Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.72 KB, 36 trang )

Đề án Kinh tế thương mại GVHD: ThS. Cấn Anh Tuấn
LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây đã có những bước phát
triển đáng kể. Tốc độ tăng trưởng bình quân GDP hàng năm từ 7-8(%/ năm).
Trong đó nhiều ngành nghề có tốc độ phát triển vượt bậc như dệt may, thuỷ
sản, da giày…Trong đó dệt may được coi là một trong những mặt hàng xuất
khẩu chủ lực của Việt Nam. Năm 2005 kim ngạch xuất khẩu của ngành dệt
may đạt 4.8 tỷ USD và trong 6 tháng đầu năm 2006 kim ngạch xuất khẩu của
ngành đạt 2 tỷ USD tăng gần 40(%) so với cùng kỳ năm 2005. Cùng với sự
phát triển mạnh mẽ của các ngành, các vùng kinh tế của đất nước thì ngành
dệt may đã có những bước phát triển vượt bậc với gần 1.000 các doanh
nghiệp thu hút trên 2 triệu lao động. Sự phát triển của ngành đã góp phần giải
quyết vấn đề việc làm cho người lao động vốn vẫn là vấn đề lan giải của thị
trường lao động Việt Nam. Trong các thị trường xuất khẩu của dệt may Việt
Nam thì thị trường EU được đánh giá là một trong những thị trường rộng lớn,
tiềm năng những cũng rất khó tính cho ngành dệt may Việt Nam khi xuất
khẩu sản phẩm vào thị trường này. Việc xuất khẩu hàng dệt may của Việt
Nam vào thị trường này trong những năm gần đây đã có những phát triển
mạnh mẽ, song việc xuất khẩu sang thị trường này vẫn còn những khó khăn
nhất định chưa tương xứng với sự phát triển của ngành dệt may và với một thị
trường rộng lớn và đầy tiềm năng này. Do vậy đề tài “ xuất khẩu hàng dệt
may Việt Nam sang thị trường EU ” đã được em lựa chọn để nghiên cứu với
mục tiêu sẽ đóng góp phần nào phân tích điểm mạnh, điểm yếu, nhưng cơ hội
và thách thức của ngành dệt may Việt Nam khi xuất khẩu sản phẩm sang thị
trường này để từ đó đẩy mạnh hơn nữa việc xuất khẩu hàng dệt may sang thị
trường này sao cho tương xứng với sự phát triển của ngành và thị trường rộng
lớn này, đề tài được nghiên cứa bằng phương pháp thống kê, phân tích. Trong
quá trình nghiên cứu đề tài em đã có rất nhiều cố gắng song sự hiểu biết của
em còn hạn chế nên việc nghiên cứu đề tài còn nhiều thiếu sót do vậy em rất
mong được sự chỉ bảo của các thầy, các cô cùng các bạn sinh viên để em có
thể nghiên cứu đề tài hoàn thiện hơn.


Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy giáo. Th.s Cấn Anh Tuấn
đã nhiệt tình chỉ dẫn và giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu đề tài này.
SV: Nguyễn Huy Sự Lớp: Thương mại - 46B
Đề án Kinh tế thương mại GVHD: ThS. Cấn Anh Tuấn
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XUẤT KHẨU
I. Khái quát chung về hoạt xuất khẩu.
1. Khái niệm về xuất khẩu.
Xuất khẩu là sự dịch chuyển sản phẩm ra khỏi phạm vi biên giới một
quốc gia và nươc có sản phẩm thu ngoại tệ về phục vụ cho việc tái sản xuất
mở rộng của doanh nghiệp và mục đích phát triển kinh tế của đất nước có sản
phẩm xuất khẩu.
Có rất nhiều các nguyên nhân dẫn đén các doanh nghiệp ngày càng đẩy
mạnh hoạt đông xuất khẩu của mình, các doanh nhiệp không chỉ xuất khẩu
các sản phẩm sang thị trường truyền thống mà còn luôn luôn tìm cách để mở
rộng và phát triển thị trường mới của mình. Các nguyên nhân đó là:
Doanh nghiệp có thể thu đươc ngoại tệ để từ đó có thể tái sản xuất và
mở rộng hoạt động.
Doanh nghiệp có tài chính để trả lương cho công, nhân viên làm việc
cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có thể quảng bá và phát triển thương hiệu một cách tốt
nhất, để từ đó sản phẩm của doanh nghiệp không chỉ còn bị bó hẹp ở các thị
trường nhỏ bé nữa và ngày càng có nhiều người tiêu dùng biết đến và sử dụng
sản phẩm của doanh nghiệp hơn.
Nhà nước thu được thuế xuất khẩu từ đó có nguồn tài chính nhiều hơn
để phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước.
2. Các hình thức xuất khẩu.
2.1. Xuất khẩu trực tiếp.
Là hình thức xuất khẩu trong đó sản phẩm dệt may được chuyển trực
tiếp đến thị trường nhập khẩu bằng các phương tiện vận chuyển mà không cần

