Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Thực tiễn hoạt động chứng thực tại ủy ban nhân dân xã đăk kroong huyện đăk glei tỉnh kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 50 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

A TIẾNG

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG CHỨNG THỰC
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ ĐĂK KROONG
HUYỆN ĐĂKGLEI - TỈNH KON TUM

Kon Tum, tháng 5 năm 2022


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG CHỨNG THỰC
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ ĐĂK KROONG
HUYỆN ĐĂK GLEI - TỈNH KON TUM

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN :ThS. CHÂU THỊ NGỌC TUYẾT
SINH VIÊN THỰC HIỆN

: A TIẾNG

LỚP

: K12LKV


MSSV

: 1827380107041

Kon Tum, tháng 5 năm 2022


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học đại học đến nay, em đã nhận được rất nhiều
sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô, gia đình và bạn bè. Với lịng biết ơn sâu sắc nhất,
em xin gửi đến quý Thầy Cô trong bộ môn Luật- khoa Luật- Phân hiệu Đại học Đà Nẵng
tại Kon Tum đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý
báu cho em trong suốt thời gian học tập tại trường. Và đặc biệt, trong kỳ này, Khoa đã tổ
chức cho em được kiến cọ sát, áp dụng kiến thức em đã được học vào thực tế mà theo em
là rất hữu ích đối với sinh viên ngành Luật kinh tế . Em xin chân thành cảm ơn cô giáo:
Thạc sỹ Châu Thị Ngọc Tuyết đã tận tâm hướng dẫn em trong quá trình nghiên cứu đề
tài thực tiễn hoạt động chứng thực tại ủy ban nhân dân xã Đăk Kroong.
Báo cáo thực tập được thực hiện trong khoảng thời gian gần 3 tháng. Bước đầu đi vào
thực tế, tìm hiểu về lĩnh vực hoạt động chứng thực tại Ủy ban nhân dân xã Đăk Kroong
huyện Đăk Glei, kiến thức của em còn hạn chế và cịn nhiều bỡ ngỡ. Do vậy, khơng tránh
khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
quý báu của quý Thầy, Cô để kiến thức của em trong lĩnh vực này được hồn thiện hơn.
Qua đây tơi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý thầy giáo, cơ giáo, gia
đình và các bạn đã quan tâm, giúp đỡ tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành chun
đề báo cáo thực tập này.
Với khả năng nhận thức, tiếp cận vấn đề, kinh nghiệm viết bài cịn hạn chế. Mặc dù
đã có nhiều cố gắng hết sức, nhưng chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất
định ngồi sự mong muốn. Thế nên em rất mong q thầy cơ giáo cùng bạn bè đóng góp
ý kiến chân thành, sát thực để chuyên đề nghiên cứu này được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, em xin kính chúc q Thầy, Cơ trong bộ mơn Luật- Khoa Luật Phân

hiệu Đà Nẵng tại Kon Tum thật dồi dào sức khỏe, niềm tin để tiếp tục thực hiện sứ mệnh
cao đẹp của mình là truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau.
Em cũng xin cảm ơn Đảng ủy, HĐND, ỦY BAN NHÂN DÂN- UBMT-TQVN và
các ban nghành đoàn thể xã Đăk Kroong huyện Đăk Glei- Tỉnh Kon Tum đã giúp đỡ em
trong suốt q trình thu thập thơng tin để hoàn thiện báo cáo này.
Đăk Kroong, tháng 05 năm 2022
Sinh Viên

A Tiếng


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................... iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH ẢNH ........................................................................... iii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................................3
5. Bố cục của đề tài .............................................................................................................3
CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ ĐĂK KROONG .............4
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ ĐĂK
KROONG ...........................................................................................................................4
1.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ ĐĂK KROONG ...........................................................................................................5
1.2.1.Chức năng, nhiệm vụ của UBND Xã Đăk Kroong ................................................5
1.2.2. Cơ cấu tổ chức của UBND Xã Đăk Kroong .........................................................7
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................................ 10
CHƯƠNG 2.MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHỨNG THỰC .......11

2.1. TỔNG QUAN VỀ CHỨNG THỰC ........................................................................11
2.1.1. Khái niệm chung ..................................................................................................11
2.1.2. Đặc điểm của hoạt động chứng thực ...................................................................14
2.1.3. Vai trò của hoạt động chứng thực .......................................................................15
2.2. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CHỨNG THỰC .................16
2.2.1. Thẩm quyền chứng thực ......................................................................................16
2.2.2. Nội dung chứng thực ...........................................................................................21
2.2.3. Trình tự thủ tục chứng thực .................................................................................24
2.2.4. Giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản
chính, chữ ký được chứng thực..........................................................................................29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................................ 30
CHƯƠNG 3.THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG CHỨNG THỰC TẠI UBND XÃ ĐĂK
KROONG .........................................................................................................................32
3.1. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHỨNG THỰC TẠI UBND XÃ ĐĂK
KROONG .........................................................................................................................32
3.1.1.Thực tiễn hoạt động chứng thực tại Ủy ban nhân dân xã Đăk Kroong ................33
3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ
VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
QUY ĐỊNH VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU TẠI ĐƠN VỊ THỰC TẬP ........................37
3.2.1. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động
chứng thực..........................................................................................................................38
i


3.2.2. Một số giải pháp đối với thực trạng chứng thực tại UBND Xã Đăk Kroong .....38
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................................ 40
KẾT LUẬN .......................................................................................................................41
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
BÁO CÁO CƠNG VIỆC HÀNG THÁNG
BẢNG ĐÁNH GIÁ Q TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN

GIẤY XÁC NHẬN CỦA KHOA VÀ GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

ii


DANH MỤC BẢNG
STT

TÊN BẢNG

Tình hình thực tế cơng tác chứng thực bản sao từ bản
Bảng
chính theo Nghị định 23/2015/NĐ-CP tại UBND xã Đăk
3.1.
Kroong từ tháng 01/2019 đến tháng 12/ 2021
Bản số liệu tình hình thực hiện chứng thực chữ ký tại
Bảng
UBND xã Đăk Kroong, từ tháng 01 năm 2019 đến tháng 12
3.2.
năm 2020

Trang
35

38

DANH MỤC SƠ ĐỒ, VÀ HÌNH ẢNH
STT



TÊN SƠ ĐỒ
Cơ cấu tổ chức của UBND Xã Đăk Kroong

Trang
7

đồ 1.1.
STT
Hình
1.1.

