Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

TL DƯƠNG MINH sự môn QUẢN lý hđ GDKNS (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.15 KB, 21 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
ISO 9001:2015

TIỂU LUẬN MÔN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁP QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO
HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI
NGHIỆM Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ NGUYỄN
THÁI BÌNH HUYỆN U MINH TỈNH CÀ MAU

Ngành: Quản Lý Giáo Dục
Mã ngành: 8140114

Họ và tên học viên: DƯƠNG MINH SỰ (0916 597 139)
Mã số học viên: 911722056
Mã lớp: CHQGD.CM2204

Khóa 2022-2024 Đợt 01 Năm 2022

Người HDKH: TS.GVC NGUYỄN THỊ THÚY

TRÀ VINH, NĂM 2022


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn cô đã truyền đạt kiến thức môn
học và các kỹ năng và kinh nghiệm thực tế trong cuộc sống qua mơn quản lý
hoạt động giáo dục kỹ năng sống.
Kính thưa cô: TS. GVC. Nguyễn Thị Thúy, bằng sự tận tâm, nhiệt tình


và đầy tình cảm, cơ đã truyền thụ những kinh nghiệm quý báu, kết hợp với
phương pháp giảng dạy sinh động đã truyền đạt những kiến thức cần thiết,
thật bổ ích cho cơng tác quản lý cũng như trong cuộc sống, cơng việc. Trong
q trình học tập, tìm hiểu và bộ môn quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
sống, em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn rất tận tình, tâm
huyết của cơ. Cơ đã giúp em tích lũy thêm nhiều kiến thức để có cái nhìn sâu
sắc và hoàn thiện hơn nghiên cứu khoa học, định hướng hoàn thành tiểu luận
cuối khóa, cũng như vận dụng trong công tác quản lý ở đơn vị.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện tiểu luận này khơng tránh khỏi
những thiếu sót, em rất mong được sự góp ý của cơ để tiểu luận của em được
hoàn thiện hơn và có thể vận dụng vào thực tế.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Cô!

i


MỤC LỤC
Trang
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Lý do chọn đề tài
1.2 Về mặt thực tiễn
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
5. Phạm vi nghiên cứu
6. Thời gian nghiên cứu
7. Phương pháp nghiên cứu
8. Cấu trúc của đề tài
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN
PHẦN 3.THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG

CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM Ở
TRƯỜNG NGUYỄN THÁI BÌNH HUYỆN U MINH TỈNH CÀ MAU
1. Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải
nghiệm ở trường Nguyễn Thái Bình huyện U Minh tỉnh Cà Mau
2.Thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt
động trải nghiệm ở trường Nguyễn Thái Bình huyện U Minh tỉnh Cà Mau
PHẦN 4. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO

1
1
4
5
5
5
5
5
5
6
6
8

8
12

HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM Ở 14
TRƯỜNG NGUYỄN THÁI BÌNH HUYỆN U MINH TỈNH CÀ MAU
PHẦN 5. KẾT LUẬN

18


PHẦN 6. TÀI LIỆU THAM KHẢO

20

ii


PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Lý do chọn đề tài
Trong mọi thời đại, giáo dục ln đóng vai trị quan trọng: “Giáo dục là quốc
sách hàng đầu” với mục đích đào tạo ra những con người có đủ đức, đủ tài góp phần
vào sự nghiệp bảo vệ và xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh để sánh vai với
các cường quốc năm châu. Để thực hiện được mục đích đó địi hỏi nhà trường, gia
đình và xã hội phải tạo điều kiện tốt nhất cho các em học sinh được học tập và hoạt
động sáng tạo nhằm chiếm lĩnh tri thức. Trong đó việc phối hợp giảng dạy tốt các
môn Khoa học tự nhiên, Khoa học xã hội và rèn kỹ năng sống có ý nghĩa lớn, khơng
chỉ giúp học sinh lĩnh hội kiến thức mà cịn góp phần đào tạo thế hệ trẻ thành những
người lao động chủ động, vừa có năng lực trí tuệ, vừa có kỹ năng, năng lực hành
động thực tế vừa có phẩm chất đạo đức tốt.
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh coi cơng tác chăm sóc thiếu niên, nhi đồng là
sự nghiệp đào tạo một lớp người mới cho đất nước. Người nói: “Vì lợi ích mười
năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”. Trồng người ở đây
chính là phải tập trung giáo dục kỹ năng sống, trước khi giáo dục kiến thức cho học
sinh. Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh là một trong năm nội dung được Bộ Giáo
dục và Đào tạo phát động thực hiện trong phong trào thi đua xây dựng trường học
thân thiện – Học sinh tích cực từ năm học 2009 – 2010
Có thể nói, kỹ năng sống sẽ giúp con người có nhận thức và hành động đúng
đắn phù hợp với sự phát triển của đời sống xã hội. Người có kỹ năng sống phù hợp
sẽ vững vàng hơn trước những khó khăn thử thách; có thái độ ứng xử và giải quyết
vấn đề một cách thấu đáo và tích cực. Đặc biệt, đối với lứa tuổi học sinh trung học

