Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

báo cáo thực tập tại NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN ( SACOMBANK)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.39 KB, 28 trang )

Phân tích NHTMCP Sài Gòn thương tín (Sacombank)
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI
GÒN THƯƠNG TÍN ( SACOMBANK)
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
Tên tổ chức: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
Tên giao dịch quốc tế: SAIGON THUONG TIN COMMERCIAL JOINT STOCK BANK
Tên viết tắt: SACOMBANK
Trụ sở chính: 278 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 3 TP.HCM
Vốn điều lệ: 4.448.814.170.000 đồng.
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn thương tín (Sacombank) được thành lập vào ngày 21
tháng 12 năm 1991 trên cơ sở hợp nhất 4 tổ chức tín dụng tại TP.HCM.
Sacombank – Ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam.
1. Sacombank là Ngân hàng thương mại đầu tiên niêm yết trên thị trường chứng khoán.
2. Ngân hàng TMCP có Công ty liên doanh quản lý quỹ đầu tư Chứng khoán đầu tiên niêm yết
chứng chỉ quỹ trên thị trường chúng khoán Việt Nam.
3. Sacombank là Ngân hàng TMCP đầu tiên thành lập công ty trực thuộc hoạt động trong lĩnh
vực cho thuê tài chính (Sacombank Leasing).
4. Sacombank được công nhận là Ngân hàng TMCP có dịch vụ thanh toán quốc tế tốt nhất và
cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
5. Vốn điều lệ: 4.448.814.170.000 đồng đứng thứ hai khối Ngân hàng thương mại cổ phần ở
Việt Nam (sau Vietcombank)
6. 35.000 cổ đông – là ngân hàng đầu tiên có số lượng cổ đông lớn nhất Việt Nam.
7. 211 điểm giao dịch/44 tỉnh thành – dẫn đầu khối Ngân hàng về mạng lưới hoạt động.
8. 9.700 đại lý tại 250 Ngân hàng thuộc 91 quốc gia và vùng lãnh thổ.
9. Hơn 5000 nhân viên trẻ, năng động và sánh tạo.
10. Khoảng 51.000 cổ đông đại chúng
11. Kết thúc năm tài chính 2007, Sacombank đã gặt hái được những thành quả to lớn, đạt
tốc độ tăng trưởng hàng đầu khối Ngân hàng TMCP Việt Nam. Cụ thể:
“ Chọn một công ty tốt và một mức giá hợp lý sẽ là tối ưu trong đầu tư”
- 1 -
Phân tích NHTMCP Sài Gòn thương tín (Sacombank)


• Lợi nhuận trước thuế: 1.452 tỷ đồng, tăng 167% so với 2006;
• Tín dụng: 34.316 tỷ đồng, tăng 136% so với 2006;
• Huy động : 54.041 tỷ đồng , tăng 151% so với 2006;
• Tổng tài sản: 63.484 tỷ đồng, tăng 156% so với 2006.
Năm 2007, Sacombank được trao tặng các bằng khen và giải thưởng uy tín, gồm:
• “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2007” do Euromoney bình chọn;
• “Ngân hàng bán lẻ của năm tại Việt Nam 2007” do Asian Banking and Finance bình
chọn;
• ”Ngân hàng tốt nhất Việt Nam về cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ 2007” do Cộng
Đồng Các Doanh Nghiệp vừa và nhỏ Châu Âu (SMEDF) bình chọn;
• “Ngân hàng có hoạt động ngoại hối tốt nhất Việt Nam năm 2007” do Global Finance
bình chọn;
• Được đánh giá và xếp loại A (loại cao nhất) trong bảng xếp loại của Ngân hàng Nhà
nước cho năm 2006 và xếp thứ 4 trong ngành tài chính ngân hàng tại Việt Nam do
chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc UNDP đánh giá cho năm 2007;
• Bằng khen của Thủ tướng chính phủ dành cho các hoạt động từ thiện trong suốt các năm
qua.
Sacombank có hệ thống các công ty trực thuộc và liên doanh đa dạng:
Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – AMC
Sacombank
Công ty Kiều hối Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín- SacomRex
Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín- SacombankLeasing
Công ty chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín - Sacombank Securities
Công ty liên doanh quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam- VietFund Management,
thành lập năm 2003, là liên doanh giữa Sacombank (nắm giữ 51% vốn điều lệ) và Dragon
Capital (nắm giữ 49% vốn điều lệ).
Công ty cổ phần đầu tư Sài Gòn Thương Tín- SacomInvest, Sacombank góp vốn 11%.
Sacombank có 03 đối tác chiến lược nước ngoài uy tín đang nắm gần 30% vốn cổ phần
Dragon Financial Holdings thuộc Anh Quốc, góp vốn năm 2001
International Financial Company (IFC) trực thuộc World Bank, góp vốn năm 2002