TÊN HÌNH ẢNH
Hình trụ sở Đảng ủy-HĐND-UBND-UBMT-TQVN

iii

Trang
4


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chứng thực là việc cơ quan hành chính nhà nước xác nhận tính chính xác, tính có
thực của các giấy tờ, văn bản được chứng thực so với bản chính; xác nhận tính chính xác,
tính có thực của chữ ký được chứng thực là chữ ký của một cá nhân cụ thể, là cơ sở phục
vụ cho việc thực hiện các giao dịch của các cá nhân, tổ chức trong xã hội được dễ dàng,
thuận tiện. Đây là một trong các hoạt động chính của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn,
có ảnh hưởng lớn đến đời sống cũng như quyền và nghĩa vụ hợp pháp của người dân.
Tại tỉnh Kon Tum, cùng với sự phát triển kinh tế- xã hội sự gia tăng nhu cầu, chứng
thực nói chung và chứng thực tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nói riêng. Ngoài ra,

thời gian qua, các quy định pháp luật về chứng thực tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn có nhiều thay đổi, như các quy định mới về chứng thực hợp đồng, giao dịch về quyền
sử dụng đất theo Luật Đất đai 2003; Luật công chứng và văn bản hướng dẫn thi hành; Luật
công chứng số 53/2014/QH13 ngày 20/06/2014 của Quốc Hội ( áp dụng từ ngày
01/01/2015); Nghị định 29/2015/NĐ-CP ngày 15/03/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của luật công chứng, Thông tư số 01/2020/TT-BTP
ngày 03/3/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc,
chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch.
Bên cạnh đó, tiến trình hội nhập và cải cách hành chính cũng đang đặt ra những yêu cầu
ngày càng cao đối với chất lượng của cán bộ, công chức xã, phường thị trấn làm công tác
chứng thực.
Để Ủy ban nhân dân dân xã, phường, thị trấn nói chung, xã Đăk kroong nói riêng
thực hiện công tác chứng thực một cách hiệu quả, đáp ứng được các yêu cầu thực tế ngày
càng đa dạng, phức tạp, đồng thời vẫn bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh quy định pháp luật;
nhằm nâng cao hiểu biết của người dân về các quy định pháp luật liên quan đến chứng thực
tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn việc nghiên cứu các quy định của pháp luật liên
quan đến công tác chứng thực là vấn đề vô cùng quan trọng, qua quá trình nghiên cứu, thực
tiễn áp dụng pháp luật chứng thực tại địa phương phát hiện những vấn đề cịn tồn tại, bất
cập từ đó có những ý kiến, kiến nghị đề xuất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi,
bổ sung, thay thế hoặc ban hành một văn bản mới có giá trị pháp lý cao hơn phù hợp với
điều kiện thực tế hiện nay thời kỳ đất nước đang phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế ngày
càng sâu rộng đó chính là lý do em chọn “ Làm đề tài báo cáo thực tập của mình .
2. Mục tiêu nghiên cứu
Với mục đích nghiên cứu báo cáo này là cùng nhau trao đổi, thảo luận, đánh giá về
những mặt đạt được, chưa đạt được của công tác chứng thực trong thời gian qua, đồng thời
làm rõ một số vấn đề về cơ sở lý luận, thực tiễn liên quan đến cơng tác chứng thực, đó cũng
chính là lý do em chọn đề tài này.
Cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu thực tế: Sau khi Quốc hội thông qua Luật Công
chứng, tách hoạt động cơng chứng với chứng thực thì Chính phủ ban hành Nghị định số

1


79/2007/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực
chữ ký. Từ đó đến nay, trên cơ sở Nghị định số 79, ngày 16/02/0215 Nghị định số
23/2015/NĐ-CP của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính,
chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch. Công tác quản lý và thực hiện chứng
thực ở nước ta nói chung và trên địa bàn xã Đăk kroong nói riêng đã từng bước đi vào nề
nếp. Tuy nhiên sau hơn 7 năm thực hiện thì Nghị định 23 /2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015
về công tác chứng thực cũng bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập. Từ những hạn chế, bất cập đó
đề ra các giải pháp cụ thể đề nghị Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền từng bước hoàn thiện
pháp luật, hướng dẫn thi hành một cách rõ ràng, cụ thể hơn...
Mục đích của việc nghiên cứu vấn đề thực tế: Nghị định số 23 /2015/NĐ-CP ngày
16/02/2015 là văn bản đầu tiên đánh dấu sự ra đời của hoạt động chứng thực với tư cách là
một hoạt động độc lập, tạo tiền đề để hoạt động chứng thực ổn định và đi vào nền nếp.
Trên cơ sở xác định được vai trò, tầm quan trọng của hoạt động chứng thực trong đời sống
xã hội, trong những năm qua các quy định pháp luật về chứng thực đã dần được hình thành,
củng cố và phát triển, phát huy được vai trò trong đời sống xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh
những mặt tích cực, trong q trình thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác
chứng thực đã phát sinh những bất cập. Việc nghiên cứu các quy định của Nhà nước về
công tác chứng thực trong giai đoạn hiện nay là hết sức quan trọng để từng bước hoàn thiện
và nâng cấp các quy định của pháp luật trong lĩnh vực chứng thực vào thời điểm hiện nay
là hồn tồn phù hợp và cần thiết; góp phần củng cố, ổn định và phát triển hoạt động chứng
thực trên tồn quốc, mà mục đích cao nhất là để phục vụ người dân ngày càng tốt hơn cũng
như góp phần xây dựng nền hành chính nước ta trong sạch, lành mạnh, chính quy và hiện
đại.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Quy định pháp luật về chứng thực và thực tiễn hoạt động chứng thực tại ủy ban nhân
dân xã Đăk Kroong.

Phạm vi nghiên cứu:
Chuyên đề thực tập này nghiên cứu Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày
16/02/2015 của Thủ tướng Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản
chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch và một số văn bản hướng dẫn
thi hành Luật công chứng số 53/2014/QH13 ngày 20/06/2014 của Quốc Hội ( áp dụng từ
ngày 01/01/2015); Nghị định 29/2015/NĐ-CP ngày 15/03/2015 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật công chứng, Thông tư số 01/2020/TTBTP ngày 03/3/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Nghị định số 23 (sau đây gọi tắt là Nghị định số 23/2015/NĐ-CP) ở cấp xã/phường/thị
trấn nói chung và trên địa bàn xã Đăk Kroong nói riêng).
Nghị định số 23 /2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015; Luật công chứng số 53/2014/QH13
ngày 20/06/2014
Không gian tại Ủy ban nhân dân xã Đăk Kroong
2


