MỤC LỤC
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................................................3
1.1. Lí do chọn đề tài.......................................................................................................................3
1.1.1. Cơ sở lí luận.......................................................................................................................3
1.1.2. Thực tiễn............................................................................................................................5
1.2. Xác định mục đích nghiên cứu.................................................................................................6
1.3. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................................................7
1.4. Đối tượng khảo sát thực nghiệm...............................................................................................7
1.5. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................................7
1.6. Phạm vi và thời gian nghiên cứu..............................................................................................7
1.6.1. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................................7
1.6.2. Thời gian nghiên cứu.........................................................................................................7
PHẦN 2. NỘI DUNG.........................................................................................................................8
2.1. Những nội dung lí luận có liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu.....................................8
2.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu..........................................................................................10
2.2.1. Đặc điểm tâm lí và nhận thức của học sinh cấp THCS....................................................10
2.2.2. Thực trạng dạy-học bộ môn công nghệ ở trường phổ thông cấp THCS..........................12
2.3. Mô tả giải pháp của đề tài.......................................................................................................16
a. Tạo tình huống có vấn đề...........................................................................................................18
b. Tổ chức học sinh làm việc theo nhóm.......................................................................................21
c. Sử dụng đồ dùng trực quan........................................................................................................29
d. Tích hợp kiến thức các mơn học khác trong chương trình giáo dục phổ thơng........................33
e. Tổ chức trị chơi Cơng nghệ......................................................................................................38
6. Sơ đồ tư duy (Hoặc Dạng Sơ đồ khuyết)...................................................................................42
2.4. Kết quả thực nghiệm...............................................................................................................44
2.4.1. Mục đích, đối tượng và phương pháp thực nghiệm.........................................................44
2.4.2. Kết quả đạt được..............................................................................................................45
2.4.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm.........................................................................................46
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................Error! Bookmark not defined.
3.1. Những kết luận đánh giá cơ bản nhất về sáng kiến................................................................48
3.2. Đề xuất, kiến nghị...................................................................................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................Error! Bookmark not defined.
PHỤ LỤC..........................................................................................................................................51
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lí do chọn đề tài.
1.1.1. Cơ sở lí luận
Bước vào thế kỉ XXI, Việt Nam đang trên đường hội nhập và phát triển đất
nước theo hướng hiện đại CNH – HĐH. Cùng với sự biến đổi của khoa học công
nghệ, thế giới đang chuyển dần sang nền kinh tế tri thức với hàm lượng tri thức cao
đòi hỏi ngành Giáo dục – Đào tạo phải có những đổi mới căn bản, mạnh mẽ, đồng
bộ về mọi mặt, trong đó đặc biệt chú trọng đến đổi mới phương pháp dạy học và
phương tiện dạy học. Chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước là nâng cao
chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng
tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp, giáo dục kết hợp với lao động sản
xuất. Mục tiêu dạy học không chỉ dừng lại ở kiến thức mà còn đào tạo ra con người
có kỹ năng đáp ứng nhu cầu cửa xã hội, học tập suốt đời và các kỹ năng mềm của
thế kỉ 21 (thời đại Cơng nghệ 4.0) đang địi hỏi con người cần phải có trong sự
phát triển của đất nước và hội nhập thế giới.
Trước bối cảnh, đất nước đang từng ngày phát triển mạnh mẽ trên nhiều lĩnh
vực của đời sống xã hội; cũng như đang đứng trước xu thế hội nhập và tồn cầu
hóa u cầu giáo dục cũng phải đào tạo ra lực lượng lao động mới, có bản lĩnh, có
năng lực, chủ động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, thích ứng với thực tiễn xã hội.
Do đó, đổi mới phương pháp dạy học là một trong những nhiệm vụ quan trọng của
giáo dục, gắn liền với mọi cấp học, ngành học, môn học.
Những năm gần đây, thực hiện sự chỉ đạo của Bộ GD&ĐT: Đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, giáo dục phổ thông trong phạm vi cả nước đã
và đang thực hiện đổi mới đồng bộ các yếu tố: mục tiêu, nội dung, phương pháp,
hình thức tổ chức và đánh giá chất lượng giáo dục….Trong đó, hầu hết các nhà
trường phổ thơng nói chúng cấp THCS nói riêng đã có nhiều hội thảo, chuyên đề
tập trung trao đổi, thảo luận q trình đổi mới về PPDH nhằm phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học và vận dụng kiến thức, kĩ
năng của học sinh vào thực tiễn đã đạt được những kết quả nhất định về lý luận và
vận dụng vào thực tiễn dạy học.
Công nghệ là môn học quan trọng và thiết thực, giúp học sinh hình thành
những kiến thức hữu ích về công nghệ và một số kỹ năng cơ bản trong việc sử
dụng, thiết kế và đánh giá các thiết bị cơng nghệ xung quanh mình. Trong nhà
trường phổ thơng cấp THCS, mơn Cơng nghệ 8 có tính liên thơng giữa GD phổ
thông và GD nghề nghiệp, là cầu nối các môn học khoa học với cuộc sống thực
tiễn hằng ngày. Nhiệm vụ của bộ mơn là GD nhân cách tồn diện cho HS, góp
phần định hướng cho HS chọn nghề phù hợp với khả năng của mình sau khi các
3
em tốt nghiệp hồn thành chương trình cấp THCS hoặc các em học lên tiếp cấp
học, bậc học cao hơn.
Trên tinh thần đó, Cơng nghệ 8 cần trang bị cho học sinh một số kiến thức
cơ bản về Vrx kĩ thuật; Cơ khí; Kĩ thuật điện, gắn liền với thực tiễn sản xuaastvaf
đời sống hằng ngày; đồng thời tăng khả năng thực hành góp phần hình thành cho
HS một sơ kĩ năng lao động nghề nghiệp đơn giản về cơ khí và điện để có thể tham
gia lao động khi cần thiết.
Để hình thành, phát triển hoạt động phân tích và đánh giá kĩ thuật ở HS,
trong tổ chức dạy học, giáo viên khích lệ HS tích cực tham gia hoạt động học tập;
vận dụng đa dạng các PP, hình thức tổ chức dạy học, tạo điều kiện để HS được tiếp
cận và khám phá môn học bằng nhiều cách khác nhau. Bước đầu tìm hiểu, làm
quen với một số quy trình cơng nghệ đơn giản của cơ khí và điện; rèn luyện cho
học sinh “tư duy kĩ thuật”, hình thành tác phong công nghiệp trong lao động và
trong cuộc sống, tạo cho các em hứng thú kĩ thuật, có thói quen lao động theo kế
hoạch, tn thủ quy trình cơng nghệ, an tồn lao động và bảo vệ mơi trường; các
yếu tố này cần được cân nhắc, phù hợp với đặc điểm tâm - sinh lí lứa tuổi HS và
điều kiện dạy học thực tế; đồng thời, cần chú ý đến mối liên hệ và tương tác giữa
các thành phần năng lực khác của năng lực kĩ thuật trong tiến trình dạy học. Qua
đó, HS thể hiện sự tự hào về sản phẩm kĩ thuật do mình tạo nên, tôn trọng sản
phẩm của người khác và biết tự đánh giá quá trình học tập.
Việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn là mục tiêu quan trọng của giáo dục
phổ thông hiện nay. Nhận thức tầm quan trọng của thực tiễn, giáo viên giảng dạy
bộ môn Công nghệ, trong những năm qua, đã từng bước tích cực đổi mới PPDH
trong quá trình dạy học nhưng vẫn chưa đáp ứng được mục tiêu đặt ra. Phần lớn
giáo viên còn thực hiện phương pháp truyền thống, chưa mạnh dạn sử dụng các
phương pháp hiện đại vào quá trình dạy học. Các PPDH và kĩ thuật dạy học tích
cực hiện nay vẫn đang mới và lạ. Một số giáo viên trẻ mới ra trường còn chưa biết
đến khái niệm, bản chất của phương pháp, kĩ thuật dạy học đó như thế nào.
Nhằm hình thành, phát triển hoạt động sáng tạo và ứng dụng kĩ thuật vào
thực tiễn ở HS, trong quá trình dạy học, giáo viên cần vận dụng các yếu tố kích
thích khả năng thực hành, sáng tạo của HS bằng những cách thức khác nhau như;
khuyến khích HS thử nghiệm và đổi mới, kích thích tư duy, khả năng giao tiếp,
hợp tác, giải quyết vấn đề và liên hệ, ứng dụng thực tiễn. Đồng thời, cần có những
hướng dẫn cụ thể để HS chủ động chuẩn bị, sẵn sàng học tập, sáng tạo nhằm tăng
cường ý thức trách nhiệm, thúc đẩy sự hứng thú ở HS.
Vì vậy, trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học, nếu giáo viên vận dụng
linh hoạt các PPDH, hình thức tổ chức dạy học thích hợp, sẽ giúp HS có cơ hội vận
dụng kiến thức, kĩ năng và kinh nghiệm của bản thân để tìm hiểu, khám phá và
4
thực hành, trải nghiệm, những kiến thức kĩ thuật và kĩ năng đã học vào cuộc sống
hằng ngày; Qua đó, gây thêm hứng thú và lòng say mê của học sinh đối với mơn
Cơng nghệ; khuyến khích HS tiếp tục đổi mới trong tiến trình học tập trên cơ sở
nhận thức và tư duy phản biện về kĩ thuật, góp phần hình thành, phát triển năng lực
giải quyết vấn đề và sáng tạo ở HS.
1.1.2. Thực tiễn.
Phương pháp dạy học là sản phẩm của sự kiên kết giữa lý thuyết và thực
hành sư phạm nhằm giúp học sinh chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện học sinh năng lực
giải quyết vấn đề phát triển trí tuệ và hình thành nhân cách. Vì vậy, trong giai đoạn
hiện nay, đổi mới PPDH nhằm nâng cao chất lượng dạy và học là vấn đề trọng tâm,
then chốt hiện nay của ngành giáo dục. Với phương châm “Dạy học lấy học sinh
làm trung tâm”, người thầy là người tổ chức điều khiển nhằm giúp cho học sinh
tiếp thu tri thức một cách tích cực, chủ động và sáng tạo. Kiến thức học sinh lĩnh
hội được phải do chính học sinh tự vận động, tư duy, sáng tạo trong q trình học
tập chứ khơng phải do thuộc lòng từ kiến thức mà người thầy truyền đạt.
Sự thành công của một giờ dạy phụ thuộc rất nhiều vào PPDH được giáo
viên lựa chọn và vận dụng. Cùng một nội dung nhưng tuỳ thuộc vào PPDH cụ thể
trong quá trình lên lớp thì kết quả sẽ khác nhau về mức độ lĩnh hội các tri thức, sự
phát triển của trí tuệ cùng các kĩ năng tư duy, phương pháp nhận thức, giáo dục đạo
đức và sự chuyển biến thái độ hành vi.
Như vậy, các PPDH phải phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của
người học. Tuy nhiên, mỗi học sinh đều có những phương pháp học tập khác nhau.
Làm thế nào để giúp học sinh học học tập hiệu quả và tích cực, tăng cường hợp tác
giữa học sinh với học sinh, học sinh được tham gia ở mức cao nhất và có cảm giác
thoải mái, cho phép phân hố nhịp độ và trình độ của học sinh, tạo điều kiện cho
học sinh được giao lưu và thực hiện trách nhiệm của mình trong quá trình học tập
bộ môn Công nghệ?
Hiện nay, đa số học sinh ở trường phổ thơng khơng có sự ham thích học tập
bộ mơn cơng nghệ. Điều này có rất nhiều ngun nhân, song nguyên nhân cơ bản
làm cho các em nhàm chán mơn học này, vì u cầu của giáo viên bắt các em nhớ
và thực hiện máy móc khơ khan. Học sinh ít được hoạt động để tự tìm ra kiến thức.
Các em chỉ được trả lời các câu hỏi phát hiện đơn giản, hầu như thời gian của giờ
học, học sinh chỉ ngồi nghe và thực hành theo những gì đã định sẵn của giáo viên,
ít có thời gian để tự tìm tịi sáng tạo.
Việc học sinh chán học mơn cơng nghệ nói trên là đúng nhưng khơng phải
do bản thân bộ mơn cơng nghệ gây ra, mà chính là do quan niệm và phưong pháp
dạy học của chúng ta chưa đáp ứng được nhu cầu của người học, hay nói khác hơn
5
là người thầy giáo chưa gây hứng thú học tập trong giờ học bộ môn công nghệ.
Thực trạng hiện nay đa số giáo viên đều có cố gắng trong việc đổi mới phương
pháp dạy và học bộ môn công nghệ. Song khi lên lớp, hầu hết, các kiến thức bài
giảng đều trùng khớp với sách giáo khoa, dẫn đến học sinh nhàm chán khơng
muốn nghe thầy giảng mà cịn nói chuyện riêng, làm việc riêng hoặc làm bài tập
môn học khác. Hiện nay trong giờ học, một số thầy cô vẫn còn lúng túng trong
việc truyền thụ kiến thức cơ bản cho các em, chính vì thế tiết học trở nên nặng nề,
căng thẳng không gây hứng thú và phát huy được tính tích cực, sáng tạo của học
sinh; Học sinh trở nên thụ động làm theo các gợi ý của thầy là chủ yếu...làm cho
tiết học không đạt được hiệu quả như mong muốn.
Mặt khác, một số phụ huynh cũng như học sinh còn quan niệm rằng đây là
bộ môn học phụ trong nhà trường, không được chọn vào thi cử, không quan trọng
bằng các môn học khác; cho nên ít quan tâm học tập, chỉ học thuộc lịng để trả bài,
hoặc thực hành một cách máy móc, cũng chính từ lí do này nhiều học sinh thiếu
việc đầu tư nghiên cứu.
Là một giáo viên dạy công nghệ, bản thân tôi nhận thấy việc tạo hứng thú
học tập bộ môn công nghệ trong nhà trường hiện nay là một vấn đề mang tính cấp
thiết. Nghiên cứu vấn đề này vừa là nhu cầu hứng thú của bản thân tôi. Hơn nữa,
tôi cũng nhận thấy đây cũng là một vấn đề phù hợp với đặc trưng bộ môn mà tôi
đang giảng dạy. Tôi đã áp dụng một số cách dạy và học khác nhau nhằm giúp học
sinh hứng thú học tập, không những đem lại kết quả học tập cao mà còn giúp học
sinh khắc sâu thêm kiến thức và tính thực hành mà cịn có cái nhìn đúng mức về
mơn học này.
Qua vài năm áp dụng có hiệu quả, tôi tiến hành thực hiện và nghiên cứu đề
tài “Một số giải pháp nhằm tạo hứng thú, say mê trong dạy và học môn Công
nghệ 8 cấp THCS” với mong muốn đóng góp một số gợi ý, kinh nghiệm của bản
thân với bạn bè, đồng nghiệp về một số phương pháp dạy học tích cực nhằm gây
hứng thú học tập cho học sinh trong môn công nghệ, để bản thân và các bạn đồng
nghiệp tiến hành giờ dạy công nghệ được tốt hơn trước những yêu cầu đổi mới
giáo dục hiện nay.
