Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

SÁNG KIẾN vật lí 9 phương pháp giải bài toán điện một chiều lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.31 KB, 25 trang )

SÁNG KIẾN

MỤC LỤC
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN ........................................................................2
I. Cơ sở lý luận ...............................................................................................2
II . Phương pháp tiếp cận tạo ra sáng kiến .................................................2
III. Mục tiêu ...................................................................................................2
CHƯƠNG II: MÔ TẢ SÁNG KIẾN ...........................................................3
I. NÊU VẤN ĐỀ SÁNG KIẾN......................................................................3
1. Phân tích, đánh giá thực trạng vấn đề ................................................4
2. Tồn tại, hạn chế......................................................................................5
3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế.............................................6
4. Phân tích, đánh giá và chỉ ra tính cấp thiết cần tạo ra sáng kiến......6
II. GIẢI PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN .........................................7
1. Dạng bài tập định tính hay bài tập câu hỏi …………………………..8
1.1. Loại bài tập định tính đơn giản ……………………………………..8
1.2. Loại bài tập định tính phức tạp ……………………………………..9
2. Dạng bài tập định lượng ………………………………………………11
2.1. Dạng bài tập trắc nghiệm …………………………………………...11
2.2. Dạng bài tập tính tốn ……………………………………………….12
2.2.1. Dạng bài tốn tính tốn đơn giản …………………………………14
2.2.2. Dạng bài tập tổng hợp ……………………………………………..17
III. KẾT QUẢ VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG, NHÂN RỘNG......................21
IV. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN...................................................21
CHƯƠNG III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT/KHUYẾN NGHỊ..................22
Tài liệu tham khảo ....................................................................................25

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
I. Cơ sở lý luận
Những bài toán điện một chiều lớp 9 được gói gọn ở chương I: Điện học từ
tiết 1 đến tiết 21. Phần Điện học các em đã được làm quen trong chương trình của


vật lí 7, tuy nhiên những kiến thức mà các em đã biết ở đó chỉ là những khái niệm
1


SÁNG KIẾN
cơ bản; những bài tập điện học trong chương trình vật lí 7 chỉ mang tính chất định
tính sơ đẳng cho nên những bài tốn loại này vẫn cịn mới lạ đối với học sinh, mặc
dù theo chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình thì các bài tập điện một chiều
không quá phức tạp đối với học sinh lớp 9, nhưng vẫn cần có một phương pháp cụ
thể nhằm tập dần cho học sinh có kỹ năng định hướng bài giải một cách có hệ
thống, khoa học, từ đó có thể phát triển vận dụng cho các bài toán điện một chiều
đa dạng hơn ở các lớp cấp trên sau này.
Để khắc phục những nhược điểm đã nêu ở trên, tôi đã đưa ra một số giải
pháp cần thiết cho học sinh bước đầu có một phương pháp cơ bản để giải loại bài
toán điện một chiều lớp 9 được tốt hơn.
II . Phương pháp tiếp cận tạo ra sáng kiến
Trong q trình nghiên cứu tơi đã sử dụng một số phương pháp sau:
- Phương pháp điều tra giáo dục.
- Phương pháp quan sát sư phạm.
- Phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh.
III. Mục tiêu
Mơn Vật lí là một trong những môn học khá quan trọng trong trường phổ
thơng, đồng thời nó cũng được áp dụng rộng rãi trong đời sống hàng ngày của mỗi
con người chúng ta. Đội ngũ học sinh là một lực lượng dự bị nòng cốt và hùng hậu
về khoa học kỹ thuật, trong đó kiến thức, kỹ năng vật lí đóng góp một phần không
nhỏ trong lĩnh vực này. Kiến thức, kỹ năng vật lí cũng được vận dụng vào cuộc
sống thực tiễn của đời sống con người.
Qua thời gian giảng dạy vật lí 9 ở trường Trung học Cơ sở Phước An bản
thân tơi nhận thấy: Các bài tốn điện một chiều lớp 9 chiếm phần lớn trong chương
trình Vật lí 9, và đây là loại bài tập mà đa số học sinh cho là khó và rất lúng túng

khi giải. Với các phương pháp dạy học trước kia học sinh tiếp cận bài toán điện
một chiều theo hướng thụ động và khơng nắm chắc được các quy trình về việc giải
2


SÁNG KIẾN
một dạng bài toán dẫn đến rất lúng túng và thường ngại làm bài tập và kết quả học
tập trong nội dung Điện học chưa cao.
Vì vậy tơi thấy đổi mới phương pháp giải bài toán điện một chiều trong mơn
vật lí 9 là một việc làm mang tính cần thiết và cấp bách. Góp phần tạo cho học sinh
có định hướng về phương pháp giải bài tốn điện một chiều một cách cơ bản, giúp
học sinh chủ động trong việc vận dụng kiến thức vào việc giải quyết một bài tốn,
một vấn đề cụ thể. Từ những lí do trên tơi mạnh dạn áp dụng thí điểm “Phương
pháp giải bài toán điện một chiều lớp 9” và viết sáng kiến về vấn đề này.
CHƯƠNG II: MÔ TẢ SÁNG KIẾN
I. NÊU VẤN ĐỀ SÁNG KIẾN
Hiện nay chúng ta đang sống trong một thế giới bùng nổ về thông tin khoa
học địi hỏi cần phải có những con người năng động tự chủ, sáng tạo, nắm bắt và
sử dụng thành thạo những công nghệ hiện đại của khoa học kỹ thuật để có thể làm
chủ được cơng nghệ, làm chủ được khoa học. Đứng trước yêu cầu của thực tiễn đó
địi hỏi giáo dục nước ta cần phải có những bước đổi mới, nhanh chóng tiến kịp
các nước tiên tiến trên thế giới. Vì vậy có thể coi việc đổi mới phương pháp dạy
học là một tất yếu khách quan đối với giáo dục và đào tạo.
Nghị quyết Trung ương đã chỉ rõ "Giáo dục là quốc sách hàng đầu phát triển
giáo dục và đào tạo là một động lực quan trọng thúc đẩy cơng nghiệp hố hiện đại
hố đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát
triển xã hội tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
Ngày nay trình độ khoa học công nghệ của các nước trên thế giới phát triển
như vũ bão, nhu cầu của con người ngày các đòi hỏi các ngành khoa học phải phát
triển nhanh và mạnh mẽ hơn nữa. Do đó việc nâng cao chất lượng dạy học là vô

cùng quan trọng không thể thiếu trong các trường phổ thơng.
1. Phân tích, đánh giá thực trạng vấn đề