Thời gian: Từ năm 2019 đến năm 2021
4. Phương pháp nghiên cứu
Báo cáo thực tập xây dựng dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và các quy định pháp luật của Nhà
nước liên quan đến công tác chứng thực.
Qua thực tế tìm hiểu hoạt động chứng thực tại UBND Xã Đăk Kroong lấy ý kiến của
người dân đến chứng thực cũng như ý kiến của cán bộ làm công tác chứng thực tại đây để
đánh giá khách quan về hoạt động chứng thực cũng như hiểu được tâm tư nguyện vọng của
nhân dân. Đồng thời tham khảo thêm báo cáo của Tư pháp xã để có thể đánh giá chính xác
nhất thực trạng chứng thực trên tồn địa bàn xã.
Ngồi ra báo cáo cịn sử dụng các phương pháp: Duy vật lịch sử, phương pháp phân
tích tổng hợp khái quát đến phân tích chi tiết cụ thể, phương pháp thống kê...
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, thì nội dung đề
tài chia thành 3 chương:

Chương 1: Tổng quan về Ủy ban nhân dân xã Đăk Kroong
Chương 2: Một số vấn đề cơ bản về chứng thực
Chương 3: Thực tiễn hoạt động chứng thực tại ủy ban nhân dân xã Đăk Kroong

3


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ ĐĂK KROONG
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ ĐĂK
KROONG
Ủy ban nhân xã Xã Đăk Kroong được thành lập từ năm 1973 sau khi chia tách từ xã
Đăk Pék H30 Tỉnh Gia lai- Kon Tum đến nay đã trải qua nhiều lần đổi tên năm 1973 Đăk
Kroong là xã Đoàn H30 Tỉnh gia Lai - Kon Tum; năm 1974 xã Đoàn đổi tên thành xã Đăk
Pao H40 tỉnh gia Lai - Kon Tum; đến năm 1975 xã Đăk Pao H40 Tỉnh Gia Lai – Kon tum
đổi tên thành xã Đăk Kroong Huyện Đăk Glei Tỉnh Gia Lai- Kon Tum và nay là xã Đăk
Kroong huyện Đăk Glei- Tỉnh Kon Tum. Cùng với cán bộ và nhân dân xã Đăk Kroong
trong những năm qua, theo đà phát triển chung của huyện Đăk Glei nói chung, xã Đăk
Kroong nói riêng kinh tế xã hội của xã đã có những bước trưởng thành và phát triển khá
toàn diện theo hướng chuyển dịch cơ cấu cây trồng; cơ cấu kinh tế của xã phát triển theo
hướng chuyển dịch dần từ nông nghiệp sang công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, tiểu thủ
cơng nghiệp và thương mại dịch vụ; trong đó ngành nông ngiệp chiếm 72%; công nghiệp
chiếm 17,6%; thương mại dịch vụ chiếm 10,4%. Hàng năm giá trị sản xuất và chỉ tiêu thu
ngân sách của các ngành đạt và vượt chỉ tiêu trên giao.

Hình 1.1. Trụ sở Đảng ủy-HĐND-UBND-UBMT-TQVN
Ủy ban nhân dân xã Đăk Kroong hiện có 10 cán bộ, 11 công chức và 13 người hoạt
động không chuyên trách. Trình độ chun mơn và lý luận chính trị của cán bộ, công chức
4



và người hoạt động không chuyên trách cơ bản đã được chuẩn hóa. Cơ sở vật chất, trang
thiết bị làm việc từng bước đã được đầu tư, trang bị đã góp phần tạo điều kiện cho cán bộ,
cơng chức hồn thành nhiệm vụ được giao.
Thường xuyên được sự quan tâm, giúp đỡ và chỉ đạo kịp thời của Huyện ủy-HĐNDUBND- UBMT-TQVN huyện Đăk Glei. Hệ thống chính trị từ xã đến thơn, làng từng bước
được kiện tồn, nâng cao chất lượng và đi vào hoạt động có hiệu quả. Khối đại đồn kết
tồn dân từng bước được phát huy, tình làng nghĩa xóm ngày được gắn bó.
Nhìn chung, lĩnh vực nông lâm nghiệp từng bước chuyển dịch theo hướng sản xuất
hàng hóa, các ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp, thương mại dịch vụ đã và đang phát triển.
Bộ mặt của xã Đăk Kroong đã có nhiều đổi mới, an ninh chính trị và trật tự an tồn xã hội
được giữ vững. Phong trào toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc được phát huy, những
kết quả đã đạt được trong năm qua đã và đang cổ vũ, động viên cán bộ và nhân dân Đăk
Kroong hăng hái thi đua lao động sản xuất xóa đói giảm nghèo xây dựng Đăk Kroong ngày
càng ổn định và phát triển.
1.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ ĐĂK KROONG
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của UBND Xã Đăk Kroong
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp xã được quy định tại mục
3 chương II của Luật số 77/2015/QH13 ngày 19/06/2015 của Luật Tổ chức chính quyền
địa phương bao gồm các Điều 30,31,32,33,34,35, 36 và Luật số 47/2019/QH14 Luật sữa
đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và luật tổ chức chính quyền địa
phương, Uỷ ban nhân dân thực hiện quản lý Nhà nước ở địa phương trong các lĩnh vực:
Kinh tế; nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và tiểu thủ công nghiệp; xây dựng,
giao thông vận tải; giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá và thể dục thể thao; quốc phòng, an ninh,
trật tự, an toàn xã hội và thi hành pháp luật ở địa phương; thực hiện chính sách dân tộc và
chính sách tôn giáo; thi hành pháp luật.
Chức năng và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban nhân dân xã:
Theo Điều 8 luật số 77/2015/QH13 ngày 19/06/2015 về tổ chức Hội đồng nhân dân
và ủy ban nhân dân ( gọi tắt là Luật tổ chức chính quyền địa phương) quy định:
“ Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của

Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước
Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp
trên.”
“ Ủy ban nhân dân gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên, số lượng cụ thể Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp do Chính phủ quy định.”
Có trách nhiệm quản lý về kinh tế bao gồm các ngành: nông nghiệp, công nghiệp,
dịch vụ, thương mại, tài chính, địa chính, ...Quản lý các trường, chợ, giao thơng, thủy lợi
và các cơ sở hạ tầng kỹ thuật khác.
Thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an ninh chính trị, kinh tế xã hội trên địa bàn xã. Tuyên
truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc chấp hành Hiến pháp, pháp luật các văn bản của
5


cơ quan Nhà nước cấp trên, Nghị quyết của HĐND xã trong cơ quan Nhà nước, tổ chức
kinh tế, tổ chúc xã hội, an ninh quốc phòng. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức
thị trấn, tăng cường công tác đầu tư vào xây dựng tủ sách pháp luật.
Giữ gìn trật tự an ninh xã hội, đảm bảo an ninh chính trị, thực hiện nhiệm vụ xây
dựng lực lượng vũ trang và xây dựng quốc phịng tồn dân, quản lý hộ khẩu, hộ tịch ở địa
phương, quản lý việc cư trú của công dân, đi lại của người nước ngồi ở địa phương.
Phịng, chống thiên tai, bảo vệ tài sản của Nhà nước, tổ chức xã hội, bảo vệ tính mạng,
tự do, danh dự, tài sản và các quyền, lợi ích khác của cơng dân; chống bn lậu, ma tuý,
tham nhũng, bài trừ mê tín dị đoan trong nhân dân.
Tuyên truyền vận động nhân dân tham gia tích cực vào công tác xã hội địa phương.
Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương xã được quy định tại mục 3 chương
II Luật tổ chức chính quyền địa phương gồm Điều 31 cụ thể:
Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn xã.
Quyết định những vấn đề của xã trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy
định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền.
Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương cấp huyện về kết quả thực hiện các

nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở xã.
Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của
Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn xã.
Cơ cấu Tổ chức và hoạt động của Uỷ ban nhân dân cấp xã được quy định tại mục 3
chương II của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 bao gồm các Điều từ Điều
23,34 cụ thể một số nội dung cơ bản: Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu
ra gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Uỷ viên. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân là đại biểu Hội
đồng nhân dân, các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân không nhất thiết là đại biểu Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng
nhân dân cùng cấp và Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp. Số lượng thành viên của Uỷ ban
nhân dân xã từ ba đến năm thành viên. Uỷ ban nhân dân mỗi tháng họp ít nhất một lần,
thảo luận tập thể và quyết định theo đa số. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân là người lãnh đạo và
điều hành công việc của Uỷ ban nhân dân, chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định tại Điều 36 của Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015.
Ngồi ra, Uỷ ban nhân dân xã cịn có các cơ quan chun mơn trực thuộc như: Văn
phịng; Địa chính, Tư pháp; Cơng an; Xã đội; Kế tốn; Văn hố-thơng tin tham mưu, giúp
Uỷ ban nhân dân cùng cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và thực
hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân cùng cấp và theo
quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực
công tác từ trung ương đến cơ sở. Chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công
tác của Uỷ ban nhân dân cùng cấp, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của
6


cơ quan chuyên môn cấp trên. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân
chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban nhân dân, cơ quan chuyên môn cấp trên
và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấp khi được yêu cầu. ( Điều 34; Điều
69 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 )

1.2.2. Cơ cấu tổ chức của UBND Xã Đăk Kroong
- Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ủy ban nhân dân xã Đăk Kroong- Đăk Glei:
CHỦ TỊCH (PHỤ TRÁCH CHUNG

PHÓ CHỦ TỊCH(KHỐI VĂN HÓA)

VĂN
HÓA-TT

LĐTB &
XH

TƯ PHÁP

TRẠM Y
TẾ

PHÓ CHỦ TỊCH (KHỐI KINH TẾ)

TRƯỜNG
HỌC

VĂN THƯ

VĂN
PHỊNG

KẾ TỐN

CƠNG AN


QN SỰ

ĐỊA
CHÍNHNN-MTXD

KINH TẾTỔNG
HỢP

Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của UBND Xã Đăk Kroong
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2019 đã
bầu ra các chức danh sau là Thành viên Ủy ban nhân dân xã gồm các đồng chí sau:
Ơng, bà : Hồng Thị Thủy, PBT-Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
Ơng, bà : A Thơng, Phó Chủ tịch UBND xã (phụ trách khối kinh tế)
Ông, bà : A Thuận, Phó Chủ tịch UBND xã (phụ trách khối Văn hóa-Xã hội)
Ơng, bà : A Cử, Trưởng Cơng an xã
Ơng, bà : A Bơng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự xã
Cán bộ, công chức giúp việc cho UBND xã gồm: 1 cơng chức Văn phịng Ủy ban; 1
cơng chức Văn phịngthống kê ;1 chức danh kế tốn tài chính - Ngân sách, 2 địa chính địa
chính -Xây dựng, địa chính lâm nghiệp- giao thơng thuỷ lợi; 1 công chức Tư pháp - Hộ
tịch, 2 công chức văn hố xã hội, cơng chức chính sách việc làm, và một số cán bộ nhân
viên hợp đồng.
* Chủ tịch:
- Chỉ đạo, điều hành, quản lý chung mọi hoạt động của Ủy ban nhân daab xã, chịu
trách nhiệm toàn diện trước Ban thường vụ Đảng ủy, thường trực Đảng ủy và Hội đồng
nhân dân xã về toàn bộ hoạt động của Ủy ban nhân dân và hệ thống chính quyền.
- Trực tiếp điều hành, lãnh đạo giải quyết những vấn đề quan trọng, cấp bách, những
vấn đề có tính chất phức tạp liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực.
* Phó chủ tịch phụ trách VHXH:

- Được chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ủy quyền lãnh đạo, điều hành hoạt động của Ủy
ban nhân dân xã khi Chủ tịch vắng mặt.
- Chịu trách nhiệm theo dõi về lĩnh vực liên quan đến văn hóa xã hội trên địa bàn,
báo cáo trực tiếp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã theo dõi và chỉ đạo.
7