cơ sở (THCS) - lứa tuổi đang hình thành và phát triển những giá trị nhân cách, có
nhiều mơ ước và khát vọng, tị mị thích khám phá nhưng còn thiếu hiểu biết về xã
hội, còn thiếu kỹ năng sống nên trước những thử thách và những tình huống khó
khăn trong cuộc sống dễ nhận thức và ứng xử lệch lạc, có phản ứng tiêu cực, dễ rơi
3


vào bế tắc, khơng tự mình làm chủ được chính bản thân. Vì vậy, việc giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh THCS là thật sự cần thiết, giúp các em rèn luyện bản thân
để có những hành vi đúng đắn phù hợp có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã
hội.
Với vai trị là Phó Hiệu trưởng phụ trách các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp (GDNGLL), tôi mạnh dạn chọn đề tài “ Thực trạng và giải pháp pháp quản lý
hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm
ở trường trung học cơ sở Nguyễn Thái Bình huyện U Minh tỉnh Cà Mau” với
mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục kĩ năng sống (GD KNS)
cho học sinh (HS) thông qua hoạt động trải nghiệm (HĐTN) đồng thời chất lượng
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh cũng được nâng cao.
1.2. Về mặt thực tiễn
Trong những năm qua, vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường
THCS trên địa bàn huyện U Minh nói chung và việc tổ chức giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh ở trường Nguyễn Thái Bình, huyện U Minh nói riêng đã được các lực
lượng giáo dục quan tâm thực hiện theo hướng dẫn của các cơ quan quản lý giáo
dục cấp trên, bước đầu đạt được những kết quả tích cực. Tuy nhiên, việc tổ chức
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua HĐTN chưa được triển khai rộng
rãi, đồng bộ ở các lớp học trong nhà trường cũng như chưa được tiến hành đều đặn,
thường xuyên theo kế hoạch. Thực tế tại nhiều lớp, học sinh đã gặp phải một số khó
khăn bất cập trong quá trình tổ chức. Bởi vậy, chất lượng và hiệu quả của hoạt động
này chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra. Một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến
thực trạng này là do chưa có biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh

thông qua các HĐTN một cách phù hợp, trên cơ sở những nghiên cứu có hệ thống.
Xuất phát từ các lý do trên, tôi chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp pháp quản
lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải

4


nghiệm ở trường trung học cơ sở Nguyễn Thái Bình huyện U Minh tỉnh Cà
Mau” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh thơng qua HĐTN ở trường THCS Nguyễn Thái Bình, đề tài đề xuất một số
biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua HĐTN ở trường
THCS Nguyễn Thái Bình, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Quá trình quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
thông qua HĐTN ở trường THCS.
Đối tượng nghiên cứu: quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thơng qua
HĐTN ở trường THCS Nguyễn Thái Bình, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xác định cơ sở lý luận về quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS
thơng qua HĐTN.
Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh thông qua HĐTN ở trường THCS Nguyễn Thái Bình huyện U Minh tỉnh
Cà Mau.
Đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thơng qua
HĐTN ở trường THCS Nguyễn Thái Bình huyện U Minh tỉnh Cà Mau.
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu một số biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm ở trường Nguyễn Thái Bình huyện U

Minh tỉnh Cà Mau.
6. Thời gian nghiên cứu: Trong 2 năm học 2021-2022 và năm học 2022-2023.
7. Phương pháp nghiên cứu

5


Thực hiện các phương pháp sau: Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản;
phương pháp điều tra; phương pháp quan sát; phương pháp phỏng vấn sâu; phương
pháp chuyên gia
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài các nội dung phụ như: lời cảm ơn, phụ lục, tài liệu tham khảo, đề tài
cấu trúc gồm:
Phần 1. Gồm phần mở đầu,
Phần 2. Cơ sở lý luận của quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua
HĐTN ở các trường THCS.
Phần 3. Thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thơng qua
HĐTN ở trường THCS Nguyễn Thái Bình huyện U Minh tỉnh Cà Mau.
Phần 4. Một số biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thơng qua
HĐTN ở trường THCS Nguyễn Thái Bình huyện U Minh tỉnh Cà Mau trong bối
cảnh giáo dục hiện nay.
Phần 5. Kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Giáo dục là q trình kết hợp vai trị chủ đạo của giáo viên với sự tự giác tích
cực, tự rèn luyện của học sinh nhằm hình thành ý thức, tính cách và chủ yếu là hình
thành thói quen đạo đức với các chuẩn mực xã hội qui định.
Nhân cách học sinh được hình thành qua hai con đường cơ bản: con đường dạy
học trên lớp và con đường hoạt động ngoài giờ lên lớp. HĐGDNGLL là một bộ
phận hữu cơ của quá trình giáo dục ở nhà trường trung học cơ sở. Đó là những hoạt
động được tổ chức ngoài giờ học các mơn văn hóa ở trên lớp. HĐGDNGLL là sự

