Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Giáo trình Tài chính tín dụng (Nghề: Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng nghề Đồng Tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (988.46 KB, 64 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐỒNG THÁP

GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC: TÀI CHÍNH TÍN DỤNG
NGÀNH, NGHỀ: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số
/QĐ-TCĐCN- ĐT ngày tháng
của Hiệu trưởng trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp)

Đồng Tháp, năm 20218

năm 20…


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được phép
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm


LỜI GIỚI THIỆU
Để đáp ứng nhu cầu về tài liệu giảng dạy và học tập cho sinh viên ngành Quản trị kinh doanh trình
độ cao đẳng, Trường Cao đẳng nghề tổ chức biên soạn giáo trình cho các học phần đang được triển khai
giảng dạy.
Giáo trình Tài chính - Tín dụng được biên soạn theo đề cương chi tiết học phần Tài chính - Tín dụng
và tham khảo các tài liệu, giáo trình của một số nguồn, tác giả trong nước.
Nội dung của giáo trình này bao gồm 5 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về tài chính.


Chương 2: Ngân sách nhà nước.
Chương 3: Tài chính doanh nghiệp.
Chương 4: Trung gian tài chính.
Chương 5: Tín dụng.
Trong q trình biên soạn, tác giả đã chú ý cập nhật khá đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan (đến tháng 07 năm 2013) và đưa vào các bài đọc thêm, các ví dụ minh họa được biên soạn từ
các tài liệu, tạp chí và thực tế từ kinh nghiệm giảng dạy, nhằm giúp sinh viên hiểu rõ hơn, sâu hơn và liên
hệ được với thực tiễn về kiến thức đã học. Ngoài ra, ở cuối mỗi chương đều có các câu hỏi ơn tập và thảo
luận, nhằm củng cố lại kiến thức cơ bản đã học, làm nền tảng cho việc nghiên cứu các chương tiếp theo.
Mặc dù rất cố gắng, song Tài chính - Tín dụng là lĩnh vực rất rộng lớn và phức tạp nên không tránh
khỏi những thiếu sót trong q trình biên soạn, chúng tơi mong nhận được sự phê bình, góp ý của bạn đọc
để lần tái bản sau được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
……, ngày … tháng … năm 202…
Tham gia biên soạn


CHÚ THÍCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
NSNN
NHTW
NHTM
NHPT
NHĐT
NHCS
TDND
CP

TCDN
TSCĐ


Tiếng Việt
Ngân sách nhà nước
Ngân hàng trung ương
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng phát triển
Ngân hàng đầu tư
Ngân hàng chính sách
Tín dụng nhân dân
Chính phủ
Quyết định
Tài chính doanh nghiệp
Tài sản cố định


MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu............................................................................................................ 1
Chú thích các chữ viết tắt.................................................................................... 2
Mục lục .................................................................................................................. 3
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH ........................... 8
I. Khái quát sự ra đời, bản chất và chức năng của tài chính ......................... 8
1. .........................................................................................................
Khái quát sự ra đời và phát triển của tài chính ................................................ 8
2. Bản chất của tài chính ................................................................................. 9
3. Chức năng của tài chính ............................................................................. 11
3.1. Chức năng phân phối............................................................................ 11
3.2. Chức năng giám đốc ............................................................................. 13
II. Hệ thống tài chính....................................................................................... 14
1. Tài chính Nhà nước .................................................................................... 15

2. Tài chính doanh nghiệp .............................................................................. 15
3. Thị trường tài chính và các trung gian tài chính......................................... 16
4. Tài chính dân cư và các tổ chức xã hội ...................................................... 16
5. Tài chính quốc tế ........................................................................................ 16
III. Vai trị của tài chính trong nền kinh tế thị trƣờng ...........................................18

1. Tài chính là cơng cụ phân phối tổng sản phẩm quốc dân ........................... 18
2. Tài chính là cơng cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế ....................... 18
CHƢƠNG 2. NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ....................................................... 20
I. Khái niệm, vai trò của Ngân sách nhà nƣớc .............................................. 20
1. Khái niệm .................................................................................................... 20
2. Vai trò của Ngân sách nhà nước ................................................................. 20
2.1. Huy động các nguồn tài chính của NSNN để đảm bảo nhu cầu
chi tiêu của nhà nước ........................................................................................... 20
2.2. Điều tiết kinh tế .................................................................................... 21
2.3. Góp phần ổn định thị trường giá cả, kiềm chế lạm phát ...................... 21
II. Tổ chức hệ thống Ngân sách nhà nƣớc và phân cấp Ngân sách
nhà nƣớc.............................................................................................................. 22
1. Hệ thống Ngân sách nhà nước .................................................................... 22
2. Phân cấp Ngân sách nhà nước .................................................................... 23
2.1. Khái niệm ............................................................................................. 23
2.2. Nội dung phân cấp Ngân sách nhà nước .............................................. 23
III. Thu - chi ngân sách Nhà nƣớc .................................................................. 24
1. Thu ngân sách Nhà nước ............................................................................. 24
1.1. Khái niệm.............................................................................................. 24
1.2. ...................................................................................................
Nội dung thu Ngân sách nhà nước ............................................................... 24
1.2.1. ...........................................................................................
Căn cứ vào nguồn hình thành các khoản thu .......................................... 24
1.2.2. ...........................................................................................

Căn cứ vào tính chất phát sinh và nội dung kinh tế ............................... 26


1.2.3. Căn cứ vào tính chất và hình thức động viên ............................. 26
2. Chi ngân sách Nhà nước .............................................................................. 27
2.1. Khái niệm.............................................................................................. 27
2.2. Nội dung chi Ngân sách nhà nước ....................................................... 27
2.2.1. Căn cứ vào mục đích chi tiêu ...................................................... 27
2.2.2. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ ................................................ 27
2.2.3. Căn cứ vào tính chất kinh tế........................................................ 28
3. Cân đối ngân sách Nhà nước ...................................................................... 29
3.1. Các quan điểm cân đối Ngân sách nhà nước ....................................... 29
3.2. Bội chi Ngân sách nhà nước ................................................................ 30
IV. Chu trình quản lý Ngân sách nhà nƣớc .................................................. 31
1. .........................................................................................................
Lập dự toán Ngân sách nhà nước ..................................................................... 31
2. Chấp hành Ngân sách nhà nước ................................................................. 31
3. Quyết toán Ngân sách nhà nước ................................................................. 31
CHƢƠNG. TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ............................................................ 33
I. Khái niệm và vai trị của tài chính doanh nghiệp ..................................... 33
1. .........................................................................................................
Khái niệm tài chính doanh nghiệp ................................................................... 33
2. Vai trị của tài chính doanh nghiệp ............................................................. 34
2.1. Tổ chức huy động và phân phối sử dụng các nguồn lực tài chính
có hiệu quả ........................................................................................................... 34
2.2. Tạo lập các địn bẩy tài chính để kích thích, điều tiết các hoạt
động kinh tế trong doanh nghiệp ......................................................................... 35
2.3. ..................................................................................................
Kiểm tra, đánh giá các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ................ 35
II. ...........................................................................................................

Vốn và quản lý vốn kinh doanh trong doanh nghiệp ..................................... 36
1. .........................................................................................................
Khái niệm vốn kinh doanh ............................................................................... 36
2. Phân loại vốn của doanh nghiệp ................................................................. 36
2.1. ..................................................................................................
Phân loại theo tính chất sở hữu .................................................................... 36
2.2. ..................................................................................................
Phân loại theo đặc điểm luân chuyển của vốn ............................................. 38
2.3. Phân loại theo hình thức tồn tại ........................................................... 38
3. Quản lý vốn kinh doanh trong doanh nghiệp ............................................. 38
3.1. Quản lý vốn cố định ............................................................................. 38
3.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn cố định .................................... 38
3.1.2. Quản lý vốn cố định ................................................................... 39
3.2. Quản lý vốn lưu động .......................................................................... 44
3.2.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động.................................. 45
3.2.2. Quản lý vốn lưu động ................................................................. 45
III. Thu nhập, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp ..................................... 47
1. Thu nhập của doanh nghiệp ........................................................................ 47
1.1. ..................................................................................................


