Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

BÀI THẢO LUẬN DÂN SỰ BUỔI 6 QUY ĐỊNH VỀ DI CHÚC Điều kiện về hình thức để di chúc tự viết tay có giá trị pháp lý Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.24 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA HÌNH SỰ

BÀI THẢO LUẬN DÂN SỰ BUỔI 6: QUY ĐỊNH VỀ DI CHÚC
GVHD: ĐẶNG LÊ PHƯƠNG UYÊN

THÀNH VIÊN THỰC HIỆN
Lâm Thảo Hiền – 2153801013089
Hiao Hiêng – 2153801013091
Nguyễn Hoàng Huy – 2153801013097
Võ Quang Huy – 2153801013098
Chu Thị Ngọc Huyền – 2153801013099
Phạm Ánh Thu Huyền – 2153801013104

Phạm Thị Mai – 2153801013147
Trần Minh Trúc Mai – 2153801013148
Đoàn Hoàng Thảo Minh – 2153801013149
Lê Tuấn Minh – 2153801013150
Trần Công Minh – 2153801013153
Trần Viết Lâm – 1953801015101

LỚP: HS46A2 – NHÓM 5

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, THÁNG 4 NĂM 2022


MỤC LỤC
VẤN ĐỀ 1: HÌNH THỨC CỦA DI CHÚC...........................................................................1
Tóm tắt Bản án số 83/2009/DSPT ngày 28/12/2009 của Tòa án nhân dân tỉnh Phú Yên.....1
Tóm tắt Quyết định số 874/2011/DS-GĐT ngày 22/11/2011 của Tòa dân sự Tòa án nhân


dân tối cao..............................................................................................................................2
Câu 1: Điều kiện về hình thức để di chúc tự viết tay có giá trị pháp lý? Nêu cơ sở pháp lý
khi trả lời................................................................................................................................2
Câu 2: Nếu di chúc của ông Này là di chúc phải có người làm chứng thì những người đã
làm chứng di chúc của ơng Này có là người làm chứng hợp pháp không? Nêu cơ sở pháp
lý khi trả lời............................................................................................................................4
Câu 3: Di chúc của ông Này có là di chúc do ơng Này tự viết tay khơng? Vì sao?..............4
Câu 4: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tịa án liên quan đến hình thức
di chúc của ông Này khi đây là di chúc do ông Này tự viết tay............................................5
Câu 5: Di chúc của cụ Hựu đã được lập như thế nào?...........................................................6
Câu 6: Cụ Hựu có biết chữ khơng? Đoạn nào của Quyết định số 874 cho câu trả lời?........6
Câu 7: Di chúc của người không biết chữ phải thỏa mãn các điều kiện nào để có hình thức
phù hợp với quy định của pháp luật?.....................................................................................6
Câu 8: Các điều kiện nào nêu trên đã được đáp ứng đối với di chúc của cụ Hựu?...............7
Câu 9: Các điều kiện nào nêu trên đã không được đáp ứng đối với di chúc của cụ Hựu?....8
Câu 10: Theo anh/chị, di chúc nêu trên có thỏa mãn điều kiện về hình thức khơng? Vì sao?
...............................................................................................................................................8
Câu 11: Suy nghĩ của anh/chị về các quy định trong BLDS liên quan đến hình thức di chúc
của người khơng biết chữ......................................................................................................9
VẤN ĐỀ 2: TÀI SẢN ĐƯỢC ĐỊNH ĐOẠT THEO DI CHÚC........................................10
Tóm tắt Quyết định số 359/2013/DS-GĐT ngày 28/8/2013 của Tòa dân sự Tịa án nhân
dân tối cao............................................................................................................................10
Tóm tắt Quyết định số 58/2018/DS-GĐT ngày 27-9-2018 của Tòa án nhân dân cấp cao tại
Hà Nội..................................................................................................................................11


Câu 1: Cụ Hương đã định đoạt tài sản nào? Đoạn nào của Quyết định số 359 cho câu trả
lời?.......................................................................................................................................11
Câu 2: Đoạn nào của Quyết định số 359 cho thấy tài sản cụ Hương định đoạt trong di chúc
là tài sản chung của vợ chồng cụ Hương?...........................................................................11

Câu 3: Tòa án đã công nhận phần nào của di chúc? Đoạn nào của Quyết định số 359 cho
câu trả lời?...........................................................................................................................11
Câu 4: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa giám đốc thẩm.................12
Câu 5: Nếu cụ Quý chết trước cụ Hương, phần nào của di chúc có giá trị pháp lý? Nêu cơ
sở pháp lý khi trả lời............................................................................................................13
Câu 6: Nếu tài sản được định đoạt trong di chúc chỉ thuộc sở hữu của cụ Hương vào đầu
tháng 4/2009 thì di chúc của cụ Hương có giá trị pháp lý khơng? Vì sao?.........................13
Câu 7: Quyết định số 58, đoạn nào cho thấy quyền sử dụng đất của cụ C và cụ D đã bị thu
hồi trước khi hai cụ chết?.....................................................................................................14
Câu 8: Đoạn nào của Quyết định số 58 cho thấy Tòa giám đốc thẩm xác định di sản của cụ
C và cụ D là quyền sử dụng đất? Suy nghĩ của anh/chị về hướng xác định vừa nêu của Tòa
giám đốc thẩm?....................................................................................................................14
Câu 9: Đoạn nào của Quyết định số 58 cho thấy Tòa giám đốc thẩm theo hướng cụ C và cụ
D được định đoạt theo di chúc giá trị quyền sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi? Suy nghĩ
của anh/chị về hướng vừa nêu của Tòa giám đốc thẩm.......................................................14
VẤN ĐỀ 3: DI CHÚC CHUNG CỦA VỢ CHỒNG..........................................................15
Tóm tắt Bản án 14/2017/DSST ngày 28/09/2017 của Tòa án nhân dân huyện C tỉnh Phú
Thọ về việc tranh chấp thừa kế theo di chúc.......................................................................15
Câu 1: Đoạn nào của bản án số cho thấy di chúc có tranh chấp là di chúc chung của vợ
chồng?..................................................................................................................................16
Câu 2: Theo Tòa án, di chúc chung của vợ chồng có giá trị pháp lý khi áp dụng BLDS
2015 không? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời..............................................................16
Câu 3: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án về di chúc chung của vợ
chồng trong mối quan hệ với BLDS 2015...........................................................................16
VẤN ĐỀ 4: DI SẢN DÙNG TRONG VIỆC THỜ CÚNG................................................17
Tóm tắt Bản án số 211/2009/DSPT ngày 16/9/2009 của Tòa án nhân dân Huyện Long
Thành, tỉnh Đồng Nai..........................................................................................................17