Tập đoàn Ngân hàng Australia và Newzealand (ANZ), góp vốn năm 2005
“ Chọn một công ty tốt và một mức giá hợp lý sẽ là tối ưu trong đầu tư”
- 2 -
Phân tích NHTMCP Sài Gòn thương tín (Sacombank)
Sacombank hợp tác hiệu quả với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước như Hoàng
Anh Gia Lai, Hữu Liên Á Châu, Trường Hải Auto, COMECO, Trường Phú, ISUZU Việt
Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, EVN, SJC, Bảo Minh, Habubank, Military Bank,
Baruch Education Group Ltd BVI (BEG) – đại diện của City University of New York
(CUNY), Đại học Yersin - Đà Lạt...
TỔNG QUAN KINH TẾ VIỆT NAM
Trong những năm qua, Việt Nam luôn nằm trong số những quốc gia ổn định nhất thế giới,
đây là một tiền đề quan trọng để kinh tế phát triển. Cùng với quá trình dịch chuyển trung tâm
phát triển kinh tế thế giới từ bờ Đại Tây Dương qua Châu Á Thái Bình Dương, trong đó có
khu vực Đông Nam Á. Việt Nam luôn nằm trong top những quốc gia có tộc độ phát triển
nhanh nhất thế giới, 5 năm qua GDP của chúng ta tăng trưởng bình quân 7.5% một năm, thời
gian tới dự kiến GDP sẽ duy trì tốc độ tăng trưởng từ 7.5%-8% và đến 2010 GDP đạt
khoảng 100 tỷ USD, GDP bình quân đầu người từ 640 USD năm 2005 lên 1050-1100 USD
vào năm 2010. Với kết quả đó chúng ta sẽ có được điều kiện cần thiết để bước vào thời kỳ
“cất cánh”- Giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Để duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế và đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước,
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ diễn ra nhanh chóng, trong đó ngành dịch vụ sẽ phát
triển mạnh nhất, chiếm tỷ trọng vượt trội và thể hiện tính năng động và hội nhập cao nhất.
Đóng góp của các khu vực vào tăng trưởng
ĐVT: %
Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Tốc độ tăng tổng sản phẩm
trong nước 6,89 7,08 7,34 7,79 8,43 8.17 8.48
Nông lâm nghiệp và thuỷ
sản 0,69 0,93 0,79 0,92 0,82 0,67 0,72
Công nghiệp và xây dựng 3,68 3,47 3,92 3,93 4,19 4,16 4,21

Dịch vụ 2,52 2,68 2,63 2,94 3,42 3,34 3,55
Riêng trong năm 2007, nền kinh tế Việt Nam duy trì được mức tăng trưởng khá, tăng 8,48%.
Nhiều ngành, lĩnh vực tiếp tục phát triển, góp phần vào tăng trưởng chung: giá trị sản xuất
toàn ngành công nghiệp tăng 17,1%, cao hơn mức kế hoạch; chất lượng và khả năng cạnh
tranh của một số sản phẩm công nghiệp được nâng cao, các ngành dịch vụ phát triển khá,
nhất là thương mại bán lẻ; hoạt động ngân hàng bảo hiểm, viễn thông được mở rộng, đáp
ứng yêu cầu của sản xuất và đời sống nhân dân.
“ Chọn một công ty tốt và một mức giá hợp lý sẽ là tối ưu trong đầu tư”
- 3 -
Phân tích NHTMCP Sài Gòn thương tín (Sacombank)
Năm 2007 cũng đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của các dịch vụ tài chính ngân hàng. Dịch
vụ nhận tiền gửi và cho vay của các ngân hàng được mở rộng. Dịch vụ thẻ thanh toán và thẻ
ATM được đầu tư phát triển mạnh, giá trị tăng thêm của dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo
hiểm tăng 8,65%.
PHÂN TÍCH NGÀNH NGÂN HÀNG:
Như chúng ta đã biết, quá trình tiền tệ hoá nền kinh tế sẽ diễn ra sâu rộng hơn. Một số công bố
gần đây cho thấy tỷ lệ huy động vốn sẽ tăng từ 68% GDP hiện nay lên 100% GDP vào năm
2010, đạt quy mô khoảng 100 tỷ USD.
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2010
Tiền
gửi/GDP 37% 43% 48% 52% 60% 68% 100%
Tiền
mặt/Tiền gửi 31% 31% 29% 28% 26% 23%
GDP(tỷ
USD) 39 42 45 48 52 56 90
Như vậy nhu cầu về dịch vụ tài chính ngân hàng của doanh nghiệp và đặc biệt là của dân cư
sẽ tăng mạnh. Có thể tin tưởng rằng ngành ngân hàng sẽ duy trì tốc độ tăng truởng 22% năm
như hiện nay trong vòng 5 năm tới. Lượng cho vay mới hàng năm cũng được dự báo sẽ tiếp
tục duy trì ở mức cao, tăng tưởng tín dụng ròng hàng năm từ mức 10% GDP năm 2000 đã lên
đến 16% năm 2005 và tiếp tục đạt 16%-17% GDP trong những năm tiếp theo, đưa mức dư nợ

