Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

Báo cáo thực tập chuyên ngành Logistics VMU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.02 MB, 79 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ
BỘ MÔN LOGISTICS

BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
TÌM HIỂU QUY TRÌNH GIAO NHẬN CONTAINER GỖ
VÁN ÉP (PLYWOOD) HÀNG NHẬP GIAO THẲNG CHO
CHỦ HÀNG TẠI CẢNG GREEN PORT

Họ tên SV

:

Mã SV

:

Lớp

: LQC60ĐH

Nhóm

: N02

Người hướng dẫn

: TS. Nguyễn Minh Đức

HẢI PHÒNG – 2022



MỤC LỤ

MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN
NGÀNH....................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................iv
DANH MỤC CÁC HÌNH.....................................................................................v
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢNG BIỂN VÀ HOẠT ĐỘNG KHAI
THÁC CẢNG BIỂN......................................................................................................2
1.1. Cảng biển và hoạt động khai thác cảng biển..............................................2
1.1.1 Khái niệm cảng biển.............................................................................2
1.1.2 Khái niệm cầu cảng..............................................................................6
1.1.3 Khái niệm khai thác cảng biển.............................................................6
1.1.4 Các văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động khai thác cảng...............7
1.2. Quy trình chung về giao nhận container tại cảng biển................................7
1.2.1 Quy trình giao nhận hàng nhập khẩu....................................................7
1.2.2 Quy trình giao nhận hàng xuất khẩu...................................................10
1.3. Các giấy tờ liên quan đến hoạt động giao nhận tại cảng biển...................13
1.3.1 Vận đơn đường biển - Bill of Lading (B/L)........................................13
1.3.2 Thông báo hàng đến - Arrival Notice (A/N).......................................14
1.3.3 Lệnh giao hàng - Delivery Order (D/O).............................................14
1.3.4 Bản lược khai hàng hóa - Cargo manifest...........................................15
1.3.5 Phiếu giao nhận container - Equipment Interchange Receipt (EIR). . .15
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CẢNG GREEN PORT...........................................16
2.1. Giới thiệu chung.......................................................................................16
2.1.1 Giới thiệu tổng quát............................................................................16
1



2.1.2 Vị trí địa lý.........................................................................................17
2.2. Cơ sở vật chất...........................................................................................18
2.2.1 Sơ đồ cảng..........................................................................................18
2.2.2 Luồng tàu...........................................................................................18
2.2.3 Cầu bến...............................................................................................19
2.3. Lĩnh vực hoạt động...................................................................................20
2.3.1 Dịch vụ khách hàng............................................................................20
2.3.2 Khai thác bến bãi container................................................................20
2.3.3 Đại lý tàu biển, môi giới hàng hải......................................................20
2.3.4 Giao nhận Quốc tế..............................................................................21
2.3.5 Vận tải đa phương thức......................................................................21
2.3.6 Môi giới Hải quan..............................................................................21
2.4. Cơ cấu tổ chức..........................................................................................22
2.5. Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận............................................................23
2.5.1 Ban kế hoạch khai thác.......................................................................23
2.5.2 Ban tài chính tổng hợp........................................................................33
CHƯƠNG 3: QUY TRÌNH GIAO NHẬN CONTAINER TẠI CẦU TÀU ĐỐI
VỚI HÀNG NHẬP KHẨU GIAO THẲNG CHO CHỦ HÀNG TẠI CẢNG GREEN
PORT........................................................................................................................... 36
3.1. Quy trình giao nhận container hàng nhập tại cầu tàu đối với hàng giao
thẳng cho chủ hàng tại bến cảng container...............................................................36
3.2. Minh họa quy trình bằng lơ hàng thực tế..................................................39
3.2.1 Những thông tin cơ bản của lô hàng...................................................40
3.2.2 Quy trình thực hiện.............................................................................41
LỜI KẾT............................................................................................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................44
2


PHỤ LỤC..............................................................................................................


MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG BÁO CÁO
THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
DW
CFS
RO
RO
CO
EIO
EIR
VG
MC
TN
HH
CIF
NSX
HC
T/T
D/O
OTP
ISO
A/N
MN
B/L

Deadweight tonnage - Trọng tải toàn phần
Container Freight Station - Kho thu
gom/tách hàng lẻ
Report on receipt of cargo - Biên bản kết
toán nhận hàng với tàu

Cargo Outturn Report - Biên bản đỗ vỡ hư
hỏng do tàu gây ra
Equipment Interchange Order - lệnh giao
nhận container
Equipment Interchange Receipt - phiếu
giao nhận container
Verified Gross Mass - Phiếu xác nhận khối
lượng toàn bộ (Gross Weight) của container
hàng vận chuyển quốc tế
Merchandise - Quản lí kho hàng
Trách nhiệm hữu hạn
Cost, Insurance, Freight - tiền hàng, bảo
hiểm, cước phí
Nhà sản xuất
High Cube – container cao
Telegraphic Transfer - Chuyển tiền bằng
điện
Delivery order - Lệnh giao hàng
One Time Password - Mật khẩu sử dụng
một lần
International Organization for
Standardization - Tổ chức tiêu chuẩn hóa
quốc tế
Arrival Notice - Thông báo hàng đến
Cargo manifest - Bản lược khai hàng hóa
Bill of Lading - Vận đơn đường biển

3



DANH MỤC CÁC BẢNG
bảng
2.1
3.1
3.2

Tên bảng
Thông số cầu bến và thiết bị xếp
dỡ tại cảng Green Port
Quy trình giao nguyên container
hàng nhập cho chủ hàng tại cảng
Green Port Thông tin container
Thông tin container