Câu 1: Trong điều kiện nào di sản dùng vào việc thờ cúng có giá trị pháp lý? Nêu cơ sở

pháp lý khi trả lời.................................................................................................................18
Câu 2: Đoạn nào của bản án cho thấy di sản có tranh chấp được di chúc dùng vào việc thờ
cúng?....................................................................................................................................18
Câu 3: Các điều kiện để di sản dùng vào việc thờ cúng một cách hợp pháp có được thỏa
mãn trong vụ việc đang nghiên cứu không?........................................................................19
Câu 4: Ai đồng ý và ai không đồng ý chia di sản dùng vào việc thờ cúng trong vụ tranh
chấp này? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?.................................................................19
Câu 5: Cuối cùng Tịa án có chấp nhận chia di sản đã được di chúc dùng vào việc thờ cúng
không? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?.....................................................................19
Câu 6: Suy nghĩ của anh/chị về chế định di sản dùng vào việc thờ cúng trong BLDS và giải
pháp của Tòa án trong vụ việc đang được nghiên cứu........................................................20

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS.Lê Minh Hùng, Giáo trình Pháp luật về tài sản, quyền sở hữu và thừa kế (Tái
bản có sửa đổi, bổ sung), Nxb Hồng Đức - Hội Luật gia Việt Nam, 2021.
2. Đỗ Văn Đại, Luật Thừa kế Việt Nam - Bản án và bình luận bản án, Nxb Hồng Đức,
2019.
3. Bộ luật Dân sự năm 2015.
4. Bộ luật Hơn nhân và Gia đình 2014
5. Luật đất đai 2013 (sửa đổi bổ sung 2018)


VẤN ĐỀ 1: HÌNH THỨC CỦA DI CHÚC
Tóm tắt Bản án số 83/2009/DSPT ngày 28/12/2009 của Tòa án nhân dân tỉnh Phú Yên;
Nguyên đơn là ông Nguyễn Thành Hiếu, Bị đơn là bà Đặng Thị Trọng và các bên có liên
quan (bà Sinh, anh Việt, anh Toản, anh Trung, chị Rơi, chị Sương, vợ chồng ông Nguyễn
Chia, bà Nguyễn Thị Phước; ủy quyền cho ông Nguyễn Thành).
Ngày 19/12/2007 ông Này (cha của ơng Hiếu) có lập di chúc cho ơng Hiếu tồn
quyền thừa kế sử dụng lơ đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AG67735, diện tích
225m2, thuộc tờ bản đồ số 08, thửa số 83 được UBND huyện Sông Hinh cấp ngày

02/5/2007, đứng tên ông Này bà Trọng. Sau khi ông Này chết, bà Trọng yêu cầu đưa sổ đỏ
của 2 vợ chồng nhưng Hiếu có thái độ hỗn láo nên bà đuổi 03 anh em Trung, Hiếu, Việt ra
khỏi nhà không cho hành nghề và bà Trọng tự nguyện đưa cho Hiếu 80.000.000 đồng vì
nghĩa tình, nhưng Hiếu khơng chịu, u cầu bà Trọng đưa 120.000.000 đồng. Bà Trọng đề
nghị bác bỏ di chúc vì không hợp pháp, chia di sản theo pháp luật, xin nhận nhà đất và có
trách nhiệm thối lại chênh lệch cho các thừa kế. Chị Sinh, chị Sương, chị Rơi và anh Toản
có nguyện vọng nếu Hiếu được chia thì cũng xin được hưởng phần. Anh Trung, anh Việt
không yêu cầu hưởng tài sản. Ơng Chìa (cha ơng Này), em gái và em trai ông Này là người
làm chứng ông Này đã lập di chúc để nhà đất lại cho ơng Hiếu, ngồi ra vợ chồng ơng Chìa
khơng u cầu hưởng di sản. Sau khi xét thấy mối quan hệ của bà Trọng và ông Này là hôn
nhân hợp pháp nên việc định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung của 2 vợ chồng phải có sự thỏa
thuận của 2 bên.
Vì giấy thừa kế của ơng Này viết khơng được chính quyền địa phương cơng chứng,
chứng thực nhưng được lập trong lúc ơng Này cịn minh mẫn, sáng suốt khơng bị lừa dối, đe
dọa, cưỡng ép và có nhiều người làm chứng nên được coi là di chúc hợp pháp. Nhưng vì là
tài sản chung của 2 vợ chồng ơng Này, bà Trọng nên ơng Này chỉ có thể giao quyền thừa kế
½ căn nhà cho ơng Hiếu, ½ cịn lại là phần của bà Trọng, vì chia hiện vật không bảo đảm
điều kiện sinh hoạt nên đã chia bằng giá trị, căn nhà, toàn bộ tài sản và quyền sử dụng đất
được giao cho bà Trọng.
1


Tóm tắt Quyết định số 874/2011/DS-GĐT ngày 22/11/2011 của Tịa dân sự Tịa án nhân
dân tối cao.
Ngun đơn là ơng Đỗ Văn Quang yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp thừa kế tài
sản với bị đơn là bà Hoàng Thị Ngâm. Ông Quang cho rằng di chúc của cụ Đỗ Thị Hựu lập
năm 1998 mà bà Ngâm xuất trình với nội dung để lại di sản là 03 thửa đất ở huyện Đông
Anh, Hà Nội cho bà Ngâm và bà Lựu là không hợp pháp; đồng thời ông yêu cầu Tòa hủy
bản di chúc này, chia di sản của cụ Hựu theo pháp luật, bao gồm cả phần tài sản trong khối
di sản mà bà Ngâm đã chuyển nhượng cho ông Phạm Văn Xanh ngày 24/9/2006.

Theo bà Ngâm, 03 thửa đất tranh chấp là của dòng họ Đỗ. Năm 2004, 2005 bà được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với 03 thửa đất này. Do đó, bà khơng đồng ý với
yêu cầu của ông Quang, nếu phải chia thừa kế, bà u cầu Tịa phải cơng nhận di chúc của
cụ Hựu và tính cho bà các cơng tơn tạo, quản lý khối di sản; cơng chăm sóc cho cụ Hựu khi
cụ còn sống cũng như lo mai táng cho cụ Hựu khi cụ qua đời.
Hội đồng xét xử giám đốc thẩm đồng ý với một phần yêu cầu của bà Ngâm và nhận
định về khối di sản là của dịng họ Đỗ để lại cho đời sau, khơng đồng ý với yêu cầu công
nhận bản di chúc, đồng thời xác định Tịa phúc thẩm, Tịa sơ thẩm cơng nhận bản di chúc là
hợp pháp là chưa đủ căn cứ.
Câu 1: Điều kiện về hình thức để di chúc tự viết tay có giá trị pháp lý? Nêu cơ sở pháp
lý khi trả lời.
Một di chúc tự viết tay có giá trị và hợp pháp là khi đáp ứng đúng các khoản sau trong điều
630, BLDS 2015:
“1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa,
cưỡng ép;