3


SÁNG KIẾN
Mơn Vật lý chiếm một vị trí quan trọng trong hệ thống các mơn học ở
trường phổ thơng, nó có nhiệm vụ cung cấp các kiến thức Vật lý cơ bản phổ thơng
có hệ thống, góp phần phát triển năng lực tư duy khoa học, rèn luyện những kĩ
năng cơ bản có tính tổng hợp.
Lớp 9 là lớp cuối cấp, trong trường Trung học Cơ sở học sinh được học bộ
mơn vật lý một cách có hệ thống theo chương trình cải cách. Vật lý 9 đóng vai trị
quan trọng trong suốt q trình học bộ mơn Vật lý ở phổ thơng. Nó có nhiệm vụ
tạo điều kiện phát triển năng lực của học sinh lên một mức cao hơn và đặt ra những
yêu cầu cao hơn đối với học sinh, đó là các yêu cầu về khả năng phân tích tổng
hợp, khả năng tư duy trừu tượng, khái qt trong xử lý thơng tin để hình thành khái
niệm, rút ra các quy tắc, quy luật và định luật vật lý,... Bài tập Vật lý có ý nghĩa rất
quan trọng trong việc học tập bộ môn vật lý, qua việc giải bài tập học sinh có thế:
- Củng cố các kiến thức cơ bản.
- Rèn kĩ năng, kĩ xảo sử dụng ngôn ngữ vật lý, lập luận, suy luận logic các
công thức vật lý, vận dụng công thức vào tính tốn.
- Làm chính xác hóa các định luật vật lý.
- Liên hệ với thực tế đời sống, sản xuất.
Các bài toán điện một chiều lớp 9 chiếm phần lớn trong chương trình Vật lý
9 và đây là dạng có nhiều bài tập nên học sinh rất lúng túng khi giải bài tập dạng
này, trong đó có bài tập về mạch điện.
Bài tập về mạch điện mặc dù học sinh đã học ở lớp 7 xong mới chỉ là tính
cường độ dòng điện, hiệu điện thế của đoạn mạch nối tiếp, song song nhưng chưa
có liên quan đến điện trở. Lên lớp 9 các em tiếp tục được học về mạch điện nối

tiếp, song song; bài tập về mạch điện cũng đa dạng và phức tạp hơn rất nhiều so
với ở lớp 7. Các bài tập về mạch điện sử dụng rất nhiều đến cơng thức của định
luật Ơm; cơng thức của mạch nối tiếp, song song. Qua tìm hiểu tôi thấy những giải
pháp đã hướng dẫn học sinh giải bài tập về mạch điện có một số mặt hạn chế như
lời giải dài, phải sử dụng nhiều công thức nên gây khó khăn cho việc suy luận để
hồn thành bài tập về mạch điện.
Trong q trình giảng dạy mơn vật lí, nhất là trong những giờ bài tập giáo
viên thường sử dụng phương pháp chia nhóm để học sinh thảo luận và tìm ra kết
quả cho câu hỏi và giáo viên thường kết luận đúng, sai và không hướng dẫn gì
thêm. Việc giảng dạy vật lí, nhất là bài tập vật lí như thế sẽ khơng đạt được kết quả
cao, vì trong lớp có các đối tượng học sinh giỏi, khá, trung bình, yếu, kém nên khả
năng tư duy của các em rất khác nhau; đối với học sinh yếu, kém hay trung bình
4


SÁNG KIẾN
không thể tư duy kịp và nhanh như học sinh khá, giỏi nên khi thảo luận các em
chưa thể kịp hiểu ra vấn đề và nhất là khi thảo luận nhóm; giáo viên lại hạn chế
thời gian hoặc thi xem nhóm nào đưa ra kết quả nhanh nhất thì các kết quả này
thường là của học sinh khá, giỏi trong nhóm. Vì thế nếu giáo viên khơng chú trọng
đến việc hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập vật lí thì học sinh sẽ đốn
mị, khơng nắm vững được kiến thức.
2. Tồn tại, hạn chế
Trong nhiều năm qua, tơi có nhiều nổ lực trong cơng tác tác giảng dạy, song
bên cạnh những kết quả đạt được, học sinh trường tơi cịn nhiều hạn chế khi vận
dụng kiến thức để tự lực giải các bài tập về điện một chiều trong sách giáo khoa và
sách bài tập. Sau đây là kết quả khảo sát chất lượng vật lí vào đầu tháng 9 năm học
2022-2023 của 2 lớp 9A7 và 9A8:
Giỏi


Lớp

Khá

Trung bình

Yếu

Kém

SL

Tỉ lệ

SL

Tỉ lệ

SL

Tỉ lệ

SL

Tỉ lệ

SL

Tỉ lệ


9A7

1

2,9%

7

20,0%

14

40,0%

13

37,1%

0

0%

9A8

2

5,1%

8


20,5%

15

38,5%

14

35,9%

0

0%

TC

3

4,1%

15

20,3%

29

39,2%

27


36,5%

0

0%

Từ kết quả thống kê, vấn đề tôi trăn trở nhiều là tỷ lệ học sinh trung bình và
yếu của mơn học này cịn cao (75,7%) so với kết quả học sinh khá, giỏi (24,3%),
và qua kết quả thống kê được, nhìn nhận lại lần nữa khả năng tự lực giải bài tập
Vật lý của học sinh trường tơi cịn rất hạn chế. Khi giải một bài tập điện một chiều
thì thường các em cảm thấy thiếu tự tin.
Qua kết quả khảo sát tôi thấy kết quả học tập phần điện trong thời gian trước
của các em cịn thấp, rất cần có sự đổi mới để giúp các em có một định hướng học
tập, có một phương pháp tiếp cận và giải quyết vấn đề tốt hơn.
3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
Theo tôi với kết quả thấp của học sinh qua việc khảo sát trên là do một số
nguyên nhân sau:

5


SÁNG KIẾN
- Đa số các em chưa có định hướng chung về phương pháp học lý thuyết,
biến đổi công thức, hay phương pháp giải một bài tốn vật lí.
- Hiểu biết về điện của học sinh còn hạn chế nên tiếp thu bài chậm, lúng túng
từ đó khơng nắm chắc các kiến thức, kĩ năng cơ bản, công thức cho nên khó khăn
trong q trình giải bài tập điện một chiều lớp 9.
- Thuộc các công thức nhưng kiến thức tốn cịn hạn chế nên tính tốn cịn
nhầm lẫn, sai.
- Ý thức học tập của học sinh chưa cao, việc học ở nhà còn thiếu sự kèm cặp

của phụ huynh do đó việc làm bài tập ở nhà cịn hạn chế, nhiều khi chỉ là để đối
phó.
Ngồi ra trong q trình dạy học tơi cịn thấy ở học sinh một số nhược điểm
trong q trình giải bài tập. Đó là:
- Đọc đề hấp tấp, qua loa, nóng vội, khả năng phân tích đề, tổng hợp đề cịn
yếu, chưa có định hướng bao qt, việc sử lí thơng tin cần thiết để giải tốn cịn
hạn chế.
- Vẽ sơ đồ mạch điện cịn lúng túng. Một số em vẽ sai hoặc khơng vẽ được
sơ đồ mạch điện do đó khơng thể giải được bài tốn.
- Một số em chưa thuộc cơng thức và ký hiệu các đại lượng trong công thức.
Một số em khác thì khơng biết biến đổi cơng thức, cịn nhầm lẫn giữa các công
thức mạch điện nối tiếp và mạch điện song song.
4. Phân tích, đánh giá và chỉ ra tính cấp thiết cần tạo ra sáng kiến
- Bài tập vật lý giúp học sinh hiểu, khắc sâu thêm phần lý thuyết và đặc biệt
giúp học sinh có phương pháp giải bài tập. Biết vận dụng kiến thức vật lý để giải
quyết các nhiệm vụ học tập và những vấn đề thực tế của đời sống là thước đo mức
độ hiểu biết, kĩ năng của mỗi học sinh.
- Bài tập vật lý giúp học sinh hiểu sâu hơn những qui luật vật lý, những hiện
tượng vật lý, tạo điều kiện cho học sinh vận dụng linh hoạt, tự giải quyết những

6


SÁNG KIẾN
tình huống cụ thể khác nhau, để từ đó hồn thiện về mặt nhận thức và tích lũy
thành vốn riêng của mình.
- Muốn làm được bài tập vật lý, học sinh phải biết vận dụng các thao tác tư
duy, so sánh, phân tích, tổng hợp, khái qt hóa,... Để xác định được bản chất vật
lý, trên cơ sở đó chọn ra các cơng thức thích hợp cho từng bài tập cụ thể. Vì thế bài
tập vật lý cịn là phương tiện tốt để phát triển tư duy, óc tưởng tượng, sáng tạo, tính

tự lực trong suy luận.
- Bài tập vật lý là hình thức củng cố, ơn tập mở rộng hoặc đi sâu vào các
trường hợp riêng lẻ của định luật mà nhiều khi nếu nhắc lại nhiều lần ở phần lý
thuyết có thể làm cho học sinh nhàm chán.
- Khi làm bài tập, học sinh bắt buộc phải nhớ lại kiến thức đã học và vận
dụng, đào sâu kiến thức, do vậy đứng về mặt điều khiển hoạt động nhận thức của
học sinh thì đây là phương tiện tự kiểm tra kiến thức, kĩ năng của học sinh. Trong
việc giải bài tập, nếu học sinh tự giác, say mê tìm tịi thì nó cịn có tác dụng rèn
luyện cho các em những đức tính tốt như tinh thần tự lập, vượt khó, tính cẩn thận,
tính kiên trì, và đặc biệt tạo niềm vui trí tuệ học tập.
- Nhiều bài tập vật lí có nhiều cách giải khác nhau trong đó có bài tập về
mạch điện. Khi đó, học sinh phải có kỹ năng suy luận thì mới tìm ra được lời giải
tối ưu nhất nhằm tiết kiệm thời gian làm bài.
Vì vậy để cải thiện chất lượng của học sinh trong việc giải bài tập điện một
chiều tôi nghĩ cần phải có biện pháp nhằm tháo gỡ từng yếu điểm trên của học sinh
và quyết định áp dụng thí điểm “Phương pháp giải bài tốn điện một chiều lớp
9” trong quá trình giảng dạy vào lớp 9A7 - Trường Trung học sơ cở Phước An.
II. GIẢI PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN
Những bài toán điện một chiều lớp 9 bao gồm những bài tốn định tính và
các bài toán định lượng hoặc kết hợp giữa bài toán định tính và định lượng. Qua
giảng dạy tơi thấy để cho học sinh nắm bắt được một cách có hệ thống các dạng
bài tập thì điều tất yếu cần có phương pháp giải theo hướng tích cực, giúp các em
tham gia một cách chủ động từ đó các em có thể tự rút ra cho mình phương pháp
giải bài tốn điện một cách phù hợp đối với từng dạng bài.

7


SÁNG KIẾN
1. Dạng bài tập định tính hay bài tập câu hỏi:

Đó là những bài tập vật lí mà khi giải học sinh khơng cần tính tốn hay chỉ
làm những phép tốn đơn giản có thể nhẩm được.
Bài tập định tính có tầm quan trọng đặc biệt vì nhiều bài tập tính tốn có
thể giải được phải thơng qua những bài tập định tính,... Vì vậy việc luyện tập, đào
sâu kiến thức và mở rộng kiến thức của học sinh về một vấn đề nào đó cần được
bắt đầu từ bài tập định tính. Đây là loại bài tập có khả năng trau dồi kiến thức và
tạo hứng thú học tập của học sinh.
Để giải quyết được bài tập định tính địi hỏi học sinh phải phân tích được
bản chất của các hiện tượng vật lí. Với các bài tập định tính ta có thể chia ra là hai
loại: Loại bài tập định tính đơn giản và loại bài tập định tính phức tạp.
1.1. Loại bài tập định tính đơn giản
Giải bài tập định tính đơn giản học sinh chỉ cần vận dụng một hai khái niệm
hay định luật đã học là có thể giải quyết được dạng bài tập này nên dùng để củng
cố, khắc sâu khái niệm hay định luật như các ví dụ sau:
Ví dụ 1: Chọn đáp án đúng:
Cường độ dòng điện chạy qua một dây dẫn:
A. Tỉ lệ thuận với hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây và điện trở của dây.
B. Tỉ lệ nghịch với hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây và tỉ lệ thuận với điện trở.
C. Tỉ lệ thuận với hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây và tỉ lệ nghịch với điện trở.
D. Tỉ lệ nghịch với hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây và tỉ lệ nghịch với điện trở.
Với bài tập này giáo viên nên đưa vào ngay sau bài 2: Điện trở của dây dẫn
- Định luật Ôm để củng cố kiến thức cho các em. Trước khi yêu cầu học sinh đưa
ra câu trả lời, nên yêu cầu học sinh nêu lại nội dung định luật Ơm từ đó để tự các
em lựa chọn câu trả lời đúng.
+ (Đáp án C là đúng)

8


SÁNG KIẾN

Ví dụ 2: Có ba dây dẫn có chiều dài và tiết diện như nhau, ở cùng điều kiện.
Dây thứ nhất bằng bạc có điện trở R1, dây thứ hai bằng đồng có điện trở R2, dây
thứ ba bằng nhơm có điện trở R3. Khi so sánh các điện trở này ta có:
A.