4

Trang


DANH MỤC CÁC HÌNH
hình
1.1
1.2
2.1
2.2
2.3
2.4

Tên hình
Phân loại cảng biển theo quy mơ

Phân loại cảng biển theo vai trị
Logo cảng Green Port
Khả năng kết nối của cảng
Green Port
Sơ đồ cảng Green Port
Sơ đồ cơ cấu tổ Green PortViconship

5

Trang


LỜI MỞ ĐẦU
Từ khi nền kinh tế Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ
mơ của Nhà nước, các ngành kinh tế có bước phát triển mạnh mẽ. Trong tình hình
chung đó, Việt Nam đã đạt được những thành tựu rất đáng kể. Đáng kể nhất là gia
nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) vào tháng 11 năm 2006. Việc này có ý nghĩa
hết sức to lớn đối với nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt là hoạt động ngoại thương trong
đó dịch vụ khai thác cảng đóng vai trị hết sức quan trọng vì hầu hết hoạt động giao
nhận ngoại thương đều chọn phương thức vận tải biển. Cảng biển là một bộ phận
không thể thiếu của hệ thống giao thông vận tải thuỷ trong thương mại quốc tế, 80%
hàng hoá trên thế giới được vận chuyển bằng đường biển. Cảng không những phục vụ
cho nhu cầu đi lại cho con người mà cịn là nơi trao đổi hàng hố cho nhu cầu nội địa
và cho nhu cầu xuất nhập khẩu góp phần không nhỏ thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Việc phát triển giao thơng vận tải thủy ln địi hỏi phải đi đơi với việc phát triển của
cảng. Có thể nói nếu vận tải thủy được xem là mạch máu của nền kinh tế quốc dân thì
hệ thống cảng được xem như là quả tim vậy. Một bên đóng vai trị lưu thơng, cịn một
bên giữ vai trị cung ứng. Từ đó mới có thể thúc đẩy q trình hoạt động thương mại,
giao lưu văn hóa, kinh tế, chính trị nhằm phát triển nền kinh tế quốc dân, tạo ra một
nền kinh tế thị trường năng động.

Trong quá trình thực tập tại cảng Green Port, được tiếp cận với quy trình nhập
khẩu hàng hố, em đã thấy được tầm quan trọng của quy trình này đến chuỗi cung ứng
và phân phối hàng hóa. Chính vì thế, em đã lựa chọn “Tìm hiểu quy trình giao nhận
container hàng nhập giao thẳng cho chủ hàng tại cảng Green Port" làm đề tài báo cáo
thực tập.
Nội dung của báo cáo gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cảng biển và hoạt động khai thác cảng biển
Chương 2: Giới thiệu cảng Green Port
Chương 3: Quy trình giao nhận container hàng nhập giao thẳng cho chủ hàng
tại cảng Green Port

1


1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢNG BIỂN VÀ
HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC CẢNG BIỂN
1.1. Cảng biển và hoạt động khai thác cảng biển
1.1.1 Khái niệm cảng biển
Theo điều 73 Bộ luật Hàng hải 2015 của Việt Nam: “Cảng biển là khu vực bao
gồm vùng đất cảng và vùng nước cảng, được xây dựng kết cấu hạ tầng, lắp đặt trang
thiết bị cho tàu thuyền đến, rời để bốc dỡ hàng hóa, đón trả hành khách và thực hiện
dịch vụ khác. Cảng biển có một hoặc nhiều bến cảng. Bến cảng có một hoặc nhiều cầu
cảng.”
Điều 4 Bộ luật Hàng hải 2015 của Việt Nam giải thích: “Vùng đất cảng là vùng
đất được giới hạn để xây dựng cầu cảng, kho, bãi, nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ
thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước, các cơng trình phụ trợ khác và lắp đặt
trang thiết bị.”; “Vùng nước cảng là vùng nước được giới hạn để thiết lập vùng nước
trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, vùng
đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, luồng hàng hải và xây dựng các cơng trình phụ trợ
khác.”; “Bến cảng là khu vực bao gồm vùng đất và vùng nước thuộc một cảng biển,

được xây dựng cầu cảng, kho, bãi, nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao
thông, thông tin liên lạc, điện, nước, vùng nước trước cầu cảng, luồng hàng hải và các
cơng trình phụ trợ khác. Bến cảng có một hoặc nhiều cầu cảng.”1
Theo quan điểm của TS. Trần Hồng Hải: “cảng biển khơng phải là điểm cuối
hoặc kết thúc của quá trình vận tải mà là điểm luân chuyển hàng hóa và hành khách.
Nói cách khác cảng như một mắt xích trong dây chuyền vận tải”
Thuật ngữ “cảng biển” không đồng nghĩa với việc phải đặt ở ven biển, cảng biển
có thể nằm sâu trong các cửa sơng, có các luồng vào cảng tiếp nhận được tàu biển.

1 Trần Hoàng Hải, “quan điểm,chủ trương của Đảng, Nhà nước ta về phát triển cảng biển Quốc gia”,
2016

2


1.1.1.1 Phân loại cảng biển
Có nhiều cách để phân loại cảng biển:
Theo quy mô, cảng biển được phân loại:
Cảng biển đặc biệt: là cảng biển có quy mơ lớn phục vụ cho việc phát triển kinh
tế - xã hội của cả nước hoặc liên vùng và có chức năng trung chuyển quốc tế hoặc
cảng cửa ngõ quốc tế;

PHÂN LOẠI CẢNG BIỂN (THEO
QUY MƠ)

Cảng biển loại I:
Quy mơ lớn phục vụ
cho việc phát triển
kinh tế - xã hội của cả
nước hoặc liên vùng


Cảng biển loại II:
Quy mô vừa phục vụ
cho việc phát triển
kinh tế - xã hội của
vùng

Cảng biển loại III:
Quy mô nhỏ phục vụ
cho việc phát triển
kinh tế - xã hội của
địa phương

Hình 1.1 Phân loại cảng biển theo quy mô

3


CẢNG TỔNG HỢP: cảng thương mại giao nhận nhiều
loại hàng hóa. Cảng hàng hóa được chia làm 3 loại:
cảng loại A (hay còn gọi là các cảng nước sâu), cảng
loại B, cảng loại C.

