 12 tháng nuôi cá đạt trọng lượng khoảng 11,2kg/con

** Đặc điểm nổi bật trong việc sinh sản của cá chẽm là có sự thay đổi giới tính từ
cá đực thành cá cái sau khi tham gia lần sinh sản đầu tiên và đây được gọi là cá
11


chẽm thứ cấp. Tuy nhiên, cũng có những cá cái được phát triển trực tiếp từ trứng
và được gọi là cá cái sơ cấp. Chính vì thế trong thời gian đầu (1,5-2 kg) phần lớn là
cá đực, nhưng khi cá đạt (4-6kg) phần lớn là cá cái
- Cá đực có mõm hơi cong, thân thon và dài hơn cá cái; cịn cá cái thì thẳng - Ở
cùng tuổi, cá cái sẽ có kích cỡ lớn hơn cá đực. Trong mùa sinh sản, những vẩy gần
lổ huyệt của cá đực sẽ dày hơn cá cái; Bụng của cá cái to hơn cá đực vào mùa sinh
sản
- Bên cạnh đó cũng có hạn chế là nguồn giống cung cấp không ổn định, nhiều kích
cỡ khác nhau đã ảnh hưởng khơng nhỏ tới năng suất và hiệu quả của nghề nuôi cá
chẽm
10
Lươn:

- Lươn là lồi cá có thể đổi giống: lươn cái có thể biến thành lươn đực. Thường
lươn to khơng có trứng nhưng lươn nhỏ lại có trứng
- Đa số bên trong cơ thể lồi cá nếu khơng phải là có buồng trứng thì cũng có tinh
hồn, giống đực và giống cái từ lúc sinh ra cho tới lúc chết đi đều khơng thể thay
đổi. Nhưng lươn thì khác, khi lươn vừa sinh ra, bên trong tất cả các cá thể đều là
buồng trứng, cũng có nghĩa là tất cả là giống cái. Sau khi lươn con đã phát dục, bắt
đầu đẻ trứng, trong buồng trứng dần dần biến đổi tổ chức tế bào sinh ra trứng trước
đây biến đổi thành tinh hoàn sinh ra tinh trùng, lươn cái cũng liền biến thành lươn
đực có thể phóng ra tinh trùng. Đặc tính này của lươn được các nhà khoa học gọi
là "đảo ngược giống"

- Lươn cái sau 1 lần đẻ, buồng trứng sẽ chuyển hóa thành tinh hồn, từ giống cái
trở thành giống đực, vĩnh viễn không đẻ trứng nữa. Đối với cả một chủng tộc mà
nói, mỗi năm đều có một lô lươn cái tiến hành đẻ trứng. Vậy mỗi năm cũng lại có
một tốp lươn đực hình thành, như vậy có thể bảo tồn sự tiếp tục của giống nịi
12


 II/ Động vật khơng tự chuyển đổi giới tính.
1
Cá rơ phi:
a
Mục đích:
- Trong ao cá rơ phi, bình thường thì tỷ lệ đực cái là 1:1 và cá đực ln lớn nhanh
hơn cá cái. Vì vậy, chuyển đổi giới tính cá rơ phi tồn đực nhằm nâng cao chất
lượng và sản lượng cá
b) Phương pháp chuyển đổi giới tính ở cá rơ phi:
** Trộn thức ăn có chứa hormone:
- Các loại hormone để chuyển đổi giới tính ở cá rô phi là: MT (17α – Methyl
Testosterone) và ET (17 Ethynyl Testosterone). Hiện nay, được dùng phổ biến là
loại MT và các bước của cơng nghệ chuyển đổi giới tính cá Rô Phi như sau:
+ Lấy 60mg MT hoặc ET hịa vào 0,7 lít rượu ethanol 95%, đun dung dịch này
trộn với 10g vitamin C vào 1 kg bột cá (trước khi đun dung dịch nên phơi nắng
trước cho bay hết mùi rượu)
+ Cho cá rô phi đẻ, thu trứng, cá bột đem đi ấp
 Chọn cá rô phi bố mẹ có khối lượng từ 150-300g/con thả vào giai đoạn có
lưới khơng lọt. Sau khi thả từ 5-7 ngày kiểm tra miệng cá cái để thu trứng và chu
kỳ thu trứng là 7 ngày một lần
 Đem trứng ấp ở bình với mật độ 90.000 trứng/lít, ấp riêng từng pha I, II, II,
IV, lưu tốc nước trung bình là 4 lít/phút
 Đem trứng sắp nở (từ pha IV) sang ấp ở khay, mật độ 10.000 trứng/lít, lưu tốc

nước 2 lít/phút, ấp cho đến khi trứng nở thành cá bột và cá bột tiêu hết nỗn hồng
+ Xử lý cá bột trong giai bằng cách cho cá bột ăn thức ăn có chứa hormon. Mật
độ cá bột trong giai đoạn này là 15 con/m2, thời gian xử lý trong giai đoạn này là
21 ngày. Sau 21 ngày đem cá bột ra ương ở ao thành cá hương
→ Công nghệ này chỉ đảm bảo đạt tỷ lệ khoảng 95%. Vẫn còn hiện tượng cá cái đẻ
trứng. Bởi vì để có lượng cá bột đồng đều về kích cỡ vào giai đoạn phát triển,
trước khi đưa vào xử lý hormon là rất khó, bởi khi thu trứng phải phân chia chính
13