R1>R2>R3
C.

B.

R2>R1>R3

R1>R3>R2
D.

R3>R2>R1

Với bài này giúp học sinh nắm được cách so sánh điện trở của các dây dẫn
khác nhau khi chúng ở cùng điều kiện và có chiều dài, tiết diện là như nhau. Để
học sinh nắm được kiến thức cơ bản giáo viên cần có một số câu hỏi định hướng
cho học sinh như:
Các dây dẫn trên có những đặc điểm gì giống nhau, khác nhau? (3 dây dẫn
có chiều dài và tiết diện như nhau nhưng được làm từ các vật liệu khác nhau).
Để so sánh được điện trở của chúng, ta cần dựa vào yếu tố nào? (Dựa vào
điện trở suất).
Với điều kiện trên thì điện trở của dây dẫn sẽ phụ thuộc như thế nào vào các
yếu tố đó? (Khi các dây dẫn có cùng chiều dài và tiết điện như nhau thì dây dẫn
nào được làm từ vật liệu có điện trở suất lớn hơn sẽ có điện trở lớn hơn).
Với những định hướng đó học sinh sẽ đi so sánh điện trở suất của 3 loại vật
liệu là bạc, đồng, nhôm từ đó suy ra kết quả so sánh điện trở của chúng.

+ (Đáp án đúng là D)
1.2. Loại bài tập định tính phức tạp
Đối với các bài tập dạng định tính phức tạp thì việc giải các bài tập này là
giải một chuỗi các câu hỏi định tính. Những câu hỏi này đòi hỏi học sinh phải dựa
vào việc vận dụng một định luật vật lí, một tính chất vật lí nào đó để gải quyết. Khi
giải các bài tập định tính phức tạp ta thường phân tích ra ba giai đoạn:
+ Phân tích điều kiện câu hỏi.

9


SÁNG KIẾN
+ Phân tích các hiện tượng vật lí mơ tả trong câu hỏi, trên cơ sở đó liên hệ
với định luật vật lí, định nghĩa, một đại lượng vật lí hay một tính chất vật lí liên
quan.
+ Tổng hợp các điều kiện đã cho và kiến thức tương ứng để giải.
Ví dụ 3: Tại sao với cùng một dịng điện chạy qua mà dây tóc bóng đèn nóng
lên tới nhiệt độ cao, cịn dây nối với bóng đèn thì hầu như khơng nóng lên?
Đây là một câu hỏi khó, đòi hỏi học sinh phải tư duy vận dụng các kiến thức
đã học trong chương để giải quyết, nên giáo viên có thể đưa ra một số câu hỏi gợi
ý để học sinh suy nghĩ và giải quyết lần lượt.
Giáo viên có thể hướng dẫn cho học sinh bằng cách đưa ra một số câu hỏi
sau:
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

- GV: Nhiệt lượng toả ra ở một dây - HS: HS phải nêu được định luật Jundẫn khi có dịng điện đi qua phụ thuộc Len-xơ:
yếu tố nào?


Q = I2 . R . t

- GV: Em có nhận xét gì về thời gian - HS: Thời gian dịng điện chạy qua
dịng điện chạy qua dây tóc bóng đèn dây tóc bóng đèn và dây nối với bóng
và dây nối với bóng đèn?

đèn là như nhau.

- GV: So sánh cường độ dòng điện - HS: Cường độ dịng điện chạy qua
chạy qua dây nối với bóng đèn và dây dây nối với bóng đèn và dây tóc là
tóc? Vì sao có kêt quả đó?

bằng nhau vì chúng được mắc nối tiếp
với nhau.

- GV: Trong trường hợp này nhiệt - HS: Nhiệt lượng tỏa ra phụ thuộc vào
lượng tỏa ra nhiều hay ít phụ thuộc vào điện trở.
yếu tố nào?
- GV: Dây tóc của bóng đèn và dây nối - HS: Dây tóc bóng đèn làm bằng
10


SÁNG KIẾN
với bóng đèn được làm bằng vật liệu
gì? So sánh điện trở suất của các vật Vônfram, dây nối bóng đèn thường
liệu đó?

bằng đồng. Vơnfram có điện trở suất
lớn hơn rất nhiều so với điện trở suất


- GV: So sánh điện trở của dây tóc của đồng.
bóng đèn và dây nối với bóng đèn?

- HS: Điện trở của dây tóc lớn hơn

- GV: Nhiệt lượng tỏa ra trên dây tóc nhiều so với điện trở của dây nối.
và dây nối với bóng đèn sẽ thế nào?

- HS: Nhiệt lượng tỏa ra trên dây tóc
bóng đèn nhiều, trên dây nối với bóng
đèn tỏa ra ít.

Qua hệ thống câu hỏi đó giáo viên yêu cầu học sinh tổng hợp lại câu giải
thích ngắn gọn cho bài tập: Vì dây tóc bóng đèn được làm bằng Vơnfram có điện
trở suất lớn nên điện trở lớn, khi có dịng điện chạy qua dây tóc tỏa nhiều nhiệt,
nóng tới nhiệt độ cao và phát sáng. Cịn dây nối với bóng đèn thường làm bằng
đồng, có điện trở suất nhỏ nên điện trở nhỏ, khi có dịng điện chạy qua nhiệt tỏa
ra ít, phần lớn tỏa ra môi trường xung quanh nên hầu như không nóng lên.
Đối với học sinh khá giỏi chỉ cần hỏi về vật liệu làm dây tóc bóng đèn và
dây nối với bóng đèn có gì khác nhau? So sánh điện trở của chúng từ đó trả lời câu
hỏi của bài?
Trên cơ sở các bài tập trên đã trang bị cho học sinh cách giải bài tập có lập
luận và căn cứ, đó là tiền đề cho các hoạt động giải bài tập phức tạp sau này.
2. Dạng bài tập định lượng:
2.1. Dạng bài tập trắc nghiệm
Thông thường các bài tập trắc nghiệm dạng này chúng ta chỉ đưa ra đáp án
đúng, khơng phân tích rõ vì sao lại đưa ra sự lựa chọn đó. Với việc làm như vậy sẽ
khiến cho học sinh không hiểu rõ được bản chất của vấn đề, không nắm vững được
kiến thức cơ bản, đôi khi việc giải các bài tập tương tự học sinh chỉ lựa chọn theo
cảm tính chủ quan, vơ căn cứ. Vì vậy để học sinh nắm được chắc kiến thức, ngoài


11


SÁNG KIẾN
việc lựa chọn được câu trả lời cần phải hướng dẫn học sinh phân tích và chỉ ra
được lí do chọn đáp án đó.
Ví dụ 4: Một dây dẫn đồng chất, chiều dài l tiết diện S có điện trở là 12 
l
được gập đôi thành một dây dẫn mới có chiều dài 2 .