1.3. Ý nghĩa của chỉ tiêu thu nhập .............................................................. 49
2. Chi phí của doanh nghiệp ........................................................................... 49
2.1. Khái niệm chi phí................................................................................. 49
2.2. Nội dung của chi phí ............................................................................ 49
2.2.1. Chi phí hoạt động kinh doanh.................................................... 49
2.2.2. Chi phí khác ............................................................................... 49
3. Lợi nhuận của doanh nghiệp....................................................................... 50
3.1. Khái niệm lợi nhuận ............................................................................ 50
3.2. Nội dung của lợi nhuận ........................................................................ 50

3.2.1. Lợi nhuận hoạt động kinh doanh ............................................... 50
3.2.2. Lợi nhuận khác .......................................................................... 50
3.3. Ý nghĩa của chỉ tiêu lợi nhuận ............................................................. 50
CHƢƠNG 4. TRUNG GIAN TÀI CHÍNH ..................................................... 52
I. Khái niệm, chức năng và vai trò của các trung gian tài chính ................ 52
1. Khái niệm .................................................................................................... 52
2. Chức năng của trung gian tài chính ............................................................ 52
2.1. Chức năng huy động, cung ứng vốn cho nền kinh tế .......................... 52
2.2. Chức năng kiểm sốt các hoạt động tài chính và các hoạt động
kinh tế xã hội ....................................................................................................... 53
3. Vai trò của trung gian tài chính .................................................................. 53
3.1. Thúc đẩy kinh tế phát triển .................................................................. 53
3.2. Kích thích sự luân chuyển vốn đầu tu ................................................. 53
3.3. Góp phần làm giảm chi phí xã hội ....................................................... 54
II. Các loại hình định chế tài chính trung gian trong nền kinh tế thị
trƣờng ................................................................................................................. 54
1. Các định chế tài chính ngân hàng ............................................................... 54
2. Các định chế tài chính phi ngân hàng ......................................................... 57
CHƢƠNG 5. TÍN DỤNG .................................................................................. 63
I. Khái niệm, đặc điểm và bản chất của tín dụng ......................................... 63
1. Sự ra đời và phát triển của tín dụng ............................................................ 63
2. Khái niệm và đặc điểm của tín dụng .......................................................... 64
3. Bản chất của tín dụng ................................................................................. 65
II. Các hình thức tín dụng ............................................................................... 66
1. Tín dụng thuơng mại ................................................................................... 67
2. Tín dụng ngân hàng .................................................................................... 67
3. Tín dụng nhà nuớc ...................................................................................... 68
4. Tín dụng thuê mua ...................................................................................... 69
5. Tín dụng quốc tế ......................................................................................... 70
III. Tín dụng ngân hàng .................................................................................. 71

1. Khái niệm và điểm của tín dụng ngân hàng ................................................. 71
1.1. Khái niệm ............................................................................................. 71
1.2. Đặc điểm ............................................................................................. 72


2. Phân loại tín dụng ngân hàng ...................................................................... 72
2.1. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng .........................................72
2.2. Căn cứ vào thời hạn tín dụng ................................................................73
2.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng .....................................73
2.4. Căn cứ vào phương thức cho vay .........................................................73
2.5. Căn cứ vào phương thức hồn trả nợ vay .............................................74
3. Quy trình tín dụng cơ bản ............................................................................74
3.1. Khái niệm quy trình tín dụng ................................................................74
3.2. Ý nghĩa của quy trình tín dụng .............................................................74
3.3. Nội dung quy trình tín dụng .................................................................75
3.3.1. Lập hồ sơ u cầu cấp tín dụng ................................................. 75
3.3.2. Thẩm định tín dụng .....................................................................75
3.3.3. Quyết định tín dụng ....................................................................75
3.3.4. Giải ngân .....................................................................................76
3.3.5. Giám sát, thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng ....................... 76
4. Bảo đảm tín dụng .........................................................................................78
4.1. Khái niệm bảo đảm tín dụng.................................................................79
4.2. Ý nghĩa của bảo đảm tín dụng .............................................................79
4.3. Các hình thức bảo đảm tín dụng ...........................................................79
4.3.1. Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp.....................................79
4.3.2. Bảo đảm tín dụng bằng tài sản cầm cố.......................................80
4.3.3. Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay ..............................80
4.3.4. Bảo đảm tín dụng bằng hình thức bảo lãnh ...............................80
IV. Các cơng cụ thị trƣờng tín dụng ...............................................................81
1. Cho vay đơn .................................................................................................81

2. Trái phiếu chiết khấu ...................................................................................81
3. Trái phiếu Coupon .......................................................................................82
4. Cho vay hoàn trả cố định .............................................................................82
V. Lãi suất ........................................................................................................86
1. Khái niệm và ý nghĩa của lãi suất ............................................................... 86
1.1. Khái niệm ..............................................................................................86
1.2. Ý nghĩa ..................................................................................................86
2. Phân loại lãi suất ........................................................................................ 87
2.1. Phân loại theo nguồn sử dụng...............................................................87
2.1.1. Lãi suất huy động........................................................................87
2.1.2. Lãi suất cho vay ..........................................................................87
2.2. Phân loại theo giá trị thực của tiền lãi thu được ...................................87
2.2.1. Lãi suất danh nghĩa .....................................................................87
2.2.2. Lãi suất thực................................................................................87
2.3. Phân loại theo góc độ điều tiết vốn trên thị trường tiền tệ ...................88
2.3.1. Lãi suất cơ bản ............................................................................88
2.3.2. Lãi suất chiết khấu ......................................................................89


2.3.3. Lãi suất tái chiết khấu ................................................................ 89
2.3.4. Lãi suất liên ngân hàng .............................................................. 90
3. Phương pháp xác định lãi suất ................................................................... 90
3.1. Lãi đơn ................................................................................................ 90
3.2. Lãi kép ................................................................................................. 91
3.3. Lãi suất hoàn vốn ................................................................................ 93
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất ............................................................ 94
4.1. Mức cung - cầu quỹ cho vay................................................................ 94
4.2. Sự thay đổi trong thuế.......................................................................... 95
4.3. Ảnh hưởng của bội chi ngân sách........................................................ 95
4.4. Ảnh hưởng của lạm phát ...................................................................... 96

4.5. Thời hạn của các khoản vay ................................................................ 96
4.6. Những thay đổi trong đời sống xã hội ................................................. 97
Phụ lục .............................................................................................................. 100
Tài liệu tham khảo ........................................................................................... 118


CHƢƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH
Mục tiêu
Chương này trình bày những vấn đề cơ bản về tài chính, gồm:
- Sự ra đời, bản chất và chức năng của tài chính.
- Hệ thống tài chính và mối quan hệ giữa các khâu trong hệ thống tài chính.
- Vai trị của tài chính.
I. Khái qt sự ra đời, bản chất và chức năng của tài chính
1. Khái quát sự ra đời và phát triển của tài chính