qua bất cứ khâu trung gian nào.
SV: Nguyễn Huy Sự Lớp: Thương mại - 46B
Đề án Kinh tế thương mại GVHD: ThS. Cấn Anh Tuấn
Ưu điểm: Hàng hóa được xuất khẩu nhanh, chất lượng hàng hóa được
bảo đảm theo yêu cầu của 2 bên, thông tin từ hai phía có thể phản hồi cho
nhau một cách nhanh nhất và chính xá nhất từ đó hai bên có thể kịp thời điều
chỉnh khi có những thay đổi, quan hệ giao dịch mua bán đơn giản và thuận
tiện, quan hệ hai bên sẽ ngày càng được củng cố.
Nhược điểm: Khó có thể mở rộng thị trường và thâm nhập thị trường
mới nhất là đối với các doanh nghiệp chưa xây dựng được thương hiệu và uy
tín trên thị trường, khó có thể tiếp xuc được hết với tất cả các bạn hàng.
2.2. Xuất khẩu qua trung gian.
Là hình thức xuất khẩu sản phẩm đến nơi người nhập khẩu phải qua
một hoặc một số các trung gian như trung gian giới thiệu, trung gian bán hộ
…….
Ưu điểm: Hình thức xuất khẩu này có thể giúp doanh nghiệp mở rộng
thị trường, tìm kiếm thêm các thị trường và bạn hàng mới, doanh nghiệp có
thể tiếp xúc với nhiều bạn hàng trong cùng một thời gian.
Nhược điểm: Hình thức xuất khẩu này làm chậm tốc độ chu chuyển của
hàng hóa, làm chậm thông tin phản hồi từ hai phía do vậy sẽ khó có thể điều
chỉnh thông tin khi có những thay đổi.
3. Vai trò của xuất khẩu .
Xuất khẩu là một hình thức có vai trò hết sức quan trọng không những
chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với cả đât nước. Nếu một đất nước chỉ
toàn nhập khẩu mà không xuất khẩu thì đất nước đó không thể phát triển vì bị
thâm hụt cán cân thương mại. Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu được coi là vấn
đề sống còn của các doanh nhiệp của đất nước trong thời đại phát triển kinh
tế. Đặc biệt đối với Việt Nam một nước đang trong giai đoạn thực hiện “ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đát nứơc” thì xuất khẩu lại càng đóng vao trò quan
trọng, nó tạo điều kiện giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động, thu

ngoại tệ phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất………
SV: Nguyễn Huy Sự Lớp: Thương mại - 46B
Đề án Kinh tế thương mại GVHD: ThS. Cấn Anh Tuấn
3.1. Vai trò của xuất khẩu đối với doanh nghiệp có hàng xuất khẩu.
Tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng và phát triển thị trường, tranh
thủ tìm kiếm các thị trường mới, củng cố và phát triển thương hiệu của doanh
nghiệp.
Giúp doanh nghiệp có được một nguồn tài chính để trả lương cho cán
bộ, công nhân viên làm việc cho doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp có thể đẩy mạnh hoạt đông xuất khẩu thì sẽ giúp cho
doanh nghiệp có thể cạnh tranh được trên thị trường để từ đó có thể tồn tại và
phát triển.
Doanh nghiệp xuất khẩu được sản phẩm điều đó chứng tỏ là sản phẩm
của doanh nghiệp đã được thị trường chấp nhận. Đây là vấn đề quyết định đến
sự tồn tại hay diệt doanh của doanh nghiệp.
3.2. Vai trò của xuất khẩu đối với đất nước có sản phẩm xuất khẩu.
Tạo điều kiện thu hút lao động giải quyết vấn đề công ăn việc làm cho
người lao động.
Thu ngoại tệ về cho đất nước mình để từ đó phục vụ cho sự nghiệp phát
triển kinh tế của đất nước.
Xuất khẩu tạo điều kiện thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại giữa quốc
gia có hàng xuất khẩu với quốc gia nhập khẩu.
Tạo điều kiện phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
tập chung sản xuất xuất khẩu.
Sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực. Tận dụng tối đa nguồn tài
nguyên thiên nhiên và nguồn lao động dư thừa để phục vụ cho sự nghiệp phát
triển kinh tế.
II. Những nội dung chính của xuất khẩu.
1. Điều tra nghiên cứa nhu cầu thị trường .
Nghiên cứu thị trường là công việc đầu tiên và cũng là công việc vô