xác chúng thành từng nhóm tương ứng với 4 pha phát triển khác nhau theo màu sắc
để có biện pháp xử lý riêng
** Tắm cá rô phi bột trong hormone:
- Chọn cá rô phi bột ở tuổi 17 ngày sau khi nở ngâm trong dung dịch hormon MT
nồng độ 3 ppm trong thời gian từ 3-4 ngày. Tỷ lệ đực từ 80-85% và tỷ lệ sống sót
sau khi xử lý 70-80%
→ Phương pháp này ít được sử dụng
- Theo các chun gia theo dõi về ni cá rơ phi cịn sót lại khơng đạt tính đực cho
thấy: một số ít trong số này sẽ bị vơ sinh, số cịn lại vẫn có khả năng đẻ trứng bình
thường ở nhiệt độ 250C, tất nhiên số lượng cá này không đáng kể
2. Tơm càng xanh:
a
Mục đích:
- Tạo giống tơm tồn đực và đạt giá trị kinh tế cao trong sản xuất
b) Vòng đời của tôm càng xanh:
- Chia làm 4 giai đoạn: trứng, ấu trùng, hậu ấu trùng và tôm trưởng thành. Tôm
trưởng thành sống ở vùng nước ngọt, thành thục và giao vi trong nước ngọt, nhưng
sau đó chúng di cư ra vùng nước lợ (có độ mặn 6-18%o) và ấu trùng nở ra, sống
phù du trong nưóc lợ. Khi hồn thành 11 lần lột xác để thành tơm con thì tôm di
chuyển dần vào trong vùng nước ngọt


14


c) Phương pháp chuyển đổi giới tính ở tơm càng xanh:
** Kỹ thuật chuyển đổi giới tính:
- Sử dụng hormone:
+ Thí nghiệm 1: Dùng hormone 17a-Methyltestoserone(MT) với hai phương
pháp xử lý: trộn hormone vào thức ăn và hoà tan thành dung dịch để tắm tơm
+ Thí nghiệm 2: Sử dụng 2 loại hormone nhóm Estrogen là Diethynylstibestrol
(DES) và Ethynylestraiol(EE)
→ Khơng đạt tỷ lệ như mong muốn
** Kỹ thuật cắt tuyến androgenic tạo tôm cái giả ZZ:
- Tuyến androgenic ở tôm càng xanh chi phối q trình biệt hố giới tính đực. Một
số nhà nghiên cứu cho thấy tôm càng xanh đực ở giai đoạn 30-60 ngày tuổi khi
được cắt bỏ tuyến androgenic sẽ chuyển giới tính thành tơm cái, tơm cái chuyển
gới tính (ZZ) do cắt bỏ tuyến androgenic khi sinh sản với tơm đực thường (ZZ) cho
đàn tơm có tỷ lệ đực từ 98-100%
** Phương pháp vi phẫu tạo con cái giả:
- Vi phẫu loại bỏ tuyến đực hoàn tồn ở tơm hậu ấu trùng (10 -25 ngày tuổi) có thể
chuyển con đực thành con cái và có khả năng sinh sản. Điều này là do đặc tính sinh
học của các lồi giáp xác như tơm càng xanh, ở giai đoạn nhỏ thì sự biệt hóa giới
tính (thành cái hoặc đực) chưa được xác định. Do đó, nếu tuyến đực tác động cho
chuyển đổi tôm con thành con đực biến mất thì tơm con sẽ phát triển thành con cái
- Một điều nữa là con tôm đực mang nhiễm sắc thể giới tính đồng hợp tử (ZZ), con
cái dị hợp tử (ZW), nên khi vi phẫu thành con cái giả thì kiểu gen của tơm khơng
thay đổi (vẫn là ZZ). Do đó, tơm cái giả (kiểu gen ZZ) lai với tôm đực thường
(kiểu gen ZZ) sẽ cho đời con mang kiểu gen ZZ (chỉ có tơm đực)
- Tuy nhiên, phương pháp này gặp nhiều khó khăn khi thực hiện:
+ Một là: cần có dụng cụ vi phẫu nhập từ Israel (kính hiển vi soi nổi, bộ kéo, kẹp

chuyên biệt)
+ Hai là: cần tay nghề thành thạo và yêu nghề, vì thao tác trên tơm giống cần 3-6
tháng đào tạo một kỹ thuật viên lành nghề
+ Ba là: tốn rất nhiều công lao động để tạo ra lượng tôm lớn
+ Bốn là: khâu ương nuôi sau vi phẫu khá dài (trên 2 tháng), nhiều rủi ro trước
khi đánh giá được mức độ thành công.

15



×