Q trình tái sản xuất hàng hóa trải qua bốn khâu: sản xuất - phân phối trao đổi - tiêu dùng. Chính trong lĩnh vực phân phối đã nảy sinh tài chính. Bên
canh đo , tài chính ra đời cùng với sự ra đời của nền sản xuất hàng hóa và tiền tệ
Lịch sử phát triển xã hội loài người cho thấy, vào thời cuối chế độ công xã
nguyên thủy, phân công lao động xã hội phát triển, đặc biệt khi có sự phân công
giữa nông nghiệp và thủ công nghiệp đã xuất hiện mầm mống trao đổi. Chính sự
phát triển của phân công lao động xã hội, sản xuất và trao đổi hàng hóa đã phát
sinh ra tiền tệ. Sự xuất hiện của tiền tệ đã nhanh chong thiic đay cac hoat đông
giao lưu kinh tê , đông thơi lam nên cuôc cach mang cơng nghê phân phơi , cụ
thể chun tìĩ phân phôi bằng hiện vật sang phân phối bằng giá trị. Đây chinh la
môt trong những tiên đe quyêt đinh sự ra đời của tài chính.
Tiền đề “sản xuất hàng hóa” va “ tiền tệ” mang tính chất khách quan, có ý
nghĩa quyết định đối với sự ra đời, tồn tại và phát triển của tài chính. Nhu cầu
trao đổi hàng hóa làm xuất hiện tiền tệ với tư cách làm vật ngang giá chung trong
quá trình trao đổi. Sự xuất hiện của tiền tệ làm cho hoạt động phân phối diễn ra

trong đời sống kinh tế - xã hội chuyển sang dạng thức mơi - phân phối bằng giá
trị, đó cũng là dạng phân phối của tài chính. Trong điều kiện nền kinh tế hàng
hóa - tiền tệ, hình thức tiền tệ đã được chủ thể sử dụng vào việc tham gia phân
phối sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân để tạo lập các quỹ tiền tệ riêng, phục
vụ cho mục đích của các chủ thể.
Trong nền kinh tế hàng hóa việc trao đổi hàng hóa được tiến hành một cách
dễ dàng thông qua tiền tệ làm vật trung gian trao đổi. Sự liên tục của quá trình
sản xuất hàng hóa ln ln địi hỏi các quỹ tiền tệ phải được tạo lập và sử dụng
cho mục đích tiêu dùng và đầu tư phát triển kinh tế - xã hội; và đây chính là xuất
phát điểm làm nảy sinh các quan hệ tài chính. Như vậy, chính trong điều kiện
của nền kinh tế hàng hóa với việc sử dụng tiền tệ đã làm nảy sinh các quan hệ tài
chính.
Bên cạnh tiền đề sản xuất hàng hóa - tiền tệ là yếu tố khách quan cho sự ra
đời của tài chính thì tiền đề Nhà nước cũng là một trong những yếu tố góp phần
cho sự ra đời của tài chính. Khi chế độ tư hữu xuất hiện, xã hội lồi người bắt
đầu có sự phân chia giai cấp và đấu tranh giai cấp. Sản xuất, trao đổi hàng hóa va
tiền tệ là nguyên nhân thúc đẩy mạnh mẽ sự phân chia giai cấp và đối kháng giai
cấp. Trong điều kiện lịch sử đó, Nhà nước đầu tiên của xã hội lồi người xuất
hiện, đó là nhà nước chiếm


hữu nô lệ. Nhà nước với chức năng và quyền lực chính trị của mình, Nhà nước
nắm

%

• /V • , • A 4. A , • A

>-|


,1 A

4. A

J*A .r .4. /V

4. A

/V 4. /V

4. /V -|/v

việc in tiền, đúc tiền và lưu thông đồng tiền, tác động đen sự vận động độc
lập của

đồng tiền trên phương diện quy định hiệu lực pháp lý của đồng tiền, tạo môi
trường
pháp lý cho việc tạo ra và sử dụng các quỹ tiền tệ.
Thơng qua hình thức thu thuế và phát hành cơng trái, Nhà nước đã tập
trung trong tay mình một bộ phận sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân dưới
hình thức gia trị để lập ra các quỹ tiền tệ riêng như quỹ NSNN và các quỹ tài
chính khác phục vụ cho hoạt động của Nhà nước và thực hiện các nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội. Như vậy, Nhà nước ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
phân phối dưới hình thức giá trị của tài chính. Nhà nước là người tham gia trực
tiếp vào việc huy động, phân phối và sử dụng một bộ phận quan trọng của cải xã
hội để đảm bảo cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước bằng
nhiều hình thức khác nhau theo nguyên tắc bắt buộc hay tự nguyện. Dù hoạt
động phân phối của tài chính là khách quan nhưng vân chịu sự chi phối trực tiếp
hay gián tiếp của Nhà nước thơng qua các chính sách thuế, chính sách tiền tệ,
chính sách tín dụng... Đồng thời việc phân phối các nguồn tài chính ở các chủ thể

khác nhau bao giờ cũng phải tuân theo chính sách, chế độ chung của Nhà nước
tùy theo yêu cầu quản lý trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Tuy nhiên, Nhà
nước có lúc thúc đẩy sự phát triển hoặc kìm hãm sự phát triển các quan hệ phân
phối tài chính. Vai trị tiền đề của Nhà nước đối với sự tồn tại và phát triển của
tài chính đó chính là bằng quyền lực chính trị của mình thơng qua hệ thống
đường lối, chính sách, chế độ tạo ra mơi trường pháp lý cho sự hoạt động của tài
chính.
Như vậy, tiền đề quyết định sự ra đời và phát triển của tài chính là tiền đề
sản xuất hàng hóa - tiền tệ và tiền đề Nhà nước.

Trong hai tiền đề nói trên thì tiền đề sản xuất hàng hóa - tiền tệ là tiền đe
mang tính khách quan có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của
tài chính. Tiền đề Nhà nước là nhân tố có ý nghĩa định hướng tạo ra hành lang và
điều tiết sự phát triển của tài chính.
2. Bản chất của tài chính

Để tìm hiểu khái niệm và bản chất tài chính, cần xem xét cả hình thức biểu
hiện bên ngồi và nội dung biểu hiện bên trong của tài chính.
Biểu hiện bên ngồi của tài chính là các hiện tượng thu vào và chi ra bằng
tiền của các chủ thể kinh tế - xã hội.
Ví dụ:
- Hoạt động chi bằng tiền của doanh nghiệp: Nộp thuế cho NSNN; mua vật

tư, sản phẩm, hàng hóa từ thị trường; đóng các quỹ bảo hiểm cho cán bộ công
nhân viên trong doanh nghiệp; mua trái phiếu Chính phủ ...
- Hoạt động thu bằng tiền của doanh nghiệp: Bán vật tư, sản phẩm, hàng
hóa ra thị trường; phát hành cổ phiếu; bán trái phiếu Chính phủ; vay tiền từ
NSNN hay từ các ngân hàng...
Xem xét ví dụ trên, ta thấy tiền tệ xuất hiện trước hết với chức năng
phương tiện thanh toán chi trả (ở người chi ra) và chức năng phương tiện cất trữ

(ở người thu vào) trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của các chủ
thể trong nền kinh tế. Do vậy, biểu hiện bên ngoài của tài chính thể hiện như là
sự vận động của vốn tiền tệ. Tức

9


là sự vận động độc lập tương đối của các nguồn tài chính gắn liền với việc tạo
lập và sử dụng các quỹ tiền tệ.
Ở mỗi chủ thể xã hội, khi nguồn tài chính được tập trung lại là khi quỹ tiền
tệ được hình thành (tạo lập) và khi nguồn tài chính được phân tán ra là lúc quỹ
tiền tệ được sử dụng. Q trình vận động nguồn tài chính cũng chính là q trình
tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ. Đó chính là q trình các chủ thể kinh tế xã
hội tham gia phân phối các nguồn tài chính thơng qua các hoạt động thu, chi
bằng tiền.
Như vậy, biểu hiện bên ngồi của tài chính gắn liền với việc tạo lập và sử
dụng những quỹ tiền tệ nhất định.
Biểu hiện bên trong của tài chính là sự thể hiện và phản ánh các quan hệ kinh
tế giữa các chủ thể trong quá trình phân phối các nguồn tài chính, phân phối của
cải xã hội dưới hình thức giá trị.
Các quan hệ kinh tế chủ yếu trong quá trình phân phối tổng sản phẩm xã
hội bao
gồm:
- Quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với các doanh nghiệp;
- Quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với các cơ quan quản lý nhà nước;
- Quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với dân cư;
- Quan hệ kinh tế giữa các doanh nghiệp và thị trường;
- Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp;
- Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các trung gian tài chính;
- Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp;

- Quan hệ kinh tế giữa trong nước và ngoài nước.