cùng quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào. Công
việc này đòi hỏi tốn rất nhiều thời gian và chi phí của doanh nghiệp. Đối với
SV: Nguyễn Huy Sự Lớp: Thương mại - 46B
Đề án Kinh tế thương mại GVHD: ThS. Cấn Anh Tuấn
các doanh nghiệp lớn thì khâu nghiên cứu thị trường được giao cho phòng
kinh doanh còn đối với các doanh nghiệp nhỏ thì khâu nghiên cứu thị trường
do cán bộ kinh doanh đảm nhận. Quá trình nghiên cứu thị trường sẽ giúp cho
doanh nghiệp trả lời các câu hỏi “ cần sản xuất cái gì, sản xuất bao nhiêu, bán
với giá như thế nào ” để doanh nghiệp có thể trả lời được câu hỏi này thì công
việc nghiên cứu thị trường không phải làm cho qua loa và lấy lệ, nó đòi hỏi
trình độ và kinh nghiệm của phòng kinh doanh bởi nếu doanh nghiệp không
thể trả lời được câu hỏi này thì doanh nghiệp không thể tồn tại trong nền kinh
tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt và ác liệt này. Trong nền kinh tế thị
trường này thì doanh nghiệp cần sản xuất và bán cái mà thị trường cần chứ
không phải sản xuất và bán mà cái mình có, chỉ khi nào doanh nghiệp đáp
ứng được yêu cầu và sở thích của thị trường thì doanh nghiệp mới có thể
đứng vững trên thị trường. Khi nghiên cứu nhu cầu thị trường thì doanh
nghiệp cần phải giải đáp rất nhiếu câu hỏi như : “đâu là thị trường đối với sản
phẩm của doanh nghiệp, với mức giá nào thì phù hợp…:” Khi đã trả lời được
các câu hỏi đó thì doanh nghiệp cần tập trung cao độ vốn, nhân lực để có thể
sản xuất và tiêu thụ đạt hiệu quả cao nhất phục vụ cho mục đích thu hồi vốn,
tạo lợi nhuận và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Lập kế hoạch xuất khẩu sản phẩm.
Lập kế hoạch xuất khẩu là một trong các khâu quan trọng của quá trình
xuất khẩu sản phẩm. Doanh nghiệp muốn chủ động, muốn xuất khẩu được
nhiều sản phẩm với lợi nhuận cao nhất thì doanh nghiệp cần có một kế hoạch
xuất khẩu cụ thể cho từng thời kỳ và cho cả một giai đoạn dài trong hoạt động
sản xuất và kinh doanh. Doanh nghiệp muốn có được một kế hoạch xuất khẩu
tốt thì doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch dựa vào công tác điều tra nghiên
cứu thị trường của doanh nghiệp, dựa vào các nguồn thông tin như báo chí,

truyền thông, dựa vào kế hoạch của chính đối thủ cạnh tranh trực tiếp… có
như vậy thì doanh nghiệp mới có được một kế hoạch xuất khẩu tốt được. Kế
hoạch xuất khẩu sản phẩm là cơ sở quan trọng đảm bảo cho quá trình sản xuất
SV: Nguyễn Huy Sự Lớp: Thương mại - 46B
Đề án Kinh tế thương mại GVHD: ThS. Cấn Anh Tuấn
kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành một cách nhịp nhàng, liên tục
theo kế hoạch đã định. Ngoài ra nó còn là căn cứ để doanh nghiệp xây dựng
kế hoạch hậu cần vật tư và các kế hoạch khác của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều phương pháp trong quá trình xây
dựng kế hoạch xuất khẩu như: Phương pháp cân đối, phương pháp quan hệ
động…Trong đó phương pháp cân đối được doanh nghiệp sử dụng là chủ yếu
và thường xuyên.
3. Chuẩn bị hàng hóa để xuất khẩu.
Trong quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa. Doanh nghiệp muốn giữa
uy tín của mình với bạn hàng và khách hàng thì doanh nghiệp phải luôn luôn
chuẩn bị để có đủ hàng hóa về số lượng, chất lượng và kịp thời gian để đáp
ứng đầy đủ, kịp thời các yêu cầu của khách hàng có như vậy doanh nghiệp
mới tạo được vị thế và chỗ đứng vững chắc trên thị trường đặc biệt trong lĩnh
vực xuất khẩu hàng hóa thì công tác đảm bảo có đủ hàng hóa kịp thời đúng về
chất lượng,số lượng, kịp thời gian lại càng trở lên quan trọng đối với doanh
nghiệp do vậy làm tốt công tác chuẩn bị có ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề sống
còn của doanh nghiệp. Để cho công tác này được tiến hành một cách liên tục
không bị gián đoạn thì các doanh nghiệp phải chú trọng đến các nghiệp vụ ở
kho như: Tiếp nhận, phân loại, lên nhãn hiệu sản phẩm, bao gói, sắp xếp hàng
hóa ở kho-bảo quản và ghép đồng bộ để xuất khẩu cho bạn hàng. Tiếp nhận
đầy đủ về số lượng và chất lượng hàng hóa từ các nguồn nhập kho ( Từ các
phân xưởng, tổ đội sản xuất của doanh nghiệp) theo đúng mặt hàng quy cách,
chủng loại hàng hóa. Thông thường, kho hàng hóa của doanh nghiệp đặt gần
nơi sản xuất sản phẩm. Nếu kho hàng đặt xa nơi sản xuất ( Có thể gần nơi tiêu
thụ ) thì doanh nghiệp phải tổ chức tốt công việc tiếp nhận hàng hóa bảo đảm

