Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

TL DƯƠNG MINH sự môn QUẢN lý CSVC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.09 KB, 16 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
ISO
9001:2015

TIỂU LUẬN MÔN:
QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT TRONG GIÁO DỤC
ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT –
THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
NGUYỄN THÁI BÌNH HUYỆN U MINH
Ngành: Quản Lý Giáo Dục
Mã ngành: 8140114

Họ và tên học viên: DƯƠNG MINH SỰ - Mã số học viên: 911722056
Mã số học viên: 911722056
Họ và tên học viên: TÔ MINH ĐƯƠNG - Mã số học viên: 911722056
Mã lớp: CHQGD.CM2204

Khóa 2022-2024 Đợt 01 Năm 2022

Người HDKH: GVC.TS. NGUYỄN HUY THÔNG

TRÀ VINH, NĂM 2022


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên chúng em xin chân thành cảm ơn Thầy đã truyền đạt kiến
thức môn học và các kỹ năng và kinh nghiệm thực tế trong cuộc sống qua
môn quản lý cơ sở vạt chất trong giáo dục.
Kính thưa thầy: GVC.TS. Nguyễn Huy Thơng, bằng sự tận tâm, nhiệt


tình và đầy tình cảm, thầy đã truyền thụ những kinh nghiệm quý báu, kết hợp
với phương pháp giảng dạy sinh động đã truyền đạt những kiến thức cần thiết,
thật bổ ích cho cơng tác quản lý cơ sở vật chất cũng như vận dụng thực tiễn ở
đơn vị. Trong q trình học tập, tìm hiểu và bộ mơn quản lý cơ sở vật chất
trong giáo dục, chúng em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn rất
tận tình, tâm huyết của thầy. Thầy đã giúp chúng em tích lũy thêm nhiều kiến
thức để có cái nhìn sâu sắc và hoàn thiện hơn về công tác quản lý cơ sở vật
chất và các trang thiết bị, định hướng hoàn thành tiểu luận cuối khóa, cũng
như vận dụng trong cơng tác quản lý ở đơn vị.
Trong q trình nghiên cứu và thực hiện tiểu luận này không tránh khỏi
những thiếu sót, chúng em rất mong được sự góp ý của thầy để tiểu luận của
em được hoàn thiện hơn và có thể vận dụng cơng tác quản lý, bảo quản cơ sở
vật chất và thiết bị dạy học vào thực tế đơn vị.
Một lần nữa chúng em xin chân thành cảm ơn Thầy!

i


MỤC LỤC
Trang
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Lý do chọn đề tài
Phần 2: Cơ sở lý luận
1.1 Cơ sở thực tiễn
1.2 Cơ sở pháp lý

1
1
2
3

5
6
6

PHẦN 5: KẾT LUẬN- KHUYẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
5.2 Khuyến nghị
6. TÀI LIỆU THAM KHẢO

ii

11
12
12
12
13
13
16
17


1. Lý do chọn chủ đề tiểu luận.
Giáo dục và đào tạo là động lực cho sự phát triển khoa học và cơng nghệ, phát
triển kinh tế đất nước. có thể khẳng định rằng khơng có giáo dục thì khơng có bất cứ
sự phát triển nào đối với con người , đối với nền kinh tế -văn hóa của đất nước. Do
đó cở sở vật chất và thiết bị dạy học (CSVC-TBDH) được xem như một trong
những điều kiện quan trọng để thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo.
Tầm quan trọng của cơ sở vật chất –thiết bị dạy học ở các cơ sở giáo dục nói
chung và ở trường THCS nói riêng được khẳng đinh từ : Văn kiện Đại Hội Đảng
toàn quốc đến các văn bản của Quốc hội, Chính phủ và Bộ giáo dục như: Quyết định

