Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tại Công ty TNHH kiểm toán tư vấn độc lập 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.52 MB, 35 trang )

GVHD: TS. Huỳnh Tấn Dũng

Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC KĨ THUẬT THU THẬP BẰNG
CHỨNG KIỂM TỐN TẠI CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN TƯ VẤN ĐỘC LẬP
(IAC)
2.1 Tổng Quan Về Cơng Ty TNHH Kiểm Tốn Tư Vấn Độc Lập (IAC)
2.1.1 Giới thiệu chung về công ty:
Tên cơng ty

: Cơng ty TNHH Kiểm tốn Tư vấn Độc lập IAC

Tên giao dịch

: Independent Auditing Consulting Co., Ltd

Tên viết tắt

: IAC

Ngày thành lập : 19/11/2001
Mã số thuế

: 4102007369

Vốn điều lệ

: 6.000.000.000 đồng _ Bằng chữ: Sáu tỷ đồng

Trụ sở chính



: Tầng 1, tịa nhà Vietphone Building 2, 21 Phan Kế Bính, P.Đakao,
Quận 1, TP HCM

VP làm việc

:Tầng trệt lơ E, Cao ốc Mỹ Đức, 220 Xô Viết Nghệ Tĩnh, P. 21
Q. Bình Thạnh, TP. HCM

Hotline

: +84 903.866.367

Email

:
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển

Cơng ty TNHH Kiểm tốn Tư vấn Độc lập (IAC) là một trong những Công ty
kiểm tốn hoạt động hợp pháp được Bộ Tài chính công bố danh sách hằng năm. Công
ty IAC được thành lập kể từ năm 2001 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0302496786 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. HCM cấp ngày 14 tháng 10 năm 2011.
2.1.3 Thời gian hoạt động
Hơn 15 năm hoạt động IAC đã tạo dựng được một uy tín nhất định trong giới các
cơng ty kiểm tốn và đã nhận được nhiều sự quan tâm của các doanh nghiệp khách hàng
cần kiểm toán BCTC cũng như cần sử dụng các dịch vụ tư vấn về kế tốn và thuế. Chính
vì thế, để đáp ứng nhu cầu của khách hàng cũng như muốn mở rộng quy mô, IAC đã
mở thêm chi nhánh ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
Trang 14



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Huỳnh Tấn Dũng

2.1.4 Lĩnh vực kinh doanh:
a) Dịch vụ kiểm toán
- Kiểm toán BCTC (theo luật định, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, hợp nhất,
chia tách, giải thể, phá sản…)
- Kiểm toán báo cáo quyết tốn vốn đầu tư hồn thành dự án.
- Kiểm tốn nội bộ, kiểm toán tuân thủ và các mục tiêu đặc biệt.
- Kiểm toán soát xét BCTC, báo cáo quyết tốn thuế.
Trong đó, kiểm tốn BCTC là hoạt động chủ yếu của công ty với hơn 50 khách
hàng thường xuyên, chiếm khoảng 71,67% doanh thu của công ty. Từ cuối năm 2001
đến hết năm 2002, công ty tiếp tục bồi dưỡng nhân sự đủ tiêu chuẩn tham gia kiểm toán
và hồn tất những thủ tục cịn lại để từ 2003 đến nay, công ty luôn nằm trong danh sách
công bố đủ điều kiện thực hiện kiểm toán của Bộ Tài chính và VACPA. IAC nằm trong
top 6 cơng ty kiểm toán độc lập Việt Nam ra đời trong giai đoạn khởi đầu cho thị trường
kiểm toán độc lập, cùng với đội ngũ kiểm toán viên dày dặn kinh nghiệm và luôn hoạt
động theo phương châm: Độc lập, khách quan, trung thực và bí mật số liệu của khách
hàng. Đã xây dựng nên uy tính của cơng ty và mang lại chỗ đứng vững chắc hơn trong
nền kinh tế khó khăn ngày nay.
Đây là dịch vụ chiếm tỉ trọng chủ yếu trong doanh thu của công ty với hơn 30
khách hàng trong một năm tài chính và chiếm hơn 90% doanh thu của cơng ty.
b) Dịch vụ tư vấn kế tốn
IAC cung cấp dịch vụ tư vấn kế toán dành cho những doanh nghiệp mới thành
lập hoặc tư vấn hệ thống kế toán Việt Nam dành cho những cá nhân nước ngoài muốn
thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Bên cạnh đó IAC cịn cung cấp dịch vụ kế tốn
cho các doanh nghiệp trong nước.
2.1.5 Dịch vụ khác

Ngồi thành cơng với dịch vụ kiểm tốn, cơng ty TNHH Kiểm tốn Tư vấn Độc
lập còn cung cấp cho khách hàng nhiều loại hình dịch vụ khác như: hoạt động tư vấn
(thuế và định giá doanh nghiệp) và dịch vụ kế toán,…

Trang 15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Huỳnh Tấn Dũng

- Từ năm 2004 đến nay: Cơng ty kiểm tốn tư vấn Độc Lập (IAC) nằm trong danh
sách công bố của Bộ Tài Chính và VACPA về: Các tổ chức tư vấn định giá được phép
cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa.
- Với nỗ lực phấn đấu và xây dựng trong suốt 15 năm qua, lực lượng kiểm tốn
viên của cơng ty có bề dày kinh nghiệm đã tạo lịng tin cho khách hàng. Do đó, xếp sau
dịch vụ kiểm tốn, cơng ty cũng có khoản doanh thu dịch vụ kế toán hằng năm rất cao
2.1.6 Mục tiêu và phương châm hoạt động:
-

Mục tiêu hoạt động của Công ty là giúp khách hàng và những người quan tâm bảo

vệ quyền lợi hợp pháp của mình, cung cấp những thơng tin đích thực và cần thiết để tổ
chức điều hành hoạt động của doanh nghiệp và đưa ra các quyết định quản lý phù hợp
với thực tiễn. Hoạt động của Cơng ty nhằm góp phần phát hiện và ngăn ngừa những rủi
ro cho doanh nghiệp, trợ giúp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thuận
lợi và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
-

Trong quá trình lựa chọn nhà cung cấp, điều quan tâm của tất cả mọi doanh nghiệp


là những điểm nổi bật giữa nhà cung cấp này so với nhà cung cấp khác, đó chính là mục
tiêu phấn đấu và từng bước cải thiện hoạt động của công ty IAC.
HIỆU QUẢ VÀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ LÀ MỤC TIÊU HÀNG ĐẦU
-

Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Độc lập (IAC) là một trong những Cơng ty

kiểm tốn hoạt động hợp pháp được Bộ Tài Chính cơng bố danh sách hàng năm. Cơng
ty IAC được thành lập kể từ năm 2001 và hoạt động theo phương châm: Độc Lập, Khách
Quan, Trung Thực Và Bí Mật Số Liệu Của Khách Hàng.
-

Công ty IAC luôn là công ty tiên phong trong việc thực hiện kiểm toán theo đúng

các nguyên tắc và hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, các quy định pháp lý có
liên quan về hoạt động kiểm toán của Nhà nước Việt Nam.

