Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

Trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên trong hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (533.35 KB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
-----***-----

LUẬN VĂN THẠC SĨ
TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ CỦA DOANH NGHIỆP
KIỂM TOÁN VÀ KIỂM TOÁN VIÊN TRONG
HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM

Ngành: Luật Kinh Tế

PHẠM ANH HANH

Hà Nội – 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ CỦA DOANH NGHIỆP
KIỂM TOÁN VÀ KIỂM TOÁN VIÊN TRONG
HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã học viên: 820320

Họ và tên: Phạm Anh Hanh
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Lan Anh



Hà Nội – 2022


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Phạm Anh Hanh, là học viên lớp Cao học Luật kinh tế 4B chuyên
ngành Luật kinh tế Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội, là tác giả của Luận văn
Thạc sĩ Luật học với đề tài “Trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp kiểm toán và
kiểm toán viên trong hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp tại Việt
Nam " (Sau đây gọi tắt là “Luận văn”).
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này là kết
quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn
khóa học. Trong Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan điểm khoa học
của một số tác giả. Các thông tin này đều được trích dẫn nguồn cụ thể, chính xác và
có thể kiểm chứng. Các số liệu, thơng tin được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn
khách quan và trung thực.
Học viên thực hiện

Phạm Anh Hanh


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
LỜI NÓI ĐẦU......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ
CỦA DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN VÀ KIỂM TOÁN VIÊN TRONG
HOẠT ĐỘNG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

6
1.1. Khái qt về kiểm toán và kiểm toán độc lập....................................................... 6
1.1.1. Lịch sử và khái niệm về kiểm toán.......................................................................... 6
1.1.2. Những mục tiêu và nguyên tắc cơ bản của kiểm toán độc lập...............................9
1.1.3. Cơ sở pháp lý điều chỉnh hoạt động kiểm toán độc lập......................................... 12
1.2. Doanh nghiệp kiểm toán và tổ chức nghề nghiệp kiểm toán.............................. 14
1.2.1. Khái niệm về doanh nghiệp kiểm tốn và tổ chức nghề nghiệp kiểm
tốn……………
..............................................................................................................
14
1.2.2. Hình thức tổ chức hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán.................................. 15
1.2.3. Một số đặc điểm về doanh nghiệp kiểm toán và tổ chức nghề nghiệp
kiểm
toán
trên
thế
giới
..............................................................................................................
16
1.3. Kiểm toán viên và trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên và doanh
nghiệp kiểm toán........................................................................................ 18
1.3.1. Khái niệm và vai trị của kiểm tốn viên............................................................... 18
1.3.2. Trách nhiệm nghề nghiệp của kiểm toán viên...................................................... 24
1.3.3. Trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán....26
Kết luận chương 1................................................................................................. 35
CHƯƠNG 2 THỰC TIỄN ÁP DỤNG CỦA QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ
TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ CỦA KIỂM TOÁN VIÊN VÀ DOANH NGHIỆP
KIỂM TOÁN TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM.................................................................... 36
2.1. Quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam về trách nhiệm pháp lý của

doanh nghiệp kiểm toán.................................................................................... 36
2.1.1. Hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam thời điểm hiện tại..............................36
2.1.2. Đánh giá về hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam........................................ 38
2.2. Các trách nhiệm pháp lý phát sinh của doanh nghiệp kiểm toán và kiểm
toán viên tại Việt Nam qua vụ việc cụ thể....................................................... 42
2.2.1. Trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên phát sinh trong q trình
thực
hiện
kiểm
tốn.


..............................................................................................................
46
2.2.2. Trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên phát sinh trong q trình
thực
hiện
theo
chuẩn
mực
kiểm
tốn
độc
lập
..............................................................................................................
51
2.3. Trách nhiệm pháp lý đối doanh nghiệp kiểm toán:............................................ 54
Kết luận chương 2................................................................................................. 57
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
VỀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ CỦA KIỂM TOÁN VIÊN VÀ DOANH

NGHIỆP KIỂM TỐN TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM...................................................... 58
3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp
kiểm toán và kiểm tốn viên............................................................................. 58
3.2. Một số giải pháp hồn thiện pháp luật về trách nhiệm pháp lý của kiểm toán
viên và doanh nghiệp kiểm toán....................................................................... 59
3.3. Một số kiến nghị nhằm đảm bảo thực thi có hiệu quả trách nhiệm pháp lý
của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán.............................................. 63
Kết luận chương 3................................................................................................. 73
KẾT LUẬN............................................................................................................ 74
DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT......................................... 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................. 77


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
KTV

: Kiểm toán viên

DNKT

: Doanh nghiệp kiểm tốn

BCKT

: Báo cáo kiểm tốn

BCTC

: Báo cáo tài chính


KTĐL

: Kiểm toán độc lập

VACPA

: Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam

VSA

: Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam

DN

: Doanh Nghiệp


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Trách nhiệm pháp lý của Doanh nghiệp kiểm tốn đối với báo cáo tài
chính sai sót.


TĨM TẮT LUẬN VĂN
Hoạt động kiểm tốn độc lập là một nhân tố quan trọng để đảm bảo cho sự
phát triển bền vững của thị trường tài chính doanh nghiệp. Kiểm toán độc lập cũng
là một biện pháp để nâng cao độ tin cậy của báo cáo tài chính doanh nghiệp. Tuy
nhiên, thời gian qua cũng có trường hợp một số cơng ty đã được kiểm tốn nhưng
vẫn để xảy ra sai sót trong báo cáo tài chính, gây thiệt hại cho nhà đầu tư cũng như
những người sử dụng kết quả của báo cáo tài chính. Một câu hỏi được đặt ra là kiểm

toán viên phải chịu trách nhiệm pháp lý gì trong những trường hợp này và kiểm
tốn viên có phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại như thế nào? Thông qua bài
luận văn này, tác giả phân tích sâu sắc những khía cạnh cịn tồn tại của hoạt động
kiểm toán Việt Nam và tác động của nó đến chất lượng báo cáo kiểm tốn và việc
đưa ra quyết định của những người sử dụng báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Tác giả lấy tình huống thực tế xảy ra làm ví dụ sinh động cho bài tốn phân tích
pháp luật. Cuối cùng, tác giả mạnh dạn đưa ra một số đề xuất góp phần nâng cao
nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán đối
với báo cáo kiểm toán. Kết quả của nghiên cứu này hy vọng sẽ cung cấp một số suy
nghĩ cho các nhà lập pháp trong việc xem xét sửa đổi các luật và quy định trong thời
gian tới, đặc biệt là luật kiểm toán độc lập.