Điện trở của dây dẫn mới này có trị số:
A. 6  .

B. 2  .

C. 12  .

D. 3  .

Với bài tập này học sinh khá giỏi có thể trả lời đúng ngay, song học sinh
trung bình và yếu thì chưa thể hiểu ngay được vấn đề tại sao lại có kết quả đó. Vậy
nên cần có một số câu hỏi gợi ý của giáo viên để dẫn dắt học sinh:
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

- GV: Điện trở của dây dẫn phụ thuộc - HS: Điện trở của dây dẫn tỉ lệ thuận
như thế nào vào chiều dài và tiết diện với chiều dài và tỉ lệ nghịch với tiết diện
của dây?


của dây.

- GV: Khi dây gập đơi thì chiều dài và - HS: Khi gập đơi thì chiều dài của dây
tiết diện của dây thay đổi như thế nào?

giảm một nửa, diện tích tiết diện tăng
gấp đơi.

- GV: Với từng sự thay đổi đó thì điện - HS: Chiều dài giảm một nửa  điện
trở của dây sẽ thay đổi như thế nào?

trở giảm đi một nửa.
Tiết diện tăng gấp đôi  điện trở
giảm đi một nửa.

- GV: Vậy khi gập đơi dây thì điện trở - HS: Khi dây gập đơi thì điện trở của
thay đổi như thế nào? Từ đó lựa chọn dây giảm đi tổng cộng 4 lần  điện trở
đáp án đúng?

của dây là 12:4 = 3  . Vậy đáp án D
đúng.

2.2. Dạng bài tập tính tốn
Để giải được các bài tập này học sinh phải có sự phân tích chi tiết và thực
hiện một chuỗi các phép tính tốn. Về phương pháp chung, cần cho học sinh nắm
chắc được các bước giải bài tập vật lí trước khi đi vào từng bài cụ thể:
12



SÁNG KIẾN
Bước 1: Tìm hiểu, tóm tắt đề và vẽ hình (nếu cần).
Bước 2: Phân tích mạch điện và các dữ liệu bài tốn, tìm các cơng
thức liên quan.
Bước 3: Vận dụng cơng thức để giải bài tốn.
Bước 4: Kiểm tra, biện luận kết quả.
Đối với các dạng bài tập đơn giản trong bước 1 chỉ cần cho 2 học sinh đọc
đề sau đó cho các em tự đọc lại đề và yêu cầu 1 em tóm tắt đề bài và vẽ hình (nếu
cần). Nếu bài phức tạp có thể cho học sinh nhìn vào tóm tắt để đọc lại đề giúp các
em hiểu đề và nắm chắc được mục tiêu, yêu cầu của bài tập, làm rõ được bài tập đã
cho gì và cần phải tính tốn gì? Bước 2 yêu cầu học sinh từ mạch điện đã vẽ phân
tích xem trong đó có liên quan đến quy tắc, định luật nào và cần phải vận dụng
những công thức nào để tính tốn. Nếu cần thiết có thể cho học sinh viết lại những
cơng thức đó. Bước 3 là bước cũng rất quan trọng, nó đánh giá quyết định đến tính
chính xác của kết quả. Trong bước này địi hỏi học sinh kĩ năng biến đổi, tính tốn,
các kiến thức về tốn học đóng vai trị chủ đạo. Nhiều em lúng túng ở khâu này vì
kiến thức tốn, kĩ năng tính tốn cịn hạn chế. Trong trường hợp đó giáo viên có
thể đưa ra những câu hỏi gợi ý giúp học sinh nhớ lại các kiến thức bổ trợ cho việc
tính tốn. Bước 4 là bước cuối cùng, thơng thường nhiều giáo viên và học sinh bỏ
qua bước này, đối với các bài tập đơn giản thì đơi khi bước này khơng thực sự q
cần thiết vì cũng khơng ảnh hưởng nhiều đến kết quả chung toàn bài, tuy nhiên với
một số bài phức tạp thì bước này lại rất quan trọng, nếu khơng thực hiện tốt có thể
làm sai kết quả chung. Vậy nên dùng ở dạng bài nào chúng ta cũng cần cho học
sinh thực hiện cả bước 4 để các em có thói quen, tránh những thiếu sót khơng
mong muốn.
Qua đó ta thấy mỗi bước đều có một tầm quan trọng nhất định trong q
trình giải bài tập, cần là nổi bật được tác dụng của mỗi bước giải để học sinh thấy
được ý nghĩa của từng bước, vận dụng phù hợp vào từng trường hợp cụ thể.
13



SÁNG KIẾN
2.2.1. Dạng bài tốn tính tốn đơn giản
Là loại bài tập đơn giản sử dụng khi nghiên cứu khái niệm, định luật hay
một qui tắc vật lí nào đó. Đây là loại bài tập tính tốn cơ bản giúp học sinh nắm
vững, hiểu đầy đủ hơn, sâu sắc hơn một định lượng của các bài tập vật lí. Dạng bài
tập này giáo viên nên để hướng dẫn học sinh củng cố vận dụng sau bài học.
R1

Ví dụ 5: Cho mạch điện như hình vẽ. Trong
đó R1=5. Khi đóng khố K vơn kế chỉ 6V.

R2
V

A

Ampe kế chỉ 0,5A.

a) Tính điện trở tương đương của đoạn mạch?

K

b) Tính điện trở R2?

A

B

+


-

Với bài tập này có thể hướng dẫn học sinh như sau:
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

- GV: Yêu cầu 2 học sinh đọc đề - HS: Đọc đề bài và làm theo hướng dẫn
bài, sau đó cho học sinh tự đọc lại của giáo viên.
đề trong 1 phút.

Cho biết:

? Bài tốn đã cho biết gì? u cầu

tìm gì?

R1 nt R2;

R1= 5

U = 6V

I = 0,5A

a. RAB?

- GV: Yêu cầu HS lên bảng tóm tắt


b. R2=?

đề bài.
? Dựa vào cơng thức nào để có thể

tính được điện trở tương đương của Thông qua việc trả lời các câu hỏi của
đoạn mạch?

giáo viên. Học sinh sẽ nắm bắt được các
yếu tố và công thức cần thiết để giải bài

?