Qua xem xét biểu hiện bên ngoài và nội dung bên trong của tài chính,
chúng ta đi đến khái niệm và bản chất tài chính như sau:
Tài chính là sự phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế nẩy sinh
trong quá trình phân phối các nguồn lực tài chính thơng qua việc tạo lập, phân bổ
và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các chủ thể
trong xã hội.
Bản chất tài chính là tổng thể các quan hệ kinh tế trong lĩnh vực phân
phối tổng sản phẩm xã hội dưới hình thức giá trị, thơng qua đó tạo lập và sử
dụng các quỹ tiền tệ, nhằm đáp ứng nhu cầu tích lũy và tiêu dùng của các chủ thể
trong nền kinh tế.
Để hiểu rõ hơn bản chất của tài chính, cần phân biệt phạm trù tài chính và
phạm trù tiền tệ. Tiền tệ xuất hiện trong trao đổi hàng hóa, tồn tại với tư cách là
vật trung gian để thực hiện trao đổi theo nguyên tắc ngang giá. Vận động của
tiền ở đây luôn gắn với vận động của hàng hóa. Trong phạm trù tài chính, tiền
xuất hiện với tư cách là phương tiện để thực hiện phân phối vốn hoặc thu nhập
của các chủ thể kinh tế xã hội dưới hình thức giá trị. Vận động của tiền trong tài
chính có sự độc lập với vận động hàng hóa. Trong tài chính có các phương thức
phân phối sau:
- Phân phối theo nguyên tắc hoàn trả (tín dụng);
- Phân phối hồn trả có điều kiện và khơng tương xứng (bảo hiểm, đầu tư);
Kháiniệ mtàichính:

Bả nchấ ttàichính:


- Phân phối khơng hồn trả (thuế, chi tiêu ngân sách).
3. Chức năng của tài chính
3.1. Chức năng phân phối

3.1.1. Khái niệm

Chức năng phân phối của tài chính là chức năng mà nhờ vào đó các nguồn
lực đại diện do những bộ phận của cải xã hội được đưa vào các quỹ tiền tệ khác
nhau để sử dụng cho những mục đích khác nhau, đảm bảo những nhu cầu khác
nhau và những lợi ích khác nhau của đời sống xã hội.
Hay nói cách khác, phân phối của tài chính là sự phân chia các nguồn tài chính
mà chủ yếu là tổng sản phẩm quốc dân (GNP) theo những tỷ lệ và xu hướng nhất định
cho tiết kiệm và tiêu dùng nhằm tích tụ vốn để đầu tư phát triển kinh tế và thỏa mãn
các nhu cầu chung của nhà nước, xã hội và dân cư.
3.1.2. Đối tượng phân phối tài chính

Đối tương phân phối của tài chính là tồn bộ của cải xã hội dưới hình thức
giá trị, là tổng thể các nguồn tài chính có trong xã hội, là tiền tệ đang vận động
một cách độc lập với tư cách là phương tiện thanh toán, cất trữ trong quá trình
tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ.
- Xét về mặt nội dung, đối tượng phân phối bao gồm các bộ phận sau:

+ Bộ phận của cải xã hội mới được sáng tạo ra trong kỳ. Đó là tổng sản
phẩm trong nước (GDP).
+ Bộ phận của cải xã hội cịn lại từ thời kỳ trước, đó là phần tích lũy quá
khứ của cải xã hội và dân cư.
+ Bộ phận của cải được chuyển từ nước ngoài vào và bộ phận của cải từ
trong nước chuyển ra nước ngoài.
+ Bộ phận tài sản, tài nguyên quốc gia có thể cho th, nhượng bán có
thời hạn.
- Xét về hình thức biểu hiện, nguồn tài chính có thể tồn tại dưới dạng hữu hình
hoặc vơ hình.
+ Nguồn tài chính hữu hình là nguồn tài chính được biểu hiện dưới hình
thức giá trị và hình thức hiện vật. Dưới hình thức giá trị thì nguồn tài chính tồn

tại dưới hình thức tiền, vàng, ngoại tệ, dưới hình thức hiện vật, nguồn tài chính
tồn tại dạng bất động sản, tài nguyên đất đai...
+ Nguồn tài chính vơ hình là nguồn tài chính tồn tại dưới dạng những sản
phẩm khơng có hình thái vật chất như dữ liệu, thơng tin, hình ảnh, ký hiệu, phát
minh, sáng chế, bí quyết kỹ thuật...
3.1.3. Chủ thể phân phối của tài chính

Chủ thể phân phối của tài chính là những người có thể tham gia trực tiếp
vào quá trình phân phối các nguồn lực tài chính trong xã hội, Nhà nước, các
doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các hộ gia đình và các tầng lớp dân cư.
3.1.4. Yêu cầu phân phối của tài chính

Khi thực hiện chức năng phân phối, tài chính phải đảm bảo các yêu cầu
sau:


- Xác định quy mô tỷ trọng phải đầu tư trong tổng sản phẩm quốc dân phù

hợp với khả năng và sự tăng trưởng kinh tế ở mọi thời kỳ nhất định
- Xác định và giải quyết thỏa đáng các quan hệ về lợi ích kinh tế của những
chủ thể tham gia phân phối.
- Giải quyết thỏa đáng các mối quan hệ cân đối trong nền kinh tế cũng như
trong từng khâu tài chính riêng biệt.
- Đảm bảo giải quyết thỏa đáng mối quan hệ giữa tiêu dùng, tiết kiệm và
đầu tư.
- Đảm bảo tạo lập và chu chuyển nguồn vốn, đảm bảo quá trình tái sản xuất
xã hội bình thường.
3.1.5. Kết quả phân phối của tài chính

Kết quả phân phối của tài chính là sự hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ nhất

định cho các mục đích khác nhau của các chủ thể trong xã hội, vừa tạo nên thế
năng mới về sức mua, vừa sử dụng thê năng về sức mua nhất định để đáp ứng các
nhu cầu và lợi ích khác của chủ thể phân phối.
3.1.6. Đặc điểm của phân phối tài chính
- Ln ln gắn liền với sự hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhất định.

Phân phối tài chính ln làm chuyển dịch giá trị biểu hiện sự vận động của các
nguồn tài chính từ quỹ tiền tệ này sang quỹ tiền tệ khác. Có thể có nhiều quỹ tiền
tệ được tạo lập gắn liền với việc sử dụng một quỹ tiền tệ (ví dụ doanh nghiệp
thực hiện chi trả lương cho người lao động). Việc tạo lập một quỹ tiền tệ liên
quan đến việc sử dụng nhiều quỹ tiền tệ khác nhau (ví dụ có nhiều doanh nghiệp
cùng thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN).
- Phân phối tài chính chỉ diễn ra dưới hình thức giá trị mà khơng kéo theo sự
thay đổi hình thái giá trị. Hay nói cách khác, phân phối của tài chính là sự phân

phối dưới hình thức giá trị nhưng không chứa đựng sự vận động ngược chiều của
hai hình thái giá trị như trong mua bán hàng hóa. Đây là đặc điểm giúp phân biệt
phạm trù tài chính với một phậm trù phân phối khác là thương mại.
- Quá trình phân phối diễn ra một cách thường xuyên, liên tục, bao gồm phân
phối lần đầu và phân phối lại. Trong đó:
+ Phân phối lần đầu

Phân phối lần đầu là sự phân phối được tiến hành trong lĩnh vực sản xuất
cho những chủ thể tham gia vào quá trình sáng tạo ra của cải vật chất hoặc thực
hiện các dịch vụ trong các đơn vị sản xuất và dịch vụ. Phân phối lần đầu được
thực hiện trước hết và chủ yếu trong khâu cơ sở của hệ thống tài chính (tài chính
doanh nghiệp và tài chính hộ gia đình).
Trong phân phối lần đầu, giá trị sản phẩm xã hội (GNP) hoặc (GDP)
trong lĩnh vực sản xuất được chia thành các bộ phận và đưa vào các quỹ tiền tệ
sau:

♦♦♦ Bù đắp những chi phí vật chất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Phần này hình thành quỹ khấu hao TSCĐ và quỹ bù đắp vốn lưu
động đã ứng ra.
♦♦♦ Hình thành quỹ tiền lương để trả lương, tiền công cho người lao
động.


