Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Mở rộng HĐ cho vay đối với các DN vừa và nhỏ tại NH các DN ngoài quốc doanh VPBank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (527.08 KB, 79 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Nền KT thế giới nói chung và KT VN nói riêng trong những năm qua đã có
những bước tiến dài dựa trên con đường hội nhập. Tuy nhiên, trong năm 2008 do sự
PT quá nóng của thị trường bất động sản đã gây ra 1 đợt suy thoái lớn chưa từng có
trong lịch sử và để lại một hậu quả rất nghiêm trọng cho nền KT thế giới trong 2 năm
2008, 2009. Ở đây, đối tượng chịu tác động lớn nhất của đợt suy thối này chính là
hệ thống NH các nước. Hệ thống NH VN nói chung và NH TM cổ phần Các DN
Ngoài Quốc Doanh (VPBank) nói riêng cũng khơng nằm ngồi sự tác động đó.
Nhưng với sự nhạy bén, sự năng động sáng tạo, không ngại khi phải thay đổi cùng
với một đường lối đúng đắn của ban lãnh đạo, NH VPBank đã vượt qua đợt suy thối
này và vẫn có lãi trong KD tuy không cao như dự kiến.
Trong thời gian qua, cùng với các NH khác VPBank đã khẳng định được uy tín
và chất lượng của mình, với tình hình HĐ tài tài chính và kết quả HĐ SX KD khả
quan, VPBank đang cố gắng, nỗ lực hết mình để trở thành một NH bán lẻ hàng đầu ở
khu vực phía Bắc và nằm trong top những NH hàng đầu của VN có tầm cỡ khu vực.
Là một sinh viên năm cuối khoa TM và KT Quốc Tế trường Đại học KT Quốc
dân, cùng với sinh viên cả khóa, em đang có thời gian thực tập tại Hội sở của
VPBank. Trong thời gian tại NH, em đã nhận thấy HĐ cho vay các DN vừa và nhỏ là
rất quan trọng đối với NH vì vậy em đã quyết định chọn đề tài "Mở rộng HĐ cho
vay đối với các DN vừa và nhỏ tại NH các DN ngoài quốc doanh VPBank" để viết
chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Mặc dù đã nỗ lự hết mình song do thời gian thực tập
có hạn vì vậy chuyên đề của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự góp ý của các thầy để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

1


CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM ĐỐI VỚI
DNVVN
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ ( DNVVN).


1.1.1. Khái niệm DNVVN.
DNVVN là một bộ phận cấu thành rất quan trọng của nền KT và có mối quan hệ
tương hỗ không thể tách rời với các chủ thể khác. Việc phân chia DNVVN dựa vào
tiêu thức quy mô DN. Theo tiêu thức này DN bao gồm: DN lớn, DNVVN. Có nhiều
quan điểm khác nhau về khái niệm DNVVN nhưng khái niệm chung nhất về
DNVVN có nội dung như sau: “DNVVN là những cơ sở SX, KD có tư cách pháp
nhân KD vì mục đích lợi nhuận, có quy mơ DN trong những giới hạn nhất định tính
theo các tiêu thức vốn, LĐ, doanh thu, giá trị gia tăng thu được trong từng thời kỳ
theo quy định của từng quốc gia.”
DNVVN là những DN có quy mơ nhỏ bé về mặt vốn, LĐ hay doanh thu.
DNVVN có thể chia thành ba loại cũng căn cứ vào quy mơ đó là DN vừa, DN nhỏ và
DN siêu nhỏ.
Theo tiêu chí của NH thế giới, DN siêu nhỏ là DN có số lượng LĐ dưới 10 người,
DN nhỏ có số lượng LĐ từ 10 người đến 50 người, cịn DN vừa có từ 50 người đến
300 LĐ.
Mỗi quốc gia đều có tiêu chí riêng để xác định DNVVN ở nước mình.Ở VN, khái
niệm DNVVN được đưa ra ở điều 3, Nghị định 90/2001/NĐ – CP của Chính phủ về
trợ giúp PT DN nhỏ và vừa: “ Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sảng xuất, KD độc
lập, đã đăng ký KD theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký khơng quá 10 tỷ đồng
hoặc số LĐ hằng năm không quá 300 người.”
Theo điều 4 các DNVVN bao gồm:
-

Các DN thành lập và HĐ theo Luật DN.

-

Các DN thành lập và HĐ theo Luật DN Nhà nước.

-


Các hợp tác xã thành lập theo Luật Hợp tác xã.

2


-

Các hộ KD cá thể đăng ký theo Nghị định 02/2000/NĐ-CP ngày 03 tháng 02
của Chính phủ về đăng ký KD.