1.2. Xác định mục đích nghiên cứu.
Dựa trên việc tìm hiểu thực trạng của việc giảng dạy và học bộ mơn Cơng
nghệ nói chung, cơng nghệ 8 nói riêng hiện nay, tơi có một số đề xuất về việc
giảng dạy, để giờ dạy Công nghệ thực sự hấp dẫn, có tính nghệ thuật nhằm kích
thích hứng thú học tập của học sinh thông qua việc vận dụng các phương pháp dạy
học tích cực và tổ chức các hình thức dạy học thích hợp.
6
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
- Chương trình Cơng nghệ 8 cấp THCS.
- Phương pháp giảng dạy Công nghệ theo hướng tích cực hóa hoạt động
sáng tạo, chủ động, tích cực nhằm nhằm kích thích hứng thú học tập của học sinh ở
nhà trường phổ thông cấp THCS.
1.4. Đối tượng khảo sát thực nghiệm
Học sinh khối lớp 8 trường THCS…..
1.5. Phương pháp nghiên cứu.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận: Tổng quan các tài liệu có liên quan
đến đề tài. Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp hệ thống hố,
khái qt hố,…
- Nhóm các phương pháp thực tiễn:
+ Trò chuyện, phỏng vấn các giáo viên giảng dạy bộ mơn Cơng nghệ.
+ Thăm dị ý kiến của giáo viên bằng phiếu điều tra câu hỏi.
+ Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng các kết quả nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu thực nghiệm sư phạm.
1.6. Phạm vi và thời gian nghiên cứu.
1.6.1. Phạm vi nghiên cứu.
Trên các cơ sở lí luận, thực tiễn và nhiệm vụ của đề tài, tôi đã chọn phạm vi
nghiên cứu của đề tài là:
- Nghiên cứu tài liệu về “Phương pháp dạy học tích cự môn Công nghệ”.
- Học sinh khối lớp 8 cấp THCS.
- Các tiết dạy học trên lớp bản thân đã trực tiếp thực hiện trong nhiều năm
qua.
- Qua các tiết dự giờ, thao giảng của đồng nghiệp ở trường, trao đổi rút kinh
nghiệm qua từng tiết dạy, giờ dạy.
- Qua các tiết thao giảng, hội giảng do ngành tổ chức.
1.6.2. Thời gian nghiên cứu
Bắt đầu từ tháng 02/2020 đến tháng 03/2021.
7
PHẦN 2. NỘI DUNG.
2.1. Những nội dung lí luận có liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu
Đổi mới phương pháp dạy học nhằm góp phần nâng cao chất lượng, hiệu
quả giáo dục về kiến thức – kỹ năng và hình thành những năng lực cần thiết cho
học sinh trong thời đại mới; để thực hiện được điều đó thì vai trị của người giáo
viên cần tiên phong đi đầu trong công tác đổi mới. Việc đổi mới không phải bắt
đầu từ hoạt động học mà cần bắt đầu từ hoạt động dạy của người thầy. Hoạt động
dạy- học lúc này chuyển từ việc lấy giáo viên hay học sinh làm trung tâm sang lấy
hoạt động học của học sinh làm trung tâm; tất cả các hoạt động tiến hành trong tiết
học đều hướng tới mục tiêu là hoạt động học của học sinh, thông qua hoạt động
học để học sinh tích cực và chủ động tiếp thu kiến thức – kỹ năng và hình thành
năng lực.
Với mục tiêu “Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện”, Nghị quyết số 29NQ/TW ngày 4/11/2013 của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo đã đề ra nhiệm vụ, giải pháp: “Đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực
và phẩm chất người học, hài hòa đức, trí, thể, mĩ; dạy người, dạy chữ và dạy
nghề... Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý
thức công dân. Tập trung vào những giá trị cơ bản của văn hóa, truyền thống và
đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của chủ nghĩa
Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh”.
Quán triệt tinh thần đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xây dựng Chương trình
giáo dục phổ thơng (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày
26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) với mục tiêu hình thành và
phát triển cho học sinh những phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ,
trung thực, trách nhiệm; đồng thời, hình thành và phát triển cho học sinh những
năng lực cốt lõi (bao gồm những năng lực chung được hình thành, phát triển thông
qua tất cả các môn học và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học, năng lực
giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo) và những năng lực đặc
thù được hình thành, phát triển chủ yếu thơng qua một số môn học và hoạt động
giáo dục: năng lực ngơn ngữ, năng lực tính tốn, năng lực khoa học, năng lực công
nghệ, năng lực tin học, năng lực thiết kế kĩ thuật.
Để đạt được mục tiêu chung của giáo dục hiện nay, cũng như các lĩnh vực
giáo dục khác, chương trình mơn Cơng nghệ hình thành, phát triển ở học sinh năng
lực công nghệ và những phẩm chất đặc thù trong lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ để
học tập, làm việc hiệu quả trong môi trường công nghệ ở gia đình, nhà trường, xã
hội và lựa chọn ngành nghề thuộc các lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ; đồng thời cùng
với các môn học và hoạt động giáo dục khác, góp phần hình thành, phát triển các
phẩm chất chủ yếu, các năng lực chung; thực hiện các nội dung xuyên chương
8
trình như phát triển bền vững, biến đổi khí hậu, sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả, tài chính,...
Thật vậy, chương trình mơn Cơng nghệ ở cấp trung học cơ sở nói chúng,
cơng nghệ 8 nói riêng tiếp tục phát triển năng lực công nghệ mà học sinh đã tích
luỹ được ở cấp tiểu học. Kết thúc chương trình công nghệ 8, học sinh đọc được
thông số kĩ thuật, nhận biết và sử dụng đúng cách một số sản phẩm cơng nghệ
trong gia đình; trao đổi được thơng tin về sản phẩm, quy trình cơng nghệ thơng qua
lập và đọc bản vẽ kĩ thuật đơn giản; đánh giá và thiết kế được sản phẩm cơng nghệ
đơn giản; có hiểu biết về những nguyên lí cơ bản, những kĩ năng ban đầu trong
cơng nghiệp; có tri thức và trải nghiệm về lựa chọn nghề trong lĩnh vực cơng nghệ,
góp phần lựa chọn hướng đi phù hợp sau trung học cơ sở; phát huy hứng thú học
tập; rèn luyện được tính cẩn thận, kiên trì trong các hoạt động kĩ thuật, cơng nghệ.
Vì vậy, điều quan trọng nhất trong việc đổi mới phương pháp dạy học là
thầy dạy thế nào để học sinh động não, làm thay đổi chất lượng hoạt động trí tuệ
của học sinh, làm phát triển trí thơng minh, trí sáng tạo của các em mà ở đây người
thầy phải hướng dẫn, đưa ra các hình thức học tập khác nhau (tránh tình trạng dạy
truyền thụ kiến thức một chiều), mà cần đưa học sinh vào trạng thái hăng hái hoạt
động, phát triển tư duy độc lập, góp phần hình thành phương pháp tự học, tạo niềm
tin trong học tập, làm chủ kiến thức. Để đạt được mục tiêu này, yêu cầu người dạy
cần phải coi trọng quy luật nhận thức, đặc điểm tâm sinh lý của học sinh. Học sinh
là chủ thể xây dựng và tiếp nhận kiến thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo và thái độ
một cách chủ động mà chính bản thân đã hình thành được qua việc tự học tích cực.