số 27/2001/QĐ-BGD ĐT về quy chế công nhận trường chuẩn, Quyết định số
07/2007 QĐ-BGD ĐT ban hành điều lệ trường phổ thông.
Công văn số 4381/BGD ĐT-CSVC, ngày 6/7/2011… Đã khẳng định cở sở vật
chất và thiết bị dạy học là phương tiện lao động của các nhà giáo và học sinh, là
trong các điều kiện thiết yếu để tiến hành quá trình dạy học.
Vì vậy cở sở vật chất và thiết bị dạy học là tiền đề quan trọng của việc thực
hiện đổi mới phương pháp dạy học , góp một phần cho định hướng phát triển nền
giáo dục nước nhà theo hướng đổi mới căn bản và toàn diện.
Trường THCS Nguyễn Thái Bình, cở sở vật chất và thiết bị dạy học chưa thực sự
đảm bảo được yêu cầu nhà trường trong thời kỳ cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa. Kĩ
năng sử dụng cở sở vật chất và thiết bị dạy học của giáo viên-học sinh còn nhiều bất
cập, dẫn đến hiệu quả giáo dục chưa cao, đặt ra yêu cầu cấp thiết phải đổi mới công
tác quản lý CSVC-TBDH theo quan điểm hiệu quả. Chính vì những lý do trên nên
tôi chọn chủ đề tiểu luận “ Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng quản lý
cơ sở vật chất- Thiết bị dạy học ở THCS Nguyễn Thái Bình”
2.Thực trạng quản lý và sử dụng CSVC-TBDH ở THCS Nguyễn Thái
Bình.
2.1 Đặc điểm tình hình của nhà trường
THCS Nguyễn Thái Bình-huyện U Minh, được thành lập năm 2003. Năm học
2022-2023, nhà trường có 20 lớp với 825 học sinh, đội ngũ cán bộ-giáo viên-nhân
3


viên có 45 người, trong đó: cán bộ quản lý 02 người, giáo viên 38 người, nhân viên
05 người.
Trường được thành lập trong địa bàn xã khó khăn, cơ sở vật chất còn nhiều
hạn chế, các trang thiết bị dạy học thiếu và hư hỏng nhiều, nhiều trang thiết bị cịn
lạc hậu, khơng đáp ứng được chương trình đổi mới sách giáo khoa và đổi mới
phương pháp dạy học.
Đội ngũ giáo viên phần lớn chưa có kinh nghiệm trong việc khai thác và sử

dụng CSVC-TBDH, đặc biệt là kỹ năng sử dụng TBDH, nhà trường chưa có cán bộ
chuyên trách và nghiệp vụ về cơng tác thiết bị thí nghiệm và đào tạo đúng chuyên
môn quản lý thiết bị.
Tuy nhiên bên cạnh những khó khăn trên, tập thể hội đồng sư phạm nhà trường
và học sinh luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ giáo dục, trường có chất lượng giáo
dục vào tốp đầu của huyện Sông Lô , nhiều năm nhà trường đạt danh hiệu trường tiên
tiến cấp huyên, tiên tiến cấp tỉnh, tạo được lòng tin của nhân dân và chính quyền địa

4


phương và tạo được sự tin tưởng và quan tâm của phịng giáo dục, của sở giáo
dục, vì thế cơ sở vật chất –thiết bị dạy học đang từng bước được tu sửa và bổ sung
.
2.2.Thực trạng quản lý và sử dụng CSVC-TBDH ở THCS Nguyễn Thái
Bình.
Năm học 2022-2023 nhà trường tiếp tục tăng cường công tác quản lý và sử
dụng CSVC-TBDH .
Nhà trường được sự ủng hộ của ban đại diện hội phụ huynh học sinh , được
sự quan tâm của phịng giáo dục huyện Sơng Lơ và của sở giáo dục đào tạo tỉnh
vĩnh phúc, của các cấp ủy Đảng-chính quyền địa phương, do đó đã mua sắm và
trang bị được một số lượng TBDH đáng kể, song so với nhu cầu phát triển của nhà
trường chuẩn bị xây dựng thành trường chuẩn quốc gia cấp độ 1 thì cịn thiếu
nhiều, chưa đồng bộ, đặc biệt là vấn đề quản lý sử dụng chưa thật hiệu quả, cần nỗ
lực hơn nữa trong quản lý, sử dụng và bảo quản, tăng cường mua sắm và bổ sung
CSVC-TBDH để đáp ứng yêu cầu xây dựng trường chuẩn quốc gia.
2.2.1 Bảng thống kê:
CƠ SỞ VẬT CHẤT-TBDH NĂM HỌC 2022-2023
Đơn vị
TT