kịp thời, nhanh chóng, góp phần giải phóng nhanh phương tiện vận tải, bốc
xếp, an toàn sản phẩm, tiết kiệm chi phí lưu thông.
SV: Nguyễn Huy Sự Lớp: Thương mại - 46B
Đề án Kinh tế thương mại GVHD: ThS. Cấn Anh Tuấn
4. Lựa chọn các hình thức xuất khẩu sản phẩm.
Có rất nhiều cách để doanh nghiệp có thể đưa hàng hóa của doanh
nghiệp mình ra thị trường và đến tay người tiêu dùng. Để hoạt động xuất khẩu
sản phẩm có hiệu quả cần phải lựa chọn kênh tiêu thụ sản phẩm một cách hợp
trên cơ sở tính đến các yếu tố như đặc điểm sản phẩm, các điều kiện vận
chuyển, bảo quản, sử dụng…
Căn cứ vào mối quan hệ giữa doanh nghiệp và bạn hàng mà doanh
nghiệp có thể lựa chọn kênh xuất khẩu trực tiếp hoặc gián tiếp.
Kênh xuất khẩu trực tiếp là hình thức doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp
sản phẩm của mình đến bạn hàng mà không qua một khâu trung gian. Kênh
xuất khẩu này có ưu nhược điểm là.
Ưu điểm: Giảm được chi phí lưu thông, thời gian sản phẩm đến tay bạn
hàng nhanh hơn, các doanh nghiệp có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với người
tiêu dùng…
Nhược điểm: Doanh nghiệp phải tiếp xúc với nhiều bạn hàng, phải dành
nhiều công sức, thời gian vào quá trình xuất khẩu, nhiều khi làm tốc đọ chu
chuyển của vốn lưu động chậm hơn.
Kênh xuất khẩu gián tiếp là hình thức mà doanh nghiệp xuất bán sản
phẩm của mình cho bạn hàng có qua khâu trung gian. Sự tham gia nhiều hay
ít của các trung gian trong quá trình xuất khẩu sẽ làm cho kênh xuất khẩu gián
tiếp dài, ngắn khác nhau. Kênh xuất khẩu này có ưu, nhược điểm là.
Ưu điểm: Doanh nghiệp có thể xuất khẩu với một khối lượng sản phẩm
của mình, từ đó thu hồi vốn nhanh, tiết kiệm chi phí bảo quản hao hụt …
Nhược điểm: Kênh xuất khẩu này làm cho thời gian lưu thông hàng dài
hơn, tăng chi phí xuất khẩu và đặc biệt là doanh nghiệp khó có thể kểm soát
các khâu trung gian.