Vì vậy, với nhiệm vụ của đề tài “Một số giải pháp nhằm tạo hứng thú, say
mê trong dạy và học môn Công nghệ 8 cấp THCS” giúp cho giáo viên dễ dàng
dạy học, đảm bảo tính chính xác nội dung trọng tâm của từng bài học, từng đơn vị
kiến thức, xác định đầy đủ một cách có hệ thống các kiến thức, kĩ năng có trong
bài học và mối quan hệ giữa chúng theo chuẩn kiến thức kĩ năng từng bài khai
thác, mở rộng kiến thức kĩ năng trên chuẩn cho học sinh khá, giỏi.
Giúp học sinh tự nghiên cứu, tự học, độc lập suy nghĩ và có thể tự trao đổi
với bạn bè, theo sự hướng dẫn của giáo viên. Tạo các em lịng say mê, phát huy
năng lực tự tìm tòi, sáng tạo, phù hợp với phương pháp dạy học hiện nay.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu, người dạy cần hình thành và định
hướng cho học sinh phương pháp dạy học tích cực, tránh tình trạng lĩnh hội kiến
thức theo kiểu áp đặt, trình bày lại sách giáo khoa mà thiếu đi tính tự tìm tịi, sáng
tạo. Nếu hiện tượng này cứ lặp đi lặp lại thì sẽ gây nên sự nhàm chán, khơng thích
học của học sinh.
9
2.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
2.2.1. Đặc điểm tâm lí và nhận thức của học sinh cấp THCS.
a. Đặc điểm tâm lí.
Học sinh THCS thuộc lứa tuổi từ 11 đến 14 còn gọi là lứa tuổi thiếu niên, là
thời kì có sự trưởng thành về mặt cơ thể. Sự phát triển thể chất đã bước vào thời kì
phát triển bình thường, hài hịa, cân đối. Cơ thể của các em bắt đầu có sự chuyển
biến từ thời thơ ấu sang tuổi trưởng thành, là tuổi “khơng cịn là trẻ em, nhưng
chưa hẳn là người lớn”. Hoạt động trí tuệ của các em có thể phát triển tới mức cao.
Vì vậy, cần phải sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy
học nói chung và dạy học Cơng nghệ nói riêng nhằm phát triển năng lực hợp tác,
nhận thức, tư duy cho học sinh.
Hoạt động học tập và các hoạt động khác của học sinh THCS có sự thay đổi
so với học sinh cấp Tiểu học, sự tác động đến việc hình thành những đặc điểm tâm
lý lứa tuổi học sinh, tiêu biểu như: Đến thời kì này, địi hỏi các em phải tự giác,
tích cực độc lập hơn, phải biết cách vận dụng tri thức một cách sáng tạo.
Học sinh THCS ở lứa tuổi này các hứng thú và khuynh hướng học tập của
các em đã trở nên xác định và được thể hiện rõ ràng hơn. Các em thường bắt đầu
có hứng thú ổn định đặc trưng đối với một khoa học, một lĩnh vực tri thức hay một
hoạt động nào đó. Điều này đã kích thích nguyện vọng muốn mở rộng và đào sâu
các tri thức trong các lĩnh vực tương ứng. Đó là những khả năng rất thuận lợi cho
sự phát triển năng lực của các em.
Về hoạt động học tập: khác với lứa tuổi Tiểu học việc học tập của học sinh
THCS địi hỏi tính năng động và độc lập ở mức độ cao. Thái độ của các em đã hình
thành hứng thú học tập gắn liền với khuynh hướng nghề nghiệp. Tuy nhiên, cần
lưu ý rằng đây là lứa tuổi có nhược điểm trong thái độ học tập là: một mặt các em
rất tích cực học tập một số môn mà các em cho là quan trọng với bản thân đã chon,
mặt khác các em lại sao nhãng nhiều môn học khác hoặc chỉ học qua loa, đại khái.
Về khả năng quan sát: đối với học sinh THCS khả năng quan sát đã trở nên
có mục đích, có hệ thống và tồn diện hơn. Q trình quan sát đã chịu sự điều
khiển của hệ thống tín hiệu thứ hai nhiều hơn và không tách rời tư duy ngôn ngữ.
Tuy nhiên, học sinh vẫn cần đến sự định hướng, giúp đỡ của giáo viên. Bởi vậy,
giáo viên cần quan tâm để hướng quan sát của các em vào một nhiệm vụ nhất định.
Về khả năng ghi nhớ: ghi nhớ có chủ đích giữ vai trị chủ đạo trong hoạt
động trí tuệ; đồng thời, vai trị của ghi nhớ logic trừu tượng, ghi nhớ ý nghĩa ngày
càng tăng lên rõ rệt là nét nổi bật trong đặc điểm tâm lý của học sinh THCS. Ở lứa
tuổi này, các em đã tạo được tâm thế phân hóa trong ghi nhớ kiến thức, biết tài liệu
10
nào cần nhớ cụ thể, tài liệu nào cần hiểu. Vì vậy, trong dạy học, GV cần chú ý bồi
dưỡng cho các em khả năng ghi nhớ logic, hệ thống kiến thức trong quá trình học.
Về hoạt động tư duy: do ảnh hưởng của hoạt động học tập mà tư duy của
học sinh THCS có nhiều thay đổi quan trọng. Học sinh lứa tuổi này phát triển
mạnh về tư duy hình thức, lý luận và trừu tượng ngày càng phát triển và chiếm ưu
thế. Tư suy của các em chặt chẽ hơn và có căn cứ nhất quán hơn. Đồng thời, tính
phê phán tư duy cũng phát triển. Những đặc điểm này tạo điểu kiện cho học sinh
phân tích nội dung cơ bản của khái niệm trừu tượng và nắm được mối quan hệ
nhân quả trong tự nhiên, xã hội. Đó là cơ sở để hình thành thế giới quan khoa học.
Về hoạt động giao tiếp: ở lứa tuổi này quan hệ bạn bè chiếm vị trí hơn hẳn.
Cùng với sự trưởng thành về nhiều mặt, quan hệ dựa dẫm phụ thuộc vào cha mẹ
cũng thay thế bằng quan hệ tự lâp, bình đẳng. Trong lớp học, đây là lứa tuổi mang
tính tập thể nhất. Vì vậy, giáo viên cần tạo điều kiện để học sinh phát triển quan hệ
giao tiếp, hợp tác trong tập thể nhằm hướng tới mục tiêu giáo dục đề ra.
Như vậy, với đặc điểm tâm lý riêng biệt, sự trưởng thành về tư duy và thao
tác học tập nhanh nhạy của lứa tuổi HS THCS đòi hỏi người GV cần phải biết cách
vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực sao cho phù hợp với sự phát triển của lứa
tuổi. Sự học tập trong sự khám phá luôn mang lại sự thú vị và hứng thú cho HS,
cùng với đặc trưng của môn Công nghệ là hoạt động kĩ thuật – một loại hoạt động
sáng tạo đặc biệt, một số học sinh THCS có nhu cầu nghiên cứu nghiên lí, cấu tạo,
số liệu kĩ thuật, cách sử dụng các dụng cụ, thiết bị gắn liền trong đời sống hằng
ngày, các cơng trình kiến trúc… Bên cạnh đó, một bộ phận cần có kiến thức cơng
nghệ cho những ngành nghề của mình nay mai, như Kĩ thuật điện, Điện dân dụng,
sư phạm kĩ thuật,…đã đặt ra yêu cầu GV cần phải sử dụng nhiều kĩ thuật dạy học
tích cực như: kĩ thuật khăn trải bàn, bể cá và kĩ thuật mảnh ghép….vào học tập bộ
môn. Đây là biện pháp quan trọng trong quá trình giảng dạy để tạo hứng thú học
sinh, đáp ứng nhu cầu học tập.
b. Đặc điểm nhận thức
Hiện nay, trong các nhà trường phổ thông, bộ môn Công nghệ chỉ giảng dạy
01 tiết/tuần có thể nói rằng với thời lượng q ít như thế nên không đủ thời gian để
cho các em tìm tịi tiếp thu và phát huy được khả năng kĩ thuật của mình. Phần lớn
trong các tiết cơng nghệ là những mơ hình bên cạnh trang sách đã được in sẵn một
cách máy móc mà khơng cần qua các bước ước lượng, phát thảo… Các em không
nắm kĩ các thông số, các sơ đồ lắp đặt; cũng như các thiết bị công nghệ trong sản
xuất và đời sống.