2


b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, khơng trái đạo đức xã hội; hình
thức di chúc không trái quy định của luật.
4. Di chúc bằng văn bản khơng có cơng chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có
đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.”
Đã thỏa đúng các khoản trên tại điều 630 thì phần nội dung trong bản di chúc tự viết tay
cũng cần phải thỏa đủ điều kiện tại điều 631 của cùng bộ luật:
“1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;
b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

d) Di sản để lại và nơi có di sản.
2. Ngồi các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.
3. Di chúc khơng được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi
trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng
di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.”
Xét thêm trường hợp bản di chúc tự viết tay khơng có người làm chứng thì cịn cần phải dựa
vào điều 633 cùng bộ luật để tiến hành viết:
“Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều
631 của Bộ luật này.”
Tóm lại, tổng thể 1 bản di chúc viết tay sẽ có giá trị và hợp pháp khi thỏa và đáp ứng đúng
với các khoản, điều luật nêu trên.
3


Câu 2: Nếu di chúc của ông Này là di chúc phải có người làm chứng thì những người
đã làm chứng di chúc của ơng Này có là người làm chứng hợp pháp không? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời.
Những người làm chứng hợp pháp phải được quy định tại điều 632, BLDS 2015:
“Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi.”
Dựa vào nội dung trong Bản án số 83/2009/DSPT, di chúc của ông Này được cha, em gái,
em trai chỉ điểm và ký tên làm chứng. Nhưng căn cứ theo khoản 1, điều 651, BLDS 2015
“người thừa kế theo pháp luật” thì cha của ơng Này thuộc hàng thừa kế thứ 1 và em trai, em
gái của ông Này thuộc hàng thừa kế thứ 2 theo pháp luật. Vì họ thuộc vào nhóm những
người thừa kế theo pháp luật của người lập di chúc được quy định tại khoản 1, điều 632 vừa

nêu trên nên nếu di chúc của ông Này là di chúc phải có người làm chứng thì cha, em gái,
em trai của ơng Này khơng là người làm chứng hợp pháp dựa theo quy định của pháp luật.
Câu 3: Di chúc của ơng Này có là di chúc do ơng Này tự viết tay khơng? Vì sao?
Di chúc của ông Này là do ông Này tự viết tay. Vì:
Trong phần nhận thấy có đề cập: “Để tránh tranh chấp về sau nên ông Này viết giấy này để
nhà và đất đai cho cháu Hiếu thừa hưởng sau này ơng Này có mất thì cháu Hiếu có chỗ ở và
thờ cúng cho ơng Này.”
Lại có ở phần xét thấy có đoạn: “Xét thấy, giấy thừa kế do ông Nguyễn Này viết không được
chính quyền địa phương công chứng, chứng thực nhưng được lập lúc ơng Này cịn minh
mẫn”.

4


Câu 4: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tịa án liên quan đến hình
thức di chúc của ông Này khi đây là di chúc do ông Này tự viết tay.
Em đồng ý với hướng giải quyết của Tịa án về việc cơng nhận giấy thừa kế do ông Này viết
là di chúc hợp pháp. Tuy nhiên, ông Này giao toàn nhà đất là tài sản chung của hai vợ chồng
ông Này bà Trọng cho ông Hiếu khi chưa có thoả thuận của bà Trọng là khơng đúng nên
giấy thừa kế chỉ có hiệu lực một phần.
Căn cứ theo khoản 4 Điều 630 BLDS 2015:
“Di chúc bằng văn bản khơng có cơng chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có
đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này”
Khoản 1 Điều 630 BLDS 2015 quy định:
“Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa,
cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình
thức di chúc khơng trái quy định của luật”.
Ơng Này lập di chúc trong lúc hồn tồn minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, đe dọa,

cưỡng ép. Di chúc bằng văn bản là do ông Này viết tay khơng có cơng chứng, chứng thực
vẫn được coi là di chúc hợp pháp.
Điều 632 BLDS 2015 quy định:
“Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
1.Những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;

5


3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi”.
Giấy thừa kế do ông Này viết đã được cha, em gái, em trai ông điểm chỉ và ký tên làm
chứng không trái với quy định tại Điều 632 BLDS nên là di chúc hợp pháp là đúng.
Câu 5: Di chúc của cụ Hựu đã được lập như thế nào?
Theo lời khai của Bà Ngâm, Bà Lựu và ông Vũ khai: di chúc được lập ngày 25/11/1998
bằng cách cụ Hựu đọc cho ơng Vũ viết, sau đó cụ Hựu điểm chỉ. Có ơng Vũ và cụ Q ký
tên làm chứng. Ngày 4/1/1999 bà Lựu đem di chúc đến cho ông Thưởng ( trưởng thôn) và
UBND xã xác nhận.
( Căn cứ phần xét thấy quyết định 874/2011/DS-GĐT )
Câu 6: Cụ Hựu có biết chữ khơng? Đoạn nào của Quyết định số 874 cho câu trả lời?
Cụ Hựu là người không biết chữ.
Đoạn của quyết định 874 trên :
” Di chúc do Cụ Hựu đọc cho ông Vũ viết, cụ Hựu điểm chỉ”
“ Ông Quang xác định cụ Hựu là người không biết chữ.”
Câu 7: Di chúc của người không biết chữ phải thỏa mãn các điều kiện nào để có hình
thức phù hợp với quy định của pháp luật?
Di chúc có cơng chứng hoặc chứng thực
Di chúc được lập tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc UBND cấp xã
Có 2 cách để người khơng biết chữ lập di chúc hợp pháp

1. Đọc rồi cùng người làm chứng với mình đi cơng chứng tại văn phịng
cơng chứng
2. Tới trực tiếp tổ chức hành nghề công chứng hoặc UBND cấp xã để lập di
Đối với BLDS 2015 di chúc của người không biết chữ phải thỏa mãn điều kiện được quy
định tại khoản 3 điều 630 BLDS 2015 (điều 652 BLDS 2005) về di chúc hợp pháp
6


1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ,
cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình
thức di chúc khơng trái quy định của luật.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người
làm chứng lập thành văn bản và có cơng chứng hoặc chứng thực.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng
của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể
hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc
phải được cơng chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc
điểm chỉ của người làm chứng.
Vậy điều kiện để người khơng biết chữ lập di chóc đó là minh mẫn sáng suốt, không bị lừa
dối, đe dọa, cần có người làm chứng hợp pháp lập thành văn bản sau đó cơng chứng hoặc
chứng thực hợp pháp bản di chúc đó.
Câu 8: Các điều kiện nào nêu trên đã được đáp ứng đối với di chúc của cụ Hựu?
Theo quyết định 874/2011/DS-GĐT ngày 22/11/2011 của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối
cao, di chúc của cụ Hựu đã đáp ứng được điều kiện “phải được người làm chứng lập thành
văn bản” đối với di chúc của người không biết chữ theo như quy định tại điều 652 BLDS
2005 và đồng thời cũng đã đáp ứng điều kiện “có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập
di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những

người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.”
đối với người khơng tự mình viết bản di chúc đã được quy định tại điều 656 Bộ luật này