- Trực tiếp theo dõi và chỉ đạo công tác văn phịng HĐND-UBND Đăk Kroong.
* Phó chủ tịch Kinh tế xã hội:
- Được chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ủy quyền lãnh đạo, điều hành hoạt động của Ủy
ban nhân dân xã khi Chủ tịch vắng mặt.
- Chịu trách nhiệm theo dõi về lĩnh vực kinh tế, báo cáo trực tiếp cho Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã theo dõi và chỉ đạo.
- Trực tiếp theo dõi và chỉ đạo cơng tác văn phịng thống kê; Bộ phận “một cửa” và
một cửa liên thơng.
* Văn phịng - thống kê:
- Giúp Ủy ban nhân dân xã xây dựng và theo dõi chương trình cơng tác, lịch làm việc,
tổng hợp báo cáo tình hình kinh tế-xã hội, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân trong việc chỉ
đạo điều hành của khối Ủy ban nhân dân xã.
- Soạn thảo các báo cáo tổng kết, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về các mặt công tác
chung.
* Tư pháp - Hộ tịch:
- Ban tư pháp của Ủy ban nhân dân xã, chịu sự chỉ đạo về chun mơn và nghiệp vụ
của phịng tư pháp, Ủy ban nhân dân xã quản lý, điều hành .
- Giúp Ủy ban nhân dân soạn thảo, ban hành các văn bản theo quy định của pháp luật;
Đặc biệt là cán bộ tư pháp đã tích cực trong việc hướng dẫn thẩm quyền và thủ tục cho
công dân về việc đăng ký hộ tịch…
* Địa chính-Xây dựng:
- Thẩm tra, lập văn bản, báo cáo để Ủy ban nhân dân xã, Ủy ban nhân dân cấp trên
quyết định về giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân và tổ chức.
- Tham gia tuyên truyền và phổ biến về chính sách pháp luật đất đai.
* Tài chính - Kế tốn:
- Xây dựng thu, chi ngân sách trình cấp trên có thẩm quyền phê duyệt, giúp Ủy ban
nhân dân trong việc tổ chức dự án thu, chi ngân sách, quyết toán ngân sách và kiểm tra
hoạt động tài chính khác.
- Kiểm tra tài chính, ngân sách theo đúng quy định, tổ chức thực hiện theo hướng dẫn
của Phịng tài chính cấp trên và chịu trách nhiệm về chuyên môn nghiệp vụ của mình.
* Văn hóa - Xã hội:
- Giúp Ủy ban nhân dân xã trong việc thông tin tuyên truyền, giáo dục về đường lối,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, tình hình kinh tế - chính trị ở địa phương,
đấu tranh chống âm mưu tuyên truyền phá hoại của các thế lực thù địch. Đồng thời, giúp
ủy ban nhân dân trong việc tổ chức các hoạt động thể dục thể thao, văn hóa xã hội quần
chúng, các câu lạc bộ, lễ hội truyền thống, bảo vệ các di tích lịch sử, xây dựng nếp sống
văn minh, gia đình văn hóa, ngăn chặn việc truyền bá tư tưởng phản động đồi trụy dưới
hình thức văn hóa, nghệ thuật và các tệ nạn xã hội khác.
8


* Ban chỉ huy quân sự ( Xã đội ):
- Tham mưu đề xuất với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương về chủ trương, biện
pháp lãnh đạo, chỉ đạo và trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, xây
dựng lực lượng dân quân, lực lượng dự bị động viên.
- Tổ chức thực hiện đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi làm nhiệm vụ quân sự,
quân nhân dự bị và dân quân theo quy định của pháp luật, thực hiện công tác động viên
thanh niên nhập ngũ. Chỉ đạo dân quân phối hợp với Công an và lực lượng khác thường
xuyên hoạt động bảo vệ an ninh trật tự, sẵn sàng chiến đấu, phục vụ chiến đấu và tổ chức
khắc phục thiên tai, sơ tán, cứu hộ, cứu nạn.
Uỷ ban nhân dân mỗi tháng họp ít nhất một lần.
Các quyết định của Uỷ ban nhân dân được quá nửa tổng số thành viên Uỷ ban nhân

dân biểu quyết tán thành.
Uỷ ban nhân dân thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề sau đây:
- Chương trình làm việc của Uỷ ban nhân dân;
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách hàng
năm và quỹ dự trữ của địa phương trình Hội đồng nhân dân quyết định;
- Kế hoạch đầu tư, xây dựng các cơng trình trọng điểm ở địa phương trình Hội đồng
nhân dân quyết định;
- Kế hoạch huy động nhân lực, tài chính để giải quyết các vấn đề cấp bách của địa
phương trình Hội đồng nhân dân quyết định;
- Các biện pháp thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân về kinh tế - xã hội; thông
qua báo cáo của Uỷ ban nhân dân trước khi trình Hội đồng nhân dân;
- Đề án thành lập mới, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
dân và việc thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính ở địa phương…

9


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Đăk Kroong là một xã cách xã trung tâm huyện khoảng 19 km về phía nam. Cùng
với q trình đổi mới của đất nước, chính quyền và nhân dân xã Đăk Kroong đã thu được
những kết quả nhất định về kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh chính trị nâng cao đời sống
vật chất của nhân dân.
Lãnh đạo Ủy ban nhân dân Xã Đăk Kroong luôn nắm bắt kịp thời những tâm tư
nguyện vọng của nhân dân.
Bên cạnh đó, quần chúng nhân dân và các tổ chức phản biện xã hội cũng đóng một
vai trị quan trọng trong việc giám sát một cách thường xuyên, liên tục và giúp đội ngũ
cán bộ chuyên trách thay đổi tư duy, nhận thưc theo chiều hướng tích cực, hướng đến mục
tiêu nâng cao hiệu lưc, hiệu quả quản lý nhà về chứng thực thuộc thẩm quyền của ủy ban
nhân dân xã, thị trấn.


10


CHƯƠNG 2
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHỨNG THỰC
2.1. TỔNG QUAN VỀ CHỨNG THỰC
2.1.1. Khái niệm chung
- Theo ( Điều 2 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP )
Trong Nghị định số 23/2015/NĐ-CP, một số từ ngữ như: Cấp bản sao từ sổ gốc,
Chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch, bản
chính, bản sao, Sổ gốc, Văn bản chứng thực, Người thực hiện chưng thực. được giải thích
như sau:
- Cấp bản sao từ sổ gốc là việc cơ quan, tổ chức đang quản lý sổ gốc, căn cứ vào sổ
gốc để cấp bản sao. Bản sao từ sổ gốc có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi
trong sổ gốc.
- Chứng thực bản sao từ bản chính là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy
định tại Nghị định này căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính.
- Chứng thực chữ ký là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị
định này chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người yêu cầu chứng thực.
- Chứng thực hợp đồng, giao dịch là việc cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại
Nghị định này chứng thực về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực
hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng,
giao dịch.
- Bản chính là những giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp lần
đầu, cấp lại, cấp khi đăng ký lại; những giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập có xác nhận và
đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
- Bản sao là bản chụp từ bản chính hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính
xác như nội dung ghi trong sổ gốc.
- Sổ gốc là sổ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền lập ra khi thực hiện việc cấp bản
chính theo quy định của pháp luật, trong đó có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính

mà cơ quan, tổ chức đó đã cấp.
- Văn bản chứng thực là giấy tờ, văn bản, hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực
theo quy định của Nghị định này.
- Người thực hiện chứng thực là Trưởng phịng, Phó Trưởng Phòng Tư pháp huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn; cơng chứng viên của Phịng cơng chứng, Văn phịng cơng chứng; viên chức ngoại
giao, viên chức lãnh sự của Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ
quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngồi.
Cơng chứng và chứng thực là hai hoạt động khác nhau về tính chất và đối tượng.
Cơng chứng là hoạt động mang tính chất dịch vụ cơng. Đối tượng của hoạt động công
chứng là các hợp đồng, giao dịch về dân sự, kinh tế, thương mại… Hoạt động công chứng
bao gồm một chuỗi các hành vi phức tạp từ việc cơng chứng viên tiếp cận ý chí của các
11


bên giao kết hợp đồng, giao dịch đến việc xác định năng lực hành vi dân sự, sự tự nguyện
của các bên giao kết, xem xét tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch.
Trong khi đó, hoạt động chứng thực là hành vi mang tính chất hành chính của cơ quan
cơng quyền. Đối tượng của hoạt động chứng thực là những loại việc rất phổ biến, thông
dụng, liên quan đến mọi tầng lớp cá nhân và tổ chức như các giấy tờ, tài liệu, chữ ký của
cá nhân trên các giấy tờ … Ví dụ: chứng thực sao y giấy tờ văn bằng, chứng chỉ, sổ hộ
khẩu, chứng minh nhân dân…
Ta có thể so sánh hoạt động công chứng và hoạt động chứng thực theo một số tiêu
chí sau:
Tiêu chí
Cơng chứng
Chứng thực

Khái niệm


Cơng chứng là việc
cơng chứng viên của một tổ
chức hành nghề cơng chứng
chứng nhận tính xác thực,
hợp pháp của hợp đồng,
giao dịch dân sự khác bằng
văn bản (sau đây gọi là hợp
đồng, giao dịch), tính chính
xác, hợp pháp, khơng trái
đạo đức xã hội của bản dịch
giấy tờ, văn bản từ tiếng
Việt sang tiếng nước ngoài
hoặc từ tiếng nước ngoài
sang tiếng Việt (sau đây gọi
là bản dịch) mà theo quy
định của pháp luật phải
công chứng hoặc cá nhân, tổ
chức tự nguyện yêu cầu
công chứng
Khoản 1 Điều 2 Luật
cơng chứng số 53/2014

12

-“Chứng thực bản sao
từ bản chính” là việc cơ
quan, tổ chức có thẩm
quyền theo quy định tại
Nghị định này căn cứ vào
bản chính để chứng thực

bản sao là đúng với bản
chính.
- “Chứng thực chữ ký”
là việc cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền theo quy định
tại Nghị định này chứng
thực chữ ký trong giấy tờ,
văn bản là chữ ký của người
yêu cầu chứng thực.
- Chứng thực hợp
đồng, giao dịch” là việc cơ
quan có thẩm quyền theo
quy định tại Nghị định này
chứng thực về thời gian, địa
điểm giao kết hợp đồng,
giao dịch; năng lực hành vi
dân sự, ý chí tự nguyện, chữ
ký hoặc dấu điểm chỉ của
các bên tham gia hợp đồng,
giao dịch.
Điều 2 Nghị định
23/2015/NĐ-CP


Thẩm quyền

Do cơ quan bổ trợ tư
pháp thực hiện
Phịng
cơng

chứng(do UBND cấp tỉnh
quyết định thành lập, là đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc
sở tư pháp, có trụ sở, con
dấu và tài khoản riêng)
- Văn phịng cơng
chứng( do 02 cơng chứng
viên hợp danh trở lên thành
lập theo loại hình tổ chức
của cơng ty hợp danh, có
con dấu và tài khoản riêng,
hoạt động theo nguyên tắc
tự chủ về tài chính bằng
nguồn thu từ phí cơng
chứng thù lao cơng chứng
và các nguồn thu hợp pháp
khác)

Chủ yếu cho cơ quan
nhà nước thực hiện
- Phòng tư pháp.
- UBND xã, phường,
thị trấn
- Cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan đại diện
lãnh sự và cơ quan khác
được ủy quyền thực hiện
chức năng lãnh sự của Việt
Nam ở nước ngồi
- Cơng chứng viên.

Tùy từng loại giấy tờ
mà mà thực hiện chứng thực
ở các cơ quan khác nhau

Như vậy, ta có thể phân biệt rõ cơng chứng với chứng thực
a. Sự giống nhau giữa công chứng và chứng thực
- Công chứng, chứng thực là hoạt động dịch vụ công, được nhà nước uỷ quyền và do
những người có thẩm quyền theo quy định pháp luật thực hiện.
- Người yêu cầu cơng chứng, chứng thực đều phải đóng phí theo khung quy định của
pháp luật.
- Hợp đồng, giao dịch được công chứng hoặc được chứng thực đều có giá trị pháp lý
và ràng buộc trách nhiệm đối với các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.
- Việc công chứng, chứng thực phải tuân theo trình tự, thủ tục theo quy định pháp
luật.
b. Sự khác nhau giữa công chứng và chứng thực
- Về bản chất: Cơng chứng là chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao
dịch; còn chứng thực là chứng thực về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch;
năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia
hợp đồng, giao dịch.
- Về cơ quan thực hiện: Đối với cơng chứng thì cơ quan thực hiện là phịng cơng
chứng, văn phịng cơng chứng; cịn đối với chứng thực thì đó là phịng tư pháp cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã.
13


- Về người có thẩm quyền: Đối với cơng chứng thì người có thẩm quyền là cơng
chứng viên; đối với chứng thực thì đó là trưởng phịng, phó phịng tư pháp cấp huyện; chủ
tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Về trách nhiệm của người thực hiện: Đối với cơng chứng thì cơng chứng viên phải
chịu trách nhiệm về tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch; cịn đối với chứng