Lứa tuổi HS lớp 8 là giai đoạn quan trọng trong việc phát triển các năng lực
trí tuệ. Do cơ thể các em đã được hoàn thiện, đặc biệt là hệ thần kinh phát triển
11
mạnh tạo điều kiện cho sự phát triển các năng lực trí tuệ. Ở học sinh lớp 8 tính chủ
định được phát triển mạnh ở tất cả các quá trình nhận thức.
Nhìn chung, tư duy của học sinh lớp 8 phát triển mạnh, hoạt động trí tuệ linh
hoạt và nhạy bén hơn. Các em có khả năng phán đốn và giải quyết vấn đề một
cách rất nhanh. Tuy nhiên, ở một số học sinh vẫn còn nhược điểm là chưa phát huy
hết năng lực độc lập suy nghĩ của bản thân, cịn kết luận vội vàng theo cảm tính...
Vì vậy, giáo viên cần hướng dẫn giúp đỡ các em tư duy một cách tích cực độc lập
để phân tích đánh giá sự việc và tự rút ra kết luận đúng đắn.
Ở khối lớp 8 cấp THCS, do yêu cầu của nội dung chương trình, do tính chất
của hoạt động học tập, học sinh cần phải nắm vững được các kĩ năng tư duy độc
lập, nắm được các phương pháp và kĩ thuật hoạt động trí tuệ độc lập. Các em phải
biết tự học, những địi hỏi đó đã thúc đẩy sự phát triển tư duy ở các em. Tuy nhiên,
số học sinh THCS của ta hiện nay đạt tới mức tư duy đặc trưng cho lứa tuổi như
trên còn chưa nhiều. Thiếu sót cơ bản hiện nay trong hoạt động tư duy của nhiều
em là thiếu tính độc lập, các em chưa chú ý phát huy hết khả năng độc lập suy nghĩ
của bản thân, còn kết luận vội vàng theo cảm tính hoặc thiên về tái hiện tư tưởng,
cách luận chứng của người khác. Do đó, phát triển khả năng nhận thức của học
sinh trong dạy học là một trong những nhiệm vụ quan trọng của người giáo viên.
Tóm lại, hoạt động nhận thức của tuổi học sinh lớp 8 đã phát triển tương đối
ổ định, các em đã có khả năng nhận thức vấn đề một cách đúng đắn và sâu sắc hơn.
Ở một số em khả năng nhận thức đã đạt tới đỉnh cao, hoạt động nhận thức của các
em sẽ tiếp tục được hoàn thiện trong quá trình học tập và rèn luyện của cá nhân.
2.2.2. Thực trạng dạy-học bộ môn công nghệ ở trường phổ thơng cấp
THCS.
Trên cơ sở nghiên cứu, tìm hiểu lý luận của các phương pháp dạy học, tôi
xây dựng cơ sở thực tiễn của phương pháp dạy học tích cực nhằm phát huy tính
tích cực, chủ động và sáng tạo; đồng thời tạo hứng thú học sinh trong dạy học
Công nghệ ở cấp THCS như sau:
a. Mục đích khảo sát
Tơi tiến hành khảo sát thực trạng vận dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học
tích cực theo định hướng phát triển năng lực trong dạy học công nghệ ở một số
trường THCS trên địa bàn tơi cơng tác với mục đích khảo sát là tìm hiểu mức độ
hiểu biết, vận dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát
triển năng lực của học sinh trong dạy học Công nghệ ở trường THCS. Biết được
những thuận lợi và khó khăn của GV trong quá trình dạy học, tìm hiểu ý kiến của
GV về các PPDH đã sử dụng, cách tổ chức, việc soạn giảng PPDH theo định
12
hướng phát triển năng lực của học sinh. Hoạt động của giáo viên và học sinh trong
quá trình dạy học.
b. Đối tượng và phương pháp khảo sát
Về đối tượng và phương pháp điều tra, tôi tiến hành điều tra 04 giáo viên
dạy Công nghệ và 320 học sinh ở một số trường THCS. Thời gian từ tháng 2/2020
đến tháng 5/2020. Điều tra tình hình dạy học của GV: Tơi tìm hiểu thông qua các
hoạt động như trao đổi trực tiếp, dự giờ và dùng phiếu điều tra GV dạy môn công
nghệ ở một số trường THCS trên địa bàn tôi giảng dạy.
Điều tra tình hình học tập của học sinh: Tôi trao đổi trực tiếp với học sinh và
dùng phiếu điều tra 320 học sinh lớp 8 ở 02 trường THCS lân cận trên địa bàn tôi
giảng dạy. Tiến hành thực nghiệm một số tiết dạy và phân tích kết quả điều tra.
c. Kết quả khảo sát
Trong quá trình khảo sát thực trạng bằng phương pháp phỏng vấn, phát
phiếu điều tra đối với giáo viên tham gia dạy học môn công nghệ ở một số trường
THCS trên địa bàn tôi giảng dạy, tôi đã thu được một số kết quả như sau:
- Về phía giáo viên, tơi tìm hiểu mức độ sử dụng các PPDH vào q trình
dạy học cơng nghệ ở trường THCS, tôi đã đưa ra một số phương pháp và chia các
mức độ sử dụng thành thường xun, thỉnh thoảng, ít khi và khơng sử dụng. Kết
quả thể hiện qua hình dưới đây:
Bảng thống kê mức độ sử dụng các phương pháp dạy học
Mức độ sử dụng
Stt
Phương pháp dạy học
Thường
xun
Sl Tl%
Thỉnh
thoảng
Sl Tl%
Ít khi
Sl
Khơng sử
dụng
Tl% Sl Tl%
1
Thuyết trình
4
100.0
0
00.0
0
00.0
0
00.0
2
Đàm thoại
4
100.0
0
00.0
0
00.0
0
00.0
3
Đồ dùng trực quan
2
50.0
1
25.0
1
25.0
0
00.0
4
Dạy học Nêu và giải
quyết vấn đề
0
00.0
1
25.0
1
25.0
2
50.0
5
Thảo luận nhóm
0
00.0
1
25.0
2
50.0
1
25.0
6
Sử dụng tư liệu dạy học
1
25.0
1
25.0
1
25.0
1
25.0
7
Dạy học tích cực
0
00.0
0
00.0
1
25.0
3
75.0
Qua bảng thống kê trên, chúng ta thấy các PPDH đưa ra đều được các giáo
viên sử dụng. Các PPDH sử dụng thường xuyên nhất (100%) gồm thuyết trình và
13
đàm thoại. Các PPDH sử dụng thường xuyên gồm có làm việc nhóm (25% thỉnh
thoảng;50% ít khi; 25% khơng sử dụng); trực quan (50% thường xuyên, 25% thỉnh
thoảng, 25% ít khi); Ở mức độ trung bình gồm sử dụng tư liệu dạy học (25%
thường xuyên, 25% thỉnh thoảng, 25% ít khi, 25% không sử dụng). Ở mức độ thấp
hơn gồm nêu vấn đề (25% thỉnh thoảng, 25% ít khi, 50% không sử dụng). Ở mức
độ thấp nhất là dạy học tích cực (0% thường xuyên, 0% thỉnh thoảng, 25% ít khi,
75% khơng sử dụng).