CẢNG CONTAINER: cảng chuyên xếp dỡ hàng
container, hàng hóa được bảo quản trong các
container tiêu chuẩn 20 feet và 40 feet. Trên thực tế,
cảng container có thể được xây dựng riêng rẽ hoặc
chỉ là bến container trong cảng tổng hợp

Phân

loại
theo
vai
trò

CẢNG CHUYÊN DỤNG: cảng giao nhận chủ yếu một
loại hàng hóa (xi măng, than, xăng dầu...) phục vụ
cho các đối tượng riêng biệt (cung cấp nguyên liệu,
phân phối sản phẩm của nhà máy hoặc các khu công
nghiệp dịch vụ...) bao gồm cảng chuyên dụng hàng
rời, cảng chuyên dụng dầu, cảng chuyên dụng công
nghiệp.

CẢNG TRUNG CHUYỂN: cảng cung cấp bến và các
dịch vụ hàng hải để xếp dỡ và các tiện ích cho sự
chuyển giao và chuyển tải hàng hóa giữa tàu mẹ và
tàu con trong thời gian ngắn nhất
CẢNG TRUNG CHUYỂN QUỐC TẾ: cảng trung chuyển,
có chức năng hút container và hàng hóa từ nước
khác đến để chuyển đến nước thứ ba.

CẢNG CẠN (ICD): là loại cảng nằm sâu trong nội địa
(miền hậu phương của cảng), được gọi là cảng cạn
hay điểm thơng quan nội địa
Hình 1.2 Phân loại cảng biển theo vai trị

Ngồi ra, cịn nhiều cách phân loại cảng biển khác nhau như:
* Phân loại theo đối tượng quản lý: Cảng quốc gia (là các cảng chính trong hệ
thống cảng biển của một quốc gia), cảng địa phương (là cảng có quy mơ, phạm vi hấp
4



dẫn hạn chế, chức năng chủ yếu phục vụ phát triển kinh tế xã hội địa phương), cảng tư
nhân (cảng phục vụ trực tiếp cho một doanh nghiệp)
* Phân loại theo chức năng cơ bản của cảng biển, thì có thể phân ra thành cảng
thương mại, cảng khách, cảng công nghiệp, cảng cá, cảng thể thao và quân cảng.
* Phân theo điều kiện hàng hải, có cảng có chế độ thủy triều, cảng khơng có chế
độ thủy triều, cảng bị đóng băng và cảng khơng bị đóng băng.
* Phân loại theo quan điểm kỹ thuật của việc xây dựng, có thể chia ra thành cảng
mở, cảng đóng, cảng có cầu dẫn và cảng khơng có cầu dẫn.
1.1.1.2 Chức năng của cảng biển
* Theo Điều 76 Bộ luật Hàng hải 2015, chức năng cơ bản của cảng biển gồm:
- Cung cấp dịch vụ hỗ trợ tàu thuyền đến, rời cảng.
- Cung cấp phương tiện, thiết bị và nhân lực cần thiết cho tàu thuyền neo đậu,
bốc dỡ hàng hóa, đón trả hành khách.
- Cung cấp dịch vụ vận chuyển, bốc dỡ, lưu kho bãi và bảo quản hàng hóa trong
cảng.
- Đầu mối kết nối hệ thống giao thơng ngồi cảng biển.
- Là nơi để tàu thuyền trú ẩn, sửa chữa, bảo dưỡng hoặc thực hiện những dịch vụ
cần thiết trong trường hợp khẩn cấp.
- Cung cấp các dịch vụ khác cho tàu thuyền, người và hàng hóa.
Tuy nhiên, dưới góc độ khác cảng biển cịn có các chức năng sau:
- Chức năng đầu tàu phát triển kinh tế biển.
Kinh tế biển bao gồm 6 ngành chính: kinh tế cảng, đánh bắt và ni trồng hải
sản, kinh tế đóng tàu, kinh tế khai thác dầu khí và quặng dưới biển, kinh tế du lịch biển
và kinh tế lấn biển. Trong đó, để phát triển nhanh bền vững kinh tế biển đối với một
quốc gia như Việt Nam, hệ thống cảng biển phải xây dựng trước một bước. Cảng biển
là động lực lôi kéo các ngành đóng tàu, đánh bắt hải sản, lấn biển... phát triển theo.
- Chức năng vận chuyển và bốc xếp hàng hóa.
Trong hệ thống vận tải quốc gia, cảng biển là điểm hội tụ của các tuyến vận tải

khác nhau (đường bộ, đường sông, đường sắt, đường hàng không), tập trung cho mọi
phương thức vận tải để thực hiện chức năng vận chuyển hàng hóa.
- Chức năng thương mại và buôn bán quốc tế.
5