tín dụng lên 80%-90% sau 2010.
Phân tích những yếu tố dưới đây có thể cho thấy nhu cầu dịch vụ ngân hàng trong tương lai
gần sẽ ngày càng tăng cao:

Sự biến đổi về cơ cấu dân cư, sự tăng dân số (đặc biệt là khu vực đô thị), sự tăng lên
của các khu
công nghiệp, khu đô thị mới dẫn đến số doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu
cần dịch vụ ngân hàng tăng lên rõ rệt;
 Số người Việt Nam sống, lao động và làm việc ở nước ngoài tăng lên nên nhu cầu chuyển
tiền (ngoại tệ) cũng như các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng có chiều hướng tăng cao;
 Thu nhập bình quân của người Việt nam dần được nâng lên, qua đó các dịch vụ về ngân
“ Chọn một công ty tốt và một mức giá hợp lý sẽ là tối ưu trong đầu tư”
- 4 -
Phân tích NHTMCP Sài Gòn thương tín (Sacombank)
hàng sẽ có những bước phát triển tương ứng;
 Các hoạt động kinh doanh và đầu tư giữa Việt nam với nước ngoài ngày càng phát triển,
cũng như số
lượng các doanh nghiệp Việt nam tăng trong những năm tới sẽ làm gia
tăng về các dịch vụ ngân hàng; và
 Cơ sở hạ tầng ngày càng phát triển, đặc biệt là lĩnh vực bưu chính viễn thông tạo điều
kiện cho những tiện ích của dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ ngân hàng phát triển mạnh
hơn.
Sự phát triển của nền kinh tế, của khoa học kỹ thuật, mức sống của người dân, và tác động
của quá trình toàn cầu hoá sẽ mở thêm nhiều cơ hội cho các khách hàng sử dụng thêm những
dịch vụ ngân hàng khác nhau phù hợp với nhu cầu sống và làm việc mới. Hơn nữa, với một
môi trường cạnh tranh mạnh mẽ, sự lựa chọn và đòi hỏi của khách hàng đối với những sản
phẩm và dịch vụ sẽ cao hơn. Ví dụ, với sự phát triển của các công nghệ hiện đại, khách hàng
sẽ đòi hỏi các dịch vụ phức tạp và ứng dụng công nghệ cao mà chưa sẵn có tại Việt Nam.
PHÂN TÍCH SWOT CỦA SACOMBANK:
1. Điểm mạnh (Strengths):