- Về phía học sinh; tơi tiến hành điều tra hoạt động học môn Công nghệ 8
của học sinh ở các khía cạnh: Nhận thức về bộ môn Công nghệ 8; Thái độ học tập
bộ môn Công nghệ 8; Tính tích cực của học sinh trong giờ học môn Công nghệ 8;
thông qua Phiếu điều tra khảo sát (Phụ lục 1):
Kết quả đạt được như sau:
Bảng khảo sát học sinh về nhận thức nội dung môn học cơng nghệ 8.
Kết quả thống kê cho thấy, có 34/320 học sinh (chiếm 10.6% ) rất đồng ý và
đồng ý cho rằng mơn Cơng nghệ gắn liền với tính thực tiễn cuộc sống trong khi đó
cịn 137/320 học sinh (chiếm 42.8%) cho rằng môn Công nghệ vẫn chưa đáp ứng
được tính thực tiễn, nội dung mang nặng kiến thức hàn lâm, gây khó khăn cho
người học trong q trình tiếp thu kiến thức. Cũng qua bảng khảo sát, ta thấy có
197/320 học sinh (chiếm 61.6%) rất đồng ý cho rằng nội dung mơn học trừu tượng,
khơ khan cịn mang nặng tính lý thuyết với 210/320 học sinh (chiếm 65.6%). Cùng
với việc tìm hiểu về nội dung mơn học thì qua bảng khảo sát chúng ta thấy có
195/320 học sinh (chiếm 60.9%) cho rằng nội dung môn học chưa phù hợp với
trình độ nhận thức của học sinh đặc biệt là các kiến thức quy trình cung cấp cho
học sinh cịn mang nặng tính lý thuyết, tính thực tiễn và tính ứng dụng không cao.
14
Trên cơ sở nhận thức về môn học của các em, tôi tiến hành khảo sát kết quả
học tập của các em thơng qua kiểm tra giữa kì trên lớp ở Học kì 1 (2020-2021) đối
với 4 lớp 8 tại trường THCS…. Tôi trực tiếp giảng dạy. (Đề kiểm tra Phụ lục 2)
Đạt kết quả như sau:
Bảng khảo sát về kết quả kiểm tra giữa kì (HKI- Năm học: 2020-2021)
Stt
Lớp
Sĩ số
1
8A1
2
3
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu/Kém
Sl
Tl%
Sl
Tl%
Sl
Tl%
Sl
Tl%
39
07
14,9
5
05
12,8
2
21
53,8
5
06
15,38
8A2
40
06
15,0
0
08
20,0
0
19
47,5
0
07
17,50
8A8
35
04
11,4
3
06
17,1
4
18
51,4
3
07
20,00
114
17
14,9
1
19
16,6
7
58
50,8
8
20
17,54
Tổng cộng
Qua kết quả thơng kê trên, ta thấy số lượng học sinh Yếu/Kém chiếm tỉ lệ rất
lớn; Học sinh Khá/Giỏi chưa cao. Bản thân thiết nghĩ, trong quá trình dạy, tơi đã cố
gắng truyền thụ kiến thức cho các em, nhưng kết quả mang lại từ các em chưa
đáng ứng được yêu cầu giáo dục đặt ra.
Từ hai bảng kết quả khảo sát trên cho thấy, đa số học sinh đầu tư cho môn
học này ở mức trung bình, ngồi sách giáo khoa ra hầu như các em rất ít tìm thêm
tài liệu liên quan để đọc thêm, tỉ lệ học sinh đầu tư sâu, tìm hiểu, nghiên cứu kỹ
nhiều nguồn tài liệu để học là rất thấp đa phần học sinh chỉ dựa vào kiến thức sẵn
có trong sách giáo khoa để học. Ngồi ra, HS cịn cho rằng việc học tập các môn
học khác rất bận rộn nên khơng cịn thời gian để đầu tư cho môn Công nghệ lớp 8.
d. Đánh giá thực trạng
- Giáo viên:
+ Thực tế hiện nay, việc đổi mới phương pháp dạy học môn Công nghệ chưa
mang lại hiệu quả cao. Truyền thụ tri thức một chiều vẫn là phương pháp dạy học
chủ đạo của nhiều giáo viên.
+ Số giáo viên thường xuyên chủ động, sáng tạo trong việc phối hợp các
phương pháp dạy học cũng như sử dụng các phương pháp dạy học phát huy tính
tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh còn chưa nhiều. Dạy học vẫn còn nặng nề
về truyền thụ kiến thức lý thuyết.
15
+ Việc rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết các tình huống thực tiễn
cho học sinh thơng qua khả năng vận dụng tri thức tổng hợp chưa thực sự được
quan tâm. Việc ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông, sử dụng các phương
tiện dạy học chưa được thực hiện rộng rãi và hiệu quả trong các trường phổ thơng.
+ Những kiến thức của chương trình mơn Cơng nghệ 8 chủ yếu mang tính
chun ngành điện tử cao nên vừa mới mẻ vừa trừu tượng và khó ghi nhớ đối với
học sinh, nhiều giáo viên cũng gặp khó khăn khi giảng dạy nội dung này.
Mặt khác, một thực trạng nữa dẫn đến việc giảng dạy môn Công nghệ chưa
đem lại hiệu quả là thiếu sự hỗ trợ từ thiết bị. Cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ dạy
học cịn hạn chế. Nội dung kiến thức mơn học đòi hỏi nhiều phương tiện trực quan
như tranh vẽ, mơ hình, vật thật,… nhưng thực tế hiện nay dạy “chay” vẫn phổ biến.
- Học sinh:
Chương trình bộ mơn Cơng nghệ phổ cịn nặng tính hàn lâm, chưa phù hợp
với mọi đối tượng, chưa đảm bảo được tính vùng miền. Bộ môn được coi là môn
phụ nên học sinh không lo sợ kết quả, khơng có hứng thú học tập. Chủ yếu học
sinh tập trung vào các môn học thuộc KHTN nên đa số các em không đầu tư nhiều
thời gian cho bộ mơn này. Vì vậy, nhiều học sinh cịn thụ động trong việc học tập
mơn Cơng nghệ; khả năng sáng tạo và năng lực vận dụng tri thức đã học để giải
quyết các tình huống thực tiễn cuộc sống cịn hạn chế.
Để khắc phục các khó khăn và tồn tại nói trên nhằm từng bước nâng cao
chất lượng dạy học, cần phải có những chủ trương, biện pháp đúng đắn, kịp thời.
Một trong những biện pháp có tính khả thi và sẽ mang lại hiệu quả cao là đổi
mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học theo hướng tích cực nhằm phát
triển năng lực của người học, có nghĩa là hình thành và phát triển tính tích cực chủ
động, độc lập và sáng tạo đặc biệt là khả năng vận dụng kiến thức đã học vào giải
quyết tình huống trong cuộc sống của người học.