Như vậy mỗi kênh tiêu thụ sản phẩm đều có ưu, nhược điểm nhất định,
nhiệm vụ của phòng kinh doanh là phải lựa chọn hợp lý các hình thức xuất
khẩu sản phẩm sao cho phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Huy Sự Lớp: Thương mại - 46B
Đề án Kinh tế thương mại GVHD: ThS. Cấn Anh Tuấn
5. Tổ chức các hoạt động xúc tiến yểm trợ cho xuất khẩu.
Hoạt động xuất khẩu có thể tiến hành được một cách nhanh chóng đạt
hiệu quả thì hoạt động xúc tiến yểm trợ có một vai trò đặc biệt quan trọng.
Xúc tiến là hoạt động thông tin Marketing tới khách hàng tiềm năng của
doanh nghiệp. Các thông tin bao gồm thông tin về doanh nghiệp, về sản
phẩm, về phương thức phục vụ và những lợi ích mà khách hàng sẽ thu được
khi mua sản phẩm của doanh nghiệp, cũng như các tin tức cần thiết từ phía
khách hàng,qua đó để doanh nghiệp tìm ra cách thõa mãn tốt nhất nhu cầu của
khách hàng. Trong hoạt động kinh doanh có các hoạt động xúc tiến mua hàng
và bán hàng.
Hoạt động xúc tiến bán hàng là toàn bộ các hoạt động nhằm tìm kiếm
và thúc đẩy cơ hội bán hàng trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Xúc tiến bán
hàng chứa đựng trong đó các hình thức, cách thức và những biện pháp nhằm
thúc đẩy mạnh khả năng bán ra của doanh nghiệp.Xúc tiến bán hàng có ý
nghĩa quan trọng trong việc chiếm lĩnh thị trường và nâng cao sức cạnh tranh
của hàng hóa trên thương trường, nhờ đó quá trình tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp được đẩy mạnh cả về số lượng và thời gian. Yểm trợ là hoạt
động nhằm hỗ trợ, thúc đẩy, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện tốt hoạt động
tiêu thụ của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có điều kiện mở rộng các
mối quan hệ với khách hàng, củng cố phát triển thị trường. Những nội dung
chủ yếu của hoạt động xúc tiến, yểm trợ bán hàng phải kể đến là: quảng cáo,
chào hàng, khuyến mại, tham gia hội trợ, triển lãm…
6. Lựa chọn đối tác để xuất khẩu.
Việc lựa có ảnh hưởng lớn đến quá trình xuất khẩu của doanh nghiệp
do vậy doanh nghiệp chọn đối tác nào để xuất khẩu thì doanh nghiệp cần phải

bỏ thời gian và chi phí để nghiên cứu về đối tác có như vậy chúng ta mới có
được các thông tin về đối tác điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp dễ dàng hơn
khi đàm phán ký kết hợp đồng với đối tác .Theo binh pháp Tôn Tử thì “ Biết
người, biết ta trăm trận trăm thắng. Biết ta mà không biết người thì cầm chắc
SV: Nguyễn Huy Sự Lớp: Thương mại - 46B
Đề án Kinh tế thương mại GVHD: ThS. Cấn Anh Tuấn
phần thua”. Nghiên cứu đối tác ta cần thu thập thông tin từ phía đối tác, thông
tin có thể lấy từ các bạn hàng đã làm việc với đối tác, cần phải nghiên cứa về
sở thích, nhu cầu cũng như các quy định, điều lệ của đối tác. Việc lựa chọn
đối tác nào, bỏ đối tác nào tùy thuộc vào hợp đồng cũng như quy định của
doanh nghiệp.
7. Đàm phán và ký kết hợp đồng xuất khẩu sản phẩm.
Đàm phán là sự bàn bạc, thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên để cùng
nhau nhất trí hay thỏa hiệp giải quyết những vấn đề về lợi ích có liên quan
đến các bên.
Sau khi doanh nghiệp đã lựa chọn được đối tác phù hợp với hợp đồng
thì doanh nghiệp cần phải tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng với đối tác. Để
đàm phán và ký kết hợp đồng thành công thì doanh nghiệp cần phải chuẩn bị
thông tin về phía đối tác, phải có các chuyên gia đàm phán và tổ chức đoàn
đàm phán cho phù hợp với đoàn đàm phán của bạn. Đặc biệt với các bạn hàng
là người ngoài nươc thì doanh nghiệp càng phải chuẩn bị một cách cẩn thân
và kỹ lưỡng có như vậy đàm phá mới diễn ra một cách thuận lợi và đạt kết
quả cao nhất.
8. Tổ chức xuất khẩu.
Tổ chức hoạt động xuất khẩu là khâu cuối cùng của quá trình xuất
khẩu, sau khi các doanh nghiệp đã ký kết được các hợp đồng với đối tác về
mẫu mã, chất lượng, giá cả … thì doanh nghiệp cần tổ chức xuất hàng cho đối
tác theo đúng như quy định đã ký kết với đối tác trong hợp đồng. Trong quá
trình tổ chức hoạt động xuất khẩu doanh nghiệp cần chú ý đến tâm lý, nhu
cầu, sở thích của đối tác cũng như các yêu cầu từ phía đối tác đề ra có như