7


Cụ thể Tòa án đã xác định “Đối với di chúc đề ngày 25/11/1998 của cụ Hựu do bà Ngâm
xuất trình, … cụ Hựu đọc cho ơng Vũ viết, cụ Hựu điểm chỉ, ông Vũ và cụ Đỗ Thị Quý (là
mẹ của ông Vũ) ký tên làm chứng”
Câu 9: Các điều kiện nào nêu trên đã không được đáp ứng đối với di chúc của cụ Hựu?
Theo quyết định 874/2011/DS-GĐT ngày 22/11/2011 của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối
cao, di chúc của cụ Hựu đã không đáp ứng được điều kiện “có cơng chứng hoặc chứng
thực” đối với di chúc của người không biết chữ được quy định tại khoản 3 điều 652 BLDS
2005
Cụ thể Tòa án đã nhận định Ủy ban nhân dân xã Mai Lâm chỉ xác nhận chữ ký của ông
Thưởng (trưởng thôn) trên di chúc chứ không xác nhận nội dung di chúc và ông Thưởng
cũng không chứng kiến việc cụ Hựu lập di chúc trước đó; mặt khác, việc giám định dấu vân
tay của cụ Hựu cũng đã có kết luận “khơng đủ yếu tố giám định” nên Tịa án khơng đồng ý
tính hợp pháp của bản di chúc này.
Câu 10: Theo anh/chị, di chúc nêu trên có thỏa mãn điều kiện về hình thức khơng? Vì
sao?
Di chúc trên khơng thỏa mãn về mặt hình thức. Mặc dù di chúc đ ã được lập thành văn bản
và có người làm chứng nhưng về yêu cầu công chứng, chứng thực do cụ Hựu không biết chữ
chưa thỏa mãn yêu cầu của Luật.
Vì theo Khoản 1 Điều 636 BLDS 2015: “ Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc
trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Cơng chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã phải
ghi chép nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ
vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý
chí của mình. Cơng chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân

cấp xã ký vào bản di chúc”.

8


Nhưng ở đây, cụ Hựu chỉ đọc cho ông Vũ viết và bà Lựu mang di chúc đến cho ông Hồng
Văn Thưởng (là Trưởng thơn) và Ủy ban nhân dân xã Mai Lâm xác nhận. Điều đó là khơng
phù hợp với Luật.
Mặt khác, theo nhận thấy của Tòa, dấu vân tay của cụ Hựu tại bản di chúc bị mờ, không thể
hiện rõ các biểu hiện riêng nên chưa đủ yếu tố giám định. Do đó chưa đủ căn cứ xác định di
chúc thể hiện đúng ý chí của cụ Hựu.
Ngoài ra, ta cần phân biệt trường hợp di chúc viết hộ và di chúc lập bởi người không thể tự
lập di chúc do khiếm khuyết hoặc mù chữ. “ Trường hợp này cần đặc biệt lưu ý, vì sẽ có
người nhầm tưởng quy định này cũng được áp dụng với mọi cá nhân khơng thể tự mình viết
di chúc (bao gồm cả người bị khiếm khuyết thể chất và người mù chữ). Bởi lẽ, khi người để
lại di sản khơng thể tự mình viết di chúc (do người bị khiếm khuyết thể chất và người mù
chữ) thì pháp luật quy định người này phải lập di chúc bằng văn bản theo thủ tục công
chứng, chứng thực, đồng thời việc cơng chứng, chứng thực di chúc phải có người làm chứng
thì di chúc mới có hiệu lực”. ( Gt Pháp luật về tài sản quyền sở hữu và thừa kế của Đại học
Luật TP. HCM, Nxb. Hồng Đức 2018, tr 470)
Câu 11: Suy nghĩ của anh/chị về các quy định trong BLDS liên quan đến hình thức di
chúc của người khơng biết chữ.
BLDS 2015 có quy định liên quan đến hình thức di chúc của người khơng biết chữ như
Khoản 3 Điều 630 BLDS 2015: “ Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc người
không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có cơng chứng, chứng
thực”.
Điều 636 BLDS 2015. Thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy
ban nhân dân xã
Việc lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân xã phải tuân theo
thủ tục sau đây:


9


1. Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước cơng chứng viên hoặc người
có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người
có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi chép nội dung mà
người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc
sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của
mình. Cơng chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân
cấp xã ký vào bản di chúc.
2. Trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc,
không ký hoặc điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác
nhận trước mặt cơng chức viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban
nhân dân cấp xã. Cơng chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban
nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người làm chứng và người lập di
chúc.
Qua đó cho thấy các quy định trong BLDS 2015 liên quan đến hình thức di chúc của người
khơng biết chữ là hợp lý và rõ ràng, nghiêm ngặt, chặt chẽ nhằm bảo vệ tối đa ý chí đích
thực của người để lại di sản và cũng để phòng người khác lợi dụng những khiếm khuyết của
người để lại di chúc nhằm giả mạo di chúc, lừa dối, đe dọa, cưỡng ép, … để chiếm đoạt di
sản.

VẤN ĐỀ 2: TÀI SẢN ĐƯỢC ĐỊNH ĐOẠT THEO DI CHÚC
Tóm tắt Quyết định số 359/2013/DS-GĐT ngày 28/8/2013 của Tòa dân sự Tòa án nhân
dân tối cao.
Nguyên đơn là cụ Lê Thanh Quý, bị đơn là ông Nguyễn Hữu Dũng, ông Nguyễn Hữu Lộc
cùng với những người có quyền và nghĩa vụ liên quan về vụ án “Tranh chấp thừa kế”. Ngày
6/4/2009, cụ Hương chết, chia nhà đất số 302 cho 5 người con là ông Đức, ông Nghĩa, ông
Hiếu, ông Dũng và bà Kiều( vợ ơng Trí) trong di chúc ngày 16/1/2009. Nhưng cụ Quý yêu

cầu chia tài sản làm 2 phần: 1/2 nhà bằng hiện vật, hưởng 2/3 suất thừa kế. Ông Dũng yêu
10