TỪ KHĨA
Trách nhiệm pháp lý; kiểm tốn viên; doanh nghiệp kiểm tốn; báo cáo tài
chính; báo cáo kiểm tốn; chất lượng kiểm toán.


9

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh cao, nhiều hình thức kinh doanh mới
đa dạng ra đời, hoạt động kiểm tốn có chức năng xác minh và bày tỏ quan điểm,
nhằm tăng cường cơng tác thanh tra, kiểm sốt cũng như nâng cao hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp ngày càng đóng vai trò quan trọng. Đồng thời, sự phát triển
của nền kinh tế thị trường cũng kéo theo nhiều sự phức tạp, rắc rối và đan xen của
tình hình tài chính và các hoạt động liên quan đến nghiệp vụ kế tốn. Thực tế này
địi hỏi kiểm tốn viên phải có đủ trình độ chun mơn và nghiệp vụ tương ứng để
thực hiện nhiệm vụ của mình. Khó khăn càng ngày càng gia tăng trong việc xác
minh thơng tin tài chính có thể dẫn đến tăng rủi ro kiểm tốn. Trong những năm gần

đây, các vụ kiện liên quan đến các cơng ty kiểm tốn đã gia tăng về quy mơ, số
lượng và biện pháp bào chữa, với một số vụ dàn xếp cũng như bồi thường lên tới
hàng trăm triệu đô la.
Điều này đã gây thiệt hại nghiêm trọng đến uy tín của nghề kiểm tốn. Tại
Việt Nam, việc một số doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp nhà nước) bị phá sản
trong thời gian qua đã đặt ra câu hỏi: Trách nhiệm của kiểm toán viên và doanh
nghiệp kiểm toán đối với báo cáo tài chính, báo cáo kiểm tốn được phát hành như
thế nào? Kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán phải bồi thường thiệt hại cho
khách hàng và bên thứ ba như thế nào trong những trường hợp các bên đã sử dụng
các thơng tin khơng chính xác trên báo cáo tài chính đã được kiểm tốn, và kiểm
toán viên và doanh nghiệp kiểm toán phải tự bảo vệ mình như thế nào?
Nghiên cứu trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên là một chủ đề rất quan
trọng để nâng cao uy tín của ngành kiểm tốn, nâng cao lòng tin của người sử dụng
báo cáo kiểm toán, tạo ra sự yên tâm cho các kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm
tốn trong q trình kiểm tốn cũng như để giảm thiểu thiệt hại khơng đáng có từ
các vụ kiện tụng. Là một kiểm toán viên và đang theo học Thạc sĩ chuyên ngành
Luật kinh tế, tác giả nhận thức được rõ tầm quan trọng của vấn đề này dưới cả góc
độ lý luận và thực tiễn. Do vậy tác giả đã mạnh dạn chọn đề tài “Trách nhiệm pháp
lý của doanh nghiệp kiểm toán và kiểm tốn viên trong hoạt động kiểm tốn báo
cáo tài chính của doanh


nghiệp tại Việt Nam” làm đề tài cho Luận văn Thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu:
Cho đến thời điểm hiện tại, chủ đề trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên và
doanh nghiệp kiểm toán vẫn còn là một đề tài khá mới và là một thách thức nghiên
cứu ở cấp độ luận văn thạc sĩ. Cũng đã có một số các tác giả đã thực hiện các đề tài
liên quan, như:
Tác giả Nguyễn Thị Khuyên (2014) đã viết luận văn thạc sĩ về “Pháp luật về
dịch vụ kiểm toán độc lập tại Việt Nam”. Luận văn liên quan đến các quy định pháp

luật chung cho hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam. Bài viết chỉ giải quyết
ngắn gọn các nhiệm vụ của kiểm toán viên theo quan điểm của luật kiểm toán độc
lập.
Tác giả Nguyễn Ngọc Khánh Dung (2015) đã viết luận án tiến sĩ về “Nghiên
cứu khoảng cách kỳ vọng kiểm toán: Trách nhiệm của kiểm toán viên trong kiểm
toán Báo cáo tài chính ở Việt Nam”. Đề tài đề cập đến trách nhiệm của người làm
kiểm tốn, nhưng dưới góc độ nghĩa vụ của ngành nghề kiểm tốn thì khơng đi sâu
vào phân tích trách nhiệm pháp lý.
Tác giả Lê Thị Thu Hà (2019) đã xuất bản bài viết về “Trách nhiệm pháp lý
của kiểm tốn viên” trong đó tác giả chia sẻ thông tin tham khảo về chủ đề này ở
một số nước trên thế giới. Bài viết khá ngắn với 06 trang A4 và tác giả không đề cập
đến vấn đề nghĩa vụ pháp lý và trách nhiệm của cơng ty kiểm tốn, vốn dĩ ln gắn
bó liền với kiểm tốn viên trong cuộc kiểm tốn.
Tác giả Ngơ Đức Long (2016) có bài viết về “Giá trị pháp lý của báo cáo
kiểm toán”. Luận văn nghiên cứu làm sáng tỏ giá trị pháp lý của báo cáo kiểm toán
cả về mặt lý luận và những đánh giá thực trạng trong việc đảm bảo giá trị pháp lý,
tuy nhiên tác giả chưa đề cập đến trách nhiệm pháp lý của kiểm toán trong việc sai
phạm của doanh nghiệp kiểm tốn dẫn đến đưa ra ý kiến độc lập khơng hợp lý về
tình hình tài chính của doanh nghiệp được kiểm tốn.
Tác giả Ngơ Thị Thu Hà (2017) đã có luận văn thạc sĩ nghiên cứu về “Phương
hướng và giải pháp nhằm nâng cao trách nhiệm của kiểm toán độc lập đối với việc
phát hiện gian lận và sai sót trong cuộc kiểm tốn báo cáo tài chính”. Luận văn tập
trung phân tích một số hành vi gian lận phổ biến trên báo cáo tài chính trên thế giới


và Việt Nam từ đó đề xuất các hình thức tiếp cận hiệu quả giúp kiểm toán viên phát
hiện các gian lận và sai sót trên báo cáo tài chính. Tác giả đi sâu vào các gian lận từ
phía doanh nghiệp được kiểm tốn chứ khơng đề cập đến các gian lận, sai phạm từ
phía kiểm tốn viên cũng như doanh nghiệp kiểm toán.
Tác giả Ahmed Salman Almahuzi thực hiện luận văn tiến sĩ với chủ đề:

“Factors impacting the effectiveness of internal audit in the Saudi Arabian Public
Sector”, luận văn chủ yếu nói về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của kiểm toán
nội bộ. Tác giả chưa đi sâu vào các trách nhiệm pháp lý mà kiểm toán viên nội bộ
nếu như trong doanh nghiệp vẫn còn phát sinh những sai sót về quy trình kiểm sốt
có thể dẫn đến những hậu quả nghiệm trọng đối với doanh nghiệp.
Tác giả Maria Helena Nama D’Oliveira với luận văn chủ đề: Fraudulent
financial reporting and the auditor’s responsibility in the detection of fraud in the
financial reporting. Tác giả tập trung phân tích trách nhiệm của kiểm tốn viên
trong việc phát hiện ra những gian lận trên báo cáo tài chính cũng như cách thức để
kiểm tốn viên có thể phát hiện ra những gian lận này.
Như vậy có thể nói đã có một số luận văn hoặc bài viết nghiên cứu cả trong và
ngoài nước về pháp luật trong lĩnh vực kiểm tốn nói chung và kiểm tốn viên nói
riêng. Mỗi một cơng trình nghiên cứu một góc độ khác nhau về pháp luật trong lĩnh
vực kiểm toán. Tuy nhiên chưa có một tác phẩm nào nghiên cứu chuyên sâu về
trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán đối với báo cáo
kiểm toán. Trong luận văn của mình, tác giả đi sâu vào phân tích từ cơ sở lý luận,
quy định pháp luật thực tiễn có những ưu điểm và cịn những tồn tại gì, từ đó đề
xuất một số giải pháp hồn thiện pháp luật về trách nhiệm pháp lý của kiểm toán
viên và doanh nghiệp kiểm toán trong bối cảnh ở Việt Nam hiện nay.
3. Mục đích nghiên cứu
Luận văn được thực hiện với mục đích nhằm làm rõ các câu hỏi nghiên cứu như
sau:
Thứ nhất: Cơ sở lý luận về trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên và doanh
nghiệp kiểm toán đối với hoạt động kiểm tốn báo cáo tài chính là như thế nào?
Thứ hai: Thực trạng pháp luật Việt Nam về trách nhiệm pháp lý của kiểm toán


viên và doanh nghiệp kiểm toán đối với báo cáo kiểm tốn có gì bất cập?
Thứ ba: Có thể đề xuất sửa đổi quy định pháp luật như thế nào để góp phần
hồn thiện về trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán

đối với hoạt động kiểm kiểm tốn báo cáo tài chính
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề về lý luận và thực tiễn
quy định pháp luật về trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên và doanh nghiệp
kiểm toán đối với báo cáo kiểm toán. Những giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện quy
định pháp luật về trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm
toán đối với báo cáo kiểm toán.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu về trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp kiểm
toán cũng như của cả kiểm toán viên vì kiểm tốn viên thuộc đội ngũ nhân sự của
doanh nghiệp kiểm toán và tham gia trực tiếp vào hoạt động kiểm toán của doanh
nghiệp, đưa ra ý kiến về tính trung trực và hợp lý trong việc trình bày báo cáo tài
chính của các doanh nghiệp trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Hoạt động kiểm toán
được giới hạn trong lĩnh vực kiểm tốn độc lập, khơng bao gồm các loại hình kiểm
tốn khác như kiểm tốn nhà nước, kiểm tốn nội bộ.
Về thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng về quy định pháp luật liên quan
đến hoạt động kiểm toán độc lập trong giai đoạn từ sau khi luật kiểm toán độc lập
được ban hành năm 2011 cho đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn có sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau:
Chương 1: Đề cập đến lý luận chung về hoạt động kiểm toán độc lập và trách
nhiệm pháp lý của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán. Do vậy luận văn chủ
yếu phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh để làm rõ
các khái niệm chung trong lĩnh vực đặc thù kiểm toán và trách nhiệm pháp lý của


kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán.
Chương 2: Đề cập đến hai khía cạnh trong thực tiễn là pháp luật và tình hình
thực hiện pháp luật liên quan đến trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên và doanh

nghiệp kiểm toán. Trong chương này, tác giả sử dụng các phương pháp phân tích,
phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp để làm rõ những điểm còn bất cập
trong thực tiễn.
Chương 3: Đề cập đến định hướng, giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật
về trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán. Trong
chương này luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp, phương pháp logic để hình
thành các đề xuất cải thiện quy định pháp luật về trách nhiệm pháp lý của của kiểm
toán viên và doanh nghiệp kiểm toán
6. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, luận văn
bao gồm ba chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp
kiểm toán và kiểm toán viên trong hoạt động kiểm tốn báo cáo tài chính doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực tiễn áp dụng của quy định pháp luật về trách nhiệm pháp lý
kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán trong hoạt động kiểm toán báo cáo tài
chính doanh nghiệp tại Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về trách nhiệm
pháp lý của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán trong hoạt động kiểm tốn
báo cáo tài chính doanh nghiệp tại Việt Nam.