vậy thì doanh nghiệp mới giữa uy tín của mình với bạn hàng tạo điều kiện
thuận lợi cho những hợp đồng làn sau với đối tác và có được những hợp đồng
mới với những đối tác mới thông qua sự giới thiệu của đối tác cũ của chúng
ta. Doanh nghiệp muốn xuất khẩu được nhiều hàng thì doanh nghiệp cần tìm
hiểu các thông tin về đối tác như phong cách làm việc, thái độ từ phía đối
SV: Nguyễn Huy Sự Lớp: Thương mại - 46B
Đề án Kinh tế thương mại GVHD: ThS. Cấn Anh Tuấn
tác… doanh nghiệp cần phải làm tốt khâu công tác này tạo điều kiện cho
những hợp đồng sau sẽ thuận lơi hơn.
9. Phân tích và đánh giá hiệu quả của xuất khẩu.
9.1. phân tích, đánh giá hiệu quả đối với doanh nghiệp.
Doanh nghiệp muốn kinh doanh có lợi nhuận và muốn tái sản xuất và
mở rộng kinh doanh thì doanh nghiệp cần phải quản lý doanh nghiệp sao cho
tối thiểu hoá chi phí. Một trong các phương pháp giúp cho doanh nghiệp tối
thiểu hoá chi phí là doanh nghiệp cần phải thường xuyên đánh giá hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp từ đó giúp cho doanh nghiệp đẩy mạnh hơn hoạt
động sản xuất và xuất khẩu. Doanh nghiệp có thể đánh giá thông qua lượng
hàng xuất khẩu, thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp có được mở rộng hay
không…
Kết quả của việc phân tích, đánh giá, quá trình xuất khẩu sản phẩm sẽ
là căn cứ để doanh nghiệp để doanh nghiệp có các biện pháp thúc đẩy xuất
khẩu và hoàn thiện quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trên mọi phương
diện. vì vậy mỗi doanh nghiệp cần phải tổ chức tốt công tác đánh giá và phải
làm rõ để thấy được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của doanh
nghiệp trong quá trình xuất khẩu.
9.2. phân tích, đánh giá hiệu quả xuất khẩu đối với sự phát triển kinh tế
của đất nước.
Hoạt động xuất khẩu có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế
của mỗi quốc gia. Hoạt động xuất khẩu giúp quốc gia có được một lượng ngoại
tệ, từ đó tạo điều kiện cho quốc gia nhập khẩu những mặt hàng công nghệ hiện

đại phục vụ cho tiêu dùng và sản xuất từ đó lại đẩy mạnh hoạt động sản xuất
của đất nước. Phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng làm giảm việc xuất
khẩu sản phẩm để từ đó có các biện pháp cải thiện và thúc đẩy xuất khẩu.
SV: Nguyễn Huy Sự Lớp: Thương mại - 46B
Đề án Kinh tế thương mại GVHD: ThS. Cấn Anh Tuấn
III. Khái quát chung về thị trường EU và quan hệ thương mại giữa
Việt Nam – EU.
1. Vài nét về liên minh EU.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, một số chính khách châu âu nhận thấy
rằng châu âu cần phải được liên kết chặt chẽ, trước hết là về kinh tế, chính trị
để có vị trí xứng đáng hơn. Tiến tới thành lập hợp chủng quốc châu âu, từng
bước cạnh tranh với chủng quốc hoa kỳ.
Nỗ lực nhất thể hóa châu âu được hình thành từ những năm 50 thế kỷ
20. Hiệp ước thành lập cộng đồng than thép ký năm 1952 đã đặt nền móng
cho việc thành lập liên minh châu âu ngày nay.
Liên minh châu âu ( EU ) là hình thức hội nhập khu vực ở trình độ cao
với nhiều triển vọng tốt đẹp cho các nước thành viên và cho toàn châu âu,
đang phát triển sâu rộng trên tất cả các lĩnh vực phấn đấu trở thành khu vực
phát triển nhất hàng tinh, đủ sức đối phó với các thách thức toàn cầu trong thế
kỷ 21, có lợi cho xu thế hòa bình và hợp tác phát triển toàn cầu….
Vị trí chính trị, tiềm lực kinh tế, thương mại, tài chính, khả năng phòng
thủ của EU không ngừng tăng sau mỗi lần mở rộng, đặc biệt lần mở rộng thứ
5 thêm 10 thành viên và lần thứ 6 thêm 2 thành viên mới ở đông âu và nam
âu. Việc này đặt ra cho tất cả các thành viên EU, châu âu và thế giới rất nhiều
vấn đề cần được nghiên cứu và xử lý, không chỉ kinh tế thương mại.
Hiến pháp mới của EU được soạn thảo theo hướng minh bạch hơn, dan
chủ hơn và hiệu quả hơn đang đứng trước nguy cơ sụp đổ do những bất đồng
về quyền lực giữa các nước lớn và nhỏ, giữa chính phủ quốc gia thành viên và
bộ máy hành pháp của khối, giữa thành viên cũ và mới về khoảng cách phát
triển, về nhập cư, lao động, an ninh xã hội, thâm hụt ngân sách, chính sách