Với vị trí là đầu mối của các tuyến đường vận tải: đường sông, đường sắt, đường
bộ... ngay từ đầu mới thành lập, các cảng biển đã là những địa điểm tập trung trao đổi
buôn bán của các thương gia từ khắp mọi miền. Tại các vùng cảng có vị trí Châu lục,
các khu vực phát triển kinh tế năng động... thì hoạt động trao đổi kinh doanh, thương
mại lại càng diễn ra sôi động hơn. Các vùng cảng này nhanh chóng trở thành trung tâm
thương mại khơng chỉ của khu vực mà còn của cả thế giới.
- Chức năng phát triển thành phố và đô thị
Mối quan hệ tương quan giữa các cảng biển và thành phố là mối liên hệ tác động
lẫn nhau. Cảng biển ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của thành phố cảng
theo các phương diện khác nhau: thành phố sẽ phát triển để đảm nhận vai trị tập trung
hàng hóa cho xuất khẩu và vai trò phân phối nhập khẩu, các ngành công nghiệp hướng
về xuất khẩu cũng sẽ được phát triển ở thành phố cảng. Thành phố cảng sẽ trở thành
căn cứ của các đại lý của hãng tàu biển, các hãng bảo hiểm tàu thuyền, trung tâm
thương mại thu hút các hãng bn trong và ngồi nước, là nơi tập trung lao động từ
nơi khác đổ về...
- Chức năng trung tâm văn hóa, nghỉ ngơi, du lịch và giải trí.
Hoạt động của cảng còn tạo ra sự giao lưu văn hóa giữa các vùng, miền trong cả
nước cũng như giữa các quốc gia với nhau bởi đi kèm với hoạt động giao lưu kinh tế là
sự giao lưu về văn hóa. Các thương nhân nước ngồi (Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn
Độ...) mang đến đây những sản phẩm truyền thống cùng bản sắc văn hóa đậm sắc của
dân tộc mình. Ngược lại, nền văn hóa của Việt Nam cũng sẽ giao lưu và truyền bá sang
các nước khác.
1.1.2 Khái niệm cầu cảng
Điều 4 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015: “Cầu cảng là kết cấu cố định hoặc kết

cấu nổi thuộc bến cảng, được sử dụng cho tàu thuyền neo đậu, bốc dỡ hàng hóa, đón,
trả hành khách và thực hiện các dịch vụ khác.”
1.1.3 Khái niệm khai thác cảng biển
“Khai thác cảng biển là quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm
bảo hàng hóa thơng qua cảng trong điều kiện thuận lợi nhất”2

2 Bùi Bá Khiêm, nghiên cứu các giải pháp về vốn đầu tư khai thác cảng biển Việt Nam, 2012.

6


1.1.4 Các văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động khai thác cảng
Nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật liên quan
đến cảng biển, khai thác cảng biển và giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu như:
Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 (sửa đổi, bổ sung 2018)
Nghị định 37/2017/NĐ-CP về điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển
Nghị định 147/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh
trong lĩnh vực hàng hải
Nghị định 163/2017/NĐ-CP quy định về kinh doanh dịch vụ Logistics

1.2. Quy trình chung về giao nhận container tại cảng biển
1.2.1 Quy trình giao nhận hàng nhập khẩu
1.2.1.1 Đối với hàng thông dụng nhập khẩu phải lưu kho lưu bãi tại cảng
a. Cảng nhận hàng từ tàu:
Trước khi dỡ hàng, tàu hoặc đại lý phải cung cấp cho cảng Bản lược khai hàng
hóa (Cargo manifest), sơ đồ hầm tàu để cảng và các cơ quan chức năng khác như Hải
quan, Điều độ, cảng vụ tiến hành các thủ tục cần thiết và bố trí phương tiện làm hàng.
Cảng và đại diện tàu tiến hành kiểm tra tình trạng hầm tàu. Nếu phát hiện thấy
hầm tàu ẩm ướt, hàng hóa ở trong tình trạng lộn xộn hay bị hư hỏng mất mát thì phải
lập biên bản để hai bên cùng ký. Nếu tàu không chịu ký vào biên bản thì mời cơ quan

giám định lập biên bản mới tiến hành dỡ hàng.
Dỡ hàng bằng cần cẩu của tàu hoặc của cảng và xếp lên phương tiện vận tải để
đưa về kho, bãi. Trong quá trình dỡ hàng, đại diện tàu cùng cán bộ giao nhận cảng
kiểm đếm và phân loại hàng hóa cũng như kiểm tra về tình trạng hàng hóa và ghi vào
Phiếu kiểm đếm (Tally Sheet).
Hàng sẽ được xếp lên xe ô tô để vận chuyển về kho theo phiếu vận chuyển có ghi
rõ số lượng, loại hàng, số vận đơn
Cuối mỗi ca và sau khi xếp xong hàng, cảng và đại diện tàu phải đối chiếu số
lượng hàng hóa giao nhận và cùng ký vào Tally Sheet.
Lập Bản kết toán nhận hàng với tàu (ROROC) trên cơ sở Tally Sheet. Cảng và
tàu đều ký vào Bản kết toán này, xác nhận số lượng thực giao so với Bản lược khai
hàng (Cargo Manifest) và B/L.

7


Lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận như Giấy chứng nhận hàng hư
hỏng (COR) nếu hàng bị hư hỏng hay yêu cầu tàu cấp Phiếu thiếu hàng (CSC) nếu tàu
giao thiếu.
b. Cảng giao hàng cho chủ hàng:
Khi nhận được thông báo hàng đến, chủ hàng phải mang vận đơn gốc, giấy giới
thiệu của cơ quan đến hãng tàu để nhận lệnh giao hàng (D/O - Delivery Order). Hãng
tàu hoặc đại lý giữ lại vận đơn gốc và trao cho 3 bản D/O cho người nhận hàng.
Chủ hàng đóng phí lưu kho, phí xếp dỡ và lấy biên bản
Chủ hàng mang biên lai nộp phí, 3 bản D/O cùng hóa đơn thương mại
(Commercial Invoice) và Packing List đến văn phòng quản lý tàu tại cảng để ký xác
nhận D/O và tìm vị trí hàng, tại đây lưu một bản D/O
Chủ hàng mang hai bản D/O còn lại đến bộ phận kho vận (thương vụ cảng) để
làm phiếu xuất kho. Bộ phận này giữ một D/O và làm 2 phiếu xuất kho cho chủ hàng.
Chủ hàng làm thủ tục Hải quan.