Trang 16


GVHD: TS. Huỳnh Tấn Dũng

Khóa luận tốt nghiệp
2.1.7 Cơ cấu tổ chức của công ty:
❖ Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty IAC:

HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
CHỦ TỊCH HĐTV KIÊM TỔNG GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC

PHĨ GIÁM ĐỐC

PHỊNG TƯ
VẤN VÀ ĐÀO
TẠO
*Tư vấn quản trịKinh doanh
*Tư vấn Kinh tếTài chính
*Lập dự án đầu tư
*Đào tạo huấn

PHỊNG KẾ
TỐN TỔNG
HỢP
*Kế tốn trưởng
*Nhân viên kế
tốn
*Kế tốn tài vụ
*Thư ký hành
chính

PHỊNG
NGHIỆP VỤ

* Tổ kiểm tốnKT01
* Tổ kiểm toánKT02
*Tổ xác định giá
trị doanh nghiệp

Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức và chức năng các phòng ban
❖ Đội ngũ nhân viên cơng ty:

-

Tại trụ sở chính của IAC, hiện do Ông Mai Thanh Hiếu – Chủ tịch Hội đồng
thành viên kiêm Tổng giám đốc, điều hành với số lượng nhân sự là 20 người.

-

Tại chi nhánh ở Thành phố Hồ Chí Minh do Ơng Mai Thanh Giang – Giám đốc,
điều hành với số lượng nhân sự là 15 người.

-

Tại chi nhánh ở Hà Nội do Ông Nguyễn Bá Chinh – Giám đốc, điều hành với số
lượng nhân sự là 15 người.

Trang 17


GVHD: TS. Huỳnh Tấn Dũng

Khóa luận tốt nghiệp
2.1.8 Quy trình kiểm tốn chung tại IAC:

Khảo sát và tìm hiểu khách
hàng, đánh giá rủi ro
Gửi thư báo phí

Tiền kế hoạch

Ký hợp đồng kiểm tốn


Giai đoạn chuẩn
bị kiểm tốn

Tìm hiểu và đánh giá về kiểm
sốt nội bộ
Lập kế hoạch

Thu thập thơng tin chi tiết,
nhận diện rủi ro
Đánh giá rủi ro tiềm tàng

Giai đoạn thực
hiện kiểm toán

Thử nghiệm kiểm
soát

Thực hiện thử nghiệm kiểm
soát

Thử nghiệm cơ bản

Thực hiện thủ tục phân tích
Thực hiện thủ tục chi tiết

Giai đoạn hồn
thành kiểm tốn

Tổng hợp và rà soát

hồ sơ kiểm toán
Phát hành báo cáo
kiểm toán

Sơ đồ 2: Quy trình kiểm tốn chung tại IAC
➢ Nhận xét: Quy trình kiểm tốn tại IAC giống với quy trình kiểm toán của
VACPA. Tất cả các cuộc kiểm toán đều được các kiểm toán viên thực hiện tuần tự theo
các bước quy trình.

Trang 18


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Huỳnh Tấn Dũng

2.2 KĨ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TỐN ÁP DỤNG TẠI
CƠNG TY TNHH KIỂM TOÁN TƯ VẤN ĐỘC LẬP
2.2.1 Khái niệm về bằng chứng kiểm toán:
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán của một cuộc kiểm tốn, bên cạnh sự hồi
nghi nghề nghiệp và xét đốn chun mơn của kiểm tốn viên thì kiểm tốn viên cần
phải vận dụng các kỹ năng của mình trong việc thu thập bằng chứng kiểm tốn. Tất cả
những gì kiểm tốn viên thu thập được đều có thể là bằng chứng kiểm tốn nhưng kiểm
tốn viên cần phải hiểu rõ được đâu là bằng chứng kiểm tốn đủ tiêu chuẩn về tính “đầy
đủ” và tính “thích hợp”.
Bằng chứng kiểm toán là tất cả các tài liệu, thơng tin do kiểm tốn viên thu thập
được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên các tài liệu, thơng tin này, kiểm tốn
viên đưa ra kết luận và từ đó hình thành ý kiến kiểm tốn. Bằng chứng kiểm tốn bao
gồm những tài liệu, thơng tin chứa đựng trong các tài liệu, sổ kế toán, kể cả báo cáo tài
chính và những tài liệu, thơng tin khác.

Từ khái niệm trên ta thấy, một ý kiến kiểm tốn có chất lượng hay không là phù
thuộc vào bằng chứng kiểm toán của kiểm toán viên. Đồng thời, bằng chứng kiểm tốn
rất đa dạng và phong phú, khơng bị giới hạn về hình thức, loại hình, những thơng tin
liên quan đến giáo dục, kinh tế, chính trị hay thậm chí khoa học, mơi trường đều có thể
là bằng chứng kiểm tốn nếu nó đáp ứng được tiêu chuẩn “đầy đủ” và “thích hợp”.
2.2.2 Phân loại bằng chứng kiểm tốn:
-

❖ Phân loại bằng chứng kiểm tốn theo nguồn gốc hình thành:
Bằng chứng được cung cấp bởi đơn vị được kiểm toán: Thư giải trình của Ban

Giám Đốc, báo cáo tài chính do đơn vị tự lập, sổ kế toán và chứng từ liên quan cung
cấp cho kiểm tốn viên, bảng chấm cơng của đơn vị, hợp đồng lao động và hợp đồng
thuê, giải thích bằng lời hoặc bằng văn bản của nhân viên đơn vị…
-

Bằng chứng do bên thứ ba cung cấp: Thư xác nhận của bên thứ ba, các tài liệu,

biên bản làm việc của các cơ quan nhà tài chính, thuế, hải quan…
-

Bằng chứng do kiểm toán viên tự thu thập, phát hiện: biên bản kiểm kê hàng tồn

kho, biên bản kiểm kê tài sản cố định, tính tốn lại các bảng tính của đơn vị, bằng chứng
từ việc quan sát các hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ, bằng chứng qua thủ tục
phân tích, bằng chứng từ việc phỏng vấn đơn vị…
Trang 19


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Huỳnh Tấn Dũng

❖ Phân loại bằng chứng kiểm tốn theo hình thức:
-

Bằng chứng vật chất: bằng chứng mà kiểm toán viên thu thập được trong quá trình

thực hiện các cuộc kiểm kê tại đơn vị như tài sản cố định, hàng tồn kho, tiền mặt…
-

Bằng chứng tài liệu: bằng chứng mà kiểm toán viên thu thập được qua việc yêu

cầu đơn vị được kiểm toán hoặc các bên liên quan cung cấp như sổ sách kế tốn, thư
xác nhận hoặc các bảng tính tốn lại của kiểm tốn viên…
-