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH
NHIỆM PHÁP LÝ CỦA DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN VÀ
KIỂM TOÁN VIÊN TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM TỐN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về kiểm toán và kiểm toán độc lập.
1.1.1. Lịch sử và khái niệm về kiểm toán
Kiểm toán ra đời vào khoảng thế kỷ thứ III trước Công nguyên và gắn liền với
nền văn minh Ai Cập và La Mã cổ đại. Lúc đầu, hoạt động kiểm tốn cịn ở giai

đoạn sơ khai và được biểu hiện bằng việc người thực hiện kiểm toán đọc to dữ liệu
và tài liệu cho một bên độc lập nghe, sau đó xác nhận. Khi xã hội phát triển, cùng
với sự gia tăng của cải dư thừa, ngày càng mở rộng và các hoạt động kế toán phức
tạp, việc kiểm tra, kiểm soát kế tốn và tài chính được quan tâm hơn bao giờ hết để
đảm bảo rằng số liệu là đúng và hợp lý trên mọi khía cạnh trọng yếu.
Với sự đi lên và phát triển của thị trường, sự tích lũy và tập trung vốn làm cho
sự phát triển của doanh nghiệp, các công ty quy mô lớn ngày một mở rộng. Quyền
sở hữu của ông chủ và người quản lý bị tách biệt, và các nhân viên ngày càng có
khoảng cách, tạo cho ơng chủ một hình thức kiểm sốt mới.
Phải dựa vào sự kiểm tra của các chuyên gia hoặc đánh giá từ bên ngồi..
Kiểm tốn chuyển dần từ kiểm tra tài khoản sang giải quyết công việc theo quy
định của pháp luật, mãi đến những năm 1980, kiểm tốn doanh nghiệp mới bắt đầu
hình thành và phát triển, đến nay nó đã trở thành một lĩnh vực chuyên nghiệp đặc
biệt là Kiểm toán Nhà nước và Kiểm toán nội bộ. Trong những năm 30, những hạn
chế của kiểm tra kế toán đã trở nên rõ ràng từ một loạt các vụ phá sản của các tổ
chức tài chính và các cuộc khủng hoảng kinh tế trên toàn thế giới. Chính từ đây,
việc kiểm tra kế tốn buộc phải bước sang một giai đoạn mới, với yêu cầu là kiểm
tra kế tốn độc lập. Hiện nay, có nhiều khái niệm khác nhau về hoạt động kiểm
toán: Theo định nghĩa của Liên đồn Kế tốn Quốc tế (IFAC), “Hoạt động kiểm
toán là việc kiểm toán viên độc


lập kiểm tra và đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính”1. Các chun gia trong lĩnh vực
kiểm tốn đưa ra một định nghĩa khá rộng về kiểm toán như sau: “Kiểm tốn là
q trình thu thập và đánh giá bằng chứng về những thông tin được kiểm tra nhằm
xác định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa những thơng tin đó với các tiêu chuẩn
đã được thiết lập. Q trình kiểm tốn phải được thực hiện bởi các kiểm toán viên
đủ năng lực và độc lập”
Họat động kiểm tốn có nhiều hình thức khác nhau. Nếu phân loại kiểm toán
theo chủ thể thực hiện, kiểm toán được chia thành ba loại hình như sau:

● Kiểm tốn nhà nước
Kiểm toán nhà nước là kiểm tra, xác nhận tính đúng đắn, hợp pháp của tài
liệu, số liệu kế toán, báo cáo quyết toán của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp,
đơn vị kinh tế nhà nước và đoàn thể quần chúng, tổ chức xã hội sử dụng kinh phí
do ngân sách nhà nước cấp.Cơ cấu tổ chức của cơ quan kiểm toán nhà nước gồm:
kiểm toán ngân sách nhà nước; kiểm toán đầu tư xây dựng cơ bản và các chương
trình, dự án vay, nợ, viện trợ Chính phủ; kiểm tốn doanh nghiệp nhà nước; kiểm
tốn chương trình đặc biệt như an ninh, quốc phịng, dự trữ quốc gia.
● Kiểm tốn nội bộ
Theo Liên đồn Kế tốn quốc tế (IFAC), kiểm toán nội bộ (KTNB) là “một
hoạt động đánh giá được lập ra trong doanh nghiệp (DN) như là một loại dịch vụ,
có chức năng kiểm tra, đánh giá và giám sát tính thích hợp và hiệu quả của hệ
thống kế tốn và kiểm sốt nội bộ”2.
Cịn theo Viện KTNB (IIA): “KTNB là hoạt động đánh giá và tư vấn độc lập
trong nội bộ tổ chức, được thiết kế nhằm cải tiến và tăng giá trị cho các hoạt động
của tổ chức đó. Giúp tổ chức đạt được mục tiêu, bằng việc đánh giá và cải tiến một
cách có hệ thống và chuẩn tắc tính hiệu lực của quy trình quản trị, kiểm sốt và
quản lý rủi ro”3...

1

Định nghĩa hoạt động kiểm tốn theo liên đồn kế toán quốc tế IFAC
Định nghĩa kiểm toán nội bộ theo liên đồn kế tốn quốc tế IFAC
3
Định nghĩa kiểm tốn nội bộ theo Viện KTNB IIA
2


Theo Nghị định số 05/2019/NĐ-CP ngày 22/1/2019 của Chính phủ, KTNB có
nhiệm vụ sau đây:

_“Kiểm tra tính phù hợp, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ;
_Kiểm tra và xác nhận chất lượng, độ tin cậy của thơng tin kinh tế, tài chính
của báo cáo tài chính, báo cáo kế tốn quản trị trước khi trình ký duyệt;
_Kiểm tra việc tuân thủ nguyên tắc hoạt động, quản lý, việc tuân thủ pháp
luật, chế độ tài chính, kế tốn, chính sách, nghị quyết, quyết định của lãnh đạo đơn
vị kế toán;
_Phát hiện những sơ hở, yếu kém, gian lận trong quản lý, bảo vệ tài sản của
đơn vị;
_Đề xuất các giải pháp nhằm cải tiến, hoàn thiện hệ thống quản lý, điều hành
hoạt động của đơn vị kế toán”4
● Kiểm toán độc lập
Là hoạt động kiểm toán được tiến hành bởi các kiểm toán viên thuộc các
doanh nghiệp kiểm toán độc lập.
Theo Luật kiểm toán độc lập 2011 thì “KTĐL là việc KTV hành nghề, doanh
nghiệp kiểm tốn, chi nhánh doanh nghiệp kiểm tốn nước ngồi tại Việt Nam kiểm
tra, đưa ra ý kiến độc lập của mình về báo cáo tài chính (BCTC) và cơng việc kiểm
toán khác theo hợp đồng kiểm toán”5
Cụ thể, các loại hình kiểm tốn độc lập như sau: Kiểm tốn báo cáo tài chính
là việc kiểm tốn viên, doanh nghiệp kiểm tốn hoặc chi nhánh doanh nghiệp kiểm
tốn nước ngồi tại Việt Nam kiểm tra và đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý
của tất cả các khía cạnh trọng yếu trong báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm
toán theo quy định của các chuẩn mực kiểm toán.
Kiểm toán tuân thủ là việc kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm
toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm tốn nước ngồi tại Việt Nam kiểm tra, đưa ra ý
kiến

4
5

Nghị định số 05/2019/NĐ-CP ngày 22/01/2019 của Chính Phủ

Khoản 1 điều 5 luật kiểm toán độc lập 2011


về việc tuân thủ pháp luật, quy chế, quy định mà đơn vị được kiểm toán phải thực
hiện.
Kiểm toán hoạt động là việc kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm
tốn, chi nhánh doanh nghiệp kiểm tốn nước ngồi tại Việt Nam kiểm tra, đưa ra ý
kiến về tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả hoạt động của một bộ phận hoặc tồn bộ
đơn vị được kiểm tốn.”
Thơng thường hiện nay hiểu rằng thuật ngữ "kiểm toán" dùng để chỉ việc
kiểm tốn báo cáo tài chính của khách hàng. Vì vậy, trong phạm vi bài viết này, tác
giả cần lưu ý rằng thuật ngữ “kiểm toán” hay “kiểm toán độc lập” dùng để chỉ việc
kiểm toán báo cáo tài chính của một doanh nghiệp. Đây là dịch vụ tiêu biểu và quan
trọng nhất của các doanh nghiệp KTĐL hiện nay.
Căn cứ theo điều 37 của Luật kiểm toán độc lập 2011, một số loại hình doanh
nghiệp có ảnh hưởng quan trọng đến lợi ích cơng chúng thì bắt buộc phải kiểm tốn
BCTC hàng năm, bao gồm: tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty đại
chúng, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp kiểm tốn, doanh nghiệp nước ngồi
v.v…
1.1.2. Những mục tiêu và nguyên tắc cơ bản của kiểm toán độc lập
a)

Mục tiêu của kiểm toán độc lập:

KTĐL (hay cịn gọi là kiểm tốn BCTC) nhằm tăng độ tin cậy của
người sử dụng báo cáo tài chính. Mục tiêu của cuộc kiểm toán là “ Đạt
được sự bảo đảm hợp lý rằng liệu BCTC, xét trên phương diện tổng thể,
có cịn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay khơng, từ đó giúp
kiểm tốn viên đưa ra ý kiến liệu BCTC có được lập phù hợp với khn
khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng dựa trên khía cạnh trọng yếu

hay khơng”

6

Do đặc thù của lĩnh vực kiểm toán nên mục tiêu của kiểm toán là phát hiện các

6

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 200), đoạn 3


sai sót có tính trọng yếu chứ khơng phải tất cả các sai sót.
Theo mục số 06 của chuẩn mực VSA 200: “Khái niệm về tính trọng yếu được
kiểm tốn viên sử dụng trong cả giai đoạn lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán và
trong việc đánh giá ảnh hưởng của những sai sót đã phát hiện trong quá trình kiểm
tốn, kể cả những sai sót chưa được điều chỉnh (nếu có) trong báo cáo tài chính
(xem các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 và số
450). Nhìn chung, các sai sót, bao gồm cả việc bỏ sót, được coi là trọng yếu khi xét
riêng lẻ hay tổng hợp lại, sai sót đó có thể gây ảnh hưởng đến quyết định của người
sử dụng báo cáo tài chính. Sự xét đốn về mức trọng yếu cần được xem xét trong
hoàn cảnh cụ thể, trên cơ sở kiểm toán viên hiểu rõ về những thơng tin tài chính mà
người sử dụng báo cáo tài chính quan tâm, quy mơ hoặc bản chất của sai sót, hoặc
kết hợp cả hai yếu tố đó. Trách nhiệm của kiểm toán viên là đưa ra ý kiến đối với
tổng thể báo cáo tài chính, do đó, kiểm tốn viên khơng có trách nhiệm phát hiện
các sai sót khơng mang tính trọng yếu đối với tổng thể báo cáo tài chính”7.
Tùy vào xét đốn của KTV mà họ sẽ đặt ra mức trọng yếu khác nhau khi tiến
hành kiểm tốn tại khách hàng. “Mức trọng yếu thơng thường được tính dựa trên
0,5%-1% doanh thu; 5%-10% lợi nhuận, 1%-2% tổng tài sản” 8. Mặt khác, Theo
mục 05 của chuẩn mực VSA 200: “Để kiểm tốn viên có cơ sở để đưa ra ý kiến
kiểm toán, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam yêu cầu kiểm toán viên phải đạt được sự

đảm bảo hợp lý về việc liệu báo cáo tài chính, xét trên phương diện tổng thể, có cịn
sai sót trọng yếu do gian lận hoặc do nhầm lẫn hay không. Sự đảm bảo hợp lý là sự
đảm bảo ở mức độ cao và chỉ đạt được khi kiểm toán viên đã thu thập được đầy đủ
bằng chứng kiểm toán thích hợp nhằm làm giảm rủi ro kiểm tốn (là rủi ro do kiểm
tốn viên đưa ra ý kiến khơng phù hợp khi báo cáo tài chính cịn có những sai sót
trọng yếu) tới một mức độ thấp có thể chấp nhận được. “Tuy nhiên, sự đảm bảo
hợp lý không phải là đảm bảo tuyệt đối” do luôn tồn tại những hạn chế vốn có
của cuộc
7

Chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam VSA 200 (đoạn 06)

8

Nguyễn Thị Nên, 2018. Xác định quy mơ tính trọng yếu trong kiểm tốn BCTC. Tạp chí Tài Chính, số

7/2018, tr. 3


kiểm toán làm cho hầu hết bằng chứng kiểm toán mà kiểm toán viên dựa vào để đưa
ra kết luận và ý kiến kiểm tốn đều mang tính thuyết phục hơn là khẳng định”9.
Khi thực hiện kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, kiểm toán
viên chịu trách nhiệm đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng liệu báo cáo tài
chính, xét trên phương diện tổng thể, có cịn sai sót trọng yếu do
gian lận hoặc nhầm lẫn hay khơng. Do những hạn chế vốn có của kiểm tốn,
nên có rủi ro khơng thể tránh khỏi là kiểm tốn viên khơng phát hiện được
một số sai sót làm ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính, kể cả khi
cuộc kiểm toán đã được lập kế hoạch và thực hiện theo các chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam (xem đoạn A51 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200).
Theo chuẩn mực kiểm toán số 240 về trách nhiệm của kiểm tốn

viên liên quan đến gian lận trong q trình kiểm tốn báo cáo tài chính quy định
như sau: “Như đã đề cập tại đoạn A51 Chuẩn mực kiểm toánViệt Nam số 200, ảnh
hưởng của các hạn chế vốn có là đặc biệt nghiêm trọng đối với các sai só do gian
lận. Rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận cao hơn rủi ro có sai sót trọng yếu do
nhầm lẫn. Đó là do gian lận có thể được thực hiện thơng qua các mánh khóe tinh
vi và được tổ chức chặt chẽ nhằm che giấu hành vi gian lận, như giả mạo hồ sơ,
cố ý không ghi chép các giao dịch, hoặc cố ý cung cấp các giải trình sai cho kiểm
tốn viên. Hành động che giấu cịn có thể khó phát hiện hơn khi có sự thông đồng
thực hiện hành vi gian lận. Sự thông đồng có thể làm cho kiểm tốn viên tin rằng
bằng chứng kiểm tốn là thuyết phục trong khi thực tế đó là những bằng chứng
giả. Khả năng phát hiện gian lận của kiểm toán viên phụ thuộc vào các yếu tố như
kỹ năng của thủ phạm, tần suất và mức độ của hành vi thao túng, mức độ thông
đồng, giá trị của khoản tiền bị thao túng, cấp bậc của những cá nhân có hành vi
gian lận. Mặc dù kiểm tốn viên có thể xác định được các cơ hội thực hiện hành vi
gian lận, nhưng rất khó để có thể xác định được các sai sót trong các lĩnh vực mà
họ xem xét, như các ước tính kế tốn, là do gian lận hay nhầm lẫn. Ngoài ra, rủi
9

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 200 (đoạn 05)


ro về việc kiểm tốn viên khơng phát hiện hết sai sót trọng yếu xuất phát từ hành
vi gian lận của Ban Giám đốc là cao hơn so với việc phát hiện sai sót do gian lận
của nhân viên, bởi vì Ban Giám đốc thường xun có điều kiện trực tiếp hoặc gián
tiếp thao túng việc ghi sổ kế toán, trình bày các thơng tin tài chính gian lận hoặc
khống chế các thủ tục kiểm soát được thiết lập nhằm ngăn ngừa các hành vi gian
lận tương tự của các nhân viên khác.”10
b)

Những nguyên tắc cơ bản của kiểm toán độc lập


Để cuộc kiểm toán đạt được mục tiêu đề ra, theo quy định tại Điều 8 của Luật
kiểm toán độc lập 2011, hoạt động KTĐL cần phải tuân theo một số nguyên tắc cơ
bản như sau:
●Thứ nhất, hoạt động kiểm toán cần tuân thủ pháp luật và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về hoạt động nghề nghiệp và báo cáo kiểm toán.
●Thứ hai, hoạt động kiểm toán phải tuân thủ chuẩn mực kiểm toán

và chuẩn mực

đạo đức nghề nghiệp kế tốn, kiểm tốn Việt Nam; đối với cơng việc kiểm
toán theo hợp đồng kiểm toán mà yêu cầu áp dụng chuẩn mực kiểm tốn
khác thì phải tn thủ chuẩn mực kiểm tốn đó.
●Thứ ba, hoạt động kiểm tốn phải bảo đảm tính độc lập, trung thực, khách quan.


Thứ tư, hoạt động kiểm tốn phải giữ bí mật thơng tin của khách hàng.

1.1.3. Cơ sở pháp lý điều chỉnh hoạt động kiểm tốn độc lập
Sự hình thành và phát triển của ngành KTĐL tại Việt Nam trong 25
năm qua không phải là dài so với lịch sử hàng thế kỷ hình thành và phát
triển của loại hình ngành dịch vụ này ở các nước trên thế giới. Tuy nhiên,
ngành dịch KTĐL của Việt Nam đã đạt được những bước phát triển ấn tượng
và đến nay đã có thể tự tin cạnh tranh với các nước trong khu vực
10