tiếp nối hoạt động dạy học trên lớp, là con đường gắn lý thuyết với thực tiễn, tạo
nên sự thống nhất giữa nhận thức và hành động, góp phần hình thành tình cảm, niềm
tin và sự phát triển nhân cách cho các em. HDGDNGLL là điều kiện thuận lợi để
học sinh phát huy vai trị chủ thể của mình trong hoạt động, nâng cao tính tích cực
6


hoạt động rèn luyện nhân cách phát triển toàn diện. Thông qua HĐGDNGLL giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh là tích hợp q trình dạy – học – thực hành – rèn
luyện kỹ năng để học sinh có được những kỹ năng cần thiết cho hành trang vào đời.
- Kỹ năng sống là một tập hợp các kỹ năng mà con người có được thơng qua
giảng dạy hoặc kinh nghiệm trực tiếp được sử dụng để xử lý những vấn đề, câu hỏi
thường gặp trong cuộc sống hàng ngày của con người.
- Quản lý giáo dục kỹ năng sống là hệ thống các hoạt động chỉ đạo, điều
hành có chủ đích của nhà quản lý tác động lên đối tượng quản lý có liên quan nhằm
đảm bảo cho hoạt động giáo dục đào tạo đi đúng hướng, phù hợp với mục tiêu, quan
điểm, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và sự phát triển
chung của xã hội.
- H oạt động trải nghiệm là các hoạt động giáo dục có mục đích, có tổ chức
được thực hiện trong hoặc ngoài nhà trường được phát triển nâng cao tố chất và tiềm
năng của bản thân HS, nuôi dưỡng ý thức sống tự lập, đồng thời quan tâm, chia sẻ
tới những người xung quanh.
- Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở thơng
qua hoạt động trải nghiệm là hoạt động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể
quản lý ở nhà trường THCS nhằm tác động đến phương thức trải nghiệm được áp
dụng trong quá trình GDKNS đối với học sinh cấp THCS. Đối tượng được áp dụng
nội dung quản lý chính là các lực lượng tham gia vào q trình đó, chủ yếu là học
sinh và giáo viên (tùy từng nội dung, giáo viên bộ môn hoặc giáo viên chủ nhiệm,
hoặc cả hai tham gia chính vào hoạt động này cùng học sinh). Mối quan hệ qua lại
giữa học sinh và giáo viên trong quá trình triển khai phương thức là yếu tố cần thiết

để phản ánh hoạt động quản lý này.
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua HĐTN là một trong những
nhiệm vụ hết sức quan trọng trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Thực tiễn đã có
nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu về các vấn đề có liên quan đến Giáo
7


dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua HĐTN trong nhà trường. Các cơng trình
nghiên cứu đó đã đặt nền tảng lý luận cho một vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn
cũng như khẳng định tính thời sự sâu sắc của vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh thơng qua HĐTN nói riêng và cơng tác quản lý hoạt động này nói chung.
PHẦN 3.
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
Ở TRƯỜNG NGUYỄN THÁI BÌNH HUYỆN U MINH TỈNH CÀ MAU
1. Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động
trải nghiệm ở trường Nguyễn Thái Bình huyện U Minh tỉnh Cà Mau
1.1. Thực trạng vấn đề nhận thức của cán bộ giáo viên đối với công tác giáo
dục KNS thông qua hoạt động trải nghiệm.
Về phía CBQL: Tơi đã thực hiện khảo sát với 8 CBQL ơ các trường trong
huyện về tầm quan trọng và trách nhiệm giáo dục KNS cho học sinh và cả 8 đồng
chí đều nhất trí cho rằng giáo dục kỹ năng sống là trách nhiệm của cả nhà trường,
gia đình và xã hội, địi hỏi sự phối hợp đồng bộ giữa các lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường. Nhưng để làm tốt công tác giáo dục KNS cho học sinh nhất là
thông qua các HĐTN rất cần sự phối hợp chặt chẽ của các lực lượng xã hội trong và
ngoài nhà trường. Có như vậy công tác GDKNS cho HS mới đem lại hiệu quả.”
Về phía giáo viên: tơi tiến hành khảo sát tại trường, tỉ lệ nhận thức rõ sự cần
thiết của việc đưa vào nội dung giáo dục KNS thông qua HĐTN và các hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp, các tiết dạy và ngoại khóa là 35 giáo viên cho rằng cần
thiết và rất cần thiết. Tuy nhiên, có một số giáo viên vẫn còn lưỡng lự hoặc chưa cho

rằng việc đưa nội dung giáo dục KNS vào HĐTN và các hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp, các tiết dạy và ngoại khóa là chưa cần thiết (12%). Điều này chứng tỏ
cịn khơng ít giáo viên nhận thức chưa đúng về vấn đề này, đó chính là một trong