 Năng lực tài chính: Sacombank là Ngân hàng thương mại có vốn điều lệ cao (4.449 tỷ
đồng) và vốn chủ sở hữu 5.900 tỷ đồng (cuối quý 3/2007). Với lệ thế về vốn điêu lệ
giúp cho ngân hang đáp ứng quy định về an toàn vốn và đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời
cho các doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu cao đáp ứng nhu cầu đầu tư một cáh kịp thời. bên
cạnh đó vố chủ sở hữu cao tạo tính an toàn cho Ngân hàng vì không phải chịu gánh nặng
nợ vay vì mọi nhu cầu vốn đã có vốn chủ sở hữu tài trợ.
 Mạng lưới hoạt động: 211 điểm giao dịch/ 41 tỉnh tỉnh thành. Với mạng lưới rộng khắp
giúp đsap ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp và cá nhân và huy động được khối lượng
tiền tiết kiệm trong dân chúng. Mục tiêu của Ngân hàng Sacombank là trở thành Ngân
hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam vì thế Sacombank ngày càng mở rộng các đỉem giao
dịch để đáp ứng mọi nhu cầu vốn cũng như gửi tiết kiệm trong dân chúng. Không những
thế Ngân hàng còn mở rộng giao dịch ra nước ngoài như Trung Quốc, Châu Âu,…để có
thể tiếp cận với nguồn vốn nước ngoài.
 Bộ máy quản trị điều hành: Hệ thống quản trị, điều hành và bộ máy được cải tiến liên
tục nhờ sự giúp đỡ của IFC và ANZ.
 Áp dụng nhiều công nghệ mới:
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) đã chuẩn hóa hệ thống công nghệ
thông tin bằng phần mềm có bản quyền của Microsoft để bảo vệ tốt hơn hoạt động của hệ
“ Chọn một công ty tốt và một mức giá hợp lý sẽ là tối ưu trong đầu tư”
- 5 -
Phân tích NHTMCP Sài Gòn thương tín (Sacombank)
thống Sacombank, đồng thời nâng cao chất lượng phục vụ, tính chuyên nghiệp, tính ổn định
và bảo mật cao hơn cho các nhân viên.Sacombank (STB) - một trong những cổ phiếu thuộc
dạng bluechip trên thị trường , đã chọn phần mềm văn phòng OpenOffice trước áp lực chi
phí trong kinh doanh và thực thi vấn đề sở hữu trí tuệ. Cũng có những khó khăn khi triển
khai như thói quen của người sử dụng nên sacombank triển khai OpenOffice thí điểm đầu
tiên trong khối công nghệ thông tin sau đó nhân rộng triển khai diện rộng trên toàn mạng
lưới với sự hỗ trợ của đội ngũ công nghệ thông tin. Triển khai đồng loạt từ năm 2006, tới
nay tại hơn 180 điểm giao dịch trên toàn quốc với 3.000 nhân viên, Sacombank đã tiết kiệm
mỗi máy một phiên bản Microsoft Office tối thiểu là 380USD, cùng đó số lượng máy tính do

đặc thù sử dụng chức năng cao cấp từ Microsoft Office phải mua chỉ chiếm khoảng 15-17%
trong toàn hệ thống.
 Nguồn nhân lực:
+ Ban quản trị là những người giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhân hàng theo
tiêu chuẩn quốc tế.
+ Đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, có trình độ chuyên môn tốt.
2. Điểm yếu (Weaknesses)
Nhiều rủi ro:
• Rủi ro thanh khoản:
Hệ số an toàn vốn (CAR) của các ngân hàng Việt Nam tính theo các tiêu chuẩn quốc tế là rất
thấp. Một
định giá chính xác các khoản tái cấp vốn gần đây dưới hình thức trái phiếu kho
bạc (không giao dịch
được) và các khoản nợ quá hạn bao gồm cả các khoản cho vay theo chỉ
định sẽ phác thảo một bức tranh tồi tệ hơn. Nói một cách khác, các ngân hàng Việt Nam, đặc
biệt là ngân hàng thương mại quốc doanh, phụ thuộc rất nhiều vào các khoản nợ. Thêm nữa,
thời hạn chênh lệch, thể hiện ở sự không phù hợp giữa tài sản nợ và tài sản có là đáng kể.
Việc tăng mạnh các nguồn vốn có thể gây nên sự sụt giảm lợi nhuận nghiêm trọng và đe dọa
khả năng tồn tại của các ngân hàng.
• Rủi ro pháp lý:
Đối với các ngân hàng, sự chậm trễ trong việc áp dụng các Chuẩn mực Kế toán Quốc tế
(hoặc Chuẩn
mực Kế toán Việt Nam được điều chỉnh) là sự bảo hộ khỏi cạnh tranh với nước
ngoài. Hiện nay đã có 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam điều chỉnh đã được hoàn thành và 4
chuẩn mực khác đang được thảo luận cho đến cuối năm 2005. Tuy nhiên, vẫn chưa có kế
hoạch cụ thể nào cho việc thực hiện chuẩn mực kế toán quốc tế.
Do đó, việc thực hiện không đầy đủ chuẩn mực kế toán quốc tế giúp cho các ngân hàng Việt
“ Chọn một công ty tốt và một mức giá hợp lý sẽ là tối ưu trong đầu tư”
- 6 -
Phân tích NHTMCP Sài Gòn thương tín (Sacombank)