♦♦♦ Hình thành các quỹ trích nộp theo lương gồm bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí cơng đồn và bảo hiểm thất nghiệp.
♦♦♦ Hình thành thu nhập cho các chủ sở hữu về vốn hay nguồn tài sản
đóng góp phục vụ cho việc tiến hành sản xuất hay dịch vụ của đơn vị.
Như vậy, sau khi phân phối lần đầu, các nguồn tài chính xã hội dưới hình
thức giá trị mới chỉ hình thành nên những phần thu nhập cơ bản của các chủ thể.
Nếu phân phối chỉ dừng lại ở đó thì chưa thể đáp ứng nhu cầu nhiều mặt của tồn
xã hội. Do đó, nảy sinh yêu cầu khách quan của xã hội đo la phân phối lại.
+ Phân phối lại

Phân phối lại là tiếp tục phân phối những phần thu nhập cơ bản được hình
thành trong phân phối lần đầu ra phạm vi tồn xã hội để đáp ứng nhu cầu tích lũy
và tiêu dùng của các chủ thể trong xã hội. Phân phối lại là cần thiết vì:
♦♦♦ Đảm bảo cho những lĩnh vực khơng sản xuất có nguồn tài chính vốn
tiền tệ để tồn tại, duy trì hoạt động và phát triển.
♦♦♦ Tác động tích cực tới việc chun mơn hóa và phân công lao động xã
hội trong lĩnh vực sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý, thúc đẩy lực lượng
sản xuất phát triển.
♦♦♦ Góp phần thực hiện cơng bằng xã hội trong phân phối thông qua biện
pháp điều tiết bớt các thu nhập cao và nâng đỡ các thu nhập thấp.
Phân phối lại thực hiện bằng 2 phương pháp: (1) Huy động, tập trung một
phần thu nhập của các tổ chức và dân cư vào các quỹ tiền tệ dưới các hình thức
như thuế, các khoản vốn nhàn rỗi gửi vào hệ thống tín dụng ngân hàng, mua các

loại bảo hiểm phí, các loại cổ phiếu, trái phiếu, và các loại giấy tờ có giá. (2) Sử
dụng các quỹ tiền tệ của các chủ thể trong xã hội.
So với phân phối lần đầu, phân phối lại có phạm vi rộng lớn và mang tính
chất chủ yếu, bao trùm tồn bộ q trình phân phối của tài chính.
3.2. Chức năng giám đốc
3.2.1. Khái niệm

Chức năng giám đốc tài chính bắt nguồn từ sự cần thiết khách quan phải
theo dõi, kiểm sốt tiến trình thực hiện các quan hệ tài chính trong q trình phân
phối các nguồn tài chính để tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ trong nền kinh tế
quốc dân.
Nhờ chức năng giám đốc tài chính mà người ta có thể kiểm tra mục đích,
quy mơ và hiệu quả của quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ.
3.2.2. Đối tượng giám đốc tài chính

Đối tượng giám đốc tài chính là các q trình vận động của các nguồn tài
chính, q trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ.
3.2.3. Chủ thể giám đốc tài chính

Chủ thể giám đốc tài chính cũng chính là các chủ thể phân phối. Để quá
trình phân phối đạt tới tối đa tính mục đích, tính hợp lý, tính hiệu quả, bản thân
các chủ thể phân phối phải tiến hành kiểm tra xem xét quá trình phân phối đó.
3.2.4. Mục đích của giám đốc tài chính


Mục đích của giám đốc tài chính nhằm thúc đẩy phân phối các nguồn tài
chính của xã hội cân đối và hợp lý, phù hợp với các quy luật kinh tế và đòi hỏi
của xã hội, thúc đẩy việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ theo mục đích đã
định với hiệu quả cao.
3.2.5. Kết quả của giám đốc tài chính


Kết quả của giám đốc tài chính là phát hiện ra những mặt được và chưa
được của quá trình phân phối, từ đó giúp tìm ra các giải pháp điều chỉnh các quá
trình phân phối theo mục tiêu đã định, nhằm đạt được hiệu quả cao trong việc tạo
lập và sử dụng các quỹ tiền tệ.
3.2.6. Đặc điểm của giám đốc tài chính

Giám đốc tài chính như một chức năng của phạm trù kinh tế, có tính tồn
diện, thường xuyên liên tục, kịp thời và diễn ra trên một phạm vị rộng.
Ví dụ: Giám đốc những chi phí vật chất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất

kinh doanh; giám đốc quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền lương để trả lương,
tiền công cho người lao động...
Mối quan hệ giữa hai chức năng phân phối và giám đốc

Chức năng giám đốc và chức năng phân phối của tài chính có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau, làm tiền đề bổ sung cho nhau. Chức năng phân phối là tiền đề
của chức năng giám đốc vì phân phối tạo ra nhu cầu và khả năng kiểm tra, giám
sát bằng đồng tiền đối với tồn bộ q trình phân phối. Chức năng giám đốc
được thực hiện đảm bảo cho việc thực hiện chức năng phân phối phù hợp với các
quy luật kinh tế khách quan, nâng cao tính hiệu quả của phân phối. Vì vậy, chức
năng giám đốc được thực hiện trước, trong và sau quá trình phân phối của tài
chính.
II. Hệ thống tài chính

Hệ thống tài chính là tổng thể các luồng vận động của các nguồn tài chính
trong các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế quốc dân nhưng có mối quan hệ
hữu cơ với nhau về việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ ở các chủ thể kinh
tế - xã hội hoạt động trong lĩnh vực đó.
Hệ thống tài chính của một quốc gia là một thể thống nhất do nhiều khâu tài

chính hợp thành. Giữa các khâu của hệ thống tài chính có mối quan hệ ràng buộc
trong việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ hợp thành một hệ thống tài chính
thống nhất. Đây là mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, tác động vào nhau một cách
trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua thị trường tài chính và các trung gian tài chính.
Hệ thống tài chính nước ta được tổ chức theo sơ đồ sau:


Hình 1.1: Sơ đồ hệ thống tài chính Việt Nam
1. Tài chính nhà nƣớc

Tài chính nhà nước là khâu tài chính quan trọng được đặc trưng bằng quỹ
tiền tệ của hệ thống chính quyền nhà nước ở các cấp, gắn liền với việc thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
Theo nghĩa rộng, tài chính nhà nước được hiểu là tài chính khu vực cơng.
Góc tiếp cận này thơng thường được nhà quản trị công sử dụng để xây dựng
chính sách cơng và phân tích quy mơ cơng nợ cơng, qua đó đánh giá nguy cơ
tiềm ẩn nợ cơng đối với quốc gia. Theo quan điểm này, nợ công bao gồm nợ
chính phủ, nợ của chủ thể khác nhưng được chính phủ bảo lãnh thanh tốn, các
khoản nợ cơng ngầm định và nợ khác.
Theo nghĩa hẹp, tài chính nhà nước chủ yếu được giới hạn trong phạm vi
thu, chi của khu vực chính phủ (thu - chi NSNN).
Tài chính nhà nước bao gồm quỹ NSNN và các quỹ tài chính khác, trong
đó NSNN đóng vai trị chủ đạo.
Trong giáo trình này tài chính nhà nước cận theo nghĩa hẹp. Đây là nền
tảng hình thành chính sách tài khóa, một cơng cụ vơ cùng quan trọng để chính
phủ phối hợp cùng chính sách tiền tệ kiểm sốt kinh tế vĩ mô nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, thông qua chính sách thu chi, tài chính nhà
nước có vai trị to lớn trong việc điều tiết vĩ mơ nền kinh tế - xã hội. Đó là vai trị
định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả... Để thực hiện
được các vai trị đó, qua kênh thu NSNN huy động và tập trung một bộ phận các

nguồn tài chính từ các khâu tài chính khác dưới các hình thức như thuế, vay nợ
của Chính phủ, viện trợ quốc tế... Qua kênh chi, nhà nước sử dụng ngân sách để
chi cho tiêu dùng thường xuyên và chi cho đầu tư kinh tế như cấp phát vốn, tài
trợ vốn cho các doanh nghiệp, các đơn vị hành chính sự nghiệp...
2. Tài chính doanh nghiệp