2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Danh mục

Số lượng

I. CƠ SỞ VẬT CHẤT:
Phòng học
20
Phòng tin học
2
Phòng học bộ mơn vật lí
1
Phịng học bộ mơn hóa học
1
Phịng học bộ mơn sinh học
1
Thư viện
1

Phịng thiết bị
1
Phịng giám hiệu
2
Văn phịng
1
Phịng cơng đoàn
1
Phòng đoàn đội
1

5

Cần bổ

Ghi

m2

sung

Chú

1080
108
108
108
108
54
54

72
108
36
20

5


13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23

TT

Phòng truyền thống
Nhà vệ sinh dành cho GV
Nhà vệ sinh dành cho HS
Phịng học mơn cơng nghệ
Phịng học ngoại ngữ
Phịng truyền thống
Nhà bảo vệ
Phịng y tế

Diện tích sân chơi bãi tập
Nhà để xe HS
Nhà để xe GV

Danh mục

1
1
2
1
0
01
1
1
1
1
1
II.THIẾT BỊ
Đơn vị
Số lượng

48
20
80
54
36
15
36
6000
210

70

m2

Cần bổ

Ghi

sung

Chú

1
Bàn ghế HS
Bộ
480
2
Sách GK
Quyển
820
3
Sách GV
Quyển
320
4
Sách tham khảo
Quyển
880
5
Tạp chí-các loại sách khác

Quyển
80
6
Máy tính để bàn
Bộ
10
7
Máy tính sách tay
Chiếc
4
8
Máy chiếu
Chiếc
2
9
Thiết bị dạy học tối thiểu
Bộ
8
10 Ti vi
Chiếc
24
11 Âm li
Chiếc
1
12 Loa
Chiếc
1
13 Đầu DVD
Chiếc
1

14 Máy phơ tơ
Chiếc
1
15 Bàn ghế văn phịng
Bộ
10
2.2.2.Cơng tác kiểm kê tài sản, lập kế hoạch mua sắm CSVC-TBDH.
Nhà trường quyết định thành lập Ban kiểm kê tài sản ngày từ đầu năm học
2022-2023 gồm các thành phần như sau : Ban giám hiệu, Kế tốn, chủ tịch Cơng
đoàn, Thanh tra nhân dân, các cán bộ thiết bị, cán bộ thư viện và một số giáo viên
am hiểu về thiết bị dạy học.

6


Ban kiểm kê chịu trách nhiệm kiểm kê số lượng tài sản theo từng chủng loại,
đối chiếu với sổ sách kế tốn; đồng thời đánh giá chất lượng cịn lại của tài sản.
Đối với những tài sản chưa có giá, Ban kiểm kê căn cứ giá trên thị trường tự áp giá
để làm căn cứ ghi giá trị tài sản vào hệ thống sổ sách kế toán của đơn vị.
Đối với những tài sản hư hỏng không sửa chữa được, Ban kiểm kê lập biên
bản đề nghị thanh lý. Căn cứ các quy định về quản lý tài sản hiện hành, Hiệu
trưởng nhà trường quyết định cho thanh lý đối với những tài sản thuộc thẩm quyền
hoặc đề nghị cấp trên cho thanh lý đối với những tài sản thuộc thẩm quyền quyết
định của cấp trên.
Đối với những tài sản chênh lệch (thừa, thiếu) giữa số liệu kiểm kê với sổ sách
kế toán, Ban kiểm kê lập biên bản đề nghị hiệu trưởng có biện pháp xử lý.
Căn cứ số lượng tài sản sau kiểm kê, căn cứ vào danh mục thiết bị dạy học tối
thiểu do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, nhà trường lập kế hoạch mua sắm bổ
sung để đảm bảo đủ thiết bị dạy học và các phương tiện làm việc cho cán bộ, giáo
viên, nhân viên trong trường.