Bằng chứng lời nói: bằng chứng mà kiểm tốn viên thu thập được qua q trình

phỏng vấn những người liên quan tại đơn vị, thường những bằng chứng này có độ tin
cậy khơng cao vì phụ thuộc vào sự hiểu biết của người phỏng vấn về những vấn đề cần
thu thập và tính trung thực của họ.
2.2.3 Yêu cầu của bằng chứng kiểm toán:
Kiểm toán viên phải thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm toán phù hợp với từng
hoàn cảnh nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm tốn thích hợp.
Tính đầy đủ và tính thích hợp của bằng chứng kiểm tốn có mối liên hệ tương
quan với nhau.
-

“Đầy đủ” thể hiện số lượng bằng chứng kiểm tốn mà kiểm tốn viên thu thập,


-

“Thích hợp” thể hiện chất lượng, độ tin cậy của bằng chứng kiểm tốn.

a) Tính thích hợp:
Tính thích hợp là tiêu chuẩn thể hiện chất lượng của bằng chứng kiểm toán, bao
gồm sự phù hợp và độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán trong việc giúp kiểm toán viên
đưa ra các kết luận làm cơ sở hình thành ý kiến kiểm toán. Độ tin cậy của bằng chứng
kiểm toán chịu ảnh hưởng bởi nguồn gốc, nội dung của bằng chứng kiểm tốn và phụ
thuộc vào hồn cảnh cụ thể mà kiểm tốn viên đã thu thập được bằng chứng đó.
Bằng chứng kiểm tốn, ta thấy để có thể đáp ứng được tiêu chuẩn thích hợp thì
bằng chứng kiểm tồn cần phải có 2 yếu tố là tính phù hợp và độ tin cậy của bằng chứng
kiểm tốn.
Tính thích hợp của bằng chứng kiểm tốn liên quan tới mục đích của thủ tục kiểm
tốn hoặc cơ sở dẫn liệu được xem xét.
Tính thích hợp của tài liệu là thơng tin được sử dụng làm bằng chứng kiểm tốn
có thể chịu ảnh hưởng của định hướng kiểm tra.
Trang 20


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Huỳnh Tấn Dũng

Độ tin cậy của bằng chứng kiểm tốn càng cao thì ý kiến kiểm toán của kiểm toán
viên đưa ra càng chắc chắn. Vì thế để đánh giá độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán
cần dựa trên các yếu tố:
-


Nguồn gốc của bằng chứng kiểm tốn: từ bên ngồi có độ tin cậy cao nhất.
+ Bằng chứng kiểm toán do các đơn vị bên ngồi độc lập với đơn vị được kiểm
tốn cung cấp
+ Bằng chứng kiểm toán do đơn vị bên ngồi lập nhưng được lưu trự tại đơn vị
kiểm tốn
+ Bằng chứng kiểm toán do đơn vị phát hành và ln chuyển ra ngồi đơn vị
+ Bằng chứng kiểm tốn do đơn vị phát hành và luân chuyển nội bộ

-

Dạng bằng chứng: 3 dạng
+ Vật chất: độ tin cậy cao nhất.
+ Tài liệu: chứng từ gốc có độ tin cậy cao hơn bằng chứng là bản photo, bản fax
hoặc hình ảnh....
+ Phỏng vấn

-

Hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị
Hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được thiết lập nhằm mục đích phát hiện và

ngăn chặn các sai phạm trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì thế, một mơi
trường kiểm sốt nội bộ sẽ làm giảm thiếu đi khả năng tồn tại sai phạm mà hệ thống
kiểm sốt nội bộ khơng phát hiện đó, từ đó những bằng chứng kiểm tốn thu thập được
cũng sẽ có độ tin cậy cao hơn.
-

Sự kết hợp giữa các loại bằng chứng kiểm toán:
Khi kiểm toán viên thu thập các bằng chứng kiểm toán để phục vụ cho việc đưa


ra kết luận và kiểm toán viên thu thập được các loại bằng chứng kiểm toán khác nhau
từ nhiều nguồn khác nhau nhưng lại cùng dẫn đến sự xác nhận của một vấn đề thì các
bằng chứng đó có độ tin cậy cao hơn bằng chứng kiểm toán được thu thập từ một nguồn.
Ngược lại, nếu khi các bằng chứng kiểm toán từ nhiều nguồn khác nhau nhưng lại
cho kết quả khơng nhất qn thì kiểm tốn viên cần xem xét lại và áp dụng các thủ tục
khác để làm rõ.

Trang 21


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Huỳnh Tấn Dũng

b) Tính đầy đủ:
Đầy đủ là tiêu chuẩn đánh giá về số lượng của bằng chứng kiểm toán. Số lượng
của bằng chứng kiểm toán cần thu thập chịu ảnh hưởng bởi đánh giá của kiểm tốn viên
đối với rủi ro có sai sót (rủi ro được đánh giá ở mức độ càng cao thì cần càng nhiều
bằng chứng kiểm tốn) và đồng thời chịu ảnh hưởng bởi chất lượng của bằng chứng
kiểm toán đó (chất lượng mỗi bằng chứng kiểm tốn càng cao thì cần càng ít bằng chứng
kiểm tốn). Tuy nhiên, nhiều bằng chứng kiểm tốn được thu thập khơng có nghĩa là
chất lượng bằng chứng kiểm toán được đảm bảo.


Những yếu tố ảnh hưởng đến tính đầy đủ của bằng chứng kiểm tốn:

-

Tính thích hợp


-

Tính trọng yếu của bằng chứng kiểm toán: Đối với mức trọng yếu do kiểm toán

viên thiết lập, đối tượng kiểm tốn càng trọng yếu thì tính đầy đủ của bằng chứng kiểm
toán cũng bị ảnh hưởng theo. Mức độ trọng yếu càng cao thì bằng chứng kiểm tốn phải
thu thập ít và ngược lại, mức độ trọng yếu càng thấp thì bằng chứng thu thập càng nhiều.
-

Mức rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát: Khi mức rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm

soát ở mức kiểm tốn viên có thể chấp nhận được thì các bằng chứng kiểm tốn liên
quan cần được thu thập sẽ ít nhưng ngược lại, số lượng các bằng chứng kiểm toán sẽ
phải tăng lên khi kiểm toán viên cho rằng mức rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm sốt là
cao.
-

Tính kinh tế:

Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian và nguồn lực khi thực hiện cuộc kiểm tốn nên kiểm
tốn viên chỉ có thể thu thập bằng chứng kiểm toán ở một mức độ thuyết phục, chấp
nhận được chứ không thể chứng minh tuyệt đối cho một kết luận.
2.3 Các kĩ thuật thu thập bằng chứng áp dụng tại cơng ty TNHH Kiểm
tốn tư vấn độc lập trong cơng tác kiểm tốn tại cơng ty TNHH XY


Có 6 kỹ thuật thu thập bằng chứng được công ty IAC áp dụng trong cuộc kiểm

tốn cho cơng ty khách hàng: kiểm tra, quan sát, phỏng vấn, xác nhận từ bên ngồi,
tính tốn lại và thủ tục phân tích.