Trong hệ thống tài chính, khâu tài TCDN được coi như những tế bào có
khả năng tái tạo ra các nguồn tài chính. Do vậy nó có tác động rất lớn đến đời
sống xã hội, đến sự phát triển hay suy thoái của nền sản xuất. TCDN có quan hệ
mật thiết với tất cả các bộ phận của hệ thống tài chính trong quá trình hình thành
và sử dụng các quỹ tiền


tệ. Như vậy, đặc trưng cơ bản của TCDN thể hiện ở chồ nó bao gồm những quan
hệ tài chính vận hành theo cơ chế thị trường hướng tới mục đích lợi nhuận. Chính
nhờ cơ chế này mà nguồn tài chính được tăng cường và mở rộng khơng ngừng
đáp ứng tốt nhất nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
3. Thị trƣờng tài chính và các trung gian tài chính

Thị trường tài chính là thị trường có đặc trưng riêng về hàng hóa cũng như
phương thức giao dịch, là tổng hòa các mối quan hệ cung - cầu về vốn trong nền
kinh tế. Thị trường tài chính bao gồm: thị trường tiền tệ và thị trường vốn.
Trung gian tài chính là tổ chức làm cầu nối giữa những người cầu vốn và
những người cung vốn trên thị trường. Trung gian tài chính bao gồm:
Các định chế tài chính nhận tiền gửi bao gơm các ngân hàng thương mại,
các tổ chức tín dụng, các ngân hàng xã hội.
Các tổ chức tài chính phi ngân hàng bao gơm các cơng ty bảo hiểm, cơng ty

tài chính, quỹ đầu tư, cơng ty chứng khốn và các tổ chưc tài chính phi ngân
hàng khác.

4. Tài chính dân cƣ và các tổ chức xã hội

Tài chính dân cư là một tụ điểm vốn quan trọng trong hệ thống tài chính.
Đặc trưng của bộ phận này là sự tồn tại của các quỹ tiền tệ trong các hộ gia đình.
Nguồn hình thành quỹ tiền tệ trong khu vực dân cư bao gồm thu nhập từ lao
động (tiền lương, tiền công, tiền thưởng, tiền phụ cấp...), thu nhập từ góp vốn
đầu tư kinh doanh và đầu tư tài chính, thu nhập từ tài sản thừa kế và quà tặng...
Các quỹ đó được sử dụng chủ yếu cho mục đích tiêu dùng, song khi tạm thời
nhàn rỗi nó sẽ được đầu tư vào phát triển kinh tế hộ gia đình hoặc đâu tư vao nên
kinh tê quôc dân thông qua hoạt động của thị trường tài chính.
Tài chính của các tổ chức xã hội là khâu tài chính được hình thành bằng phí
đóng góp của hội viên, bằng sự quyên góp ủng hộ của các tầng lớp dân cư trong
và ngoài nước, của các tổ chức phi chính phủ... Quỹ tiền tệ của các tổ chức xã
hội được phục vụ cho mục đích tiêu dùng, khi tạm thời nhàn rỗi nguồn tài chính
của các quỹ này có thể được đưa vào thị trường tài chính để cung ứng cho các
chủ thể cần vốn.
5. Tài chính quốc tế

Trong nền kinh tế thị trường, khi các quan hệ kinh tế đã quốc tế hóa thì hệ
thống tài chính cũng là một hệ thống mở với những quan hệ tài chính đối ngoại
hết sức phong phú. Trên thực tế, những quan hệ này không tập trung vào một tụ
điểm nhất định mà chúng phân tán, đan xen vào các quan hệ tài chính khác. Tài
chính đối ngoại là một khâu tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với chính sách
tài chính quốc gia trong việc thực hiện mục tiêu cân bằng kinh tế đối nội và đối
ngoại, kiểm soát chặt chẻ các luồng vốn quốc tế nhằm đảm bảo nền kinh tế tăng
trưởng ổn định và bền vững.


^ Bài đọc thêm:


HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC - ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance - ODA) là một
hình thức đầu tư nước ngồi. Gọi là Hỗ trợ bởi vì các khoản đầu tư này thường là

các khoản cho vay không lãi suất hoặc lãi suất thấp với thời gian vay dài. Đơi khi
cịn gọi là viện trợ. Gọi là Phát triển vì mục tiêu danh nghĩa của các khoản đầu tư
này là phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi ở nước được đầu tư. Gọi là Chính
thức, vì nó thường là cho Nhà nước vay.
♦ Ưu điểm của ODA
♦ Lãi suất thấp (dưới 3%, trung bình từ 1-2%/năm);
♦ Thời gian cho vay cũng như thời gian ân hạn dài (25-40 năm mới phải
hoàn trả và thời gian ân hạn 8-10 năm);
♦ Trong nguồn vốn ODA ln có một phần viện trợ khơng hồn lại, thấp
nhất là 25% của tổng số vốn ODA.
♦ Bất lợi khi nhận ODA

Các nước giàu khi viện trợ ODA đều gắn với những lợi ích và chiến lược
như mở rộng thị trường, mở rộng hợp tác có lợi cho họ, đảm bảo mục tiêu về an
ninh - quốc phòng hoặc theo đuổi mục tiêu chính trị... Vì vậy, họ đều có chính
sách riêng hướng vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay họ có lợi thế (những
mục tiêu ưu tiên này thay đổi cùng với tình hình phát triển kinh tế - chính trị - xã
hội trong nước, khu vực và trên thế giới).
Ví dụ:
♦ về kinh tế, nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận dỡ bỏ dần hàng rào thuế
quan bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ và bảng thuế xuất nhập khẩu hàng
hoá của nước tài trợ. Nước tiếp nhận ODA cũng được yêu cầu từng bước mở cửa
thị trường bảo hộ cho những danh mục hàng hoá mới của nước tài trợ; yêu cầu
có những ưu đãi đối với các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài như cho phép họ đầu
tư vào những lĩnh vực hạn chế, có khả năng sinh lời cao.
♦ Nguồn vốn ODA từ các nước giàu cung cấp cho các nước nghèo cũng

thường gắn với việc mua các sản phẩm từ các nước này mà khơng hồn tồn phù
hợp, thậm chí là khơng cần thiết đối với các nước nghèo. Ví như các dự án ODA
trong lĩnh vực đào tạo, lập dự án và tư vấn kỹ thuật, phần trả cho các chuyên gia
nước ngoài thường chiếm đến hơn 90% (bên nước tài trợ ODA thường yêu cầu
trả lương cho các chuyên gia, cố vấn dự án của họ quá cao so với chi phí thực tế
cần thuê chuyên gia như vậy trên thị trường lao động thế giới).
♦ Nguồn vốn viện trợ ODA còn được gắn với các điều khoản mậu dịch đặc
biệt nhập khẩu tối đa các sản phẩm của họ. Cụ thể là nước cấp ODA buộc nước
tiếp nhận ODA phải chấp nhận một khoản ODA là hàng hoá, dịch vụ do họ sản
xuất.
♦ Nước tiếp nhận ODA tuy có tồn quyền quản lý sử dụng ODA nhưng
thông thường, các danh mục dự án ODA cũng phải có sự thoả thuận, đồng ý của
nước viện trợ, dù không trực tiếp điều hành dự án nhưng họ có thể tham gia gián
tiếp dưới hình thức nhà thầu hoặc hỗ trợ chuyên gia.


♦ Tác động của yếu tố tỷ giá hối đoái có thể làm cho giá trị vốn ODA phải
hồn lại tăng lên.
♦ Ngồi ra, tình trạng thất thốt, lãng phí; xây dựng chiến lược, quy hoạch
thu hút và sử dụng vốn ODA vào các lĩnh vực chưa hợp lý; trình độ quản lý thấp,
thiếu kinh nghiệm trong quá trình tiếp nhận cũng như xử lý, điều hành dự án...
khiến cho hiệu quả và chất lượng các cơng trình đầu tư bằng nguồn vốn này cịn
thấp... có thể đẩy nước tiếp nhận ODA vào tình trạng nợ nần.
(Nguồn: Bách khoa tồn thư Wikipedia)
III. Vai trị của tài chính trong nền kinh tế thị trƣờng
r

I

*?