đối ngoại….
Đồng tiền chung châu âu (euro) sau 21 năm chuẩn bị đã được lưu hành
tại 12 nước thành viên từ ngày 1/1/2002, kết thúc quá trình nhất thể hóa về
SV: Nguyễn Huy Sự Lớp: Thương mại - 46B
Đề án Kinh tế thương mại GVHD: ThS. Cấn Anh Tuấn
tiền tệ, một sự việc quan trọng thứ hai sau việc mỹ chấm dứt đổi usd ra vàng,
làm cho vị thế của usd bị hạ thấp.
Đến ngày 1/1/2007 tổng số thành viên của liên minh EU là 27 thành
viên bao gồm: (Áo, Ba Lan, Bỉ, Bồ Đào Nha, Bulgaria, Cộng Hòa Séc, Đan
Mạch, Đức, Estonia, Hà Lan, Hunggary, Hy Lạp, Ireland, Síp, Látvia, Litva,
Luxembourg, Malta, Phần Lan, Pháp, Ramatia, Slovakia, Slovenia, Tây Ban
Nha, Thụy Điển, Vương Quốc Liên Hiệp Anh và bắc Ireland, Ý ) .Với diện
tích là : (4.325.675 km
2
) với số dân là 496 triệu, thu nhập bình quân đầu
người là ( 28.100 USD/năm).
Một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của liên minh EU
% 2002 2003 2004 2005 2006
2007
( dự báo)
Tốc độ tăng GDP 1.2 1.2 2.4 1.5 2.5 2.4
Tốc độ tăng tiêu dùng 1.6 1.6 2.1 1.6 1.6 2.1
Tốc độ tăng vốn đầu tư -1.2 0.8 3.0 2.3 3.5 3.6
Tốc độ tăng việc làm 0.4 0.2 0.6 0.9 1.0 1.0
Tỷ lệ thất nghiệp 8.7 9.0 9.0 8.7 8.5 8.1
Tỷ lệ lạm phát 2.1 1.9 2.1 2.3 2.2 1.9
Nợ chính phủ (% GDP) 61.4 63.0 63.4 64.1 64.2 64.3
Cán cân tài khoản vãng lai
(%GDP )
0.3 0.1 0.0 -0.3 -0.4 -0.3

Bảng 1: Một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của liên minh EU
1.1. Đặc điểm chung của thị trường liên minh EU.
EU là một một thị trường rộng lớn, tính đến ngày 1/1/2007 EU bao
gồm 27 thành viên, với tổng diện tích là 4.325.675 km
2
và có 496 triệu người,
thu nhập bình quân đầu người là 28.100 USD/năm. Trong đó số dân sử dụng
đồng euro là 348.6 triệu người. Thị trường EU thống nhất cho phép tự do lưu
chuyển sức lao động, hàng hóa, dịch vụ giữa các quốc gia thành viên.
EU có 27 các quốc gia thành viên, mỗi thị trường lại có những đặc
điểm tiêu dùng riêng. Như vậy có thể nhận thấy rằng thị trường EU có nhu
cầu rất đa dạng và phong phú về hàng hóa. Có những loại hàng hóa rât được
SV: Nguyễn Huy Sự Lớp: Thương mại - 46B
Đề án Kinh tế thương mại GVHD: ThS. Cấn Anh Tuấn
ưa dùng ở pháp, bỉ nhưng lại không được thị trường anh đón chào. Tuy có
những khác biệt nhất định về tập quán và thị trường tiêu dùng giữa các quốc
gia trong khối EU, nhưng 27 các quốc gia chủ yếu nằm ở khu vực Tây và Bắc
Âu nên có những điểm tương đồng về kinh tế và văn hóa. Trình độ phát triển
kinh tế, xã hội giữa các quốc gia rất đồng đều, cho nên người dân thuộc liên
minh EU có những điểm chung về sở thích và thói quen tiêu dùng. Người EU
thích sử dụng và quen tiêu dùng một số loại hàng hóa sau.
Hàng may mặc và giầy dép: Người dân Áo, Đức và Hà Lan chỉ mua
hàng may mặc và giày dép không có chất nhuộc có nguồn gốc hữu cơ. Khách
hàng EU đặc biệt chỉ quan tâm đến chất lượng và thời trang của hai loại sản
phẩm này. Nhiều khi yếu tố thời trang lại mang tính quyết định cao hơn nhiều
hơn so với giá cả.
Người châu âu có sở thích và thói quen sử dụng các sản phẩm có nhãn
hiệu nổi tiếng trên thế giới.Họ cho rằng những nhãn hiệu này gắn liền với chất
lượng sản phẩm và có uy tín lâu đời, cho nên những sản phẩm nổi tiếng rất an
tâm về chất lượng và an toàn cho người sử dụng. Nhiều trường hợp những sản