Mỗi phương pháp khác nhau sẽ cung cấp các loại bằng chứng khác nhau cũng như
độ tin cậy cũng sẽ khác nhau. Đồng thời, để đạt được mục tiêu kiểm toán và đưa ra kết

Trang 22


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Huỳnh Tấn Dũng

luận của kiểm tốn viên thì kiểm tốn viên cần phải áp dụng các phương pháp một cách
thích hợp.


Giới thiệu khái qt cơng ty khách hàng:
Công ty TNHH XY được thành lập năm 2008 hoạt động kinh doanh chủ yếu là:

-

Buôn bán máy móc, phụ tùng các thiết bị y tế, thiết bị điện tử, kinh doanh hóa

chất, sinh phẩm xét nghiệm y tế và vật tư ngành y tế;dược phẩm và các sản phẩm chăm
sóc sức khỏe,...
-

Kinh doanh bất động sản, quyền xử dụng đất, các thiết bị tự động, thiết bị ứng

dụng công nghệ năng lượng mặt trời,...
-


Sản xuất thực phẩm( đóng chai dầu ăn),...

-

Nâng cấp, lắp ráp, duy tu, bảo dưỡng, sữa chữa thiết bị y tế, kinh doanh hóa chất,
2.3.1 Kiểm tra

Kỹ thuật kiểm tra gồm có hai loại: Kiểm tra vật chất và kiểm tra tài liệu
a) Kiểm tra vật chất (kiểm kê):
Kiểm kê là phương tiện để xác minh sự hiện hữu của tài sản, mang tính khách
quan nên kỹ thuật kiểm kê cung cấp bằng chứng có độ tin cậy cao nhất.
Đối với kiểm tốn viên tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn Tư Vấn Độc Lập (IAC), khi tham
gia kiểm toán tại đơn vị khác hàng, kiểm toán viên sẽ yêu cầu đơn vị cung cấp biên bản
kiểm kê. Vì chi phí cho một cuộc kiểm kê khá tốn kém và tốn nhiều thời gian nên kiểm
toán viên sẽ sử dụng lại biên bản kiểm kê do đơn vị khách hàng cung cấp như một bằng
chứng có hiệu lực chứ khơng thực hiện kiểm kê lại.

Trang 23


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Huỳnh Tấn Dũng



Q trình kiểm tra vật chất tại công ty TNHH XY:

-


Kiểm tra phần hành tiền:
• Tiền mặt

Đối với phần hành tiền, kiểm tốn viên IAC sẽ thu thập bảng tổng hợp số dư ngày khóa
số đối chiếu với sổ cái và sổ chi tiết 1111. Nếu trùng khớp kiểm toán viên xác định phần
hành tiền có tính hiện hữu.

Trang 24


GVHD: TS. Huỳnh Tấn Dũng

Khóa luận tốt nghiệp
-

Kiểm tốn phần hành TSCĐ:
Đối với phần hành tài sản cố định, kiểm toán viên của IAC sẽ đi kiểm tra TSCĐ
tại nơi sử dụng và phán đốn tình trạng sử dụng, nếu nhận thấy tất cả TSCĐ đều
có tại doanh nghiệp, cịn giá trị sử dụng và có tài liệu chứng minh việc sở hữu đó
thì đạt được mục tiêu kiểm tốn về khoản mục TSCĐ.

Số hiệu TS
Máy móc thiết bị
1001
1002
1003
1004
1005
Phương tiện vận
tải

2001
Tài sản cố định
khác
3001
Ghi chú:
Tick ✓
Tick 

Tên TSCĐ

Phân
loại

Hiện
hữu

Máy đánh bóng gạch men SD1200
Máy cắt gạch Mosaic (YT-2-800-Xiamen)
Bàn làm việc đa chiều PFT01
Máy cắt gạch bằng tia nước
Máy nén khí Hitachi Inverter 22kW-30HP

2112
2112
2112
2112
2112

✓
✓

✓
✓
✓

Xe nâng (model 2016)

2113


✓

Ván lót sàn

2118

✓

Có TSCĐ tại đơn vị
Khơng có TSCĐ tại đơn vị

Tuy nhiên, thơng qua kỹ thuật phỏng vấn, kiểm toán viên biết được Máy cắt gạch bằng
tia nước được công ty XY cho công ty Nắng Mai mượn, không hiện hữu tại thời điểm
kiểm kê cuối niên độ, kiểm tốn viên u cầu Cơng ty XY phải bổ sung hợp đồng và
các chứng từ phù hợp với việc cho mượn này.
Như vậy, việc kiểm toán viên không tham gia kiểm kê cùng doanh nghiệp sẽ làm giảm
độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán.

Trang 25



GVHD: TS. Huỳnh Tấn Dũng

Khóa luận tốt nghiệp
Kiểm tra phần hành Hàng tồn kho:
-

Mục tiêu: Số lượng hàng tồn kho được phản ánh trên bảng cân đối kế toán là
thực sự tồn tại, kiểm tra số dư của hàng tồn kho trên BCTC.

- Công việc thực hiện:
o Chứng kiến kiểm kê tại kho từng loại hàng hóa, thu thập giá gốc từ cơng
ty, dùng số lượng kiểm kê để tính toán lại số dư của hàng tồn kho.
o Áp dụng tính tốn lại hàng hóa của phần hành hàng tồn kho, so sánh với
bảng thuyết minh. Xác nhận số dư không chênh lệch.