cầu chia đúng theo di chúc, không đồng ý cho ông Lộc hưởng diện tích di sản của cụ
Hương. Nhưng ơng Lộc u cầu được chia ½ căn nhà vì khơng có chỗ ở. Tuy nhiên bà Hiếu
khơng đồng ý cho ơng Lộc hưởng di sản cụ Hương. Cịn ơng Đức thì khơng thống nhất ý
kiến với ý kiến của ông Dũng, yêu cầu nhận phần di sản thừa kế theo di chúc ở phần bên
trái từ ngồi nhìn vào. Cuối cùng, Tòa quyết định chấp nhận kháng nghị của Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao; hủy bản án dân sự sơ thẩm số 1162/2010/DS- ST ngày 11/08/2010 của
Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về vụ án “Tranh chấp thừa kế” giữa nguyên đơn
cụ Lê Thanh Quý với bị đơn ông Nguyễn Hữu Dũng và Nguyễn Hữu Lộc, giao hồ sơ cho
Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm lại theo đúng quy định của pháp
luật.
Tóm tắt Quyết định số 58/2018/DS-GĐT ngày 27-9-2018 của Tòa án nhân dân cấp cao
tại Hà Nội.
Tóm tắt quyết định giám đốc thẩm số 58/2018/DS-GĐT ngày 27-9-2018: ngun đơn là ơng
Y kiện bị đơn là Phịng công chứng M tỉnh Vĩnh Phúc về vụ án Tranh chấp yêu cầu tuyên bố
văn bản công chứng vô hiệu. Tại bản án dân sự sơ thẩm, Tòa án đã tun bố di chúc vơ
hiệu. Sau đó ơng D1 kháng cáo. Tại Bản án dân sự phúc thẩm, Tòa án quyết định giữ
nguyên Bản án dân sự sơ thẩm. Sau đó ơng D1 lại có đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám
đốc thẩm đối với bản án dân sự phúc thẩm. Tại tòa giám đốc thẩm, Tòa án nhân dân tối cao
quyết định hủy Bản án dân sự sơ thẩm và phúc thẩm.
Câu 1: Cụ Hương đã định đoạt tài sản nào? Đoạn nào của Quyết định số 359 cho câu
trả lời?
Tài sản cụ Hương đã định đoạt là nhà đất tại địa chỉ 25D/19 Nguyễn Văn Đậu ( nay là 302
Nguyễn Thượng Hiền, phường 5. quận Phú Nhuận) được UBND quận Phú Nhuận cấp giấy
chứng nhận cho cụ Nguyễn Văn Hương vào năm 1994.
Đoạn trong quyết định : “ Theo các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án…Quảng Thị Kiều
( vợ ông Nguyễn Hữu Trí) “.


11


Câu 2: Đoạn nào của Quyết định số 359 cho thấy tài sản cụ Hương định đoạt trong di
chúc là tài sản chung của vợ chồng cụ Hương?
Đoạn trong Quyết định số 359 cho thấy tài sản cụ Hương định đoạt trong di chúc là tài sản
chung của vợ chồng cụ Hương : “ Tuy nhiên, về nội dung thì di chúc…khơng có sự đồng ý
của cụ Q là khơng đúng”.
Câu 3: Tịa án đã cơng nhận phần nào của di chúc? Đoạn nào của Quyết định số 359
cho câu trả lời?
Tịa án đã cơng nhận hiệu lực đối với một phần tài sản của cụ Hương (1/2 nhà đất) nên được
chia đều cho 5 người con, sau khi đã chia cho cụ Quý 2/3 suất thừa kế theo pháp luật.
Đoạn cho thấy : “Vì vậy, Tịa án cấp sơ thẩm xét xử di chúc của cụ Nguyễn Văn Hương có
hiệu lực một phần đối với phần tài sản của cụ Hương (1/2 nhà đất) nên được chia đều cho 5
người con là các ông bà Nguyễn Ngọc Đức, Nguyễn Hữu Nghĩa, Nguyễn Ngọc Hiếu,
Nguyễn Hữu Dũng, Quảng Thị Kiều ( vợ ơng Nguyễn Hữu Trí) sau khi đã chia cho cụ Quý
2/3 suất thừa kế theo pháp luật.”
Câu 4: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa giám đốc thẩm.
Hướng giải quyết của Tòa án là hợp lí vì:f
- Căn cứ theo Điều 612 Bộ luật Dân sự thì di sản gồm phần tài sản của người chết trong
khối tài sản chung với người khác. Vợ chồng cụ Hương và cụ Qúy kết hôn vào năm
1962 và cụ Hương được cấp chứng nhận quyền sử dụng đất vào năm 1994. Căn cứ
theo khoản 1 Điều 33 Luật hơn nhân và gia đình 2014 thì quyền sử dụng đất mà vợ
chồng có được sau khi kết hơn là tài sản chung của vợ chồng. Nói cách khác cụ
Hương sở hữu ½ nhà đất thuộc khối tài sản chung của vợ chồng.
- Căn cứ Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 thì cá nhân chỉ có quyền định đoạt tài sản của
mình chứ khơng có quyền định đoạt tài sản của người khác. Tức cụ Hương chỉ có
quyền định đoạt ½ nhà đất nêu trên chứ khơng phải toàn bộ như nội dung di chúc.


12


- Khoản 4 Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015, chỉ phần định đoạt tài sản của cụ Qúy trong
di chúc của cụ Hương bị vô hiệu và di chúc được xem là có hiệu lực một phần. Bởi lẽ,
việc vô hiệu này không làm ảnh hưởng đến việc định đoạt ½ nhà đất cịn lại thuộc sở
hữu của cụ Hương, giữ được ý chí nguyện vọng của người lập di chúc, nhưng vẫn
đảm bảo quyền lợi của cụ Qúy.

Câu 5: Nếu cụ Quý chết trước cụ Hương, phần nào của di chúc có giá trị pháp lý? Nêu
cơ sở pháp lý khi trả lời.
Nếu cụ Quý chết trước cụ Hương mà cụ Q khơng để lại di chúc thì di chúc của cụ
Hương chỉ có 1 phần hiệu lực đối với tài sản của cụ Hương bao gồm 7/13 diện tích nhà đất (1/2
+ 1/26) và 7/13 giá trị nhà đất (1/2 + 1/26) chia đều cho 5 người con là ông bà Nguyễn Ngọc Đức,
Nguyễn Hữu Nghĩa, Nguyễn Ngọc Nghĩa, Nguyễn Hữu Dũng, Quảng Thị Kiều (vợ ông
Nguyễn Hữu Trí) là có căn cứ. Theo Điều 650, Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015.
Nếu cụ Quý chết trước mà để lại di chúc có để lại tài sản lớn hơn 2/3 suất của 1 người
thừa kế theo pháp luật cho cụ Hương thì phần di chúc của cụ Hương có hiệu lực đối với
phần tài sản bao gồm phần diện tích nhà đất và giá trị nhà đất của cụ ( gồm ½ diện tích của
cụ và phần diện tích cụ được cụ Quý để lại theo di chúc) chia đều cho 5 người con là ông bà
Nguyễn Ngọc Đức, Nguyễn Hữu Nghĩa, Nguyễn Ngọc Nghĩa, Nguyễn Hữu Dũng, Quảng
Thị Kiều (vợ ơng Nguyễn Hữu Trí) là có căn cứ. Theo Điều 613 Bộ luật Dân sự
Nếu cụ Quý chết trước mà để lại di chúc có để lại tài sản nhưng bé hơn 2/3 suất của 1
người thừa kế theo pháp luật cho cụ Hương thì phần di chúc của cụ Hương có hiệu lực đối
với phần tài sản bao gồm 41/78 diện tích nhà đất (1/2 + 1/39) và 41/78 giá trị của nhà đất (1/2 + 1/39)
chia đều cho 5 người con là ông bà Nguyễn Ngọc Đức, Nguyễn Hữu Nghĩa, Nguyễn Ngọc
Nghĩa, Nguyễn Hữu Dũng, Quảng Thị Kiều (vợ ơng Nguyễn Hữu Trí) là có căn cứ. Theo
khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015.