2.3. Mơ tả giải pháp của đề tài
Khi thực hiện việc soạn giảng, giáo viên cần lưu ý và thực hiện những công
việc như sau:
- Nắm chắc nội dung sách giáo khoa, xác định đúng mục tiêu bài học, những
kiến thức trọng tâm từng bài và những kiến thức bổ trợ trọng tâm từ chuẩn kiến
thức và kĩ năng; tham khảo sách Công nghệ 8; sách giáo viên; các tài liệu thao
khảo; những tin tức thời sự cập nhật hàng ngày có liên quan đến một số bài dạy.
- Lưu ý nội dung giảm tải chương trình.
16
- Nghiên cứu nội dung chuẩn kiến thức và kĩ năng do Bộ Giáo dục-Đào tạo
quy định, để xác định đúng, đủ, chính xác nội dung kế hoạch bộ mơn và mục tiêu
bài dạy.
- Nội dung tích hợp, lồng ghép trong một số bài dạy
- Sử dụng các nội dung kiến thức liên mơn trong q trình dạy học và một số
phương pháp dạy học khác.
- Các dạng bài tập, thực hành khác nhau,…nhằm tạo hứng thú cho học sinh.
Để thực hiện tốt việc soạn - giảng theo các yêu cầu trên, giáo viên cần thực
hiện các bước sau:
a. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh.
* Chuẩn bị của giáo viên:
- Xác định đúng mục tiêu bài dạy dựa vào Chuẩn kiến thức –kỹ năng do Bộ
GD-ĐT quy định.
- Hệ thống kiến thức của bài (chuẩn và trên chuẩn), mối quan hệ giữa kiến
thức và kĩ năng từng bài.
- Nghiên cứu các tài liệu về cơng nghệ 8 có liên quan nội dung bài dạy; các
hình thức dạy học tích cực.
- Các loại sách tham khảo.
* Chuẩn bị của học sinh
- Đọc kĩ trước nội dung bài học.
- Tự tìm và đọc một số tài liệu tham khảo.
- Tự đặt một số câu hỏi nhỏ, làm bài tập theo u cầu, hướng dẫn của giáo
viên.
- Bảng nhóm; Bút chì, Compa và các dụng cụ học tập khác có liên quan.
- Chia nhóm, chọn nhóm trưởng.
b. Nội dung và phương pháp dạy học:
- Hệ thống kiến thức, xác định kiến thức trọng tâm từng bài.
- Các dạng bài tập.
- Kết hợp các phương pháp dạy học tích cực: Nêu vấn đề, hoạt động nhóm,
sơ đồ tư duy…và các kĩ thuật dạy học bổ trợ khác.
Tùy vào nội dung từng phân mơn, từng bài, giáo viên có thể áp dụng các thủ
thuật dạy học khác nhau, để học sinh có thể tiếp nhận, nắm bắt, lĩnh hội kiến thức
một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất; tạo tâm thế thoải mái, kích thích người học.
17
Tuy nhiên một vài hình thức dạy học mà bản thân nêu ra khơng phải mới, nhưng
trong q trình dạy chúng ta lại bỏ qua, đôi khi lại quên áp dụng. Sau đây là các
hình thức dạy học gây hứng thú cho học sinh mà bản thân đã từng thực hiện.
Một số giải pháp nhằm tạo hứng thú, say mê trong dạy
và học môn Công nghệ 8 cấp THCS.
1. Tạo tình huống có vấn đề.
Tình huống có vấn đề là phương pháp dạy học hướng sự suy nghĩ của học
sinh vào một mục đích cụ thể, làm cho học sinh hiểu rõ ý nghĩa của vấn đề sắp
nghiên cứu, vấn đề cần giải quyết, từ đó mà hoạt động tư duy được hướng tới mục
tiêu rõ rệt và đạt hiệu quả hơn. Học sinh được tập dượt rèn luyện thói quen tự đề
xuất và giải quyết vấn đề, thói quen tự học tập và tự nghiên cứu.
Tạo tình huống có vấn đề, tôi thường áp dụng cho Hoạt động: Khởi động Mở đầu bài giảng, nhằm giúp học sinh thấy được mục đích yêu cầu của bài học,
đưa ra một số vấn đề trong nội dung bài học bằng hệ thống câu hỏi. Tuy nhiên,
không yêu cầu học sinh trả lời ngay mà để cho các em trao đổi, thảo luận trong
nhóm; đồng thời, chỉ ra cho các em thấy được động cơ học tập. Phần này chính là
tạo tình huống có vấn đề.
Ví dụ 1. Khi giảng dạy Bài 1: Vai trò của bản vẽ kĩ thuật trong sản xuất
và đời sống.
Trước đây, thường khi vào bài mới, giáo viên hay sử dụng phương pháp thuyết trình với
nội dung như sau:
Xung quanh chúng ta có biết bao nhiêu là sản phẩm do bàn tay khối óc
của con người sáng tạo ra, từ chiếc đinh vít đến chiếc ơ tơ hay con tàu vu
trụ, từ ngôi nhà đến các công trình kiến trúc, xây dựng....
Vậy những sản phẩm đó được làm ra như thế nào? Trong cuộc sống con
người diễn đạt tư tưởng , tình cảm và truyền đạt thông tin cho nhau bằng
những cách nào? Đó là nội dung của bài học hôm nay: “Vai trò của bản
vẽ kĩ thuật trong sản xuất và đời sống”
Cách vào bài mới như trên mang tính áp đặt nội dung cho các em; khơng tạo
được tình huống để các em phát huy sáng tạo cũng như tư duy học tập. Vì vậy, để
khắc phục lối truyền thụ một chiều như trên, tôi vận dụng phương pháp dạy học tạo
tình huống có vấn đề khi vào nội dung bài học trên như sau:
Trước hết, tơi chiếu lên màn hình Slide các hình ảnh:
18
h.a
h.b
h.c
h.d
h.e
Sau đó, tơi u cầu học sinh quan sat hình ảnh và trao đổi, thảo luận nhóm
trả lời câu hỏi: Trong cuộc sống, con người diễn đạt tư tưởng, tình cảm và truyền
đạt thông tin cho nhau bằng cách nào? Các hình h.a, b, c, d và e có ý nghĩa gì?
Học sinh thống nhất câu trả lời và trao đổi với giáo viên về kết quả làm việc
của nhóm.
Ngồi ra, giáo viên cịn có thể u cầu học sinh Đặt các câu hỏi quan tâm,
còn thắc mắc trong cuộc sớng.
Gợi ý:
h.a. Tiếng nói;
h.b. Chữ viết;
h.c. Cử chỉ;
h.d. Biển cấm;
h.e. Biển giao thơng.
Ví dụ 2:
Giảng dạy bài 4: Bản vẽ các khối đa diện, nhằm giúp học sinh nhận dạng
được các khối đa diện thường gặp: hình hộp chữ nhật, hình lăng trụ đều, hình chóp
19
đều; Cũng như đọc được bản vẽ vật thể có dạng hình hộp chữ nhật, hình lăng trụ
đều, hình chóp đều.
Đồng thời để tạo tâm thế cho các em nắm bắt nội dung kiến thức bài học, tôi
giao nhiệm vụ cho học sinh (yêu cầu giáo viên phải sử dụng màn hình chiếu):
Câu 1: Em hãy cho biết các hình khối sau đây có hình dạng như thế nào?
H.1
H.3
H.4
H.2
Câu 2: Em hãy quan sát và cho biết các hình khối đa diện sau đây được bao
bởi các hình nào?
Câu 3: Hãy kể một số vật thể có dạng các khối đa diện mà em biết?
20
- Học sinh làm việc theo nhóm thực hiện nhiệm vụ được giao
- Học sinh đại diện trả lời kết quả làm việc của nhóm mình.
- GV hướng dẫn cả lớp cùng bình luận, đánh giá.