8


những nguyên nhân dẫn đến kết quả giáo dục KNS cho học sinh ở trường THCS
Nguyễn Thái Bình vẫn cịn hạn chế.
1.2 Thực trạng nội dung giáo dục KNS thông qua hoạt động trải nghiệm ở
trường Trung học cơ sở Nguyễn Thái Bình, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau
Thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của các cấp quản lý GD, trường THCS
Nguyễn Thái Bình xác định rõ mục tiêu và nội dung giáo dục KNS cho HS thông
qua HĐTN ở nhà trường dựa vào mục tiêu chung của ngành GD. Cụ thể mục tiêu
được xác định: thông qua HĐTN, trang bị cho HS những kiến thức, kỹ năng,
các giá trị và thái độ phù hợp. Từ đó hình thành cho HS những hành vi, thói quen
lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan
hệ, các tình huống thực tiến và hoạt động hàng ngày. Ngoài ra, tạo cơ hội thuận lợi
để học sinh thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển hài hịa về đạo
đức và trí tuệ, thể chất và tinh thần. Về nội dung, nhà trường chú trọng giáo dục các
kỹ năng cơ bản cho học sinh như: năng lực thích nghi, năng lực hành động, năng lực
ứng xử, năng lực tự học suốt đời; định hướng để HS: học để biết, học để làm, học để
chung sống và học để khẳng định. Và qua hoạt động trải nghiệm, nội dung GDKNS
cần chú trọng các kỹ năng tiêu biểu: kỹ năng giao triếp, kỹ năng hợp tác chia sẻ, kỹ
năng ra quyết định, kỹ năng ứng phó với các tình huống trong cuộc sống.
Tuy nhiên, thực trạng áp dụng tại nhà trường đã thể hiện được tình hình triển
khai các hoạt động giáo dục KNS thơng qua trải nghiệm hiện nay vẫn cịn chưa đạt
được mục tiêu, nội dung giáo dục nói trên. Một số GV có năng lực thiết kế tổ chức
các hoạt động tập thể đã xác định đúng mục tiêu giáo dục của nhà trường đồng thời
thực hiện khá đều nội dung chương trình GDKNS theo kế hoạch đề ra. Nhưng bên

cạnh đó, cịn khơng ít GVCN xác định đúng mục tiêu nhưng chưa thực hiện đúng và
đầy đủ nội dung GDKNS thông qua HĐTN của nhà trường. Lý giải nguyên nhân
của thực trạng trên chủ yếu là do thiếu các hướng dẫn cụ thể cũng như các định
hướng mang tính bắt buộc của ngành Giáo dục. Các văn bản chủ yếu đều có lưu ý
9


“khuyến khích các HĐTN” song chưa có u cầu cụ thể đối với từng bộ môn, từng
kỹ năng sống cần phải giáo dục, đào tạo cho học sinh. Đặc biệt trong công tác quản
lý của nhà trường từ khâu xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình GDKNS thơng
qua HĐTN đến khâu kiểm tra đánh giá chưa cụ thể và thường xun, chưa có tiêu
chí rõ ràng cũng như chưa đề ra quy định về đánh giá thi đua đối với nhiệm vụ giáo
dục này.
Theo đó, các HĐTN đã có nhưng chưa lồng ghép được nhiều nội dung giáo
dục KNS cho học sinh, chưa phát huy được hiệu quả đối với các hoạt động được
triển khai thường niên. Đồng thời, các hoạt động đó được coi là hoạt động tập thể,
chưa có những đánh giá, những quy chuẩn cụ thể để đánh giá xếp loại học sinh.
Chính vì vậy, chưa thực sự khuyến khích được tất cả học sinh tham gia.
1.3 . Thực trạng kết quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt
động trải nghiệm ở trường Nguyễn Thái Bình huyện U Minh tỉnh Cà Mau
Về kết quả triển khai, sự chuyển biến công tác giáo dục kỹ năng sống trong nhà
trường: Trong những năm học vừa qua, công tác giáo dục kỹ năng sống trong nhà
trường có sự biến chuyển nhất định. Cử GV nhà trường đã tham gia một số lớp bồi
dưỡng nâng cao trình độ thực hiện hoạt động GDKNS như phịng chống tai nạn
thương tích (tai nạn đuối nước), cơng tác tư vấn tâm lý học đường, cơng tác chăm
sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên…
Về phía giáo viên: Giáo viên đã nắm vững được các nội dung lồng ghép cho
học sinh trong các tiết dạy. Công tác giáo dục kỹ năng sống được chú trọng và triển
khai có hiệu quả qua từng năm học. Một số đồng chí giáo viên đã chủ động tham gia
các khóa học kỹ năng sống… để tích lũy kiến thức, kinh nghiệm cho chính mình.

Về sự phối hợp giữa nhà trường với địa phương, gia đình và các tổ chức
khác trong cơng tác giáo dục kỹ năng sống:

10


Bằng hình thức tun truyền, thơng qua các buổi họp mặt Cha mẹ học sinh, nhà
trường, các đồng chí GVCN đã phối hợp hiệu quả với Ban đại diện cha mẹ học sinh
và cha mẹ học sinh trong công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Về phía học sinh: Học sinh đã có sự thay đổi tích cực về mặt nhận thức, kỹ
năng và thái độ. Từng bước hiểu rõ và thực hiện tương đối tốt các kỹ năng đã được
học như: Không phá cây xanh trong sân trường và nơi công cộng; sử dụng điện năng
an toàn, tuyên truyền sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, học sinh không hút thuốc lá…
Đặc biệt các em đã chủ động hơn trong bày tỏ quan điểm, tự tin thể hiện khả năng
của bản thân…
Tuy nhiên, giáo dục KNS cho học sinh trong trường THCS Nguyễn Thái
Bìnhthơng qua HĐTN cịn những mặt hạn chế sau:
- Về phía giáo viên: Đa phần giáo viên khơng có chun mơn nên nhiều nội
dung giáo dục kỹ năng sống không thực hiện được do thiếu chun mơn, phương
pháp.
- Về phía cha mẹ học sinh: một bộ phận cha mẹ học sinh chưa chú trọng đến
công tác giáo dục kỹ năng sống cho con em mình.
- Về phía học sinh: một số học sinh cịn chưa tích cực tham gia các hoạt động
giáo dục kỹ năng sống của giáo viên và nhà trường.
Kết quả GD KNS cho học sinh theo đánh giá chung chưa cao. KNS của nhiều
học sinh chưa tốt, nhất là các hiểu biết về thực tế.
Bảng. Đánh giá về kết quả giáo dục KNS cho học sinh
Kết quả giáo dục KNS cho học sinh
Đối tượng đánh giá
Tốt

Khá
Trung bình Yếu, kém
SL %
SL
%
SL
%
SL %
CBQL và GV(40)
10
25,0 26
65
4
10
0
0,0
Học sinh(810)
116
14,3 520
64,2 174
21,4 0
0,00
Theo đánh giá của đa số cán bộ quản lý (CBQL), GV và học sinh thì kết quả
giáo dục KNS cho học sinh chủ yếu ở mức khá. Tuy nhiên, xu hướng CBQL và GV
11


đánh giá cao hơn so với đánh giá của học sinh. Cụ thể, ở mức tốt và mức khá,
CBQL và GV có tỉ lệ cao hơn học sinh. Cịn ở mức trung bình thì học sinh cao hơn
CBQL và GV rất nhiều. Theo quan sát và khảo sát, cá nhân tôi đánh giá, kết quả

giáo dục KNS cho học sinh của nhà trường chủ yếu ở mức khá và trung bình.
2. Thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt
động trải nghiệm ở trường Nguyễn Thái Bình huyện U Minh tỉnh Cà Mau
2.1 Quản lý xây dựng kế hoạch thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
thông qua hoạt động trải nghiệm
Ngay từ đầu năm học, nhà trường đều đã xác định ngay từ đầu với 5 mục tiêu
giáo dục đề ra: “Tiếp tục hoàn thiện nhà trường phổ thông tiên tiến, hiện đại, mang
đậm bản sắc dân tộc, hội nhập khu vực và thế giới”. Trên cơ sở đó, Ban giám hiệu
nhà trường đã xây dựng kế hoạch chung cho cả năm học, trong đó dự kiến các chủ
đề, phân phối quỹ thời gian cho từng chủ đề, từng khối lớp (lứa tuổi) và phổ biến
hướng dẫn tổ chức thực hiện cho giáo viên trong trường thực hiện qua cuộc họp đầu
năm và qua các văn bản chỉ đạo của nhà trường.
2 .2 Chỉ đạo, hướng dẫn triển khai kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh thông qua hoạt động trải nghiệm
Trong hướng dẫn nhiệm vụ chuyên môn đầu năm của phân môn Hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện U Minh cũng tiếp tục
chỉ đạo việc tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp,
hoạt động ngoại khóa chuyển mạnh sang hướng HĐTN; tăng cường tổ chức và quản
lí các hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày
28/02/2014 của Bộ giáo dục -Đào tạo ban hành quy định về Quản lý hoạt động giáo
dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa.
Tại trường THCS Nguyễn Thái Bình, Ban giám hiệu nhà trường thực hiện
đúng theo hướng dẫn của phòng giáo dục, xây dựng kế hoạch chung cho cả năm học
và phổ biến hướng dẫn tổ chức thực hiện cho giáo viên trong trường phù hợp với
12


đặc điểm tình hình của nhà trường. Dựa vào kế hoạch năm học, giáo viên xây dựng
kế hoạch cụ thể hàng tháng và hàng tuần cho lớp mình, bao gồm các chủ đề cho
tháng, mục tiêu cần đạt được trên học sinh, lựa chọn các hoạt động, sắp xếp lịch