Nam tránh sự cạnh tranh của các ngân hàng nước ngoài vì các khoản nợ quá hạn được báo
cáo ít đi một cách có hệ thống, nhưng đồng thời rủi ro hệ thống trong ngành ngân hàng lại
tăng lên. Một ví dụ điển hình là việc áp dụng các dịch vụ phái sinh gần đây trong khi không
có chuẩn mực kế toán nào (IAS 39 hoặc FASB 133) được áp dụng hoặc đang trong quá trình
dự thảo
• Rủi ro bất khả kháng.:
Đô la hóa dẫn tới sự mất cân đối tiền tệ gần như không thể tránh khỏi trong các bảng cân đối
tài sản của ngân hàng hoặc trong bảng cân đối của người vay cuối cùng (nợ bằng tiền đô la
Mỹ, doanh thu bằng tiền nội tệ). Đặc biệt là từ năm 2004, cho vay bằng tiền đô la Mỹ của các
ngân hàng thương mại quốc doanh cho các doanh nghiệp Nhà nước tăng đáng kể. Do vậy,
một sự thay đổi nhanh không lường trước được
của tỷ giá hối đoái giữa tiền đồng và tiền đô
la Mỹ sẽ gây nên tình trạng mất ổn định của phần lớn các ngân hàng Việt Nam.
Mức đô la hóa hiện tại của Việt Nam (tính bằng lượng đô la trên tổng tiền gửi) là khoảng
31% và đang
tăng lên. Tiền gửi trong các ngân hàng Việt Nam và các tổ chức tín dụng hoàn
toàn được Chính phủ bảo đảm. Trong khi ngân hàng trung ương luôn có thể là giải pháp
người cho vay cuối cùng chỉ đơn giản bằng cách in thêm tiền nội tệ; thì rõ ràng là ngân hàng
trung ương không thể làm như vậy đối với đồng ngoại tệ.
Đặc biệt là khi Việt Nam có lượng
dự trữ ngoại hối thấp so với mức nhập khẩu, và so với mức tiền gửi bằng đồng đô la. Do
vậy, rủi ro hệ thống đang tăng lên đáng kể.
Các ngân hàng nước ngoài có lợi thế khi kinh doanh bằng đồng đô la vì các ngân hàng mẹ có
thể là giải pháp cung cấp thêm vốn khi cần. Trong trường hợp tiền bị mất giá, lạm phát hoặc
ngân hàng phá sản, sẽ chắc chắn có sự chuyển dịch từ ngân hàng trong nước sang ngân hàng
nước ngoài. Không phải là sự trùng hợp ngẫu nhiên khi mà mức độ đô la hóa của một nền
kinh tế tương quan mạnh mẽ với thị phần của các ngân hàng nước ngoài
3. Cơ hội (Opportunities)
Nền kinh tế Việt Nam được dự báo là tăng trưởng ổn định trong những năm sắp đến nhờ vào sự
gia tăng mạnh mẽ của đầu tư nước ngoài, sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế tư nhân, những cải

cách của nền kinh tế nhà nước và những cơ hội từ quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu.
Cơ hội phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại: với việc gia nhập kinh tế toàn cầu giúp Hệ thống
ngân hàng trong nước có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ ngân hàng hiện đại,đa dạng về chủng
loại và nhiều tiện ích cho khách hàng.
4. Thách thức (Threats)
 Áp lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập:
Cùng với việc tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại quốc doanh Sacombank phải chịu
“ Chọn một công ty tốt và một mức giá hợp lý sẽ là tối ưu trong đầu tư”
- 7 -
Phân tích NHTMCP Sài Gòn thương tín (Sacombank)
sự canh tranh từ phía ngân hàng quốc doanh về quy mô vốn và mạnh lưới hoạt động, cơ sở vật
chất và sự hỗ trợ của nhà nước.
Bên cạnh đó quá trình gia nhập quốc tế Sacombank còn chịu sự cạnh tranh từ phía các ngân
hàng nước ngoài về vốn và công nghệ.
 Sự cạnh tranh của các sảm phẩm dịch vụ thay thế:
Sự phát triển của thị trường vốn, công ty bảo hiểm và các hình thức tiết kiệm bưu điện,…ảnh
hưởng đến nhu cầu của doanh nghiệp và cá nhân về dịch vụ ngân hàng.
PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY
SACOMBANK:
Huy động vốn
Việc mở rộng mạng lưới và đưa ra nhiều nhiều sản phản phẩm huy động đa dạng , áp dụng
cơ chế điều hành lãi suất linh hoạt cộng với vị thế và uy tính của Sacom đã giúp cho nguồn
vốn huy động của ngân hàng liên tục đạt được mức tăng trưởng rất cao . Đến cuối năm 2005
tổng nguồn vốn huy động đạt được 12.271,9 tỷ đồng , tăng gấp 2,5 lần so với năm 2000 ,
bình quân tăng trưởng 42%/năm.
Tốc độ tăng trưởng huy động vốn trong những năm gần đây tuy có xu hướng giảm nhưng
vẫn ở mức khá cao so với tốc độ tăng bình quân ngành ngân hàng .Nguyên nhân tốc độ huy
động vốn giảm là do sự phát triển của một số kênh hy động vốn mới như tiết kiệm bưu điện ,
thị trường bảo hiểm và thị trường chứng khoán . Để duy trì mức tăng trưởng nguồn vốn huy
động , Sacombank đang và sử dụng nhiuề biện pháp để huy động vốn từ các tổ chức kinh tế ,