2. Tổ chức học sinh làm việc theo nhóm
Tổ chức học sinh làm việc theo nhóm sẽ tạo điều kiện cho nhiều học sinh
được tham gia vào quá trình nhận thức; mặt khác, giúp học sinh tích cực, tự giác
học tập hơn. Góp ý, trao đổi, tranh luận về một nội dung ở những khía cạnh khác
nhau (đúng, chưa đúng) sẽ làm cơ sở tốt cho sự hình thành và phát triển khả năng
tư duy, phân tích của học sinh.
Phương pháp làm việc theo nhóm có thể tiến hành như sau:
- Về Chia nhóm:
+ Chia nhóm theo tổ học tập.
+ Chia nhóm theo nguyện vọng của học sinh.
+ Chia nhóm theo sự chỉ định của giáo viên.
Trong q trình chia nhóm để các em học tập, theo tơi, giáo viên nên chia
mỗi nhóm chỉ từ 5-7 em.
- Về Tổ chức:
+ Mỗi nhóm cử một nhóm trưởng để điều hành và một thư kí để ghi chép ý
kiến của nhóm mình.
+ Mỗi nhóm làm việc ở một khu vực nhất định trong lớp. Tuy nhiên, việc tổ
chức cần thực hiện nhanh chóng để đi vào nề nếp, tránh mất nhiều thời gian làm
ảnh hưởng đến giờ dạy.
- Về Hoạt động:
+ Mỗi nhóm nhận nội dung cơng việc do giáo viên giao (thông qua Phiếu
học tập; câu hỏi; đọc tài liệu;…) và làm việc theo yêu cầu của giáo viên.
+ Cả nhóm thảo luận nhằm tìm ra giải pháp chung.
+ Thư kí ghi chép các ý kiến và ghi kết quả hoặc cả nhóm tham gia vào việc
tạo ra sản phẩm.
+ Các nhóm trình bày kết quả sản phẩm.
+ Nhóm trưởng trình bày kết quả (Diễn giải, phân tích sản phẩm).
+ Các cá nhân nhận xét, phân tích sản phẩm của các nhóm khác.
+ Các cá nhân tự đánh giá (đúng hoặc chưa đúng nội dung; đẹp hoặc chưa
đẹp,…) đồng thời, nêu lí do rồi xếp loại hoặc cho điểm.
21
Trong q trình giảng dạy, theo tơi, hình thức thảo luận nhóm có thể thực
hiện ở hầu hết các bài học; chúng ta có thể thực hiện vào đầu tiết học ở Hoạt động:
Khởi động; hoặc cuối tiết học. Tuy nhiên, khi giảng dạy, giáo viên phải tổ chức
thảo luận nhóm đối với bài học thực sự có vấn đề để tất cả các em cùng tham gia
vào quá trình hoạt động của nhóm.
Ví dụ 1:
Ở bài 4: Vẽ các khối đa diện, sau khi cho học sinh nắm nội dung kiến thức
mục I: Khối đa diện, tôi, tiến hành cho học sinh thảo luận nhóm ở các mục II; III;
IV của bài học.
Trước hết, tôi chia lớp thành 3 nhóm, tương ứng với nội dung từng mục của
đơn vị kiến thức (thơng qua Phiếu học tập) như sau:
- Nhóm 1: Thảo luận nội dung kiến thức mục II.
+ Nhiệm vụ 1: Hoàn thành các nhiệm vụ sau:
PHIẾU HỌC TẬP – NHÓM 1
1. Hãy cho biết khối đa diện ở hình
bên được bao bởi các hình gì?
Với a : chiều dài
b: chiều rộng
c : chiều cao
H.4.2
2. Hãy đọc bản vẽ hình chiếu của
hình hộp chữ nhật (h.4.3), sau đó đối
chiếu với hình 4.2 và trả lời các câu
hỏi sau bằng cách điền vào ô trống
trong bảng 4.1.
- Các hình 1, 2, 3 là các hình chiếu
gì?
- Chúng có hình dạng như thế nào?
- Chúng thể hiện các kích thước nào
của hình hộp chữ nhật?
+ Nhiệm vụ 2: Nhận xét, phản biện nhóm 3
- Nhóm 2: Thảo luận nội dung kiến thức mục III.
+ Nhiệm vụ 1: Hoàn thành nội dung sau:
22
PHIẾU HỌC TẬP – NHÓM 2
1. Hãy cho biết khối đa diện ở
hình bên được bao bởi các hình gì
Với a : chiều dài cạnh đáy
b : chiều cao đáy
c : chiều cao lăng trụ
2. Hãy đọc bản vẽ hình chiếu của
hình lăng trụ tam giác đều (h.4.5),
sau đó đối chiếu với hình 4.4 và
trả lời các câu hỏi sau bằng cách
điền vào các ô trong bảng 4.2.
- Các hình 1, 2, 3 là các hình
chiếu gì?
-Chúng có hình dạng như thế
nào?
- Chúng thể hiện các kích thước
nào của hình lăng trụ tam giác
đều?
H.4.5. Hình chiếu của hình lăng trụ tam giác
đều
+ Nhiệm vụ 2: Nhận xét, phản biện nhóm 1.
- Nhóm 3: Thảo luận nội dung kiến thức mục IV.
+ Nhiệm vụ 1: Hoàn thành nội dung sau:
23
PHIẾU HỌC TẬP – NHÓM 3
1. Hãy cho biết khối đa diện ở bên
được bao bởi các hình gì?
Với a : chiều dài cạnh đáy
h : chiều cao hình chóp
2. Hãy đọc bản vẽ hình chiếu của
hình chóp đều đáy vng (h.4.7),
sau đó đối chiếu với hình 4.6 và trả
lời các câu hỏi sau bằng cách điền
vào các ô trong bảng 4.3
- Các hình 1, 2, 3 là các hình chiếu
gì?
- Chúng có hình dạng như thế nào?
- Chúng thể hiện các kích thước
nào của hình lăng trụ tam giác
đều?
H.4.7. Các hình chiếu của hình chóp
đều đáy vng
Sau khi giao nhiệm vụ cho các nhóm thực hiện, tơi quy định thời gian
khoảng 10-15 phút đề các nhóm trao đổi, thảo luận hồn thiện nội dung u cầu và
trình bày kết quả. Các nhóm khác theo dõi, nhận xét, phản biện và bổ sung kiến
thức cho nhóm bạn cũng như nhóm của mình. Cuối cùng, giáo viên chốt nội dung
kiến kiến bài học; cũng như nhận xét thái độ làm việc của các nhóm trong q trình
học tập.
Nội dung kiến thức của bài học sau khi các nhóm đã hồn thiện
(Giáo viên sử dụng màn hình chiếu các Slide để học sinh tiễn theo dõi):
24
NỘI DUNG KIẾN THỨC MỤC II - NHĨM 1
1. Hình hộp chữ nhật được tạo nên bởi sáu hình chữ nhật.
2. Bảng hoàn thiện
NỘI DUNG KIẾN THỨC MỤC III - NHĨM 2
1. Hình lăng trụ đều được bao bởi hai mặt đáy là hai hình đa giác đều bằng
nhau và các mặt bên là các hình chữ nhật bằng nhau.
25
NỘI DUNG KIẾN THỨC MỤC III - NHÓM 2
2. Bảng hồn thiện
NỘI DUNG KIẾN THỨC MỤC IV - NHĨM 3
1. Hình chóp đều được bao bởi mặt đáy là một hình đa giác đều và các mặt
bên là các hình tam giác cân bằng nhau có chung đỉnh.
26