Kết quả kiểm kê như sau:
Số lượng
TT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Được

Danh mục

Bảng các lớp học
Bàn ghế HS
Sách GK
Sách GV
Sách tham khảo
Tạp chí-các loại

cấpVà mua
Sắm

24chiếc
480 bộ
820 quyển
320quyển
880 quyển
sách

khác
Máy tính để bàn
Máy tính sách tay
Máy chiếu
Thiết bị dạy học tối thiểu
Ti vi
Âm li

800 quyển
10 bộ
04 chiếc
02 chiếc
8 bộ
24 chiếc
01 chiếc
7

Số lượng
Sau khi

Tình

trạng


TBDH
Sử dụng

CSVC-

Hỏng
Được
24chiếc
24 bộ
480 bộ
450 bộ
30 bộ
725 quyển 725 quyển 95 quyển
225 quyển 225 quyển 95 quyển
850 quyển 850 quyển 30 quyển
650
650 quyển
150
quyển
8 bộ
8 bộ
2 bộ
04 chiếc
04 chiếc
02 chiếc
1 chiếc
1 chiếc
8 bộ
6 bộ

2 bộ
24 chiếc
22 chiếc 02 chiếc
01 chiếc
01 chiếc
Kiểm kê


13
14
15
16

Loa
01 chiếc
Đầu DVD
01 chiếc
Máy phơ tơ
01 chiếc
Bàn ghế văn phịng
10 bộ
2.2.3 Công tác sử dụng CSVC-TBDH.

01 chiếc
01 chiếc
01 chiếc
8 bộ

01 chiếc
01 chiếc

01 chiếc
8 bộ

2 bộ

Thực hiện phương châm “học đi đôi với hành” nhằm mục tiêu từng bước nâng cao
chất lượng dạy và học, đồng thời nâng cao hiệu quả việc sử dụng thiết bị, trường THCS
Nguyễn Thái Bình đã có những biện pháp cụ thể như: lập kế hoạch, kiểm tra đột xuất,
thanh tra chuyên môn, việc đánh giá giờ dạy của giáo viên được dựa trên nhiều tiêu chí,
trong đó có tiêu chí sử dụng thiết bị và đồ dùng dạy học .
Tuy nhiên, công tác quản lý, khai thác, sử dụng, bảo quản thiết bị, đồ dùng dạy học
cũng còn một số hạn chế như: Đội ngũ nhân viên phụ trách thiết bị, thí nghiệm của nhà
trường còn thiếu kinh nghiệm chưa được đào tạo đúng chuyên môn nghiệp vụ nên phần
nào hạn chế trong việc quản lí thiết bị và đồ dùng dạy học. Cơ sở vật chất đảm bảo cho
việc quản lý, sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học chưa đáp ứng được yêu cầu tối thiểu, còn
nhiều thiết bị đã cũ và hư hỏng ,số lượng thiết bị cấp phát còn thiếu, chất lượng TBDH
chưa đảm bảo. Giáo viên nhà trường còn xem nhẹ việc áp công nghệ thông tin và sử
dụng TBDH vào công tác dạy và học, sử dụng chưa thường xuyên , chưa đúng quy định;
một bộ phận giáo viên chưa nhận thức đầy đủ hiệu quả sử dụng thiết bị và đồ dùng dạy
học, nên chưa tích cực sử dụng thiết bị dạy học vào bài giảng khi lên lớp.
Số lượng giáo viên đăng kí mượn và sử dụng TBDH khi lên lớp cịn ít, đại đa số
giáo viên chưa được tập huấn cách sử dụng TBDH trong các giờ thực hành ở các bộ
mơn vật lí, cơng nghệ, sinh học, hóa học, âm nhạc, mĩ thuật.
Số lượng giáo viên tính tỉ lệ trên lớp học của nhà trường là đủ so với quy định của
ngành đối với bậc THCS, tuy nhiên còn thiếu cục bộ giáo viên ở một số bộ môn như :
giáo viên môn vật lý, giáo viên môn công nghệ, giáo viên môn âm nhạc, giáo viên mơn
tin học . Do đó dẫn tới tình trạng phân công giáo viên giảng dạy trái ban, không đúng
trình độ chun mơn được đào tạo, dẫn đến hiệu quả sử dụng CSVC-TBDH chưa cao
trong các giờ lên lớp.
2.2.4 .Huy động nguồn lực để mua sắm, bổ sung CSVC-TBDH.