13



Nếu cụ Qúy chết mà để lại di chúc cho cụ Hương định đoạt toàn bộ tài sản nhà đất thì
nếu khơng có những trường hợp ở Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 thì tồn bộ nhà đất sẽ
thuộc về cụ Hương. Và vì thế di chúc tranh chấp trên sẽ có hiệu lực tồn phần.
Câu 6: Nếu tài sản được định đoạt trong di chúc chỉ thuộc sở hữu của cụ Hương vào
đầu tháng 4/2009 thì di chúc của cụ Hương có giá trị pháp lý khơng? Vì sao?
Theo khoản 1 Điều 644 Bộ luật dân sự 2015 nếu tài sản trong di chúc chỉ thuộc sở
hữu của cụ Hương vào đầu tháng 4/2009 thì di chúc của cụ Hương chỉ có hiệu lực 1 phần đối
với phần tài sản của cụ Hương sau khi đã chia cho cụ Quý 2/3 suất thừa kế theo pháp luật.
Câu 7: Quyết định số 58, đoạn nào cho thấy quyền sử dụng đất của cụ C và cụ D đã bị
thu hồi trước khi hai cụ chết?
“Ngoài ra, di sản của cụ D, cụ C để lại là quyền sử dụng đất tại thửa đất số 38, Tờ bản đồ số
13 đã bị thu hồi theo quyết định số 1208/QĐ-UBND ngày 21-7-2010 của Ủy ban nhân dân
thành phố Vĩnh Yên”, Cụ C chết ngày 07-09-2010 và cụ D chết ngày 21-01-2011, như vậy
đoạn này đã cho thấy quyền sử dụng đất của cụ C và cụ D đã bị thu hồi trước khi hai cụ chết.
Câu 8: Đoạn nào của Quyết định số 58 cho thấy Tòa giám đốc thẩm xác định di sản của
cụ C và cụ D là quyền sử dụng đất? Suy nghĩ của anh/chị về hướng xác định vừa nêu
của Tịa giám đốc thẩm?
“Ngồi ra, di sản của cụ D, cụ C để lại là quyền sử dụng đất tại thửa đất số 38, Tờ bản đồ số
13”
Theo tơi hướng giải quyết như tịa là đúng vì:
Căn cứ theo điều 634, bộ BLDS 2005 “ Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần
tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.”
Mặc dù trong nội dung di chúc của cả cụ C và cụ D không ghi là quyền sử dụng đất mà ghi
là “ một phần tài sản là bất động sản tại thửa đất số 38, tờ bản đồ số 13” tuy nhiên, đất đai là
tài sản thuộc sở hữu tồn dân nên khơng xem là tài sản của cụ D, cụ C nên tịa ta có thể hiểu
14



tài sản mà cụ D, cụ C đề cập trong di chúc là quyền sử dụng đất. Quyền sử dụng đất là quyền
tài sản và hiển nhiên được coi là di sản mà cụ C cụ D để lại.
Câu 9: Đoạn nào của Quyết định số 58 cho thấy Tòa giám đốc thẩm theo hướng cụ C
và cụ D được định đoạt theo di chúc giá trị quyền sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi?
Suy nghĩ của anh/chị về hướng vừa nêu của Tòa giám đốc thẩm.
“Giá trị quyền sử dụng đất của người có đất bị thu hồi vẫn được pháp luật bảo đảm theo quy
định của Luật Đất Đai nên hai cụ có quyền lập di chúc định đoạt tài sản trên cho ông D1.”
Theo tôi, hướng của tịa án là đúng vì mặc dù theo khoản 3 điều 667 BLDS 2005 “3. Di chúc
khơng có hiệu lực pháp luật, nếu di sản để lại cho người thừa kế khơng cịn vào thời điểm
mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần
di sản cịn lại vẫn có hiệu lực.” Mặc dù di sản là quyền sử dụng đất khơng cịn nhưng giá trị
quyền sử dụng đất của cụ C, cụ D là thửa ruộng bị nhà nước thu hồi nên sẽ được bồi
thường, tái định cư theo Khoản 4, Điều 42 Luật Đất Đai 2003 “4. Trường hợp thu hồi đất
của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất mà khơng có đất để bồi thường cho việc tiếp tục
sản xuất thì ngồi việc được bồi thường bằng tiền, người bị thu hồi đất còn được Nhà nước
hỗ trợ để ổn định đời sống, đào tạo chuyển đổi ngành nghề, bố trí việc làm mới.” Như vậy
thì mặc dù đã bị thu hồi nhưng vẫn có phần giá trị bồi thường mang lợi ích kinh tế nên phải
được coi là di sản và được định đoạt theo di chúc mặc dù thực tế là quyền sử dụng đất của cụ
C và cụ D khơng cịn vào thời điểm mở thừa kế ( cụ D, cụ C chết sau khi quyền sử dụng đất
bị thu hồi).

VẤN ĐỀ 3: DI CHÚC CHUNG CỦA VỢ CHỒNG
Tóm tắt Bản án 14/2017/DSST ngày 28/09/2017 của Tòa án nhân dân huyện C tỉnh Phú
Thọ về việc tranh chấp thừa kế theo di chúc.
Nguyên đơn là bà Hoàng Thị H và bị đơn là anh Hoàng Tuyết H. Bà Hoàng Thị H cùng
chồng là Hồng Minh X kết hơn năm 1960. Trong thời kỳ hơn nhân vợ chồng bà có khối tài
sản bao gồm quyền sử dụng đất thửa đất số 76, tờ bản đồ số 18 ở khu 2, thị trấn S, huyện C,
15