Các điện trở trong mạch được

tập.

mắc với nhau như thế nào? Trong Giải:
đoạn mạch đó điện trở tương đương
14


SÁNG KIẾN
a. Áp dụng hệ thức của định luật Ôm:
được tính theo cơng thức nào? Từ đó



hãy tính R2?


I

U
6
U

R AB  R = I 0,5 12 (  )
AB

b. Trong đoạn mạch AB gồm R1 nt R2 ta
có:
RAB = R1+ R2
 R2 = RAB - R1 = 12 - 5 = 7 (  )

Vậy: RAB = 12(  ) và R2 = 7(  )
Sau khi học sinh giải bài tập xong, giáo viên yêu cầu học sinh khác nhận xét
bài làm, từ đó có thể uốn nắn những sai sót của học sinh. Rút kinh nghiệm cho
những bài giải sau.
Ví dụ 6: Cho mạch điện có sơ đồ như hình bên.

R1

A1

Trong đó R1 = 15  , R2 = 10  , vơn kế chỉ 12 V.

A

a) Tính điện trở tương đương của đoạn mạch?


+

B

A

R2

A2

b) Số chỉ của các ampe kế là bao nhiêu?

V

Với bài tập này có thể hướng dẫn học sinh như sau:
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

- GV: Yêu cầu 2 học sinh đọc đề - HS: Đọc đề bài và làm theo hướng dẫn
bài, sau đó cho học sinh tự đọc lại của giáo viên.
đề trong 1 phút.
? Bài toán đã cho biết gì? Yêu cầu

Cho biết:

tìm gì?
- GV: Yêu cầu học sinh lên bảng

R1 // R2;


R1= 15 

R2 = 10  ;

U = 12V

a. RAB?

tóm tắt đề bài.
15

-


SÁNG KIẾN
?

b. IA  ? IA = ? IA = ?
1

Các vôn kế và ampe kế chỉ thị

đại lượng nào trong mạch?

2

- HS: Trả lời một số câu hỏi gợi ý của giáo
viên: Vôn kế V chỉ hiệu điện thế U giữa hai
đầu đoạn mạch. Ampe kế A chỉ cường độ

dịng điện trong mạch chính, A1 và A2 chỉ
cường độ dòng điện tương ứng đi qua điện

?

Các điện trở được mắc với nhau

trở R1 và R2.

như thế nào? Trong đoạn mạch đó Giải:
điện trở tương đương được tính bởi a. Vì R1 //R2 nên ta có:
cơng thức nào?
?


RAB

Áp dung cơng thức nào để tính

R 1.R 2
15.10

6
R1  R 2 15  10
( )

cường độ dòng điện trong mạch b. Dòng điện đi qua ampe kế A chính là
chính?

dịng điện trong mạch chính. Ta có:



?

IA = I

Em có nhận xét gì về hiệu điện

U AB 12


R AB
6 2 (A)

thế giữa hai đầu đoạn mạch và giữa Vì mạch điện AB gồm R1//R2 nên ta có UAB
hai đầu các điện trở?
?

= U1 = U2.

Vận dụng cơng thức nào để tính

các cường độ dòng điện qua ampe
kế A1 và A2?

I A1 

U1 12



R1 15 0,8 (A)

IA2 

U 2 12


R 2 10 1,2(A)

Vậy: RAB = 6(  ); IA =2(A);
I A1

= 0,8(A) ; I A = 1,2(A).
2

Sau khi học sinh hoàn thành bài làm trên bảng, giáo viên yêu cầu học sinh
khác nhận xét về cách làm, kết quả của bài. Nếu có sai sót giáo viên chỉ ra nguyên
16


SÁNG KIẾN
nhân xảy ra sai sót để học sinh rút kinh nghiệm. Qua bài tập này cần lưu ý học sinh
kiểm tra tính chính xác của kết quả. (Vì R1 // R2 nên các cường độ dòng điện phải
thỏa mãn: IA  I A  I A )
1

2

2.2.2. Dạng bài tập tổng hợp
Là những bài tập phức tạp mà muốn giải được chúng ta phải vận dụng nhiều

khái niệm, nhiều định luật hoặc qui tắc, công thức nằm ở nhiều bài nhiều mục.
Loại bài tập này có mục đích chủ yếu là ôn tập tài liệu giáo khoa, đào sâu mở rộng
kiến thức giúp các em học sinh thấy được mối quan hệ giữa những phần khác
nhau. Bài tập dạng này giáo viên cần hướng dẫn cặn kẽ để giúp các đối tượng học
sinh trong lớp có thể nắm bắt kịp thời.
R2

Ví dụ 7: Cho một mạch điện như hình vẽ:

R1

Trong đó R1 = 15, R2 = R3 = 30  , UAB = 12V.

M
R3

a. Tính điện trở tương đương của tồn mạch AB?
K

b. Tính cường độ dịng điện qua mỗi điện trở?
Với bài tập này có thể hướng dẫn HS như sau:
Hoạt động của giáo viên

A

B

+

-


Hoạt động của học sinh

- GV: Yêu cầu 2 học sinh đọc đề - HS: Đọc đề bài và làm theo hướng dẫn
bài, sau đó cho học sinh tự đọc lại của giáo viên.
đề trong 1 phút.
? Bài tốn đã cho biết gì? u cầu Cho biết:

tìm gì?

R1= 15 

R2 =R3 = 30  ; UAB = 12V

- GV: Yêu cầu học sinh lên bảng

a. RAB?

tóm tắt đề bài.

b. I1 = ? I2 = ?

- GV: Yêu cầu 2 học sinh dựa vào
tóm tắt đọc lại đề bài.

R1 nt (R2//R3);

Giải:
17


I3 = ?


SÁNG KIẾN
?

Các điện trở được mắc với nhau a. Vì R2 //R3 nên ta có:

như thế nào? Muốn tính điện trở



tương đương của tồn mạch cần tính
điện trở nào trước và áp dụng công
thức nào?

R23

R 2 .R 3
30.30

 15
R 2  R 3 30  30
( )

Vậy điện trở tương đương của đoạn mạch
là:
RAB = R1 + R23 = 15 + 15 = 30 (  )
b. Dòng điện đi qua R1 chính là dịng điện


?

Áp dụng cơng thức nào để tính trong mạch chính. Ta có:
cường độ dịng điện qua R1?


I1 = I

U AB 12


R AB 30 0,4(A)

Hiệu điện thế giữa hai đầu điện trở R 2 và
?