tuần, chuẩn bị đồ dùng dạy học và tiến hành tổ chức các hoạt động giáo dục theo kế
hoạch dự định. Trên cơ sở kế hoạch đề ra, Ban Giám hiệu chỉ đạo giáo viên thực
hiện nghiêm túc.
Đặc biệt, nhà trường đã xây dựng lịch sinh hoạt dưới cờ theo từng chủ điểm
phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ giáo dục cho HS các lớp vào thứ hai đầu tuần. Đây là
điều kiện thuận lợi, là cơ hội để học sinh các lớp thể hiện khả năng trên sân khấu
trước đông đảo thầy cơ và bạn bè. Từ đó được rèn nhiều kỹ năng cần thiết, quý báu
thông qua hoạt động trải nghiệm.
2 . 3 Quản lý bồi dưỡng nâng cao trình độ của đội ngũ thực hiện hoạt động
giáo dục kỹ năng sống
Đội ngũ CBQL, giáo viên trường THCS Nguyễn Thái Bình là những người nhiệt
tình, sáng tạo, có năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ. Nhà trường thường xuyên
chú ý bồi dưỡng chun mơn cũng như tư tưởng chính trị, tạo điều kiện cho cán bộ,
giáo viên được đi học để nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ. Nhiều giáo viên
chủ động tự nguyện theo học các hệ đào tạo tại chức, vừa học vừa làm, liên thông để
tự nâng cao trình độ chuyện mơn nghiệp vụ. Vì vậy, chất lượng đội ngũ trong những
năm qua đang dần được nâng lên. Tỉ lệ CBQL và giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn
chiếm 97,5%, tăng hơn nhiều so với trước. Trình độ tay nghề và ý thức trách nhiệm
của cán bộ, giáo viên cũng chuyển biến tích cực. Tuy vậy, vẫn cịn một số hạn chế
như: cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cịn mang tính chắp vá, thiếu hệ thống và đồng bộ;
năng lực quản lý, năng lực chuyên môn của CBQL và giáo viên trong trường chưa
đồng đều, một số chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của giáo dục
THCS hiện nay.

13


2 . 4 Thực trạng về kiểm tra, đánh giá q trình giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh thơng qua hoạt động trải nghiệm
Thực trạng quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động GDKNS ở

trường THCS Nguyễn Thái Bình cịn hạn chế, khơng được tiến hành thường xuyên,
liên tục, thiếu tiêu chí kiểm tra đánh giá rõ ràng. Ý kiến của nhiều giáo viên và cả
CBQL cho thấy: hầu hết các hoạt động kiểm tra đánh giá KNS của học sinh vẫn áp
dụng theo hình thức cũ: kiểm tra kiến thức trên giấy. Các HĐTN được tổ chức
nhưng khơng có tiêu chí đánh giá rõ ràng về mức độ đạt được của học sinh khi rèn
KNS. Đây cũng là một khó khăn khiến cho việc quản lý kiểm tra đánh giá kết quả
GDKNS thông qua HĐTN thiếu hiệu quả.
Kết quả khảo sát cho thấy CBQL các nhà trường đều mạnh dạn cho rằng:
Chưa có tiêu chí cụ thể đối với quản lý việc kiểm tra đánh giá kết qủa GDKNS cho
học sinh thông qua HĐTN nên nhà trường còn lúng túng và chưa thực sự áp dụng
đồng nhất.
PHẦN 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
Ở TRƯỜNG NGUYỄN THÁI BÌNH HUYỆN U MINH TỈNH CÀ MAU
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho CBQL, giáo viên và nhân viên về sự
cần thiết phải giáo dục kỹ năng sống và quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh thông qua hoạt động trải nghiệm
Đẩy mạnh công tác phổ biến, tuyên truyền các chủ trương, chính sách của
Đảng, Pháp luật của Nhà nước, các quy định của Ngành về GDKNS. Thơng qua đó
làm rõ vị trí, vai trị, ý nghĩa của việc GDKNS, hoạt động trải nghiệm cho học sinh;
từng bước làm chuyển biến trong nhận thức, hành động của mọi người về tầm quan
trọng của GDKNS cho học sinh THCS. Đặc biệt là tính hiệu quả của các HĐTN đối
với quá trình trau dồi các kỹ năng của bản thân học sinh.
14


Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề, thảo luận về các vấn đề GDKNS và
quản lý GDKNS cho CB, GV-NV trong nhà trường. Cung cấp các thông tin về mọi
mặt của đời sống kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng… của địa phương,; trao đổi

kinh nghiệm về phương thức giáo dục, quản lý GDKNS. Từ đó góp phần nâng cao
kiến thức chuyên môn GDKNS thông qua HĐTN cho đội ngũ CBQL, GV nhất là
GVCN, tổng phụ trách…
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả nội dung các cuộc vận động, các phong trào thi
đua của ngành bằng những việc làm thiết thực, hiệu quả, phù hợp điều kiện địa
phương, gắn với việc hoạt động giáo dục của nhà trường. Thực hiện tốt bộ Quy tắc
ứng xử của cán bộ công chứ theo quy định hiện hành. Luôn rèn luyện phẩm chất
chính trị, đạo đức lối sống của CBQL, giáo viên, nhân viên và học sinh tại nhà
trường. Phấn đấu mỗi thầy cô giáo là một tấm gương sáng cho học sinh noi theo.
Biện pháp 2: B iên soạn nội dung, chương trình và tổ chức giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm phù hợp với thực tiễn
Thiết kế các chủ đề giáo dục KNS phải phù hợp với đặc điểm tâm lý của học
sinh, các hoạt động giáo dục diễn ra tại trường. Bản thân giáo viên cần lưu ý khi xác
định các nội dung đào tạo được thiết kế dành cho học sinh phải bao gồm các dạng
HĐTN cơ bản của lứa tuổi như: hoạt động xã hội, học tập, văn hóa thể thao, hoạt
động vui chơi giải trí...
Biện pháp 3: Bố trí đội ngũ giáo viên có năng lực phụ trách công tác giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm
Với nội dung giáo dục KNS trong nhà trường thông qua hoạt động trải
nghiệm chung với HS toàn trường. Ngay từ đầu năm học, Ban chỉ đạo sẽ triển khai
kế hoạch thực hiện, phân công giáo viên phụ trách, lên chương trình, kế hoạch, tập
luyện cho học sinh. Ngoài ra, phân cơng giáo viên có năng lực, có chun mơn kiểm
duyệt nội, tổng duyệt chương trình trước khi thực hiện. Phân cơng giáo viên phụ