phẩm này giá đắt, nhưng họ vẫn mua và không thích đổi sang sản phẩm
không nổi tiếng khác cho dù giá rẻ hơn nhiều.
Thị trường châu âu về cơ bản cũng như thị trường một quốc gia, có ba
nhóm người tiêu dùng khác nhau: (1) nhóm có khả năng thanh toán ở mức
cao, chiếm gần 20 (%) dân số EU, nhóm này dùng những hàng hóa tốt nhất,
giá cả đắt nhất hoặc những mặt hàng hiếm và độc đáo. (2) nhóm có khả năng
thanh toán ở mức trung bình, chiếm 68 (%) dân số, sử dụng loại hàng có chất
lượng kém hơn nhóm (1) và giá cả cũng rẻ hơn. (3) nhóm có khả năng thanh
toán ở mức thấp chiếm hơn 10 (%) dân số, tiêu dùng những loại hàng hóa có
chất lượng và giá cả thấp hơn nhóm 2. Hàng hóa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
trên thị trường này gồm cả hàng hóa cao cấp lẫm hàng hóa bình dân phục vụ
cho mọi đối tượng. Đối tượng tiêu dùng hàng Việt Nam là nhóm 1 và nhóm 2.
SV: Nguyễn Huy Sự Lớp: Thương mại - 46B
Đề án Kinh tế thương mại GVHD: ThS. Cấn Anh Tuấn
Các đối thủ cạnh tranh chính của hàng Việt Nam là hàng trung quốc và hàng
của các nước ASEAN khác.
Xu hướng tiêu dùng trên thị trường EU đang có những thay đổi như:
Không thích sử dụng đồ nhựa và thích dùng đồ gỗ, thích ăn hàng thủy hải sản
hơn ăn thịt, yêu cầu về mẫu mốt và kiểu dáng hàng hóa thay đổi nhanh, đặc
biệt đối với những mặt hàng thời trang. Sở thích và thói quen tiêu dùng trên
thị trường này đang thay đổi rất nhanh cùng với sự phát triển mạnh mẽ của
khoa học và công nghệ. Ngày nay người châu âu cần nhiều chủng loại hàng
hóa với số lượng lớn và những hàng hóa có vòng đời nhắn giá rẻ hơn và
phương thức phục vụ tốt hơn.
Hệ thống phân phối của EU về cơ bản cũng giống như hệ thống phân
phối của một quốc gia, gồm mạng lưới bán buôn và mạng lưới bán lẻ. Tham
gia vào hệ thống này là các công ty đa quốc gia, hệ thống các cửa hàng, siêu
thị, các cửa hàng bán lẻ độc lập.
Hệ thống phổ biến nhất của các kênh phân phối trên thị trường EU là
theo tập đoàn và không theo tập đoàn. Kênh phân phối theo tập đoàn có nghĩa

là các nhà sản xuất và các nhà nhập khẩu của một tập đoàn chỉ cung cấp hàng
hóa cho hệ thống cửa hàng và siêu thị của tập đoàn này mà không cung cấp
hàng hóa bán lẻ cho tập đoàn khác. Còn kênh phân phối không theo tập đoàn
thì ngược lại, các nhà sản xuất và nhà nhập khẩu của tập đoàn này ngoài việc
cung cấp hàng hóa bán lẻ cho tập đoàn mình còn cung cấp hàng hóa bán lẻ
cho tập đoàn khác và các công ty bán lẻ độc lập.
Rất ít trường hợp các siêu thị lớn hoặc các công ty bán lẻ độc lập mua
hàng trực tiếp từ các nhà sản xuất nước ngoài. Mối quan hệ bạn hàng giữa các
nhà bán buôn và bán lẻ trên thị trường EU không phải là ngẫu nhiên mà phần
lớn là do có quan hệ tín dụng và mua cổ phần của nhau các nhà bán buôn và
bán lẻ trong hệ thống phân phối của EU thường có quan hệ làm ăn lâu đời và
rất ít khi mua hàng của các nhà cung cấp không quen biết. Họ liên kết với
nhau chặt chẽ thành một chuỗi mắt xích trong kinh doanh bằng các hợp đồng
SV: Nguyễn Huy Sự Lớp: Thương mại - 46B

×