Sau khi Hải quan xác nhận hoàn thành thủ tục Hải quan chủ hàng có thể mang ra
khỏi cảng và trở về kho riêng.
1.2.1.2 Đối với hàng nhập khẩu khơng lưu kho, bãi tại cảng
Khi chủ hàng có khối lượng hàng hóa lớn chiếm tồn bộ hầm hoặc tàu hoặc hàng
rời như phân bón, xi măng, clinker, than quặng ,thực phẩm… thì chủ hàng hoặc người
được chủ hàng ủy khác có thể đứng ra giao nhận trực tiếp với tàu.
Trước khi nhận hàng chủ hàng phải hoàn tất các thủ tục Hải quan và trao cho
cảng B/L, lệnh giao hàng (D/O). Sau khi đối chiếu với Bản lược khai hàng hóa
Manifest, cảng sẽ lên hóa đơn cước phí bốc xếp và cấp lệnh giao hàng thẳng để chủ
hàng trình cán bộ giao nhận cảng tại tàu để nhận hàng.
Sau khi nhận hàng, chủ hàng và giao nhận cảng cùng ký bản tổng kết giao nhận
và xác nhận số lượng hàng hóa đã giao nhận bằng Phiếu giao hàng kiêm phiếu xuất
kho. Đối với tàu vẫn phải lập Tally Sheet và ROROC như trên.
1.2.1.3 Đối với hàng nhập bằng container
a. Nếu là hàng nguyên container (FCL - Full container load)
Khi nhận được thông báo hàng đến (Notice of Arrival), chủ hàng mang B/L gốc
và giấy giới thiệu của cơ quan đến hãng tàu để lấy D/O.
8


Chủ hàng mang D/O đến Hải quan làm thủ tục và đăng ký kiểm hóa. Chủ hàng
có thể đề nghị đưa cả container về kho riêng hoặc ICD để kiểm tra Hải quan nhưng
phải trả vỏ container đúng hạn nếu khơng sẽ bị phạt.
Sau khi hồn thành thủ tục Hải quan, chủ hàng phải mang toàn bộ chứng từ nhận
hàng cùng D/O đến Văn phòng quản lý tàu tại cảng để xác nhận D/O.
Lấy phiếu xuất kho và nhận hàng.
b. Nếu là hàng lẻ (LCL - Less than container load)
Chủ hàng đang vận đơn gốc hoặc vận đơn gom hàng đến hãng tàu hoặc đại lý của
người gom hàng để lấy D/O, sau đó nhận hàng tại kho CFS (Container Freight Station)
quy định và làm các thủ tục như trên.

1.2.1.4 Thủ tục Hải quan đối với hàng nhập khẩu bằng container
a. Đối với hàng nhập khẩu nguyên container (FCL)
Thủ tục Hải quan chia làm hai bước: thủ tục Hải quan giám sát (1) và thủ tục Hải
quan kiểm hóa (2)
** Thủ tục Hải quan giám sát:
Khi làm thủ tục Hải quan để xuất hàng ra khỏi kho bãi container, vận chuyển đi
nơi khác, Hải quan phải kiểm tra đối chiếu số container, số chì trên container với bộ hồ
sơ.
Nếu khơng có sự khác nhau, Hải quan niêm phong container bằng chì Hải quan
của mình. Tiếp đó, Hải quan làm thủ tục để chủ hàng đưa container về địa điểm kiểm
hóa đã được quy định hoặc địa điểm kiểm hóa đã được chấp thuận. Trong q trình di
chuyển có thể có nhân viên Hải quan áp tải để tránh mọi gian lận có thể xảy ra.
Nếu có sự khác nhau giữa số của container và/hoặc số chì ghi trên container với
số ghi trên hồ sơ, Hoặc nếu container bị mất chì, Hải quan giám sát cùng với chủ hàng
và người vận tải lập biên bản về báo cáo lãnh đạo Hải quan để kịp thời giải quyết.
** Thủ tục Hải quan kiểm hóa
Khi container hàng nhập về đến địa điểm kiểm hóa, Hải quan kiểm hóa phải
kiểm tra đối chiếu số container, số chì của hãng tàu, số chì của Hải quan so với hồ sơ.
Nếu khơng phù hợp thì phải lập biên bản. Nếu phù hợp thì cho mở container để
kiểm hóa:

9


Đối với hàng cần phải kiểm tra chi tiết thì Hải quan kiểm toàn bộ hàng trong
container.
Đối với những mặt hàng cho phép kiểm đại diện thì phải đảm bảo 3 yêu cầu khi
lấy mẫu:
Mẫu tận đáy và tận đỉnh của container.
Mẫu tận hai đầu container.