thực thì người u cầu chứng thực phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung, tính hợp
pháp của hợp đồng, giao dịch; tính hợp lệ, hợp pháp của các giấy tờ; người thực hiện chứng
thực chịu trách nhiệm về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành
vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.
- Về giá trị pháp lý văn bản được công chứng, chứng thực: Đối với cơng chứng thì
hợp đồng, giao dịch được cơng chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong
hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án
tuyên bố là vơ hiệu. Cịn đối với chứng thực thì hợp đồng, giao dịch được chứng thực có
giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch;
năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia
hợp đồng, giao dịch.
- Về trách nhiệm bồi thường: Đối với cơng chứng thì tổ chức hành nghề công chứng
phải bồi thường cho người yêu cầu cơng chứng; cơng chứng viên phải hồn trả lại một
khoản tiền cho tổ chức hành nghề công chứng đã chi trả khoản tiền bồi thường. Cịn đối
với chứng thực thì người thực hiện chứng thực gây thiệt hại thì sẽ bị xử lý kỷ luật, bồi
thường theo quy định của pháp luật.
- Về pháp luật điều chỉnh: Đối với công chứng thì pháp luật điều chỉnh là Luật Cơng
chứng năm 2014; cịn đối với chứng thực thì đó là Nghị định 23/2015/NĐ-CP.
2.1.2. Đặc điểm của hoạt động chứng thực
Theo Nghị định 23/2015/NĐ-CP có thể điểm qua các đặc điểm sau đây:
Khi chứng thực cần thực hiện ở đúng cơ quan, tổ chức nhà nước có thẩm quyền quản
lý hồ sơ. Theo quy định các cơ quan có thẩm quyền chứng thực, bao gồm: Phòng tư pháp;
UBND xã, phường, thị trấn; Các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự và
các cơ quan khác được ủy quyền để thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước
ngồi; Cơng chứng viên.
Chứng thực là việc cơ quan nhà nước thực hiện chứng nhận các sự việc, chủ yếu là
chứng thực về mặt hình thức của văn bản, giấy tờ mà không đề cập đến nội dung chứng
thực.
Bắt buộc người có liên quan phải có một văn bản, giấy tờ, tài liệu hợp pháp, chính
xác để làm chứng cứ chứng minh cho nội dung đó thì cá nhân thực hiện hoạt động chứng

thực theo đúng quy định, tránh gặp phải những tranh chấp khơng mong muốn. Khi có
những phát sinh liên quan đến một số hoạt động cần giấy tờ có tính chất pháp lý hay để
xác nhận một sự việc nào.

14


Nhà nước quản lý hiệu quả mọi hoạt động trên phạm vi cả nước nhờ vào hoạt động
chứng thực góp phần đảm bảo tính trung thực, tính chính xác theo đúng luật, đúng các văn
bản gốc đã được lưu giữ tại cơ quan, tổ chức quản lý có thẩm quyền.
Cho nên, người có yêu cầu chứng thực để thực hiện chứng thực ở các cơ quan có
thẩm quyền khác nhau tùy thuộc vào loại giấy tờ
* Theo thực tiễn khoa học pháp lý:
Theo thông lệ quốc tế, các vấn đề công chứng được quy định trong Luật dân sự, tố
tụng dân sự. Pháp luật về công chứng thuộc pháp luật về chứng cứ. Cịn vấn đề chứng thực
thì được quy định trong luật về hành chính. Ở nước ta, Luật công chứng số 53/NĐ-CP ngày
20/06/2014; Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 03 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật công. Bộ luật dân sự năm 1995
và Bộ luật dân sự mới 2005 của nước ta cũng phân biệt rõ hai hành vi công chứng và chứng
thực (công chứng là hành vi của công chứng viên, chứng thực là hành vi của người đại diện
cơ quan hành chính cơng quyền).
Tuy nhiên, trong thực tế những năm qua, do nhận thức của chúng ta về công chứng,
chứng thực chưa đầy đủ, cịn đơn giản nên đã coi cơng chứng tương tự như chứng thực. Vì
vậy trong một số văn bản quy phạm pháp luật đã có những quy định theo hướng hợp đồng,
giao dịch, việc sao y giấy tờ có thể được công chứng hoặc chứng thực. Cách quy định như
vậy đã dẫn đến tình trạng khơng phân biệt rõ chức năng giữa cơ quan hành chính cơng
quyền là Ủy ban nhân dân với tổ chức dịch vụ công ( Phịng Cơng chứng ), thậm chí cịn
coi Phịng cơng chứng như cơ quan hành chính nhà nước. Việc khơng phân biệt rạch rịi
giữa cơng chứng và chứng thực cộng với tâm sinh lý công chứng của xã hội nên nhiều cơ
quan tổ chức trong giao dịch với dân thường đặt ra yêu cầu phải có bản sao giấy tờ đã được

công chứng hoặc chứng thực gây ra hiện tượng quá tải về công chứng, chứng thực bản sao
giấy tờ ở các Phịng Cơng chứng, nhất là vào mùa thi đại học, cao đẳng…
Hiện nay, thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 2/6/2005 của Bộ Chính trị về
chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 trong đó có nêu rõ là cần phải hồn thiện chế
định cơng chứng; xác định rõ phạm vi cơng chứng và chứng thực, từ đó quy định những
nguyên tắc tổ chức và hoạt động phù hợp với từng loại hoạt động này
2.1.3. Vai trò của hoạt động chứng thực
Để đáp ứng nhu cầu phục vụ ngày càng tăng của cá nhân, tổ chức và nhân dân về
cơng tác chứng thực, góp phần phục vụ sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, tăng
cường quản lý nhà nước đối với hoạt động chứng thực, tiếp tục cải cách thủ tục hành chính
trong lĩnh vực công chứng và chứng thực, đồng thời giảm bớt tải trọng đối với các phòng
Tư pháp thuộc quận, huyện, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức và nhân dân trong
thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, ổn định tình hình chính trị, an ninh trật tự và an
tồn xã hội cho mọi người.
Cơng tác chứng thực đã đóng vai trò tích cực trong đảm bảo an toàn pháp lý cho các
hợp đồng, giao dịch; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia giao dịch
dân sự, kinh tế thương mại. Pháp luật về chứng thực đã quy định rõ về thủ tục, trình tự,
15


thẩ m quyền của hoạt động chứng thực…góp phầ n nâng cao hiệu quả của hoạt động chứng
thực, tạo thuận lợi cho các chủ thể thực hiện chứng thực, thúc đẩ y phát triển kinh tế, ổn
định trật tự xã hội.Bên cạnh những kết quả đạt được, pháp luật về chứng thực còn bộc lộ
những bất cập, hạn chế do những nguyên nhân khách quan và chủ quan, gây ảnh hưởng
đến hiệu quả của hoạt động chứng thực.
2.2. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CHỨNG THỰC
2.2.1. Thẩm quyền chứng thực
Việc phân định thẩm quyền chứng thực bản sao từ bản chính giữa Phịng Tư pháp và
UBND cấp xã được căn cứ vào cơ quan cấp giấy tờ, văn bản. Theo đó, Phịng Tư pháp
thực hiện chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có

thẩm quyền của Việt Nam, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngồi, cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước
ngồi cấp hoặc chứng nhận (điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP ); UBND
cấp xã thực hiện chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận (điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐCP ).
* Thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực
Thứ nhất; Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là Phịng Tư pháp) có thẩm quyền và trách nhiệm:
- Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngồi; cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngồi cấp
hoặc chứng nhận;
- Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản;
- Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài
sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài;
- Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;
- Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di
sản là động sản.
Trưởng phịng, Phó Trưởng phịng Tư pháp thực hiện chứng thực các việc quy định
tại Khoản này, ký chứng thực và đóng dấu của Phịng Tư pháp.
Thứ hai; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân
dân cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm:
Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;
- Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người
dịch;
- Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;
- Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử
dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;
16



- Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở;
- Chứng thực di chúc;
- Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản.
Thứ ba; Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được
ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngồi (sau đây gọi chung là
Cơ quan đại diện) có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực các việc quy định tại các Điểm
a, b và c Khoản 1 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP. Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh
sự ký chứng thực và đóng dấu của Cơ quan đại diện.
- Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di
sản là tài sản là động sản, nhà ở, đất đai.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện ký chứng thực và đóng dấu
của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Thứ tư; Cơng chứng viên có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực các việc quy định
tại Điểm a Khoản 1, Điểm b Khoản 2 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP ký chứng thực
và đóng dấu của Phịng cơng chứng, Văn phịng cơng chứng (sau đây gọi chung là tổ chức
hành nghề công chứng).
Thứ năm; Việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp
đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản, chứng thực di chúc quy định tại Điều
5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng
thực.
Thứ sáu; Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền của người sử
dụng đất được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Việc chứng thực các hợp
đồng, giao dịch liên quan đến nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà.
Điều 5, Nghị định 23/2015/NĐ-CP thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực
1. Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là
Phịng Tư pháp) có thẩm quyền và trách nhiệm:
a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngồi; cơ quan, tổ chức có

thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngồi cấp
hoặc chứng nhận;
b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản;
c) Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài
sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài;
d) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;
đ) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di
sản là động sản.
Trưởng phịng, Phó Trưởng phịng Tư pháp thực hiện chứng thực các việc quy định
tại Khoản này, ký chứng thực và đóng dấu của Phịng Tư pháp.
2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
xã) có thẩm quyền và trách nhiệm:
17


a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;
b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người
dịch;
c) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;
d) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử
dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;
đ) Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở;
e) Chứng thực di chúc;
g) Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;
h) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di
sản là tài sản quy định tại các Điểm c, d và đ Khoản này.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện ký chứng thực và đóng dấu
của Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy

quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi chung là Cơ
quan đại diện) có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực các việc quy định tại các Điểm
a, b và c Khoản 1 Điều này. Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự ký chứng thực và
đóng dấu của Cơ quan đại diện.
4. Cơng chứng viên có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực các việc quy định tại
Điểm a Khoản 1, Điểm b Khoản 2 Điều này, ký chứng thực và đóng dấu của Phịng cơng
chứng, Văn phịng cơng chứng (sau đây gọi chung là tổ chức hành nghề cơng chứng).
5. Việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng,
giao dịch liên quan đến tài sản là động sản, chứng thực di chúc quy định tại Điều này không
phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực.
6. Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền của người sử dụng
đất được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Việc chứng thực các hợp đồng,
giao dịch liên quan đến nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà.
* Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng việt, cụ thể
là:
Chứng thực các giấy tờ, văn bản chỉ bằng tiếng việt hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền của Việt Nam cấp bằng tiếng việt, có xen một số từ bằng tiếng nước ngồi (Ví dụ:
Giấy chứng nhận kết hơn của người Việt Nam và người nước ngồi, trong đó có ghi tên,
địa chỉ của người nước ngoài bằng tiếng nước ngồi...).
- Chứng thực các giấy tờ, văn bản có tính chất song ngữ (Ví dụ: Hộ chiếu của cơng
dân Việt Nam, chứng chỉ tốt nghiệp của các trường đại học Việt Nam liên kết với trường
đại học của nước ngoài... trong đó có ghi đầy đủ bằng cả tiếng Việt và tiếng nước ngoài).
Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt.
Chứng thực hợp đồng, giao dịch, cụ thể như sau:
Theo Luật Đất đai năm 2013 thì:
18


Điều 7. Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất
1. Người đứng đầu của tổ chức, tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao, doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với việc sử dụng đất nơng nghiệp
vào mục đích cơng ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ
sở Ủy ban nhân dân, các cơng trình cơng cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế,
thể dục thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và cơng trình cơng cộng khác
của địa phương.
3. Người đại diện cho cộng đồng dân cư là trưởng thơn, làng, ấp, bản, bn, phum,
sóc, tổ dân phố hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử ra đối với việc sử dụng
đất đã giao, công nhận cho cộng đồng dân cư.
4. Người đứng đầu cơ sở tôn giáo đối với việc sử dụng đất đã giao cho cơ sở tơn giáo.
5. Chủ hộ gia đình đối với việc sử dụng đất của hộ gia đình.
6. Cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đối với việc sử dụng đất của mình.
7. Người có chung quyền sử dụng đất hoặc người đại diện cho nhóm người có chung
quyền sử dụng đất đối với việc sử dụng đất đó.
Điều 25. Cơng chức địa chính ở xã, phường, thị trấn
1. Xã, phường, thị trấn có cơng chức làm cơng tác địa chính theo quy định của Luật
cán bộ, cơng chức.
2. Cơng chức địa chính ở xã, phường, thị trấn có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân
cấp xã trong việc quản lý đất đai tại địa phương.
* Về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức tiếp nhận bản sao Điều 6 NĐ 23/2015/NĐCP:
Trường hợp pháp luật quy định nộp bản sao thì cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp
nhận bản sao, khơng được u cầu bản sao có chứng thực nhưng có quyền yêu cầu xuất
trình bản chính để đối chiếu. Người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của
bản sao so với bản chính (khoản 1).
* Thẩm quyền chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản:
Phòng Tư pháp và UBND cấp xã có thẩm quyền chứng thực như nhau, khơng phân
biệt ngôn ngữ của giấy tờ văn bản (điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Nghị định số
23/2015/ND-CP).
* Thẩm quyền chứng thực hợp đồng, giao dịch:

- Phòng Tư pháp và UBND cấp xã có thẩm quyền chứng thực hợp đồng, giao dịch
liên quan đến động sản như nhau, không giới hạn về giá trị của tài sản (điểm d khoản 1,
điểm c khoản 2 Nghị định số 23/2015/ND-CP).
- Việc chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã
theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 (điểm đ khoản 2). Ủy ban nhân dân cấp huyện
tiếp tục thực hiện chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở tại đô thị theo quy định tại Điều
93 của Luật Nhà ở năm 2005 cho đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2015 (khoản 2 Điều 47).
19


×