tỉnh Phú Thọ với diện tích 967,4m2 ( 200m2 đất ở và 767,4m2 đất vườn); một ngôi nhà xây
cấp 4; cơng trình phụ; cơng trình chăn ni và các tài sản khác. Vợ chồng bà có 4 người con
là Hồng Tuyết H, Hoàng Hồng H1, Hoàng Quốc H2 và Hoàng Quốc H3. Ngày 10/08/2015
hai vợ chồng ông bà cùng lập di chúc chung do ông X viết với nội dung nếu X chết trước thì
sẽ giao lại cho bà H quản lý tài sản chung và khi bà H chết sẽ giao lại cho H1 nhưng chưa
công chứng, chứng thực. Đến năm 2016 X chết, bà H xuất trình di chúc thì anh H, H2, H3
khơng cơng nhận bản di chúc. Bà H khởi kiện và yêu cầu Tòa án công nhận di chúc chung
của vợ chồng là hợp pháp. Theo kết luận giám định số 1700/KLGĐ ngày 28/08/2017 của
Phòng kỹ thuật hình sự cơng an tỉnh Phú Thọ kết luận chữ ký “X” trên bản di chúc với các
tài liệu mẫu so sánh là cùng một người ký và viết ra. Anh H, H2, H3 không đưa ra chứng cứ
chứng minh di chúc không do X viết. Tại Bản án số 14/2017/DSST ngày 28/09/2017, Tịa án
quyết định cơng nhận di chúc của ông X và bà H là hợp pháp và không chấp nhận yêu cầu
của anh H và H2 địi chia di sản của ơng X.
Câu 1: Đoạn nào của bản án số cho thấy di chúc có tranh chấp là di chúc chung của vợ
chồng?
Trích bản án: “Quan hệ pháp luật: Ơng Hồng Minh X và bà Hồng Thị H là vợ chồng.
Trong thời kỳ hơn nhân ông bà tạo dựng được khối tài sản chung như biên bản thẩm định
ngày 21/8/2017. Tháng 01/2016 ông X chết và có để lại một bản di chúc chung của vợ
chồng viết ngày 10/8/2015.”
Câu 2: Theo Tòa án, di chúc chung của vợ chồng có giá trị pháp lý khi áp dụng BLDS
2015 không? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời.
Theo Tòa án, di chúc chung của vợ chồng có giá trị pháp lý khi áp dụng BLDS 2015 tuy
BLDS 2015 điều luật nào tương tự Điều 663 BLDS 2005. Thay vào đó, Tịa án xét đến nội
dung của bản di chúc và các điều kiện khác được quy định trong BLDS 2015.
Trích bản án: “Nội dung trong bản di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo
đức xã hội phù hợp với quy định tại Điều 630 BLDS 2015.

16



Xử: Cơng nhận di chúc chung của ơng Hồng Minh X và bà Hoàng Thị H viết ngày
10/8/2015 là hợp pháp”.
Câu 3: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án về di chúc chung của
vợ chồng trong mối quan hệ với BLDS 2015.
- Hướng giải quyết trên của Tòa án về di chúc chung của vợ chồng trong mối quan hệ với
BLDS 2015 là hoàn toàn thuyết phục.
- Bởi:
+ Căn cứ vào Kết luận giám định số 1700/KLGĐ ngày 28/08/2017 kết luận chữ ký “X”
trong bản di chúc là do ơng X kí và viết ra.
+ Ông X thực sự minh mẫn và sáng suốt trong khi lập di chúc cũng như không bị lừa dối,
đe dọa, cưỡng ép.
+ Bị đơn và những người không công nhận di chúc không đưa ra được căn cứ minh
chứng để chứng minh bản di chúc không do X viết.
+ Và theo khoản 1 Điều 630 BLDS 2015, các cơ sở pháp lý liên quan, có thể thấy di
chúc chung của vợ chồng ơng X và bà H có đủ điều kiện của một di chúc hợp pháp.
+ Căn cứ vào nội dung di chúc chung của vợ chồng ông X và bà H đã lập ngày
10/08/2017 thì khi ơng X chết, di chúc sẽ được giao lại cho bà H quản lý di sản và khi bà H
chết sẽ giao lại cho H1 nên anh H, H3 khơng có quyền địi chia di sản.
==> Vì các lẽ trên, ta có thể thấy được quyết định của Tịa án nhân dân huyện C tỉnh Phú
Thọ trong Bản án số 14/2017/DSST ngày 28/09/2017 là có căn cứ và hợp lý.

17


VẤN ĐỀ 4: DI SẢN DÙNG TRONG VIỆC THỜ CÚNG
Tóm tắt Bản án số 211/2009/DSPT ngày 16/9/2009 của Tòa án nhân dân Huyện Long
Thành, tỉnh Đồng Nai
Nguyên đơn là anh Phan Văn Được khởi kiện bị đơn là anh Phan Văn Tân và chị Phan Thị
Hương về vụ việc tranh chấp di sản thừa kế. Cha anh là ông Phan Văn Mười chết năm 1972
và mẹ anh là bà Nguyễn Thị Lùng chết năm 2005, cha mẹ anh có 7 người con. Di sản của

mẹ anh để lại là 1 căn nhà có diện tích 57,25m 2 trên 100m2 đất với kết quả thẩm định giá số
tiền là 261.967.000 đồng. Tại tờ di chúc ngày 08/7/2004, bà Lùng để lại nhà đất cho 7 người
con đồng thừa hưởng để thờ cúng cha mẹ, anh Được là người quản lý di sản. Năm 2005, các
anh chị em hợp lại chia di sản của mẹ anh, nhưng anh Tân và chị Hương không đồng ý mới
dẫn đến vụ việc tranh chấp di sản thừa kế. Tại bản án dân sự sơ thẩm, Tòa án quyết định
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Phan Văn Được, giao cho anh Được quyền sở hữu và
sử dụng căn nhà có diện tích nêu trên và có trách nhiệm thanh tốn giá trị di sản thừa kế cho
anh Tân và chị Hương.
Câu 1: Trong điều kiện nào di sản dùng vào việc thờ cúng có giá trị pháp lý? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời.
- Điều 645 Bộ luật Dân sự năm 2015 về di sản dùng vào việc thờ cúng quy định như
sau:
“1. Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ
cúng thì phần di sản đó khơng được chia thừa kế và được giao cho người đã
được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người
được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận
của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di
sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.
Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ
cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng.

18


Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di
sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong
số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.
2. Trường hợp toàn bộ di sản của người chết khơng đủ để thanh tốn nghĩa
vụ tài sản của người đó thì khơng được dành một phần di sản dùng vào việc
thờ cúng.”