Mẫu tận hai bên thành container.
b. Đối với hàng nhập khẩu lẻ container (LCL):





Nếu cảng là người dỡ hàng để giao lẻ thì thủ tục Hải quan cũng giống như các
trường hợp giao lẻ khác.
Tuy nhiên, có khi cơ quan cảng giao cho một chủ hàng có nhiều hàng nhất là
người đại diện đứng ra nhận hàng, dỡ hàng và phân phối hàng cho các chủ hàng khác.
Trong trường hợp này, thủ tục Hải quan giống như trong trường hợp hàng nhập nguyên
container.
1.2.2 Quy trình giao nhận hàng xuất khẩu
1.2.2.1 Đối với hàng phải lưu kho, bãi cảng
Việc giao nhận hàng gồm 2 bước lớn: chủ hàng ngoại thương (hoặc người được
ủy thác) giao hàng xuất khẩu cho cảng, sau đó tiến hành giao hàng cho tàu.
a. Giao hàng xuất khẩu cho cảng:
Giao danh mục hàng hóa xuất khẩu (Cargo List/Packing List) và đăng ký với
phịng Điều độ để bố trí kho bãi và lên phương án xếp dỡ.
Chủ hàng liên hệ với phòng thương vụ để ký hợp đồng lưu kho, bốc xếp hàng
hóa với cảng.
Lấy lệnh nhập kho và báo với Hải quan và kho hàng.
Giao hàng vào kho, bãi cảng.
b.




Cảng giao hàng xuất khẩu cho tàu:

Chuẩn bị trước khi giao hàng cho tàu:
Kiểm nghiệm kiểm dịch (nếu cần), làm thủ tục Hải quan.
Báo cho cảng ngày giờ dự kiến tàu đến (ETA - Estimated time arrival), chấp

nhận thông báo sẵn sàng.
 Giao cho cảng danh mục hàng hóa xuất khẩu để bố trí phương tiện xếp dỡ. Trên
cơ sở Cargo List này, thuyền phó phụ trách hàng hóa sẽ lên sơ đồ xếp hàng (Cargo
Plan).
10


 Ký hợp đồng xếp dỡ với cảng.
 Tổ chức xếp và giao hàng cho tàu:
 Trước khi xếp hàng phải vận chuyển hàng từ kho ra cầu cảng, lấy lệnh xếp
hàng, ấn định số máng xếp hàng, bố trí xe, công nhân và người áp tải (nếu cần).
 Tiến hành giao hàng cho tàu việc xếp hàng lên tàu do công nhân cảng làm.
Hàng sẽ được giao lên tàu dự giám sát của đại diện của Hải quan trong quá trình giao
hàng, nhân viên kiểm đếm cảng phải ghi số lượng hàng giao vào Final report. Phía tàu
cũng có nhân viên kiểm đếm và ghi vào Tally Sheet.
 Khi giao nhận một lơ hoặc một tồn tàu cảng phải lấy biên lai thuyền phó
(Mate’s Receipt) để lập vận đơn. Sau khi xếp hàng lên tàu, căn cứ vào số lượng hàng
đã ghi trong Tally Sheet, cảng sẽ lập bảng tổng kết xếp hàng lên tàu (General Loading
Report) và cùng ký xác nhận với tàu. Đây cũng là cơ sở để lập B/L.
 Lập bộ chứng từ thanh toán
 Căn cứ vào hợp đồng mua bán và L/C, cán bộ giao nhận phải lập hoặc lấy các
chứng từ chứng từ cần thiết để tập hợp thành bộ chứng từ thanh tốn, xuất trình cho
ngân hàng để thanh tốn tiền hàng. Bộ chứng từ thanh toán theo L/C thường gồm: B/L,
hối phiếu, hóa đơn thương mại, giấy chứng nhận phẩm chất, giấy chứng nhận xuất xứ,
phiếu đóng gói, giấy chứng nhận trọng lượng, khối lượng,...
 Thông báo cho người mua về việc giao hàng và mua bảo hiểm cho hàng hóa

nếu cần.
 Thanh tốn các chi phí cần thiết cho cảng như chi phí bốc hàng, vận chuyển,
bảo quản, lưu kho.
 Tính tốn thưởng phạt xếp dỡ (nếu có).
1.2.2.2 Đối với hàng hóa khơng lưu tại kho, bãi cảng.
Đây là các hàng hóa xuất khẩu do chủ hàng ngoại thương vận chuyển từ các kho
lương của mình để giao trực tiếp cho tàu. Các bước giao nhận cũng diễn ra như đối với
hàng qua cảng. Sau khi đã đăng ký với cảng và ký hợp đồng xếp dỡ, hàng cũng sẽ
được giao nhận trên cơ sở tay ba (cảng, tàu và chủ hàng). Số lượng hàng hóa sẽ được
giao nhận, kiểm đếm và ghi vào Tally Sheet có chữ ký xác nhận của ba bên.
1.2.2.3 Đối với hàng đóng trong container
a. Nếu gửi hàng nguyên container (FCL/FCL):
Chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác điền vào Booking Note và đưa cho
đại diện hãng tàu hoặc đại lý tàu biển để xin ký cùng với danh mục hàng xuất khẩu.
11


Sau khi ký Booking Note, hãng tàu sẽ cấp lệnh giao vỏ container để chủ hàng
mượn và giao Packing List và chì kẹp;
Chủ hàng lấy container rỗng về địa chỉ đóng hàng của mình. Chủ hàng mời đại
diện Hải quan, kiểm nghiệm, kiểm dịch (nếu có) đến kiểm tra và giám sát việc đóng
container. Sau khi đóng xong, nhân viên Hải quan sẽ niêm phong kẹp chì container.
Chủ hàng điều chỉnh lại packing list và Cargo List nếu cần.
Chủ hàng vận chuyển và giao container cho tàu tại CY (Container Yard) quy định
hoặc Hải quan cảng, trước khi hết thời gian quy định (Closing Time) của từng chuyến
tàu (thường là 8 tiếng trước khi tiến hành xếp hàng) và lấy Mate’s Receipt;
Sau khi nhận hàng đã được xếp lên tàu thì mang Mate’s Receipt để đổi lấy vận
đơn.
b. Nếu gửi hàng lẻ theo LCL/LCL:
Chủ hàng gửi Booking Note cho hãng tàu hoặc đại lý của hãng tàu, cung cấp cho