Muốn tính được cường độ dòng R3 là: U23 = I.R23 = 0,4.15 = 6 (V)
điện qua R2 và R3 cần phải tính đại
Vậy cường độ dịng điện qua R2 và R3 là:
lượng nào?
U
6
I 2  23 

? Vận dụng công thức nào để tính
R 2 30 0,2(A)

các cường độ dịng điện qua ampe
U
6

kế A2 và A3?
I3  23 

R 3 30 0,2(A)
Có thể hướng dẫn học sinh tính

(Hoặc tính theo: Vì R2 // R3 và R2 = R3 nên

I 0, 4


2
2
0,2A)
qua tính chất của đoạn mạch song I2 = I3 =
cường độ dòng điện qua R2 và R3
song.

Vậy: RAB = 30(  );
I2 = 0,2(A)

;

I1 = 0,4(A)
I3 = 0,2(A)
A

Thông thường đối với dạng bài này giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời các
câu hỏi gợi mở trước. Từ đó giúp học sinh có được hướng giải quyết các yêu cầu
18


+

M

-

N

R1

R2

B


SÁNG KIẾN
của bài tốn. Tuy nhiên nếu trong q trình giải học sinh có vướng mắc có thể vận
dụng hướng dẫn giải theo từng bước với các câu hỏi trong từng giai đoạn.
Ví dụ 8: Một bóng đèn có điện trở
R1 = 600  được mắc song song với bóng
đèn thứ hai có điện trở R2 = 900  vào hiệu
điện thế UMN = 220 V như sơ đồ hình bên.
Dây nối từ M tới A và từ N tới B là dây đồng
có chiều dài tổng cộng là l = 200 m và có tiết
diện là S = 0,2 mm2. Bỏ qua điện trở của dây nối từ hai bóng đèn tớiA và B.
a) Tính điện trở của đoạn mạch MN.
b) Tính hiệu điện thế đặt vào hai đầu của mỗi đèn?
Đối với bài này giáo viên cần lưu ý với học sinh: dây dẫn từ M đến A, từ N
đến B là dây dẫn có điện trở xác định, do vậy trong khi tính cần coi hai đoạn dây

Rd

này như một điện trở có giá trị bằng điện trở của

A

đoạn dây bằng đồng có chiều dài 200m và tiết
diện 0,2mm2 ; được mắc nối tiếp với đoạn mạch +

M

-

N

2 bóng đèn mắc song song. Khi đó mạch điện

R1

R2

đó trở thành như hình bên.
B

Với bài tập này có thể hướng dẫn HS như sau:
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

- GV: Yêu cầu 2 học sinh đọc đề bài, - HS: Đọc đề bài và làm theo hướng dẫn

sau đó cho học sinh tự đọc lại đề của giáo viên.
trong 1 phút.
?

Cho biết: R1 = 600 ;

Bài tốn đã cho biết gì? u cầu

tìm gì?
- GV: u cầu học sinh lên bảng tóm

R2 = 900 

UAB = 220V;

l = 200m

S = 0,2mm2 ;

=

a. RMN = ?
19

1,7.10-8  .m


SÁNG KIẾN
tắt đề bài và vẽ hình.


b. U1 = ? U2 = ?

- GV: Yêu cầu 2 học sinh dựa vào
tóm tắt đọc lại đề bài.

Giải:

Điện trở của đoạn mạch AB được a. Vì hai bóng đèn mắc song song nên ta
tính như thế nào?
có:
?

?

Điện trở của dây dẫn từ M tới A



và từ N tới B được tính như thế nào?
Từ đó hãy tính điện trở tương đương
của đoạn mạch.

RAB

R 1.R 2
600.900


R 1  R 2 600  900 360(  )


Điện trở của dây dẫn là:
l
200
  1,7.108
2.10 7 = 17 
Rd = S

Vậy điện trở tương đương của đoạn mạch
là: RMN = Rd + RAB = 17 + 360 = 377 (  )
?

Muốn tính được hiệu điện thế

b. Dịng điện đi qua mạch chính là:

giữa hai đầu đoạn mạch AB cần phải


I

tìm đại lượng nào trước?
?

Có nhận xét gì về hiệu điện thế Vì hai bóng đèn R1//R2 nên ta có:

giữa hai đầu của 2 bóng đèn?
?

U AB 220


R AB 377 (A)

U1 = U2 = UAB = I.RAB

Áp dụng cơng thức nào để tính

220
= 377 .360  210 (V)

hiệu điện thế giữa hai đầu các bóng
đèn?
Có thể hướng dẫn học sinh tính hiệu

(Hoặc tính theo:

điện thế giữa hai đầu bóng đèn nhờ

220
Ud = I.Rd = 377 .17  10 V

thơng qua tính điện trở giữa hai đầu
Rd rồi dùng công thức cộng thế để
suy ra hiệu điện thế giữa hai đầu

UMN = Ud + UAB
 UAB = UMN - Ud = 220 - 10 = 210 (V)

20



SÁNG KIẾN
Vậy: RMN = 377 (  ); U2 = U3 = 210 (V)

bóng đèn.

Qua bài này học sinh củng cố thêm được các kiến thức về cách tính điện trở
tương đương đối với các loại đoạn mạch, ôn lại cơng thức tính điện trở của dây
dẫn. Một lưu ý rút ra qua bài này đó là: Kết quả của một số phép tính nếu chưa

220
phải là kết quả cuối cùng mà có giá trị lẻ (như 377 ) thì chưa nên làm tròn mà nên
để ở dạng phân số để tính tốn các giá trị tiếp theo được chính xác hơn.
III. KẾT QUẢ VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG, NHÂN RỘNG
Qua việc triển khai thí điểm vận dụng phương pháp giải bài tập điện một
chiều vào lớp 9A7 và 9A8 trường Trung học cơ sở Phước An, tôi thấy rằng học
sinh trong lớp áp dụng phương pháp này nắm vững được các kiến thức cơ bản của
chương, đồng thời có thể vận dụng giải tốt các bài tập cơ bản trong nội dung
chương trình của chương Điện học. Đặc biệt là đối với các học sinh có học lực bộ
mơn ở mức trung bình, yếu kết quả đó đã được nâng nên một cách rõ rệt, các em
có hứng thú khi là bài tập vật lí hơn, trong các giờ học vật lí các em cảm thấy tự tin
hơn và tích cực tham gia xây dựng bài học.
IV. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Để chứng minh cho nhận định đó tôi xin đưa ra một số kết quả sau:
Kết quả khảo sát chất lượng vật lí vào đầu tháng 9
Giỏi