Câu 2: Đoạn nào của bản án cho thấy di sản có tranh chấp được di chúc dùng vào việc
thờ cúng?
Đoạn được trích dẫn trực tiếp sau đây của Bản án số 211/2009/DSPT ngày 16/9/2009
của Tòa án nhân dân huyện Long Thành tỉnh Đồng Nai cho câu trả lời: “Tại tờ di chúc
ngày 08 tháng 7 năm 2004 bà Lùng để lại nhà đất cho 7 người con đồng thừa hưởng để
thờ cúng cha mẹ, anh Được là người quản lí di sản, hiện tại 5/7 anh chị em của anh Được
đồng ý chia di sản và giao cho anh Được sở hữu di sản là có cơ sở chấp nhận”
Câu 3: Các điều kiện để di sản dùng vào việc thờ cúng một cách hợp pháp có được thỏa
mãn trong vụ việc đang nghiên cứu khơng?
- Các điều kiện để di sản dùng vào việc thờ cúng có giá trị pháp lý gồm: người lập di
chúc để lại di sản dùng vào việc thờ cúng, đã thanh toán hết nghĩa vị tài sản của người
chết để lại, đã chia thừa kế cho những người thừa kế bắt buộc.
- Trong trường hợp này phần di sản của bà Lùng để lại đã thỏa mãn được các điều kiện
nêu trên nên nó đã chở thành di sản thờ cúng một cách hợp pháp.
Câu 4: Ai đồng ý và ai không đồng ý chia di sản dùng vào việc thờ cúng trong vụ tranh
chấp này? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?
Anh Thảo, anh Xuân, anh Nhành, chị Hoa, anh Được là người đồng ý chia di sản dùng vào
việc thờ cúng.
Anh Tân và chị Hương là người không đồng ý chia di sản dùng vào việc thờ cúng.
19


Đoạn trích sau đây trong bản án cho câu trả lời:
“Ngày 08 tháng 7 năm 2004 mẹ anh lập di chúc để lại nhà đất cho 07 anh chị em, hiện tại
anh quản lý nhà đất, năm 2005 năm anh chị em hợp lại chia di sản của mẹ anh, nhưng anh
Tân và chị Hương không đồng ý”.
“Tại tờ di chúc ngày 08 tháng năm 2004 bà Lùng để lại nhà đất cho người đồng thừa hưởng
để thờ cúng cha mẹ, anh Được người quản lý di sản, 5/7 anh chị em anh Được đồng ý chia
di sản giao cho anh Được sở hữu di sản có sở chấp nhận”.
Câu 5: Cuối cùng Tịa án có chấp nhận chia di sản đã được di chúc dùng vào việc thờ

cúng không? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?
Cuối cùng Tòa án đã chấp nhận chia di sản đã được di chúc dùng vào việc thờ cúng. Đoạn
trích trong phần xét thấy của bản án cho câu trả lời: “Anh Thảo, anh Tân, anh Xuân, chị
Nhành, chị Hoa, anh Được chị Hương hàng thừa kế thứ bà Lùng, anh chị hưởng di sản
nhau, người hưởng giá trị tiền 37.423.857đ (261.967.000đ : người) giao cho anh Được sở
hữu di sản nhà đất, anh Được phải có trách nhiệm tốn tiền cho anh Thảo, anh Tân, anh
Xuân, chị Hoa chị Hương người 37.423.857đ (tính số trịn 37.423.000đ)”
Câu 6: Suy nghĩ của anh/chị về chế định di sản dùng vào việc thờ cúng trong BLDS và
giải pháp của Tòa án trong vụ việc đang được nghiên cứu.
Về chế định di sản dùng vào việc thờ cúng, BLDS 2015 nêu khái quát vấn đề di sản thờ cúng
tại Điều 145 với các nội dung sau:
- Thứ nhất, cách thức lập di sản dùng vào việc thờ cúng: người có tài sản để lại xác
định di chúc từ phần di sản người đó.
- Thứ hai, cách thức chọn người quản lý di sản dùng vào việc thờ cúng thực việc thờ
cúng (còn gọi lập tự): có hai cách người lập di chúc chỉ định trong di chúc hoặc do
những người thừa kế theo di chúc thỏa thuận cử để thực việc thờ cúng, nếu người lập
di chúc không chỉ định di chúc.

20


- Thứ ba, chế tài áp dụng với người được chỉ định đảm trách việc quản lý di sản và lo
việc thờ cúng vi phạm nghĩa vụ thờ cúng là những người thừa kế có quyền chọn người
khác lo việc thờ cúng.
-

Thứ tư, không được để lại di sản thờ cúng hai trường hợp là khi tài sản không đủ để
thực nghĩa vụ tài sản người chết, hoặc di chúc định đoạt toàn di sản chỉ để dùng vào
việc thờ cúng.


Tuy nhiên, bốn nội dung vừa nêu, quy định về di sản dùng vào việc thờ cúng nêu trên vẫn
còn hết sức sơ sài, chưa đầy đủ, không đáp ứng yêu cầu điều chỉnh quan hệ xã hội đa dạng
phức tạp như quan hệ thừa kế tại Bản án số 211/2009/DSST Tòa án nhân dân Huyện Long
Thành, tỉnh Đồng Nai. Không kể khác biệt tập quán tục lệ thờ cúng tổ tiên vùng, miền tục lệ
chung thờ cúng phức tạp. Ngồi ra, PGS TS Đỗ Văn Đại có bình luận trong sách Luật thừa
kế Việt Nam-Bản án bình luận án rằng: “Bộ luật Dân giới hạn việc sử dụng di sản vào việc
thờ cúng so với nghĩa vụ tài sản người để lại di sản theo nhiều tác giả cần phải có giới hạn
“thừa kế bắt buộc”, tức thừa kế khơng phụ thuộc vào di chúc.” Vì người này, theo quy định
Điều 669 Bộ luật Dân sự, họ đảm bảo hưởng 2/3 suất người thừa kế theo pháp luật trường
hợp tồn di sản chia theo pháp luật khơng phải chia phần di sản lại sau trừ phần di sản dành
cho thờ cúng. Thầy Đại có nhận định: “Bộ luật Dân cho phép “dành phần di sản vào việc
thờ cúng” nên hiểu quyền định đoạt không thể áp dụng cho tồn di sản “trường hợp lập di
chúc để lại toàn di sản cho việc thờ cúng để lại phần dành để thờ cúng, phần lại chia theo
pháp luật”” Tuy nhiên, luật không xác định rõ “một phần” Bộ luật nên quy định rõ ràng
lượng di sản dùng vào việc thờ cúng để việc chia di sản dễ dàng hơn, tất nhiên, người lập di
chúc có định phần di sản thờ cúng tơn trọng ý chí họ.
Về giải pháp, thực tế Tịa án lại đồng ý yêu cầu khởi kiện anh Được tiến hành chia thừa kế
chưa thỏa đáng
- Đầu tiên, cách xét xử Tòa án chưa phù hợp với quy định khoản Điều 645 BLDS 2015
Điều thể việc Tòa án tiến hành chia di sản dùng vào việc thờ cúng Theo nhà đất mà bà
Lùng để lại đáng phải đồng sở hữu người để thực việc thờ cúng cha mẹ Ngoài ra,
người cử anh Được làm người quản lý di sản
21


×