Chuẩn mực kiểm toán số 240: Trách nhiệm của kiểm toán viên liên quan đến gian lận trong q trình kiểm
tốn báo cáo tài chính (ban hành kèm theo thơng tư số 214/2012/TT-BC ngày 06/12/2012 của bộ tài chính)



và được quốc tế công nhận. Luật KTĐL năm 2011 là văn bản pháp lý cao nhất
khẳng định tầm quan trọng của KTĐL tại Việt Nam, cũng như được sự
công nhận của xã hội đối với dịch vụ KTĐL. Cùng với luật KTĐL, các chuẩn
mực kế toán mới và VAS đã được ban hành, kế thừa hầu hết các chuẩn mực
từ Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế (IFRS) và Chuẩn mực Kiểm
tốn Quốc tế (ISA). Có thể thấy rõ, hệ thống khung pháp lý của KTĐL đã
bám sát và tiệm cận với các chuẩn mực quốc tế.
Một mặt, hoạt động KTĐL cung cấp các dịch vụ theo yêu cầu của
khách hàng, mặt khác, thì xuất phát từ nhu cầu cơng bố thơng tin tài chính
minh bạch vì lợi ích của công chúng và yêu cầu quản lý của Nhà nước.
Nhận thấy được vai trò thiết yếu của DVKT trong nền kinh tế, Nhà nước
rất quan tâm đến sự phát triển của KTĐL, khơng ngừng hồn thiện mơi
trường pháp lý để giúp các cơng ty kiểm tốn phát triển cả về lượng và
chất. Môi trường pháp lý về KTĐL được tổng thể các quy tắc pháp lý chi
phối các mối quan hệ xuất hiện trong lĩnh vực DVKT nhằm giúp KTĐL
phát huy tối đa vai trò và chức năng của nó. Giống như các loại hình dịch
vụ khác, KTĐL chỉ có thể phát triển tốt và đạt được mức hiệu quả cao
trong một mơi trường pháp lý tồn diện và đồng bộ.
Luật KTĐL được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 3 năm 2011 đã tạo
khuôn khổ pháp lý cao nhất liên quan đến KTĐL, nâng cao hiệu lực pháp
lý, hiệu quả quản lý nhà nước về KTĐL, phù hợp với yêu cầu hội nhập
quốc tế; Tăng cường quyền, nhiệm vụ và trách nhiệm của doanh nghiệp
kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề và các tổ chức, cá nhân liên quan đến
hoạt động KTĐL. Luật cũng tạo điều kiện thuận lợi cho công ty Việt Nam
tiếp cận các dịch vụ kiểm tốn, đặc biệt là các đơn vị có lợi ích cơng
chúng, bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư, nhà nước và các tổ chức, cá nhân có
liên quan
Nghị định 17/2012/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật KTĐL và tiếp sau đó là các Thơng tư của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành Nghị định, nhằm giúp Luật thực sự đi vào đời sống.



Nghị định 84/2016 / NĐCP ban hành ngày 01/7/2016 về tiêu chuẩn và điều
kiện hành nghề của kiểm toán viên và cơ quan kiểm toán được ủy quyền
kiểm toán các đơn vị có lợi ích cơng chúng.
Nghị định 105/2013 / NĐCP do Chính phủ ban hành về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực kế tốn và kiểm tốn đã giúp làm rõ
trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên khi cung cấp dịch vụ kiểm tốn
cho các cơng ty, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi và cơng ty tư
nhân. Luật Kế tốn

số 88/2015/QH13 được

sửa đổi, bổ sung ngày 20

tháng 11 năm 2015,... cũng được ban hành, sửa đổi, nhằm hồn thiện khn
khổ pháp lý, tạo cơ sở để nâng cao chất lượng DVKT của Việt Nam trong
xu thế hội nhập.
Để thị trường DVKT thực sự nâng cao và phát triển theo quan hệ cung
cầu, không thể khơng có một địi hỏi tất yếu về mặt pháp lý, các quy định
chuẩn mực về các nguyên tắc kiểm tốn cơ bản, các quy trình nghiệp vụ
kiểm tốn và hệ thống phương pháp nghiệp vụ kiểm toán. Những quy định
này không chỉ tạo niềm tin cho người sử dụng thơng tin tài chính do
KTĐL cung cấp mà cịn là cơ sở để thực hiện dịch vụ kiểm toán và là
thước đo cơng việc của kiểm tốn viên độc lập. Ở nhiều nước trên thế giới,
việc nghiên cứu và ban hành các chuẩn mực, quy tắc kế toán, kiểm toán
do các hiệp hội nghề nghiệp thực hiện. Đối với các nước thành viên của
Liên đồn Kế tốn Quốc tế (IFAC) và một số nước chưa trở thành thành viên
IFAC, các Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế do IFAC ban hành cũng được
chấp nhận và được coi là văn bản pháp lý cho hoạt động kiểm toán quốc gia.

1.2. Doanh nghiệp kiểm toán và tổ chức nghề nghiệp kiểm toán
1.2.1. Khái niệm về doanh nghiệp kiểm toán và tổ chức nghề nghiệp kiểm toán
Tham chiếu quy định tại khoản khoản 5, điều 5 Luật kiểm tốn độc lập 2011
thì khái niệm doanh nghiệp kiểm toán được định nghĩa như sau: “Doanh nghiệp
kiểm tốn là doanh nghiệp có đủ điều kiện để kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo
quy định


của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan”11
1.2.2. Hình thức tổ chức hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán
Ở Việt Nam, từ sau khi nền kinh tế thị trường được chuyển sang nền kinh tế
có sự điều tiết của Nhà nước, các hoạt động đa dạng của kinh tế địi hỏi có dịch vụ
kiểm toán nhằm đáp ứng các nhu cầu ngày càng gia tăng của nền kinh tế. Ngày
13/5/1991, Bộ Tài chính đã thành lập hai cơng ty kiểm tốn đầu tiên là Cơng ty
Kiểm tốn Việt Nam (VACO) và Cơng ty Kiểm tốn và Dịch vụ Tư vấn Tài chính
(AASC).
Việc thành lập hai công ty trên đã mở đường cho việc thành lập các công
ty tiếp theo do sự hoạt động năng động và hiệu quả, cũng như nhu cầu cấp
thiết của nền kinh tế nước ta trong những năm gần đây với sự đổi

mới mạnh

mẽ. Hình thức tổ chức của các cơng ty kiểm tốn ở Việt Nam chủ yếu là bị
chi phối bởi hình thức sở hữu của các cơng ty.
Đối với các doanh nghiệp kiểm toán là doanh nghiệp nhà nước, tổ chức
dựa vào cơ chế quản lý của Nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước. Cơ
quan thành lập (Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân thành phố) sẽ bổ nhiệm
Giám đốc là người đứng đầu doanh nghiệp. Cách thức tổ chức trong các
công ty này là theo chức danh và cơ cấu hành chính. Trách nhiệm cơng việc
và tổ chức hoạt động của các chức danh quản lý.