8


Trong điều kiện suy thoái kinh tế toàn cầu, nên ngân sách nhà nước dành cho
ngành giáo dục nói chung và dành cho nhà trường cịn nhiều hạn chế. Vì vậy để đảm
bảo CSVC-TBDH phục vụ cho công tác dạy và học ,ngay từ trong hè nhà trường đã lập
tờ trình báo cáo với chính quyền địa phương hỗ trợ kinh phí tu sửa hệ thống đường điện
trong các lớp học, sửa chữa lại các bàn ghế bị hỏng ,các cơng trình vệ sinh của giáo viên
và của học sinh. Bên cạnh đó nhà trường cũng huy động ban đại diện phụ huynh học
sinh hỗ trợ lải lát 100 m2 sân trường.
Phịng GD-ĐT U Minh cấp kinh phí mua sắm mới 80 bộ bàn ghế HS, 01máy pho
to, 10 bộ máy vi tính .
2.2.5 Những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn trong đổi mới và nâng
cao chất lượng quản lý và sử dụng CSVC-TBDH.
a. Điểm mạnh:
Về cơ bản nhà trường có đủ các phịng học theo quy định của ngành, trong đó có
một số phịng học bộ mơn như: phịng tin học , phịng hóa học, phịng vật lí, phịng sinh
học được đưa vào sử dụng. Một số thiết bị dạy học được cấp mới và hiện đại như: 3 máy
chiếu , toàn bộ hệ thống đường truyền internet được đấu đường truyền băng thông rộng
tốc độ cao và được kết nối với toàn bộ hệ thống máy tính trong trường.
b. Điểm yếu:
-Cách khai thác thơng tin trên mạng của cán bộ giáo viên còn hạn chế, nhận thức
của một bộ phận giáo viên trong việc khai thác và sử dụng thiết bị dạy học chưa cao.
-Đội ngũ giáo viên phần lớn chưa học qua các lớp tập huấn sử dụng thiết bị dạy
học theo môn được đào tạo, do đó kỹ năng sử dụng TBDH hiện đại cịn lúng túng.
-Nhà trường chưa có cán bộ chun trách và có nghiệp vụ về cơng tác TBTN và
đào tạo đúng chun mơn. Cịn thiếu các phịng học chức năng hiện đại như: phòng học
tiếng, nhà tập đa năng, phòng học môn công nghệ. Các trang thiết bị được cấp phát theo
dự án chất lượng không cao, tuổi thọ thấp.

c.Thuận lợi:
Những điểm mạnh về CSVC-TBDH nêu trên là một thuận lợi cơ bản để nhà
trường quản lý và sử dụng phục vụ trong công tác giáo dục. Ban giám hiệu nhà trường có
nhiều biện pháp chỉ đạo, quản lý phù hợp nhằm động viên, khuyến khích cán bộ-giáo
9