15


trách, hỗ trợ cơ sở vật chất, âm li loa đài… Sau khi tiến hành có họp rút kinh
nghiệm để các chương trình sau đảm bảo chất lượng hơn.
Biện pháp 4: Bồi dưỡng giáo viên năng lực thiết kế chương trình và kỹ

năng tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh của trường thông qua hoạt
động trải nghiệm
Xây dựng tài liệu quản lý hoạt động GDKNS cho ban giám hiệu nhà trường,
trong đó nêu rõ yêu cầu thực hiện, hướng dẫn quản lý hoạt động GD KNS trong nhà
trường.
Bồi dưỡng đội ngũ GV cốt cán cụ thể là Tổng phụ trách đội và Bí thư Đoàn
Thanh niên. Khuyến khích động viên và đầu tư có thể nghiên cứu, lựa chọn các
khóa đào tạo chun mơn và tạo điều kiện tối đa về thời gian, kinh phí để các thành
viên ban chỉ đạo được tham gia khóa đào tạo GDKNS dài hạn hoặc ngắn hạn các cơ
sở GD có uy tín tổ chức. Đảm bảo GV được nâng cao trình độ, được cấp chứng chỉ,
để làm nền tảng cho cơng tác GDKNS sau này tại nhà trường. Họ chính là những
hạt nhân có trách nhiệm tiếp tục bồi dưỡng đại trà cho đội ngũ GV, đặc biệt là
GVCN, GV dạy KNS.
Duy trì tốt tiết sinh hoạt dưới cờ thứ hai hàng tuần có các lớp tổ chức sinh
hoạt theo chủ đề đã được BGH xây dựng kế hoạch thống nhất từ đầu năm. Tiếp tục
cử hai đoàn viên có năng lực và kinh nghiệm tổ chức các hoạt động tập thể để hỗ trợ
và duyệt chương trình sinh hoạt dưới cờ cho các lớp thứ năm hàng tuần. Có nhận xét
góp ý về nội dung và cách thức thể hiện.
Biện pháp 5 : Huy động các nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất để giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm
Nhà trường cần chủ động đề xuất với chính quyền địa phương và các cơ quan
quản lý cấp trên có những đầu tư thoả đáng cho cơ sở vật chất của nhà trường. Phối
hợp với cha mẹ học sinh, kêu gọi sự hỗ trợ của các tổ chức doanh nghiệp, các cá
nhân, các tổ chức xã hội cùng đầu tư cơ sở vật chất cho nhà trường.
16


Ban giám hiệu nhà trường thực hiện bố trí lịch để GV có thể ln phiên sử
dụng phịng đa năng để GDKNS theo từng chun đề thích hợp. Phịng đa năng đảm
bảo về cơ sở vật chất phục vụ hoạt động GDKNS thơng qua trải nghiệm.

Có chính sách hỗ trợ kinh phí cho GV đầu tư phương tiện khi tổ chức các hoạt động
GDKNS. Nội dung này cần quy định cụ thể và rõ ràng trong quy chế chi tiêu nội bộ
trường. Vận động xây dựng quỹ phụ huynh học sinh trợ giúp nhà trường trong các
hoạt động GDKNS.
Về nhân lực cũng cần có sự vào cuộc của CMHS với những hoạt động trải
nghiệm nhằm GDKNS, đặc biệt là các hoạt động được tiến hành ngoài nhà trường.
Biện pháp 6: Tăng cường và đổi mới kiểm tra đánh giá việc giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh trường thông qua hoạt động trải nghiệm
Tăng cường và đổi công tác kiểm tra, đánh giá việc GDKNS cho học sinh
thông qua HĐTN sẽ giúp cho CBQL, GV nắm bắt thu thập thông tin phản hồi, đánh
giá chính xác những kết quả đã đạt được và chưa đạt được về mục tiêu, trình độ kiến
thức, kỹ năng và thái độ của học sinh, xác định mức độ chất lượng, hiệu quả của
việc GDKNS, HĐTN. Qua đó, kịp thời điều chỉnh, bổ sung các chương trình, kế
hoạch, các mục tiêu, nội dung, biện pháp GDKNS cho học sinh phù hợp. Đồng thời
qua đây phát hiện nhân rộng các điển hình tiên tiến, các mơ hình hoạt động
GDKNS có hiệu quả, uốn nắn những sai lệch đảm bảo việc GDKNS thực hiện đầy
đủ, chất lượng.
Biện pháp 7 : Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng trong và ngoài nhà
trường giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm
Tăng cường sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục gia đình - nhà trường và
xã hội nhằm đa dạng hóa các hoạt động GDKNS cho HS. Lựa chọn các hoạt động
thiết thực, ý nghĩa, có tính giáo dục cao, phù hợp với lứa tuổi của học sinh mỗi khối,
lớp.