Lớp

Khá


Trung bình

Yếu

Kém

SL

Tỉ lệ

SL

Tỉ lệ

SL

Tỉ lệ

SL

Tỉ lệ

SL

Tỉ lệ

9A7

1


2,9%

7

20,0%

14

40,0%

13

37,1%

0

0%

9A8

2

5,1%

8

20,5%

15


38,5%

14

35,9%

0

0%

TC

3

4,1%

15

20,3%

29

39,2%

27

36,5%

0


0%

21


SÁNG KIẾN
Sau khi tiến hành nghiên cứu áp dụng trên lớp 9A7 còn lớp 9A8 để đối
chứng, khi kiểm tra kết thúc chương I tôi đã thu được kết quả sau:
Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

Kém

Lớp

SL

Tỉ lệ

SL

Tỉ lệ

SL


Tỉ lệ

SL

Tỉ lệ

SL

Tỉ lệ

9A7

8

22,9

15

42,9

10

28,6%

2

5,7%

0


0%

%

%

9A8

3

7,7%

7

17,9%

20

51,3%

9

23,1%

0

0%

TC


11

14,9

22

29,7

30

40,5%

11

14,9%

0

0%

%

%

Qua kết quả của bảng trên ta có thể nhận thấy rằng kết quả học tập của học
sinh trong lớp được áp dụng sáng kiến phương pháp giải bài tốn điện một chiều
có sự khác biệt rõ rệt với lớp đối chứng.
CHƯƠNG III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT/KHUYẾN NGHỊ
Trên đây tơi đã trình bày những suy nghĩ, cách làm của mình về phương
pháp giải bài toán điện một chiều lớp 9. Việc vận dụng phương pháp này góp phần

tích cực vào việc nâng cao chất lượng bộ mơn vật lí, đặc biệt đối với các em học
sinh có lực học trung bình, yếu đã nắm vững hơn kiến thức cơ bản, vận dụng giải
được các dạng bài tập cơ bản của chương. Tuy nhiên với phương pháp này chưa
thực sự có hiệu quả lớn đối với các học sinh khá, giỏi. Để có hiệu quả hơn cần lồng
ghép thêm một số biện pháp nhằm phân hóa được học sinh và nâng cao hơn đối
với học sinh khá giỏi.
Từ kết quả nghiên cứu trên tôi đã rút ra những bài học kinh nghiệm sau:
- Việc phân loại các dạng bài tập và hướng dẫn học sinh làm tốt các dạng bài
tập đã giúp cho giáo viên nắm vững mục tiêu, chương trình từđó nâng cao chất
lượng giảng dạy mơn vật lí.

22


SÁNG KIẾN
- Giúp giáo viên khơng ngừng tìm tịi, sáng tạo những phương pháp phân
loại và giải bài tập phù hợp với đối tượng học sinh, từ đó nhằm nâng cao trình độ
chun mơn và nghiệp vụ của người giáo viên.
Việc dạy học mơn vật lí trong trường phổ thơng là rất quan trọng, giúp các
em biết cách tư duy logic, biết phân tích tổng hợp các hiện tượng trong cuộc sống.
Để cho việc giảng dạy bộ mơn vật lí có hiệu quả cao tơi có một vài kiến nghị sau:
- Đối với Bộ Giáo dục: Cần thành lập Ban chỉ đạo, kiểm định đánh giá chất
lượng của thiết bị dạy học để tránh việc các nhà cung cấp đã bán cho các đơn vị
các thiết bị dạy học chất lượng thấp mà khơng có người quản lý chỉ đạo. Cần bổ
sung các trang thiết bị dạy học đã hỏng để giúp cho người giáo viên có thể thực
hiện tốt giờ lên lớp của mình.
- Đối với Sở Giáo dục và đào tạo: Tạo điều kiện cho giáo viên bộ môn được
tham gia các lớp tập huấn nhằm tiếp thu kịp thời các phương pháp dạy học mới,
nâng cao chất lượng bộ mơn. Cần có các ban thanh tra hằng năm tiến hành thanh
kiểm tra việc sử dụng bảo quản thiết bị dạy học của các trường và đề ra các giải

pháp tích cực thúc đẩy việc sử dụng thiết bị dạy học có hiệu quả. Bổ sung những
thiết bị dạy học hỏng hoặc không sử dụng được và khi cung cấp thiết bị dạy học
cho các trường.
- Đối với Phòng Giáo dục: Thường xuyên theo dõi đánh giá việc sử dụng và
bảo quản thiết bị dạy học của các trường trong huyện, tổ chức các buổi sinh hoạt
cụm chuyên mơn giúp giáo viên các trường có điều kiện trao đổi rút kinh nghiệm
lẫn nhau, mở các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ như dạy chuyên đề thực
nghiệm trong vật lý,...
- Đối với uỷ ban nhân dân xã: Cần đầu tư cơ sở vật chất cho nhà trường, xây
dựng các phịng thiết bị, phịng học bộ mơn, phịng thực hành để việc giảng dạy
của giáo viên có nhiều thuận lợi hơn tránh việc vận chuyển đồ dùng, thiết bị dạy
học từ lớp này sang lớp khác để không hỏng hóc, đổ vỡ.
23


SÁNG KIẾN
- Đối với nhà trường: Tạo điều kiện cho giáo viên bộ mơn có thời gian bồi
dưỡng học sinh, đặc biệt là học sinh yếu, kém giúp nâng cao chất lượng đại trà.
- Đối với GV giảng dạy môn vật lí: Cần khơng ngừng học hỏi, sáng tạo để
tìm ra những phương pháp giảng dạy phù hợp nhất với từng đối tượng học sinh.
- Đối với học sinh: Cần chú ý đầu tư thời gian học tập ở nhà, trên lớp cần có
ý thức nghiêm túc, chủ động, tích cực trong việc học tập bộ môn.
Đối với bản thân tôi kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều nên trong
sáng kiến này chắc chắn không tránh khỏi những hạn chế. Tơi rất mong sự đóng
góp, bổ sung của các đồng nghiệp để phương pháp thực hiện được tốt hơn, hồn
thiện hơn nhằm áp dụng có hiệu quả, nâng cao chất lượng dạy và học đáp ứng nhu
cầu của xã hội trong thời kì đổi mới. Xin chân thành cảm ơn!

24



SÁNG KIẾN
Tài liệu tham khảo
- Đoàn Duy Hinh, Bài tập vật lí 9, NXB Giáo dục, năm 2005.
- Vũ Quang, Sách giáo viên vật lí 9, NXB Giáo dục, năm 2005.
- Vũ Quang, Vật lí 9, NXB Giáo dục, năm 2005.
- Vũ Thanh Khiết, Phương pháp dạng bài tập vật lí THCS tập 2, NXB Giáo
dục, năm 2010.

25


×