định chế tài chính trong và ngoài nước và các tầng lớp dân cư , đặc biệt đẩy mạnh thu hút tại
các địa bàn kinh tế trọng điểm và các thị trường mới nơi Sacombank đã có điểm giao
dịch .Việc tăng tốc độ huy động vốn cũng nhằm giúp tăng quy mô tổng tài sản có của ngân
hàng tương xứng với tiềm năng và vị thế của Sacombank trên thị trường tài chính – ngân
hàng Việt Nam
“ Chọn một công ty tốt và một mức giá hợp lý sẽ là tối ưu trong đầu tư”
- 8 -
Phân tích NHTMCP Sài Gòn thương tín (Sacombank)
HUY ĐỘNG VỐN
0%
20%
40%
60%
80%
100%
120%
2002 2003 2004 2005 2006 2007
%
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
TRIỆU USD
Vốn huy dộng
Tăng trưởng
Bảng 4: Nguồn vốn cho vay và tốc độ tăng trưởng ĐVT: triệu USD
Năm 2002 2003 2004 2005 2006 2007

Tăng
trưởng 42% 43% 27% 41% 71% 100%
Cho vay 206 296 374 527 900 1813
Hoạt động tín dụng
Trong bối cảnh biến động mạnh của tình hình kinh tế- xã hội , thị trường vốn và thị trường
tiền tệ trong nước , sacombank đã không ngừng nâng cao năng lực , tái cơ cấu và chấn chỉnh
lại bộ máy hoạt động , sửa đổi và hoàn thiện hệ thống quy chế , quy trình nghiêp vụ cho vay
thích ứng với từng địa bàn và hoàn cảnh cho vay , đưa ra các sản phẩm và dịch vụ cho vay
hấp dẫn , linh hoạt hoàn thiện chính sách tín dụng , các mô hình đánh giá xếp hạng và các
biện pháp kiểm soát tín dụng hiệu quả như : chọn lọc dự án đầu tư , sàn lọc khách hàng ,
kiểm soát chất lượng tín dụng , tập trung đầu tư vốn trên cơ sở an toàn .Nhờ đó , hoạt động
tín dụng của Sacombank đã đạt được sự tăng trưởng ổ định và bền vững
“ Chọn một công ty tốt và một mức giá hợp lý sẽ là tối ưu trong đầu tư”
- 9 -
Phân tích NHTMCP Sài Gòn thương tín (Sacombank)
CHO VAY
0%
20%
40%
60%
80%
100%
120%
2002 2003 2004 2005 2006 2007
%
0
500
1000
1500
2000

TRIỆU USD
Cho vay
Tăng trưởng
Bảng 4 : Nguồn vốn huy động và tốc độ tăng trưởng ĐVT : triệu USD
Năm 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Tăng
trưởng 35% 67% 43% 33% 74% 108%
Vốn huy
dộng 241 402 575 766 1334 2778
“ Chọn một công ty tốt và một mức giá hợp lý sẽ là tối ưu trong đầu tư”
- 10 -
Phân tích NHTMCP Sài Gòn thương tín (Sacombank)
CHO VAY THEO NGÀNH
Công nghiệp,
24.4%
Nông nghiệp,
3.4%
Thương
nghiệp,
32.1%
Tiêu dùng,
36.1%
Các ngành
khác, 4.0%
THEO KHU VỰC
TP.HCM,
51.70%
Miền Tây
Nam Bộ,
12.70%

Miền Bắc,
14.50%
Miền Trung,
21.10%
“ Chọn một công ty tốt và một mức giá hợp lý sẽ là tối ưu trong đầu tư”
- 11 -

×