họ những thông tin cần thiết về hàng xuất khẩu. Sau khi Booking Note được chấp
nhận, chủ hàng sẽ thỏa thuận với hãng tàu về ngày, giờ, địa điểm giao nhận hàng;
Chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác mang hàng đến giao cho người
chuyên chở hoặc đại lý tại CFS hoặc ICD.
Các chủ hàng mời đại diện Hải quan để kiểm tra, kiểm hóa và giám sát việc đóng
hàng vào container của người chuyên chở hoặc người gom hàng. Sau khi Hải quan
niêm phong, kẹp chì container, chủ hàng hoàn thành nốt thủ tục để bốc container lên
tàu và yêu cầu cấp vận đơn.
Người chuyên chở xếp container lên tàu và vận chuyển đến nơi đến, tập hợp bộ
chứng từ để thanh toán

12


1.3. Các giấy tờ liên quan đến hoạt động giao nhận tại cảng biển
1.3.1 Vận đơn đường biển - Bill of Lading (B/L)
Vận đơn đường biển là chứng từ do người vận chuyển hoặc đại diện được ủy
quyền của người vận chuyển (thuyền trưởng, đại lý) ký phát cho người gửi hàng, trong
đó xác nhận việc nhận hàng để vận chuyển từ cảng khởi hành đến cảng đích.
1.3.1.1 Chức năng



Dùng làm biên nhận hàng hóa.
Là một trong những chứng từ đi kèm của hợp đồng vận tải, chứng minh việc



thực hiện hợp đồng.
Thể hiện quyền sở hữu lô hàng của ai.


1.3.1.2 Phân loại
a. Căn cứ theo tính chất sở hữu:
 Vận đơn đích danh: giúp cung cấp thơng tin liên quan đến hãng tàu chỉ giao
hàng. Thông tin người nhận được thể hiện chi tiết trên vận đơn.
 Vận đơn theo lệnh: bao gồm vận đơn giao hàng cho người cụ thể, hoặc vận đơn
theo lệnh của ngân hàng, hoặc vận đơn theo lệnh của người gửi hàng. Ngoài ra cịn có
một loại vận đơn vơ danh khơng ghi thơng tin người nhận hàng, nên ai cầm vận đơn sẽ
là người sở hữu của lô hàng.
b. Căn cứ theo phê chú:
 Vận đơn sạch: Loại vận đơn này dùng để mơ tả phía ngồi các loại hàng hóa có
chất lượng tốt khi đi biển
 Vận đơn không sạch: giúp thể hiện thơng tin về hàng hóa bên ngồi khơng phù
hợp với hình thức đi biển hoặc chất lượng khơng được đảm bảo.
c. Căn cứ theo pháp lý:
 Vận đơn Original: được gọi đơn giản là vận đơn gốc có ký xác nhận bằng tay
và đơi khi có cả con dấu.
 Vận đơn Copy B/L: Được gọi là bản phụ của vận đơn gốc. Với nội dung tương
tự nhưng khơng có chữ ký tay trên đó.
d. Căn cứ theo hành trình, cách thức vận chuyển:
 Vận đơn thẳng - Direct B/L: hàng hóa sẽ được chuyển từ cảng bốc đến cảng dỡ
mà khơng cần phải sử dụng q trình chuyển tải.
 Vận đơn chở suốt - Through B/L: thể hiện hàng hóa sẽ phải chuyển qua một tàu
trung gian khác mới đến được địa chỉ cần bốc dỡ.

13


 Vận đơn đa phương thức Multimodal B/L: hàng hóa sẽ được thực hiện chuyển
qua nhiều phương tiện khác nhau như đường bộ, đường thủy, đường hàng không,

đường sắt….
e. Căn cứ theo nhà phát hành:
 Vận đơn chủ - Master B/L: đây là vận đơn do hãng tàu nhận vận chuyển phát
hành ra.
 Vận đơn nhà - House B/L: do bên Forwarder cấp cho đơn vị vận chuyển.
1.3.2 Thông báo hàng đến - Arrival Notice (A/N)
Thông báo hàng đến là giấy thông báo chi tiết của hãng tàu/ đại lý hãng tàu/công
ty Logistics/công ty Forwarder thông báo cho người nhận hàng biết về lịch trình ngày
tàu đến cảng nhận hàng. Trên Thông báo hàng đến- Arrival Notice (A/N) sẽ thể hiện
chi tiết lô hàng kèm theo ngày tàu cập cảng nhận hàng.
1.3.3 Lệnh giao hàng - Delivery Order (D/O)
Lệnh giao hàng sẽ được các hãng tàu hoặc các đơn vị forwarder phát hành cho
người nhận. Sau đó người nhận sẽ lấy D/O được phát để cung cấp cho cơ quan hải
quan để lấy hàng khi tàu đã cập cảng. Cũng có thể hiểu rằng D/O là lệnh của người giữ
hàng chỉ thị cho đơn vị nhận hàng lấy hàng.
Hiện nay, D/O được chia làm nhiều loại khác nhau tùy thuộc vào bên phát hành
lệnh giao hàng. Cụ thể có 2 loại D/O do các đơn vị forwarder phát hành và các hãng
tàu phát hành:
a. D/O do forwarder phát hành
Đây là D/O do các đơn vị, đại lý vận chuyển cấp phát cho đơn vị hoặc đối tượng
nhận hàng. Đồng thời lệnh giao hàng này cũng yêu cầu người giữ hàng giao hàng cho
người nhận hàng.
b. D/O do các hãng tàu phát hành
Đây là lệnh giao hàng được phát hành bởi các hãng tàu vận chuyển. Lệnh này sẽ
yêu cầu rõ người giữ hàng bàn giao hàng hóa cho người nhận hàng.
1.3.4 Bản lược khai hàng hóa - Cargo manifest
Manifest là hệ thống tiếp nhận bảng khai báo hàng hoá cùng những chứng từ,
giấy tờ của lô hàng dùng để thông quan đối với tàu xuất nhập cảnh. Khi lô hàng đến
cảng, hãng tàu sẽ nhận được thông báo hàng đến (Arrival Notice). Việc khai báo hải
quan sẽ được thực hiện bởi đại lý ở cảng, các thông tin về lô hàng cần phải khai báo