viên khai thác sử dụng CSVC-TBDH hiện có thực sự góp phần khơng nhỏ trong việc
nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
d.Khó khăn
-Diện tích sân chơi bãi tập còn hẹp chưa đáp ứng được theo quy định của
ngành.Việc cấp mức kinh phí của nhà trường và địa phương đầu tư cho mua sắm cịn ít.
-Đội ngũ giáo viên cịn thiếu cục bộ ở một số mơn, dạy học chưa đúng chuyên
ngành được đào tạo do đó việc sử dụng CSVC-TBDH chưa tốt.
-Thiết bị cấp phát còn thiếu và lạc hậu, chất lượng thiết bị kém. Ý thức bảo quản
và sử dụng TBDH của một số em học sinh chưa cao.
-Đời sống của nhân dân trong xã đại đa số cịn nghèo, các doanh nghiệp trên địa
bàn cịn ít và quy mô nhỏ bé dẫn đến việc vận động ủng hộ kinh phí đầu tư cho CSVCTBDH cịn nhiều khó khăn.
2.3 Một số kinh nghiệm thực tế, những việc đã làm của bản thân trong đổi
mới và nâng cao chất lượng quản lý và sử dụng CSVC-TBDH
2.3.1. Một số kết quả đạt đƣợc:
a.Cơng tác bảo quản:
-Phịng TBDH và thí nghiệm phải được vệ sinh sạch sẽ, gọn gàng, thường xuyên,
sắp xếp khoa học, hợp lí. Thiết bị được phân loại từng khối, từng môn bảo quản đúng yêu
cầu từng loại. CSVC đảm bảo an toàn về mọi mặt, không để xẩy ra mất mát hư hỏng lớn.
b. Công tác quản lý sử dụng:
Nhà trường phân công 01 Giáo viên kiêm nhiệm phụ trách công tác CSVC-TBDH,
quản lý sổ sách theo dõi việc mượn TBDH của giáo viên. Nhà trường chọn cử giáo viên
tham gia các lớp tập huấn về sử dụng thiết bị dạy học do sở giáo dục tổ chức, các đồng
chí giáo viên này có trách nhiệm tập huấn lại cho các đồng nghiệp trong trường.

Chuyên môn nhà trường thường xuyên dự giò thăm lớp , kiểm tra đánh giá các giờ
dạy của giáo viên , hầu hết giáo viên đều sử dụng TBDH trong các tiết học có quy định
và đạt kết quả khá-giỏi.
c.Cơng tác quản lý mua sắm, bổ sung, nâng cấp CSVC-TBDH.
Ngay từ trong hè và đầu năm học ban giám hiệu nhà trường, ban chuyên môn
nhà trường , ban cơ sở vật chất căn cứ vào nhu cầu thiết yếu về CSVC-TBDH phục
10


vụ cho nhiệm vụ năm học đã phối hợp với chính quyền địa phương cho tu sửa
CSVC-TBDH như: hệ thống điện, bàn ghế học sinh ,các phòng học ,các lớp học,
các cơng trình vệ sinh.
Ban giám hiệu phối hợp với ban đại diện phụ huynh học sinh cho lải lát
100m2 sân trường. Bộ phân cơ sở vật chất của nhà trường thường xuyên kiểm tra,
lập kế hoạch tác nghiệp ngắn hạn về quản lý, sử dụng, mua sắm CSVC-TBDH tổ
chức đúng thời gian, nhờ đó tạo điều kiện cho các hoạt động giáo dục đạt kết quả
tốt. Ban giám hiệu nhà trường lập các kế hoạch mua sắm, xin hỗ trợ bổ sung kinh
phí của phịng giáo dục.
*,Ngun nhân kết quả đạt được:
-Ban giám hiệu nhà trường thống nhất chỉ đạo, quán triệt đầy đủ và cụ thể hóa
các văn bản chỉ đạo của cấp trên.
-Nhận thức của cán bộ-giáo viên-nhân viên và học sinh trong việc quản lý, sử
dụng CSVC-TBDH có sự tiến bộ.
-Nhà trường có sự tham mưu với các cấp ủy Đảng-chính quyền địa phương,
đặc biệt là sự quan tâm và đầu tư về CSVC-TBDH của phòng giáo dục và sở giáo
dục.
-Có sự phối hợp và ủng hộ của ban đại diện phụ huynh học sinh.
-Biện pháp quản lý, chỉ đạo ,tổ chức thực hiện của nhà trường phù hợp với
thự tế nhiệm vụ năm học.
2.3.2. Một số tồn tại.