Loại

hiệu

Tên hàng

HTK

Số lượng tồn

Số kiệu trên

Chênh

theo kiểm kê


sổ sách

lệch

Thiết bị y tế
Máy chụp X-quang

1001

189

189

-

Máy nội soi

1002

150

150

-

Camera

1003


-

-

-

Máy đo huyết áp

1101

196

196

-

Máy đo nhịp tim

1102

150

150

-

Máy đo điện não

1103


-

-

-

Máy siêu âm

1104

-

-

-

Máy huyết học tự động

1201

100

100

-

Máy xét nghiệm nước tiểu

1202


-

-

-

Máy đóng gói thuốc

1301

436

436

-

Bình nước nóng năng lượng mặt trời

2001

90

90

-

Ắc quy

2002


-

-

-

Tấm pin

2003

-

-

-

Hệ thống giám sát mặt trời

2004

78

78

-

Kéo

3001


93

93

-

Bơm kim tim

3002

50

50

-

Chỉ nha khoa

3101

20

20

-

Thiết bị công nghệ năng lượng mặt trời

Vật dụng y tế


Trích biên bản kiểm kê hàng tồn kho

Trang 26


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Huỳnh Tấn Dũng

➢ Kết luận: Phương pháp kiểm tra vật chất thường áp dụng vào hầu hết các phần

hành tài sản với mục đích làm rõ tính hiện hữu của tài sản, đối với các phần hành có số
dư khơng trọng yếu, kiểm tốn viên thường thực hiện thay thế bằng kỹ thuật khác như
kỹ thuật quan sát. Đối với đơn vị XY, sinh viên thực tập lấy mẫu trên 3 phần hành cơ
bản: Tiền, TSCĐ và Hàng tồn kho. Xác nhận các tài sản nói trên của đơn vị là có thực.
Đạt được mục tiêu của kỹ thuật kiểm tra vật chất.
b) Kiểm tra tài liệu:
Việc kiểm tra tài liệu được kiểm toán viên sử dụng nhiều nhất trong q trình kiểm
tốn, nó chiếm khối lượng lớn trong tổng thời gian của một cuộc kiểm toán. Tại IAC,
việc kiểm tra tài liệu được chia làm hai cách sau:
- Từ chứng từ gốc lên sổ sách:
- Từ sổ sách lên chứng từ gốc:
Thường thì kỹ thuật kiểm tra từ sổ sách ngược về chứng từ gốc được các kiểm toán viên
của IAC sử dụng nhiều hơn. Việc kiểm tra tài liệu sẽ được tiến hành như sau:
- Trước hết, kiểm toán viên sẽ kiểm tra số dư đầu kỳ xem việc kết chuyển số dư cuối kỳ
trước sang đầu kỳ này có chính xác khơng, xem xét các số dư đầu kỳ đã được phản ánh
theo chế độ kế tốn kỳ trước có nhất qn với kỳ này hay không.
- Sau khi kiểm tra số dư đầu kỳ, kiểm toán viên sẽ kiểm tra số liệu phát sinh trên tài
khoản đó. Kiểm tốn viên phải chịu trách nhiệm kiểm tốn tài khoản đó trên Bảng cân
đối phát sinh với sổ cái tài khoản đó, xem thử số dư và số phát sinh trên hai sổ này đã

khớp hay chưa.
- Tiếp đó, kiểm tốn viên sẽ đi vào kiểm tra chi tiết chứng từ: Từ sổ cái, sổ chi tiết hoặc
bảng kê chứng từ của đơn vị khách hàng, kiểm toán viên sẽ kiểm tra chứng từ gốc của
các nghiệp vụ đó xem có đầy đủ chứng từ hay khơng, số tiền trên hóa đơn chứng từ đã
phản ánh đúng hay chưa,…
+ Đối với những tài khoản có các nghiệp vụ phát sinh ít, kiểm tốn viên sẽ kiểm
tra chứng từ toàn bộ các nghiệp vụ phát sinh đó
+ Đối với những tài khoản có nhiều nghiệp vụ phát sinh, kiểm tốn viên khơng thể
kiểm tra toàn bộ nghiệp vụ phát sinh mà chỉ chọn mẫu để kiểm tra. Chủ yếu kiểm toán
viên sẽ chọn những nghiệp vụ có số tiền phát sinh lớn hoặc các nghiệp vụ lạ để kiểm
tra kỹ.
Trang 27


GVHD: TS. Huỳnh Tấn Dũng

Khóa luận tốt nghiệp


Qúa trình kiểm tra tài liệu tại công ty TNHH XY:

-

Kiểm tra tài liệu phần hành TSCĐ:

+

Mục tiêu: kiểm toán viên kiểm tra các nghiệp vụ ghi nhận tăng giảm tài sản cố

định trong kỳ có được phản ánh đầy đủ hay khơng.

Cơng việc thực hiện: kiểm toán viên yêu cầu đơn vị cung cấp số lượng, mã hàng,

+

hóa đơn, biên bản giao nhận, chứng từ liên quan đến việc xác nhận sự hiện hữu của
TSCĐ.
Số hiệu
TS

Tên TSCĐ

+
Ngày
mua

TK
Nợ

TK Có

Máy móc
thiết bị
1001
1002
1003
1004
1005

A B C D


1.997.742.958
Máy đánh bóng
gạch men SD1200
Máy cắt gạch
Mosaic (YT-2800-Xiamen)
Bàn làm việc đa
chiều PFT01
Máy cắt gạch bằng
tia nước
Máy nén khí
Hitachi Inverter
22kW-30HP

03/08/2017

2112

1121

24/09/2017

2112

1311_kb

255.061.000 
275.374.958

2112


1121

44.000.000 

11/11/2017

2112

1121

1.329.707.000 

20/11/2017

2112

1311_tb

93.600.000

379.267.743
Xe nâng (model
2017)



01/11/2017

Phương
tiện vận

tải
2001

Số tiền

21/11/2017

2113



   

379.267.743 

Ghi chú:
A: Tình trạng sử dụng
Đánh dấu : Đã sử dụng
Đánh dấu  : Chưa sử dụng

B: Hóa đơn
 
C: Giấy báo Nợ, ủy nhiệm chi

D: Các chứng từ khác (Giấy đề nghị mua sắm TSCĐ, quyết định, biên bản
nghiệm thu, biên bản giao nhận,…)
Đánh dấu : Phù hợp
Đánh dấu  : Khơng có hoặc khơng phù hợp
+ Đối với đơn XY, khoản mục TSCĐ thì đơn vị chỉ mua sắm thêm TSCĐ chứ khơng
bán đi, nên kiểm tốn viên đã thực hiện kiểm tra các hóa đơn chứng từ mua sắm TSCĐ,

đồng thời thực hiện đối chiếu với sổ sách và đưa ra đánh giá là tài liệu đạt yêu cầu, đầy
đủ.
Trang 28


GVHD: TS. Huỳnh Tấn Dũng

Khóa luận tốt nghiệp
-

Kiểm tra tài liệu phần hành Hàng tồn kho:

+

Mục tiêu: kiểm toán viên kiểm tra các nghiệp vụ ghi nhận tăng giảm hàng tồn kho

trong kỳ có được phản ánh đầy đủ hay không. Tuy nhiên, các nghiệp vụ ghi nhận hàng
tồn kho đối với đơn vị là nhiều trong một kỳ kế toán. Cho nên, kiểm toán viên chỉ lấy
mẫu kiểm tra các hóa đơn có giá trị trọng yếu.
+

Cơng việc thực hiện: thu thập sổ chi tiết hàng tồn kho, các hóa đơn, phiếu xuất

hàng từ kế tốn và thủ kho. Kiểm tra các hóa đơn nhập hàng có giá trị lớn.
+ Đối với đơn vị XY, kiểm toán viên chọn 3 hóa đơn mua hàng (có giá trị hàng hóa
trên 200 triệu đồng) để kiểm tra khớp với sổ chi tiết hàng tồn kho. Kết quả: Nghiệp vụ
phát sinh là có thực, giá trị hóa đơn khớp với ghi chép.
Số
chứng
từ


Xác nhận chứng từ

Tập
chứng từ
lưu trữ

Ngày hóa
đơn

HĐ MH

28/04/2017

264 DNTN Hồn Thành

253.500.000

HĐ MH

20/09/2017

319 DNTN Mã Tư Cát

255.000.000

HĐ MH

29/10/2017


Nhà cung cấp

Giá trị hóa
đơn

Giấy đề nghị
mua hàng

Hóa đơn











791 DNTN Hồn Thành
244.000.000
Trích Số lưu trữ chứng từ (Kế toán đơn vị XY)

+ kiểm toán viên chọn mẫu 4 phiếu xuất kho có giá trị lớn (trên 100 triệu đồng) kiểm tra
với số lượng trên sổ chi tiết hàng tồn kho. Kết quả: Nghiệp vụ phát sinh là có thực, số lượng
xuất kho khớp với ghi chép (hóa đơn mua hàng tham chiếu tại phụ lục ).
+ kiểm toán viên chọn mẫu 4 phiếu xuất kho có giá trị lớn (trên 100 triệu đồng) kiểm tra
với số lượng trên sổ chi tiết hàng tồn kho. Kết quả: Nghiệp vụ phát sinh là có thực, số
lượng xuất kho khớp với ghi chép (hóa đơn mua hàng tham chiếu tại phụ lục ).