14


bao gồm: số vận đơn, số lượng hàng, chi tiết về lô hàng, ngày tàu chạy, ngày phát hành
vận đơn.
Các thông tin dùng để khai báo hải quan phải chắc chắn trùng khớp với những
thông tin về lô hàng được cung cấp bởi người xuất khẩu.
Khi người nhận đến nhận hàng, cơ quan hải quan sẽ tiến hành đối chiếu các
thông tin về lô hàng trên lệnh giao hàng D/O với thông tin được hãng tàu khai trên
Manifest. Hàng sẽ được giao khi thông tin đối chiếu là trùng khớp và ngược lại.
1.3.5 Phiếu giao nhận container - Equipment Interchange Receipt (EIR)
Phiếu giao nhận container được hiểu là 1 loại phơi phiếu dùng để ghi lại tình
trạng của container.
Loại phơi phiếu này phải do cảng phát hành và nó sẽ được sử dụng khi container
được chuyển giao từ người này sang người khác mục đích để làm bằng chứng. Nếu sau
này container gặp phải các vấn đề như rách, thủng, hỏng hóc,…sẽ căn cứ vào phiếu
EIR để xem thiệt hại ở bước nào thì người giao container sẽ phải chịu trách nhiệm đền
bù.
Trường hợp là hàng nhập khẩu khi chủ hàng cho xe container vào lấy hàng mà
container đang nằm trong bãi thì chủ hàng cần đóng tiền cho xe nâng container lên xe
của chủ hàng. Số tiền này gọi là tiền nâng hạ và phiếu EIR trong trường hợp này do
cảng cấp để chứng minh chủ hàng đã đóng tiền.
Trường hợp là hàng xuất khẩu khi chủ hàng cho xe container vào hạ bãi mà
container đang nằm trên xe thì chủ hàng phải đóng tiền cho xe nâng container từ xe
của chủ hàng xuống bãi container. Số tiền đóng trong trường hợp này gọi là tiền nâng
hạ và phiếu EIR do cảng cáp để chứng minh chủ hàng đã đóng tiền.

15



2 CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CẢNG GREEN PORT
2.1. Giới thiệu chung
2.1.1 Giới thiệu tổng quát

Hình 2.3 Logo cảng Green Port
Nguồn: Website cảng Green Port



Tên quốc tế: GREENPORT SERVICES ONE MEMBER LIMITED





LIABILITY COMPANY
Tên viết tắt: GREENPORT
Mã số thuế: 0201990244
Địa chỉ: Số 1 Ngô Quyền, Phường Đông Hải 1, Quận Hải An, Thành phố Hải








Phòng, Việt Nam
Điện thoại: 02253836705/26
Ngày hoạt động: 2019-11-01

Điện thoại: (84-225) 374 1166
Fax: (84-225) 374 1180
Email:
Website: />
16


2.1.2 Vị trí địa lý

Hình 2.4 Khả năng kết nối của cảng Green Port
Nguồn: tài liệu công ty cung cấp

Green Port là công ty thành viên của Công ty Cổ phần Container Việt Nam. Cầu
cảng có vị trí tại vĩ độ 20º51’ Bắc, 10643' kinh Đông, cách phao số 0 20 hải lý (gần
Khu Chùa Vẽ, ở khu vực hạ lưu Sơng Cấm).
Green Port có tổng chiều dài cầu tàu là 480m (gồm cả 3 cầu và 1 cầu sà lan) với
độ sâu mớn nước tại cầu tàu là 8 m. Cầu số 1 đã đưa vào hoạt động từ tháng 9 năm
2004 và cầu số 2 đưa vào hoạt động từ tháng 3/2006. Tháng 01 năm 2008 đưa thêm
cầu xà lan vào hoạt động.

17


2.2. Cơ sở vật chất
2.2.1 Sơ đồ cảng

Hình 2.5 Sơ đồ cảng Green Port
Nguồn: tài liệu công ty cung cấp

2.2.2 Luồng tàu

Từ điểm hoa tiêu (Phao số 0) tại cửa Nam Triệu đến cảng Green Port qua sông
Bạch Đằng, Hải Phòng:
Điểm hoa tiêu: 20o40’00N 106o50’00E
Chiều dài luồng: 30Km
Thuỷ triều: Nhật triều, chênh lệch cao nhất 4,23m
Cỡ tàu lớn nhất có thể tiếp nhận: 10,000 DWT/cầu

18


2.2.3 Cầu bến
Bảng 2.1 Thông số cầu bến và thiết bị xếp dỡ tại cảng Green Port

T
h
à
n
h
p
h

n
C
h
i

u

C


u

C

u

t
à
u

t
à
u

1

2

M

1
6
0

1
6
0

M


2
5

2
5

D
W
T

25.000 (1.800
TEU)

Đ
ơ
n
vị

d
à
i
C
h
i

u
r

n
g

T

i
t
r

n
g
t
à
u
19


×