_

*?

r

1
_ 5
_ Ạ_
____ _2
__ Ạ
. Tài chính là cơng cụ phân phoi tổng sản phâm quốc dân
rp





1 I \ ____

_________ _____ 1 A.

1 _ £> •

___

1 A.

1 A.


Là cơng cụ phân phối, tài chính thực hiện việc phân bổ các nguồn vốn đầu
tư vào các lĩnh vực mà nhà nước khuyến khích, vào các ngành kinh tế trọng
điểm, vào kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nhằm tạo ra mơi trường đầu tư thuận lợi
để kích thích và thu hút vốn đầu tư của các thành phần kinh tế.
Đối với khu vực doanh nghiệp, thông qua cơ chế phân phối nguồn tài chính
do doanh nghiệp tạo ra, tài chính là cơng cụ kích thích tiết kiệm, kích thích đầu
tư và tái đầu tư nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả doanh
nghiệp.
Thông qua các quan hệ phân phối, tài chính được sử dụng như một công cụ
quan trọng điều tiết thu nhập của các chủ thể kinh tế và dân cư theo chính sách
của Nhà nước nhằm góp phần thực hiện cơng bằng xã hội, bình đẳng trong lĩnh
vực phân phối thu nhập.
Phân phối tổng sản phẩm quốc dân địi hỏi cơng cụ tài chính phải góp phần
xác lập, hình thành và giải quyết thỏa đáng các mối quan hệ cân đối giữa tiết
kiệm, đầu tư và tiêu dùng; các mối quan hệ cân đối trong nền kinh tế quốc dân
cũng như trong từng khâu riêng biệt của nền kinh tế.
2

r
>
f
>
. Tài chính là công cụ quản lý và điều
tiết
vĩ mô nền
kinh tế
rr 1 • _ ■

1 I \ _ Ạ 2 -*• Ạ i.*Ại


___ Ạ Ạ ■ • 1 iẠ

r

Trong nền kinh tế thị trường, các hoạt động quản lý kinh tế của nhà nước
được thực hiện thơng qua luật pháp, chính sách, cơ chế, và các công cụ kinh tế.
Đối với lĩnh vực tài chính, nhà nước khơng can thiệp trực tiếp vào hoạt động tài
chính của các chủ thể kinh tế mà sử dụng tài chính thơng qua hệ thống pháp luật
tài chính, chính sách tài chính và các cơng cụ tài chính để quản lý nền kinh tế vĩ
mơ. Vai trị quản lý, điều tiết vĩ mơ nền kinh tế của tài chính được thể hiện trong
việc định hướng, khuyến khích, hướng dẫn và điều tiết các quan hệ kinh tế phát
triển theo đường lối, chính sách, luật pháp của nhà nước theo hướng có lợi cho
nền kinh tế quốc dân.
Vai trị quản lý vĩ mơ nền kinh tế của tài chính được nhà nước thể chế hóa
bằng hệ thống luật tài chính và các luật kinh tế có liên quan như Luật NSNN,
luật doanh nghiệp, các sắc luật về thuế...
Trong giai đoạn hiện nay, chính sách tài chính quốc gia bao gồm các nội
dung cơ bản sau:
- Sử dụng các cơng cụ tài chính vào việc khai thác nguồn vốn và mọi tiềm
năng về vốn ở trong và ngoài nước để phục vụ cho đầu tư và phát triển kinh tế.


- Sử dụng các cơng cụ tài chính nhằm kích thích hoạt động kinh doanh của
các thành phần kinh tế một cách có có hiệu quả nhất.
- Điều chỉnh cơ cấu chi NSNN của Chính phủ cho các mục đích kinh tế và
xã hội trong điều kiện kinh tế nhiều thành phần.
- Sử dụng mạnh mẽ các công cụ tài chính trung gian để khơi thơng các
nguồn vốn, đáp ứng cho nhu cầu đầu tư, kinh doanh của các khu vực kinh tế.
CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Nêu các nguyên nhân làm cho q trình phân phối khơng hợp lý? Biện
pháp khắc phục?
2. Làm thế nào để thưc hiên chírc năng giám đốc có hiệu quả tốt?
3. Phân tích mối quan hệ giữa hai chức năng phân phối và giám đốc. Liên

hệ thực tiễn ở Việt Nam.
4. Phân tích mối quan hệ giữa các khâu trong hệ thống tài chính Việt Nam.
5. Phân tích vai trị của tài chính trong nền kinh tế thị trường.


CHƢƠNG II
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
Mục tiêu
Chương này trình bày những vấn đề cơ bản về ngân sách nhà nước, gồm:
- Khái niệm, vai trò của ngân sách nhà nước.
- Tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước.
- Nội dung thu - chi ngân sách nhà nước.
- Chu trình quản lý ngân sách nhà nước.
I. Khái niệm, vai trò của ngân sách nhà nƣớc
1. Khái niệm

NSNN là một phạm trù tài chính; ra đời, tồn tại và phát triển gắn liền với sự
ra đời của hệ thống quản lý Nhà nước, có thể theo một số quan điểm sau:
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học cổ điển: NSNN là một văn kiện tài
chính, mơ tả các khoản thu và chi của Chính phủ, được thiết lập hằng năm.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại'. NSNN là một bảng liệt kê

các khoản thu, chi bằng tiền trong một giai đoạn nhất định của Nhà nước.

Theo Luật NSNN: NSNN là toàn bộ các khoản thu chi của Nhà nước đã


được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một
năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
Dù xét theo quan điểm nào đi nữa thì NSNN đều mang bản chất rất cơ bản
sau:
Xét về phương diện pháp lý: NSNN là một đạo luật dự trù các khoản thu,
chi bằng tiền của Nhà nước trong một thời gian nhất định (thường là một năm).
Xét về bản chất kinh tế: Hoạt động của NSNN là hoạt động phân phối các

nguồn tài nguyên quốc gia. Vì vậy, NSNN thể hiện các mối quan hệ kinh tế trong
phân phối. Đó là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa một bên là Nhà nước với một
bên là các tổ chức kinh tế, xã hội và các tầng lớp dân cư.
Xét về tính chất xã hội: NSNN là cơng cụ kinh tế vĩ mô của Nhà nước nhằm
phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
2. Vai trị của NSNN

NSNN có vai trị quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế - xã hội, an
ninh quốc phòng, đối ngoại của đất nước và gắn liền với vai trò của Nhà nước
trong từng thời kỳ nhất định, là điều kiện để duy trì sự tồn tại cũng như đảm bảo
thực hiện hoạt động theo chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước. Vai trò của
NSNN biểu hiện trên các mặt sau:
2.1. Huy động các nguồn tài chính của NSNN để đảm bảo nhu cầu chi tiêu
của nhà nƣớc


Vai trị huy động các nguồn tài chính của NSNN được xác định trên cơ sở
bản chất kinh tế của NSNN. Sự hoạt động của nhà nước trong các lĩnh vực chính
trị, kinh tế, xã hội ln địi hỏi có các nguồn tài chính để chi tiêu, thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Đây là vai trò lịch sử của NSNN được xuất
phát từ nội tại của phạm trù tài chính mà bất kỳ chế độ xã hội và cơ chế kinh tế

nào, NSNN đều phải thực hiện và phát huy.
Để phát huy vai trò của NSNN trong quá trình phân phối và huy động các
nguồn tài chính cần chú ý đến mức độ hợp lý của các nguồn thu. Mức động viên
các nguồn tài chính từ đơn vị cơ sở để hình thành nguồn thu của NSNN địi hỏi
phải hợp lý vì sẽ tác động tích cực đến quá trình hoạt động cũng như các quyết
định của các chủ thể kinh doanh. Nếu mức động viên q cao thì các chủ thể
kinh doanh sẽ khơng mặn mà trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
và thực hiện nghĩa vụ với NSNN. Ngược lại, nếu mức động viên quá thấp thì sẽ
ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của nhà nước và xã hội.
2.2. Điều tiết kinh tế