Nhận thức của một số bộ phận giáo viên-nhân viên cịn hạn chế , trình độ và
điều kiện tiếp cận những phương tiện kỹ thuật mới hiện đại chưa đạt yêu cầu. nên
nhiều tiết dạy chưa coi trọng sử dụng TBDH, dạy chay,dẫn đến kết quả giờ dạy
thấp. Ý thức bảo quản và sử dụng TBDH của một số học sinh cịn chưa tốt. CSVC
cịn thiếu, chưa có nhân viên phụ trách TBDH được đào tạo đúng chuyên môn, việc
sắp xếp thiết bị cho một tiết dạy chưa khoa học ảnh hưởng đến giờ dạy của giáo
viên
Việc tuyên truyền , cơng tác xã hội hóa giáo dục chưa có biện pháp hữu hiệu nên
nguồn kinh phí đầu tư cho CSVC-TBDH của nhà trường không hiệu quả.
11


*Nguyên nhân tồn tại.
Nguồn ngân sách của nhà nước đầu tư cho xây dựng cơ sở vật chất-thiết bị
dạy học chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.
Công tác kiểm định chất lượng các TBDH cấp cho các trường cịn hạn chế.
Cơng tác bồi dưỡng kỹ năng sử dụng TBDH của ngành hàng năm cịn ít.
Cơng tác chỉ đạo, quản lý ở các tổ chuyên môn chưa chặt chẽ và sát sao, chưa
động viên được giáo viên tự làm đồ dùng dạy học. Kinh phí hỗ trợ cho giáo viên tự
thiết kế, sáng tạo và làm đồ dùng ở các tiết học không được thỏa đáng.
2.3.3. Một số vấn đề rút ra trong quản lý và sử dụng CSVC-TBDH.
Từ thực trạng trên một số vấn đề đặt ra trong quản lý,sử dụng CSVC-TBDH
ở trường THCS Nguyễn Thái Bình là:
-Phải nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm ,đạo đức nghề nghiệp của giáo
viên-nhân viên trong việc quản lý, sử dụng CSVC-TBDH.
-Tổ chức tập huấn ,đào tạo kỹ năng sử dụng TBDH, kỹ năng thực hành cho
giáo viên.
-Phân công và bố trí giáo viên giảng dạy đúng chun mơn, chuyên ngành
được đào tạo, giáo dục ý thức học sinh trong việc bảo vệ và sử dụng TBDH.
-Chỉ đạo và phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận : Ban giám hiệu, tổ chun

mơn, tổ hành chính, giáo viên và học sinh trong quản lý và sử dụng CSVC-TBDH.
-Nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ , nhân viên chuyên trách công tác
TBDH
-Ban giám hiệu phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, uốn nắn, động viên
giáo viên-nhân viên thực hiện nghiêm túc trong công tác bảo quản,sử dụng CSVCTBDH.
-Ban giám hiệu phải xây dựng kế hoạch cụ thể , kiểm tra đánh giá CSVCTBDH .để từ đó tu sửa và mua sắm kịp thời phục vụ cho công tác dạy và học.
-Xây dựng nội quy chặt chẽ về việc quản lý và sử dụng CSVC-TBDH.
3.Kế hoạch hành động quản lý CSVC-TBDH ở THCS Nguyễn Thái Bình
3.1.Các mục tiêu của nhà trường trong năm học 2013-2014 về công tác
quản lý CSVC-TBDH.
12


-Hoàn thành việc mở rộng diện tích đất khu trường học (6000m2).
-Bổ sung cán bộ -nhân viên được đào tạo đúng chun mơn và nghiệp vụ về
cơng tác phịng học bộ môn, công tác thư viện –thiết bị dạy học.
-Giáo viên được tập huấn về công tác quản lý CSVC-TBDH, có kỹ năng thực
hành sử dụng thiết bị dạy học.
-Giáo dục ý thức bảo quản và sử dụng CSVC-TBDH cho học sinh trong nhà
trường. Thay thế các thiết bị lạc hậu, không sử dụng được , mua sắm và bổ sung các
thiết bị mới.
-Tu sửa và nâng cấp các thiết bị dạy học. Đầu tư CSVC-TBDH bằng nhiều
nguồn vốn, đảm bảo thiết bị đồng bộ.
-Rà soát việc quản lý và sử dụng các thiết bị cũng như nhu cầu thực tế của
nhà trường. Đảm bảo 100% GV phải sử dụng TBDH ở các tiết dạy theo quy định
của ngành. Xây dựng đủ các phịng học bộ mơn theo quy định như phòng học ngoại
ngữ. Trang bị thêm 02 tivi, bổ sung thêm 02 máy laptop
3.2.Các hoạt động chính.
3.2.1.Các hoạt động thực hiện trong thời gian tới
a.Các hoạt động.