Tập chứng từ
lưu trữ

Ngày hóa đơn

Số
chứng
từ

Xác nhận chứng từ
Nhà cung cấp

Giá trị hóa đơn

Hợp đồng
mua hàng

Phiếu xuất
kho

XK

15/02/2017

32

Trần Cung

118.440.000






XK

21/02/2017

36

Huỳnh Linh

233.000.000





XK

30/05/2017

97

Nguyễn Bảo

146.100.000






XK

25/07/2017

163

Ngơ Thị Hịa

107.807.000





Ghi chú:
Đánh dấu : Có chứng từ
Đánh dấu  : Khơng có hoặc chứng từ không hợp lệ
Trang 29


Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: TS. Huỳnh Tấn Dũng

Kết luận: Phương pháp kiểm tra tài liệu hỗ trợ kiểm toán viên xác định tài sản


có tính hiện hữu và ghi nhận đúng đắn trên cơ sở chắc chắn hơn khi kết hợp với kiểm
kê vật chất trực tiếp.
2.3.2 Kĩ thuật quan sát:
Khi lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên sẽ tiến hành thu thập thông tin chung
về khách hàng dựa trên hồ sơ khách hàng cung cấp kết hợp với kỹ thuật quan sát.
Sau khi thống nhất với đơn vị khách hàng về thời gian kiểm toán, ban giám đốc sẽ sắp
xếp nhân sự tiến hành tham quan đơn vị khách hàng, việc quan sát của kiểm toán viên
cụ thể như sau:
- Tham quan nhà xưởng: Người của đơn vị khách hàng dẫn kiểm toán viên đi tham quan
trực tiếp hoạt động kinh doanh của đơn vị để tìm hiểu tình hình sử dụng máy móc, quy
trình vận hành,.. Qua đó tạo điều kiện cho kiểm tốn viên phát hiện các vấn đề trong
q trình sản xuất như máy móc thiết bị có được bảo quản tốt hay khơng, có lạc hậu
khơng, những máy móc thiết bị nào có giá trị lớn,… từ đó dự đốn được những khoảng
trọng yếu trên Báo cáo tài chính.
- Tham quan văn phịng: Sau khi tham quan Nhà xưởng, đồn kiểm tốn sẽ tiến hành
quan sát phịng làm việc của kế tốn, xem xét cơ cấu tổ chức và hoạt động trong phịng
kế tốn. Từ đó đánh giá được tình hình hoạt động và thực hiện cơng tác kế tốn tại đơn
vị khách hàng.
Kỹ thuật quan sát này khơng được kiểm tốn viên của Cơng ty TNHH Kiểm tốn Tư
vấn Độc lập thê hiện cụ thể trên giấy tờ làm việc mà chỉ quan sát để nắm sơ bộ tình hình
chung ở đơn vị khách hàng. Sau đó kết hợp với một vài kỹ thuật thu thập bằng chứng
khác thì mới thể hiện trên giấy tờ làm việc.
Ví dụ: Kiểm tốn viên có thể quan sát quá trình kiểm kê tài sản của doanh nghiệp từ đó
hiểu được về kiểm sốt nội bộ của doanh nghiệp đối với việc kiểm kê như khi kiểm kê
thì có những ai tham gia, q trình kiểm kê có được lên kế hoạch sẵn hay khơng, khi
kiểm kê doanh nghiệp có những biện pháp để tránh đếm dư hoặc thiếu hay khơng, doanh
nghiệp có dừng các hoạt động nhập xuất kho hay khơng, nếu khơng thì có những biện
pháp xử lý thay thế gì.
Trang 30



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Huỳnh Tấn Dũng

Qua kỹ thuật quan sát, kiểm tốn viên nắm được quy trình bán hàng (thiết bị y tế) tại
đơn vị XY sẽ được thiết lập như sau:
- Phòng kinh doanh trao đổi, báo giá với khách hàng tại những cơ sở y tế (hoặc nhận
yêu cầu mua hàng trực tiếp tại đơn vị). Số lượng được hai bên thống nhất. Nhân viên
kinh doanh kiểm tra số lượng tại file kiểm sốt hàng hóa kho.
- Nếu có đủ số lượng hàng hóa tại đơn vị. Phòng kinh doanh sẽ báo với thủ kho và xuất
hàng trong ngày, đồng thời, bộ phận kế toán xuất hóa đơn bán hàng.
- Mặt khác, nếu hàng hóa tại đơn vị khơng đủ đáp ứng đơn hàng. Kế tốn phải liên hệ
mua hàng trực tiếp với nơi cung cấp và thông báo với bộ phận khuân chuyển tại kho,
chở từ nơi mua đến nơi bán cho khách hàng (không qua nhập kho).
- Sau khi bán hàng, bộ phận khuân chuyển có nhiệm vụ báo lại các phịng liên quan đã
giao hàng. Bộ phận kho theo dõi nguồn hàng còn lại tại kho đơn vị. Bộ phận kế toán
ghi nhận doanh thu, chi phí và theo dõi cơng nợ khách hàng (nếu có).


Theo q trình quan sát, kiểm tốn viên đánh giá nhân viên đơn vị XY đã thực

hiện theo quy trình của đơn vị đã đề ra. Tuy nhiên, vì phương pháp quan sát chỉ mang
tính thời điểm, nhân viên đơn vị có thể thực hiện đúng qui định khi có kiểm tốn viên
quan sát, để bằng chứng có độ tin cậy cao hơn, kiểm toán viên phải kết hợp với các kỹ
thuật thu thập bằng chứng khác.
2.3.3 Kĩ thuật xác nhận từ bên ngoài:
Xác nhận từ bên ngoài là quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm tốn
thơng qua việc liên hệ trực tiếp với bên thứ ba để nhận được phản hồi của họ về các
thông tin cụ thể ảnh hưởng tới thông tin trên báo cáo tài chính.