Để định hướng và thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, Nhà nước sử dụng công
cụ thu và chi NSNN để hướng dẫn, kích thích và tạo ra sức ép đối với các chủ
thể trong hoạt động kinh tế .
Thông qua các khoản thu, bằng công cụ thuế một mặt Nhà nước tạo nguồn
thu chủ yếu của NSNN, mặt khác thông qua mức thuế suất của các loại thuế khác
nhau, sẽ có tác dụng kích thích sản xuất phát triển, thu hút được các doanh
nghiệp bỏ vốn đầu tư vào. Trong thực tế, vơi một chính sách thuế hợp lý sẽ thu
hút doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư vào những ngành, lĩnh vực mà Nhà nước đang
cần, đang thiếu. Ngược lại, với chính sách thuế khắt khe sẽ giảm bớt luồng di
chuyển vốn vào nơi cần hạn chế sản xuất kinh doanh.
Thông qua chi NSNN, Nhà nước cung cấp vốn để đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng; phát triển những ngành, lĩnh vực then chốt. Đồng thời, Nhà nước tạo điều
kiện và hướng nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp vào những lĩnh vực,
những vùng cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế mới, chống độc quyền, tạo
điều kiện, môi trường cho sản xuất kinh doanh.
2.3. Góp phần ổn định thị trƣờng giá cả, kiềm chế lạm phát

Trong nền kinh tế thị trường, quy luật cung cầu chi phối thị trường rất mạnh
mẽ. Sự biến động của giá cả đều có nguyên nhân từ sự mất cân đối cung cầu. Vì

vậy, qua hoạt động của NSNN, Chính phủ tác động tích cực đến thị trường nhằm
đảm bảo lợi ích cho các chủ thể trong nền kinh tế cũng như giữ vững cơ cấu kinh
tế đã hoạch định.
Hoạt động điều tiết của Chính phủ thực hiện thông qua việc sử dụng các
quỹ dự trữ Nhà nước (bằng ngoại tệ, vàng, lương thực, hàng hóa... ) được hình
thành từ nguồn thu NSNN. Do đó, khi giá hàng hóa lên cao, để chống đầu cơ,
Chính phủ đưa dự trữ hàng hóa đó ra thị trường để tăng cung. Động thái này giúp
bình ổn giá cả và hạn chế khả năng tăng giá hàng loạt, gây nguy cơ lạm phát
chung cho nền kinh tế. Ngược lại, khi giá cả một hàng hóa nào đó bị giảm, có
khả năng gây thiệt hại cho người sản xuất và tạo xu hướng di chuyển vốn sang
lĩnh vực khác, Chính phủ sẽ mua các hàng hóa đó theo một giá nhất định để tạo
nguồn dư trư, nhằm đảm bảo quyền lợi cho người sản xuất. Bên cạnh đó, Chính
phủ cịn sử dụng các công cụ thuế tác động vào tổng cung hoặc tổng cầu để góp
phần ổn định giá cả trên thị trường.


Hoạt động thu, chi của NSNN và lạm phát của nền kinh tế ln có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau. Do vậy, các giải pháp nhằm kìm chế lạm phát đều
liên quan đến hoạt động của NSNN. Chính phủ sử dụng các công cụ nợ để bù
đắp thiếu hụt NSNN, cơng cụ thuế để bình ổn giá cả, thưc hiên chinh sach thắt
chặt chi tiêu NSNN và các biên phap chống tham nhũng, lãng phí chi tiêu cơng...
nhằm khống chế và đẩy lùi lạm phát một cách có hiệu quả.
Ngồi ra, vai trị của NSNN cịn được thể hiện trong việc giải quyết các vấn
đề xã hội. NSNN như một trung tâm phân phối lại nhằm thực hiện các nghĩa vụ
cơ bản đối với những gia đình chính sách, người già không nơi nương tựa, trẻ em
mồ côi, hay trợ giúp trực tiếp đối với những người có thu nhập thấp trong xã hội.
II. Tổ chức hệ thống NSNN và phân cấp NSNN
1. Hệ thống NSNN

Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp ngân sách có quan hệ hữu cơ với nhau

trong quá trình thực hiện huy động, quản lý các nguồn thu và nhiệm vụ chi của
mỗi cấp ngân sách.
Ở các nước, hệ thống NSNN đều được tổ chức phù hợp với hệ thống tổ
chức bộ máy quản lý hành chính nhà nước.
Ở nước ta, cơ sở pháp lý của hệ thống NSNN là Hiến pháp nước Cộng hịa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Luật NSNN. Chính vì vậy, khi tổ chức hệ thống ^
NSNN can dựa trên các nguyên tắc: “NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên
tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, có phân cơng, phân cấp quản lý, gắn
quyền hạn với trách nhiệm”1.

Nước ta chỉ có một NSNN thống nhất do Quốc hội phê chuẩn, dự tốn và
quyết tốn NSNN, Chính phủ được trao quyền thống nhất quản lý điều hành theo
ngân sách của Luật ngân sách.
Theo Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và luật tổ chức
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, ứng với mỗi một cấp chính quyền
có tương ứng một khâu tài chính phục vụ. Trên cơ sở hiến pháp năm 1992, bộ
máy quản lý hành chính nhà nước Việt Nam được tổ chức theo cấp chính quyền
trung ương và cấp chính quyền địa phương. Hệ thống NSNN gồm bốn cấp ngân
sách (Hình 2.1).
Ngân sách TW là nguồn tài chính quan trọng đảm bảo cho việc thực hiện
chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, xã hội,
chính trị, quốc phịng và an ninh, quan hệ quốc tế. Đồng thời ngân sách TW cịn
là nguồn hỗ trợ tài chính cho ngân sách địa phương.
Ngân sách địa phương là ngân sách của các cấp chính quyền địa phương,
ngân sách địa phương là nguồn tài chính quan trọng đảm bảo cho việc thực hiện
chức năng và nhiệm vụ của chính quyền địa phương.

1

Điều 3, Luật NSNN năm 2002.



Hình 2.1: Hệ thống ngân sách nhà nƣớc Việt Nam
2. Phân cấp ngân sách nhà nƣớc

NSNN là một thể thống nhất gồm nhiều cấp ngân sách, mỗi cấp ngân sách
vừa chịu sự ràng buộc bởi các chế độ thể lệ chung vừa có tính độc lập tự chịu
trách nhiệm.
2.1. Khái niệm

Phân cấp NSNN là giải quyết các mối quan hệ giữa chính quyền nhà nước
TW với các cấp chính quyền địa phương trong việc xử lý các vấn đề của hoạt
động NSNN.
2.2. Nội dung phân cấp ngân sách nhà nƣớc

Nội dung phân cấp ngân sách bao gồm:
- Phân cấp về quyền lực ban hành các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức
tài chính

Phân câp vê quyên lưc ban hanh cac chinh sach , chê đơ, tiêu chn đinh
mírc tai chính phải dựa trên nguyên tắc tập trung dân chủ, thực hiện nền tài chính
quốc gia thống nhất, hạn chế tối đa hành vi cục bộ địa phương, tùy tiện trong
việc ban hành chính sách, chế độ NSNN. Giải quyết mối quan hệ quyền lực giữa
các cấp chính quyền cần làm rõ: mỗi cấp chính quyền nhà nước có quyền ban
hành những loại chế độ, chính sách, định mức nào liên quan đến hoạt động của
NSNN.
- Phân cấp về vật chất (xác định các khoản thu và chi cho các cấp ngân
sách)
Thực hiện phân cấp về vật chất phải xây dựng chế độ phân cấp chi tiết các
nguồn thu, các khoản chi cho từng cấp ngân sách, thực chất là việc phân chia “lợi

ích vật chất” của các cấp chính quyền.
Phân cấp về vật chất là nội dung quan trọng nhất của phân cấp NSNN. Theo
chế độ phân cấp nhà nước hiện nay, mỗi cấp ngân sách đều có các khoản thu
được hưởng


×