17


Việc phối hợp giáo dục giữa gia đình, nhà trường và xã hội nhằm làm cho quá
trình giáo dục thống nhất, toàn vẹn và việc giáo dục của nhà trường, gia đình, xã hội
tốt hơn. Phối hợp các lực lượng sẽ tăng cường sức mạnh giáo dục, thực hiện đường

lối giáo dục của Đảng: giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân. Khi phối hợp
các lực lượng sẽ góp phần xã hội hố giáo dục, tạo cơ hội cho mọi tổ chức và cá
nhân tham gia phát triển giáo dục.
PHẦN 5. KẾT LUẬN
Giáo dục kỹ năng sống thông qua HĐ TN trong nhà trường cần được hiểu là
những hoạt động được tổ chức bằng các việc làm cụ thể để HS tham gia, được thực
hiện trong thực tế, có sự định hướng, hướng dẫn của nhà trường. Qua trải nghiệm
thực tiễn, HS có được kiến thức, kỹ năng, tình cảm và ý chí nhất định. Bản thân HS
nhận biết được vấn đề trong các tình huống tương tự xảy ra trong cuộc sống, độc lập
giải quyết chúng một cách hiệu quả.
Việc tổ chức các hoạt động cho học sinh THCS, đặc biệt các hoạt động mang tính
trải nghiệm là điều rất cần thiết, qua đó học sinh nắm được các nội dung mang tính
tổng quát, đồng thời các em được tiếp xúc, bắt gặp nhiều tình huống có thể xảy ra
trong cuộc sống. Đặc biệt, qua các buổi sinh hoạt tập trung thường mang lại cho các
em nhiều hứng thú, nhiều tình huống phải hoạt động theo nhóm nên qua đó, các kỹ
năng tổng hợp, tinh thần tương thân, tương ái có tính lan tỏa rất mạnh trong toàn thể
nhóm học sinh.
Sau những giờ học tập các em học sinh được tham gia vào các hoạt động tập
thể, HĐ TN điều đó giúp các em đoàn kết, biết chia sẻ, cộng đồng trách nhiệm và
hướng các em vào những hoạt động lành mạnh, góp phần giảm thiểu những vấn đề
thường thấy trong học sinh như: đánh nhau, bỏ học, chơi điện tử…Việc tổ chức các
HĐ TN ở trường THCS Nguyễn Thái Bình ln nhận được sự ủng hộ từ phía phụ
huynh, giáo viên và đặc biệt là các em học sinh. Và đã – đang thu được những kết
quả bước đầu tạo ra nét riêng đặc trưng của nhà trường.
18


Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng nguồn nhân lực
phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, đáp ứng yêu cầu hội
nhập quốc tế và nhu cầu phát triển của người học, giáo dục phổ thông đã và đang

được đổi mới mạnh mẽ theo bốn trụ cột của giáo dục thế kỉ XXI, mà thực chất đó là
cách tiếp cận kỹ năng sống, đó là: “Học để biết - Học để làm việc - Học để tự khẳng
định mình và Học để cùng chung sống”. Để đạt được mục tiêu đó, trong thời gian
tới, bên cạnh việc áp dụng nội dung đề tài vào thực tiễn, tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu
tìm thêm nhiều biện pháp mới, phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể trong nhà trường,
cha mẹ học sinh và học hỏi kinh nghiệm các mơ hình hay, mới, hiệu quả để công tác
quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh bậc THCS đạt hiệu quả cao hơn nữa.

PHẦN 6. TÀI LIỆU THAM KHẢO

19


1.Tâm lí học lưa tuổi và tâm lí học sư phạm ( Biên soạn ThS. Đỗ Văn Thông –
Đại học An Giang, 2008).
2.Tình huống tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học sư phạm ( Tác giả Đỗ Thị
Châu – NXB GDHN, 2005).
3. Rèn kỹ năng sống cho học sinh THCS ( Tác giả Nguyễn Thanh Lâm,
Nguyễn Tú Phương – NXB ĐH QGHN, 2014).
4.Rèn kỹ năng sống dành cho học sinh ( Tác giả Lệ Nguyễn Khánh Hà – NXB
ĐHSP, 2016).
5.Ngôn ngữ cơ thể( Dịch giả Lê Huy Lâm – NXB Tổng hợp TPHCM, 2017).
6. Tổ chức cuộc sống từ A đến Z ( Tác giả Lệ Hằng – NXB Tuổi trẻ năm,
2005).
8. Nhập môn kỹ năng sống ( Tác giả TS. Huỳnh Văn Sơn – NXB Giáo dục,
2010)
9. Kỹ năng sống để làm chủ bản thân( Tác giả Phương Liên, Minh Đức –
NXB Trẻ, năm 2006)
10. Một số tài liệu về Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.


20



×