Tại cơng ty IAC, các kiểm tốn viên thường gửi thư xác nhận theo dạng khẳng
định để tăng độ tin cậy của thư xác nhận. Các khoản mục có số dư thường được xác
nhận là: xác nhận công nợ, xác nhận tiền gửi ngân hàng, xác nhận hàng giữ hộ, xác nhận
hàng gửi bán…

Trang 31


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Huỳnh Tấn Dũng

Lựa chọn số dư tài
khoản cần xác nhận
Gửi thư xác nhận
Nhận được thư trả lời
Đối chiếu số liệu

Không nhận được
thư trả lời
Thực hiện thủ tục
thay thế

Đánh giá và kết luận

Nếu không thực hiện
được thủ tục thay thế
thì đưa ra ý kiến
ngoại trừ đối với số
Sơ đồ: Quy trình gửi thư xác nhận tại IAC

Đối với kỹ thuật xác nhận từ bên ngoài, kiểm toán viên muốn đảm bảo rằng số dư trên
các khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền, công nợ phải thu/phải trả, tạm
ứng… là có thực, thuộc quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp, được hạch tốn chính xác,
đầy đủ, đúng niên độ và trình bày trên BCTC phù hợp với các chuẩn mực và chế độ kế
toán hiện hành.
Tại cơng ty XY, kiểm tốn viên đã tiến hành gửi thư xác nhận và đối chiếu với các số
dư trên sổ kế toán để xem xét và đánh giá các chênh lệch (nếu có) từ đó đưa ra kết luận
với phần hành kiểm toán liên quan.
Đối với những khách hàng không trả lời thư xác nhận hoặc không liên lạc được, kiểm
tốn viên tại cơng ty IAC sẽ thực hiện thủ tục thay thế bằng cách dựa vào số dư các
khoản cơng nợ đã được kiểm tốn năm trước (là số dư đầu kỳ của năm nay) và thu thập
sổ chi tiết theo dõi công nợ cùng với các phiếu thu/phiếu chi hoặc ủy nhiệm thu/ủy
nhiệm chi để xem có nghiệp vụ liên quan tới cơng nợ được phát sinh trong năm hay
khơng, từ đó so sánh với số cuối kì của sổ kế tốn theo doanh nghiệp để đưa ra kết luận
rằng sổ trên sổ kế toán của doanh nghiệp có chính xác và hợp lý hay khơng.
Tuy nhiên vì một số nguyên nhân như thư bị thất lạc, sự thiếu hợp tác của bên thứ 3 hay
sự giàn xếp thỏa thuận của ban giám đốc với bên thứ ba mà chúng không thể sử dụng
trong mọi trường hợp. Do đó, để tăng độ tin cậy cho bằng chứng, kiểm tốn viên Cơng
ty TNHH Kiểm tốn Tư vấn Độc Lập (IAC) sẽ soạn thư xác nhận sau khi có sự ký duyệt
của đơn vị kiểm tốn sẽ gửi cho đối tượng cần xác nhận, sau khi xác nhận xong sẽ gửi
lại cho kiểm tốn viên, tồn bộ q trình đều được trực tiếp kiểm sốt bởi kiểm tốn
viên.
Trang 32


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Huỳnh Tấn Dũng

Xác nhận từ bên ngoài phần hành tiền:

-

Mục tiêu: Kiểm tra tiền gửi tại ngân hàng có số dư khớp với sổ sách kế toán. Đối

với khoản mục tiền gửi ngân hàng, do phát sinh nhiều nghiệp vụ và thường có số tiền
tiền giao dịch lớn nên đây là khoản mục trọng yếu cần xốt sét kỹ lưỡng.
+

Cơng việc thực hiện:
Đối với khoản mục tiền gửi ngân hàng: kiểm toán viên yêu cầu công ty gửi thư

xác nhận với ngân hàng, các bên đầu tư liên quan. Riêng đối với đơn vị XY chỉ có số
dư tiền gửi ngân hàng tại ngân hàng Vietcombank (đối chiếu với bản thuyết minh
BCTC) kiểm toán viên soạn thảo thư gửi xác nhận như sau:

Trang 33


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Huỳnh Tấn Dũng

+ Ngân hàng gửi thư về cơng ty kiểm tốn IAC (như mẫu thư sao kê tài khoản của đơn
vị XY tại vietcombank). Số dư trên bản sao kê là 1.053.426 VND, khớp với số dư trên
bản BCTC (tham chiếu tại phụ lục).

➢ Kết luận: Phương pháp lấy giấy xác nhận từ bên ngoài thường áp dụng vào việc

xác minh số dư của các khoản như: Tiền gửi ngân hàng với các khoản cơng nợ (nếu có).
Đơn vị XY đã xác nhận được TGNH khớp với số dư trên bảng BCTC. Đạt được mục

tiêu khi áp dụng kỹ thuật lấy xác nhận từ bên ngoài.

Trang 34


GVHD: TS. Huỳnh Tấn Dũng

Khóa luận tốt nghiệp
2.3.4 Kĩ thuật tính tốn lại:

Tính tốn lại là kỹ thuật được kiểm tốn viên của IAC thực hiện trong suốt q
trình kiểm tốn, kỹ thuật tính tốn thường được áp dùng trong các nghiệp vụ đặc thù
như chi phí trả trước, chi phí lãi vay, khấu hao…
Việc tính tốn của kiểm tốn viên IAC thể hiện khác nhau theo từng tài khoản:
- Đối với các tài khoản có số liệu tính tốn đơn giản thì kiểm tốn viên sẽ thể hiện trên
giấy tờ làm việc
- Đối với các tài khoản có số liệu cần phải tính tốn phức tạp thì kiểm tốn viên sẽ làm
trên các phần mềm trên máy tính, vì thế sẽ khơng trình bày cụ thể trên giấy tờ làm việc.
Ví dụ: Khi cần tính tốn lại bảng tính khấu hao của đơn vị, kiểm toán viên sẽ nhập số
liệu lên excel, so đó đem kết quả đối chiếu với kết quả tính khâu hao của đơn vị rồi đưa
ra ý kiến về tính chính xác ở đơn vị khách hàng
- Đối với khách hàng mới thì kiểm tốn viên phải tiến hành tính tốn lại số dư đầu kỳ
của các tài khoản. Đầu tiên, thông qua sổ sách, kiểm tốn viên sẽ tiến hành tính tốn ra
số dư cuối kỳ của các tài khoản, sau đó thu thập thêm số phát sinh trong kì, từ đó dễ
dàng xác định số dư đầu kỳ. Việc tính tốn này kiểm tốn viên rất ít khi thể hiện trên
giấy tờ làm việc
- Đối với khách hàng cũ thì kiểm tốn viên chỉ cần đối chiếu hồ sơ kiểm toán của năm
trước vì số dư cuối kỳ năm trước là số dư đầu kỳ năm nay
Dưới đây là ví dụ về việc tính tốn lại bảng phân bổ chi phí trả trước của đơn vị XY:


TK 142

TK 242

Số dư đầu kỳ

90.275.163

75.035.938

Số phát sinh nợ

56.733.486

252.333.112

Số phát sinh có

58.234.643

143.840.736

Số dư cuối kỳ

88.774.006

183.528.314

Sau khi tính toán lại, kiểm toán viên phát hiện bảng phân bổ có sự chênh lệch như sau:


TK 142

Số liệu đơn vị

Số kiểm tốn tính

Chênh lệch

58.234.643

62.142.865

(3.908.222)

Trang 35


GVHD: TS. Huỳnh Tấn Dũng

Khóa luận tốt nghiệp

Chênh lệch trên là vì doanh nghiệp chưa phân bổ 1 cơng cụ dụng cụ tồn đầu kỳ vào chi
phí trong kỳ
- Áp dụng tính tốn lại hàng hóa của phần hành hàng tồn kho, so sánh với bảng thuyết
minh. Xác nhận số dư không chênh lệch

Loại

Tên hàng


hiệu

Giá gốc

Số lượng tồn

Thành tiền

theo kiểm kê

HTK
Thiêt bị y tế
Máy chụp X-quang

1001

180.000.000

189

Máy nội soi tiêu hóa

1002

150.000.000

150

Camera


1003

1.000.000

-

Máy đo huyết áp

1101

1.500.000

196

Máy đo nhịp tim

1102

1.700.000

Máy đo điện não

1103

50.000.000

Máy siêu âm

1201


360.000.000

-

150
-

-

Tổng cộng:

Kết luận: Phương pháp tính tốn lại hỗ trợ kiểm tốn viên kiểm tra độ chính xác
về mặt tốn học của số dư của các phần hành đang thực hiện kiểm tốn. Đối với chi phí
phân bổ, kiểm tốn viên đề nghị điều chỉnh số phát sinh có của tài khoản 142, đối với
phần hành Hàng tồn kho, kiểm toán viên xác nhận đơn vị XY đã đưa ra số liệu hợp lý
trên BCTC.
2.3.5 Thủ tục phân tích.
Kỹ thuật phân tích được IAC áp dụng trong giai đoạn này chỉ nằm ở mức tương đối,
việc sử dụng kỹ thuật phân tích chỉ dừng lại ở mức phân tích biến động của khoản mục
thông qua việc so sánh sự thay đổi của một số dư tài khoản giữa kỳ hiện tại và những
kỳ trước đó.
Việc phân tích sự biến động về mặt số liệu của số dư cuối kỳ sẽ do trưởng đồn kiểm
tốn thực hiện dựa trên Báo cáo tài chính khách hàng cung cấp và đưa ra Bảng số liệu
tổng hợp phân tích.
Dưới đây là phần phân tích phần hành TSCĐ ở đơn vị khách hàng XY

Trang 36


GVHD: TS. Huỳnh Tấn Dũng


Khóa luận tốt nghiệp
-

Mục tiêu: kiểm tốn viên sẽ thực hiện phân tích từng loại tài sản TSCĐ với mục

đích xem xét loại TSCĐ nào có biến động lớn trong năm. Từ đó, kiểm tốn viên dễ dàng
xác định cỡ mẫu, kiểm tra nguyên nhân và đưa ra các thủ tục kiểm tra phù hợp.
Công việc thực hiện: kiểm toán viên tiến hành thu thập số dư liên quan dựa vào
bảng CĐKT, CĐPS.

Tăng giảm nguyên giá TSCĐHH:
Loại tài sản

Số đầu năm

Biến động

Số cuối năm

Giá trị

Tỷ lệ

1.423.307.329

Máy móc thiết bị

574.435.629


1.997.742.958

Phương tiện vận tải

379.267.743

379.267.743

-

0%

Tài sản cố định khác

58.920.753

58.920.753

-

0%

247,77%

Trích bảng cân đối kế toán phần tài sản cố định:

TÀI SẢN

SỐ


TM

II. Tài sản cố định

220

V.04

1. Tài sản cố định hữu hình

SỐ CUỐI NĂM

SỐ ĐẦU NĂM

2.412.363.142

1.000.839.969

221

2.412.363.142

1.000.839.969

Ngun giá

222

2.435.931.454


1.012.624.125

Giá trị hao mịn lũy kế (*)

223

2. Tài sản cố định thuê tài chính

(23.568.312)

(11.784.156)

224

-

-

Nguyên giá

225

-

-

Giá trị hao mòn lũy kế (*)

226


-

-

227

-

-

Nguyên giá

228

-

-

Giá trị hao mòn lũy kế (*)

229

-

-

230

-


-

Nguyên giá

231

-

-

Giá trị hao mòn lũy kế (*)

232

-

-

3. Tài sản cố định vơ hình

III. Bất động sản đầu tư

Trang 37


GVHD: TS. Huỳnh Tấn Dũng

Khóa luận tốt nghiệp

- Thơng qua số dư thu thập được như trên, có thể thấy, doanh nghiệp chỉ có duy nhất

loại tài sản cố định hữu hình. Cũng như nhận định từ kỹ thuật phân tích giai đoạn chuẩn
bị kiểm tốn, cơng ty đang đầu tư lớn vào TSCĐ. Đây là một khoản mục trọng yếu, có
thể tiềm tàng những sai sót ảnh hưởng đến BCTC. Do đó, kiểm tốn viên cần thực hiện
kết hợp cùng với các kỹ thuật khác nhằm xác định TSCĐ có thực sự hiện hữu khơng.
- Ngồi ra, kiểm tốn viên theo dõi sự tăng giảm nguyên giá, giá trị hao mòn lũy kế của
từng loại tài sản cố định hữu hình. Quan sát bảng biến động được tính tốn bên dưới.
Nhận thấy, Máy móc thiết bị là khoản mục biến động lớn, đơn vị đầu tư tăng gấp 2.48
lần so với đầu năm, cần áp dụng kỹ thuật để xác định tính hiện hữu của khoản mục tăng
này. Và áp dụng kỹ thuật tính tốn lại đối với khấu hao TSCĐ khác.
Dưới đây là phân tích phần hành Hàng tồn kho
-

Mục tiêu: kiểm tốn viên thơng qua kỹ thuật tính tốn lại và phát hiện, phân tích

những số liệu bất thường.
Cơng việc thực hiện: kiểm tốn viên phân tích qua các con số biến động của Hàng

-

tồn kho và phỏng vấn đơn vị với những con số bất thường.
Số cuối năm

Số đầu năm

Biến động

Ngun vật liệu

349.164.133


-

349.164.133

Hàng hóa

203.599.679

164.816.120

38.783.559

Tổng cộng:

552.763.812

164.816.120

387.947.692

Tỷ lệ

23,53%

Trích số liệu bảng Thuyết minh báo cáo tài chính

+

Đối với khoản mục ngun vật liệu: Đơn vị XY khơng có số dư đầu kỳ nhưng lại


tăng đột biến vào cuối kỳ là do cuối năm trước, các loại đá hoa cương bị lỗi thời nên
đơn vị đã trả lại nhà cung cấp.

Trang 38


×