Đối với

cơng ty 100% vốn nước ngồi. Các cơng ty này đều thuộc

các cơng ty kiểm tốn quốc tế nên cơ cấu tổ chức tương tự như công ty
quốc tế.Tuy nhiên, do là công ty được thành lập theo Luật đầu tư nước
ngồi ở Việt Nam dưới hình thức cơng ty trách nhiệm hữu hạn nên về mặt
tổ chức hành chính,

các cơng ty này vẫn có chức danh giám đốc và là

người đại diện theo pháp luật của công ty trong các vấn đề hành chính
trước

cơ quan chức năng cũng như trong các hoạt động kinh tế.

Đối với

công ty TNHH nội địa Việt Nam. Các cơng ty này vẫn cịn

rất hạn chế về quy mơ,

11

tổ chức và chưa hình thành một hình thức chính

Khoản 5 điều 5 Luật kiểm tốn độc lập 2011


thức rõ rệt. Tuy nhiên, do hình thức sở hữu tư nhân nên Giám đóc cơng

ty là chủ sở hữu, người theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ
kiểm toán viên và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của
công ty.
Quyền và nghĩa vụ của cơng ty kiểm tốn được quy định tại Mục 28 và 29 của
Đạo luật Kiểm toán Độc lập 2011.
1.2.3. Một số đặc điểm về doanh nghiệp kiểm toán và tổ chức nghề nghiệp kiểm
tốn trên thế giới
• Doanh nghiệp kiểm toán
Hoạt động kiểm toán độc lập trên thế giới đã có hơn 100 năm và ngày
càng phát triển mạnh mẽ. Các hình thức tổ chức của các tổ chức kiểm tốn
ở các quốc gia khác nhau thường khơng hồn tồn giống nhau. Số lượng
nhân viên và tổ chức kiểm toán phụ thuộc vào lĩnh vực kiểm tốn và trình
độ phát triển kinh tế. Tại Hoa Kỳ, hiện có hơn 45.000 kiểm tốn viên
chun nghiệp. Tổ chức kiểm tốn có thể được tổ chức dưới hình thức
cơng ty kiểm tốn, cơng ty kiểm tốn, cơng ty hợp danh hoặc cơng ty cổ
phần. Các cơng ty và thậm chí các cá nhân làm cơng việc kiểm tốn
thường th một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp để giúp họ thực hiện
công việc kiểm tốn trong q trình hoạt động của mình. Doanh nghiệp
kiểm toán ở các nước phát triển rất đa dạng về quy mơ và tổ chức, bao
gồm: Các tập đồn đa quốc gia (cơng ty kiểm tốn quốc tế) có trụ sở
chính tại các thành phố lớn trên thế giới (thường ở Hoa Kỳ và Vương quốc
Anh) tiếp đó là xuất hiện các văn phịng chính cho các khu vực và văn
phòng ở các quốc gia. Văn phòng ở các nước được thành lập theo luật của
nước sở tại. Các văn phòng này sẽ được trực thuộc sự quản lý của văn
phịng chính của khu vực.
Các cơng ty thuộc phạm vi trong một quốc gia: Các cơng ty này có
thể có một hoặc có nhiều các văn phịng, chi nhánh trực thuộc cũng như
tổ chức hoạt động trong phạm vi của một quốc gia. Có những cơng ty với



quy mô nhỏ hơn ở cấp địa phương với số lượng nhân viên chỉ khoảng một
vài chục người.
• Tổ chức nghề nghiệp kiểm toán
Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán được thành lập ở các lãnh thổ quốc
gia trên thế giới. Có một số quốc gia cịn có nhiều hơn là một tổ chức
nghề nghiệp kiểm toán. Hội viên của các tổ chức nghề nghiệp kiểm toán
thường là các KTV, kế toán viên tự nguyện tham gia sau khi đạt được tiêu
chuẩn nhất định về chuyên môn. Đến thời điểm hiện tại, có một số tổ chức
nghề nghiệp kiểm tốn lớn ở các lãnh thổ quốc gia như: (ICAEW) Hiệp
hội giám định viên kế toán Anh quốc, (AICPA) Hội kế tốn viên cơng
chứng Hoa Kỳ, (JICPA) Hội kế tốn viên cơng chứng Nhật (JICPA), (CPA UC)
Hội kế tốn viên cơng chứng Úc …”Các tổ chức nghề nghiệp nêu trên

đóng vai

trị quan trọng trong việc việc phát triển ngành kế toán và kiểm tốn tại các
quốc gia. Họ có các ủy ban chuyên môn và ban hành các chuẩn mực về kế
toán, kiểm toán, đạo đức nghề nghiệp…để hướng dẫn và kiểm sốt chất lượng
của hoạt động KTĐL. Bên cạnh đó, các tổ chức nghề nghiệp cũng có chức năng
tổ chức các kỳ thi cấp chứng chỉ kiểm toán viên”12
Ở phạm vi trên toàn thế giới, các tổ chức nghề nghiệp về kế kiểm ở
các nước là thành viên của Liên đồn kế tốn quốc tế (IFAC). Đây là một tổ
chức phi chính phủ, được bắt đầu thành lập vào tháng 10/1977. Cho đến

thời

điểm hiện tại, Liên đồn đã có 175 thành viên đại diện cho khoảng 2,5
triệu kế toán viên tồn cầu đến từ 130 quốc gia. Hội kiểm tốn viên hành
nghề Việt Nam đã chính thức góp mặt là hội viên của Liên đồn từ năm
2015. IFAC có 4 Ủy ban giúp việc, trong đó có Ủy ban quốc tế về chuẩn

mực kiểm toán (IAASB), chịu trách nhiệm vào việc ban hành các chuẩn mực
quốc tế về kiểm toán (ISA). Các chuẩn mực kiểm toán quốc tế mà IFAC ban
hành luôn được sự khuyến nghị từ các quốc gia sử dụng
12

Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM, Giáo trình Kiểm Toán, Nxb Lao động, TP.HCM, 2019, tr 38


×