Trong thời gian này các trường THCS chuẩn bị cho công tác đánh giá chất
lượng học sinh hết học kỳ I năm học 2022-2023, chuẩn bị mọi điều kiện về cơ sở
vật chất phục vụ cho công tác thi khảo sát chất lượng HSG lớp 9 vịng huyện và
chuẩn bị cho cơng tác thi khảo sát chất lượng học kỳ I theo kế hoạch của sở giáo
dục, sơ kết học kì I
Trên cơ sở các nhiệm vụ trọng tâm đó, về cơng tác quản lý CSVC-TBDH
phải đảm bảo các hoạt động của nhà trường, bản thân tôi dự kiến tập trung chỉ đạo
thực hiện có hiệu quả một số hoạt động sau:
-Bố trí CSVC- TB phục vụ cho kỳ thi khảo sát học sinh giỏi lớp 9 cấp huyện,
thi khảo sát chất lượng học kỳ I năm học 2022-2023. Kiểm tra lại tài sản cuối học
kỳ I
b. Kết quả cần đạt.

13


Bố trí các phịng thi đủ số bàn ghế theo quy định, hệ thống ánh sáng đảm
bảo.Đảm bảo đủ các văn phịng phẩm phục vụ cho kì thi khảo sát.
c. Thời gian thực hiện:
Đối với kì thi khảo sát học sinh giỏi lớp 9 vòng huyện từ ngày 17/1224/12/2022 -Đối với kì thi khảo sát chất lượng học sinh học kì I từ ngày 2530/12/2022.
d.Người phụ trách/phối hợp:
Phó hiệu trưởng, thanh tra nhân dân, nhân viên,ban cơ sở vật chất, một
số giáo viên và học sinh.
e. Kinh phí: Theo quy chế chi tiêu nội bộ.
Kinh phí từ ngân sách nhà nước cấp duy trì CSVC- TBDH hàng năm.
Huy động hỗ trợ từ phụ huynh
Phối hợp chạy dự án
Tổng khoảng 02 tỉ đồng
Nguồn tài chính có thể khơng đạt 02 tỉ đồng và sự biến động về giá cả. Một
số tai họa có thể xảy ra khơng lường trước.

Trước tình hình đó cần điều chỉnh những kế hoạch, ưu tiên những công việc
thiết yếu nhất, thực hiện vốn vay khi cần, báo cáo chính quyền và Sở GD-ĐT hỗ trợ.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
- CSVC- TBDH là điều kiện để thực hiện mọi hoạt động của nhà trường, là một
trong những nhân tố quyết định hiệu quả quá trình dạy học và giáo dục. Việc xây
dựng , quản lí và sử dụngCSVC- TBDH có hiệu quả khơng chỉ là nhiệm vụ của hiệu
trưởng mà là trách nhiệm của tất cả giáo viên, nhân viên và học sinh nhà trường.
- Để có được một hệ thống CSVC- TBDH đáp ứng được nhu cầu phát triển nhà
trường, cần phát huy và huy động mọi tiềm năng trong và ngoài nhà trường.
- Người quản lí cần thực sự coi trọng cơng tác quản lí CSVC- TBDH, xác định cơng
tác đó là nghệ thuật, là khoa học và cả một q trình có sự kế thừa và khơng ngừng
thay đổi để thích ứng.
2. Đề xuất và khuyến nghị.
14


Bộ và Sở GD-ĐT cần quan tâm bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên chuyên
trách TBDH cũng như bồi dưỡng GV đứng lớp và bố trí đủ, đúng nhân viên chuyên
trách cho các trường. Hàng năm tổ chức thi tay nghề cho nhân viên phụ trách, GV
sử dụng giỏ TBDH , có đủ tài liệu hướng dẫn sử dụng.

15



×