Như vậy, có rất nhiều tiêu thức để phân loại DNVVN. Một số tiêu thức như vốn,
LĐ, doanh thu, lợi nhuận, giá trị gia tăng được dùng khá phổ biến trên thế giới cũng
giống như ở VN. Trong đó, hai tiêu thức được sử dụng nhiều nhất ở phần lớn các
nước là quy mô vốn và LĐ. Tuy nhiên, mỗi một nước, mỗi một nền KT lại lựa chọn
các tiêu chuẩn khác nhau, phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
Trình độ PT KT XH của từng nước: Thông thường các nước có trình độ PT càng
cao thì quy định về chỉ tiêu quy mô vốn cũng như LĐ cao hơn so với các nước có
trình độ PT thấp. Ví dụ: Ở Nhật Bản DN có số vốn dưới 1 triệu USD và LĐ dưới 300
người được coi là DNVVN, nhưng ở các nước đang PT như VN hay là Lào thì đó lại
là DN lớn.
Các giới hạn tiêu chuẩn này thay đổi theo thời gian sao cho phù hợp với trình độ
PT KT - XH của từng giai đoạn. Khi nền KT tăng trưởng, quy mô HĐ của các DN
mở rộng thì giới hạn tiêu chuẩn sẽ được điều chỉnh lại. Hoặc khi nền KT suy thoái,
các DN HĐ kém hiệu quả, một số DN phá sản hoặc bị sáp nhập, giải thể, số lượng
các DN giảm. Lúc đó tiêu chuẩn để phân loại DNVVN cũng sẽ thay đổi tỷ lệ với tốc
độ tăng trưởng quy mô của các DN.
Theo ngành nghề khác nhau: Do mỗi ngành nghề có tính chất, đặc trưng riêng nên
việc phân biệt quy mô vốn cũng như LĐ sử dụng riêng cho từng ngành nghề cũng
khác nhau. Chẳng hạn như ở Nhật Bản, các DN ở khu vực SX phải có số vốn dưới 1

triệu USD và dưới 300 LĐ, trong khi đó TM - dịch vụ có số vốn dưới 300.000USD
và dưới 100 LĐ thì đều thuộc DNVVN. Ở VN, đối với DN công nghiệp, DN nhỏ có
vốn từ 1 tỷ đồng trở xuống và số LĐ từ 50 người trở xuống, còn các DN TM và dịch
vụ số LĐ dưới 30 người.
Đường lối, chính sách, chiến lược và khả năng hỗ trợ của mỗi quốc gia. Với mục
tiêu PT ổn định và bền vững KT - XH, các nước đều đưa ra những tiêu thức phân
loại DNVVN dùng làm căn cứ thiết lập những chính sách PT và hỗ trợ DNVVN.
Điều này hết sức quan trọng, ảnh hưởng tới tổng thể nền KT vì các DNVVN thường
chiếm tỷ lệ lớn.
3


Như vậy, việc xác định rõ các tiêu thức để phân loại DNVVN có ý nghĩa rất quan
trọng. Đó là cơ sở để xác định cơ chế quản lý với những chính sách ưu tiên thích hợp
và xây dựng cơ cấu tổ chức, quản lý có hiệu quả đối với hệ thống các DN này.
Xác định tầm quan trọng của DNVVN đối với PT KT đất nước theo xu thế hội
nhập KT quốc tế, mấy năm trở lại đây, Chính phủ có nhiều chính sách, giải pháp lớn
nhằm phát huy đến mức cao nhất hiệu quả HĐ, sức cạnh tranh cũng như tiềm năng
của loại hình KT này. Chính vì vậy số lượng DNVVN tăng lên đáng kể. Nếu đem
tiêu chí DNVVN là dưới 300 LĐ và vốn dưới 10 tỷ đồng thì số DN năm 2009 có tới
95,21% thuộc nhóm vừa và nhỏ, trong đó:
* Quy mơ về LĐ:
-

Số DN dưới 10 LĐ chiếm 45,3%.

-

Số DN từ 10 đến dưới 200 LĐ chiếm 47.48%.


-

Số DN từ 200 đến 300 LĐ chiếm 2,43%.

* Quy mơ về vốn:
-

Số DN có vốn dưới 1 tỷ đồng chiếm 38,8%.

-

Số DN có vốn từ 1 đến dưới 5 tỷ đồng chiếm 41,03%.

-

Số DN có vốn từ 5 đến dưới 10 tỷ đồng chiếm 9,18%.

1.1.2. Những lợi thế và bất lợi của DNVVN trong nền KT thị trường.
1.1.2.1. Những lợi thế của DNVVN.
 Số lượng DNVVN chiếm tỷ lệ lớn.
Giới hạn chỉ tiêu độ lớn của các DNVVN khá thấp: quy mô vốn và số lượng LĐ
khá thấp nên đa phần các DN trong nền KT thị trường đều thuộc nhóm DNVVN. Số
lượng các DNVVN này thường chiếm từ 70% đến 80%, thậm chí có nước 90%. Hơn
nữa, do đặc trưng của các DNVVN là HĐ trên tất cả các lĩnh vực ngành nghề nên hầu
hết trong nền KT số lượng các DN này chiếm ưu thế tuyệt đối.
Từ khái niệm DNVVN là “ Cơ sở SX KD độc lập, đã đăng ký KD theo pháp luật
hiện hành, có vốn đăng ký khơng q 10 tỷ đồng hoặc số LĐ trung bình hàng năm
4



không quá 300 người” cho thấy tuyệt đại đa số các DN của VN đều là DNVVN. Tính
đến 31/12/2009 số DNVVN thực tế đang HĐ trong cả nước là khoảng 347516 DN,
tăng thêm 8.95 % so với 31/12/2008 . Bình quân năm 2006 - 2009, số DN thực tế HĐ
tăng 14.51%. Hơn nữa, các DNVVN ngày càng được hưởng nhiều chính sách ưu đãi
và bình đẳng hơn, tình trạng phân biệt, đối xử so với các DNNN giảm nhiều. Với
quan điểm PT nền KT nhiều thành phần của Đảng và Nhà nước ta mà các DNVVN
ngày càng có nhiều cơ hội để PT. Vì vậy mà số lượng các DNVVN tăng lên đáng kể.
Hiện cả nước có 365000 DNVVN và theo dự kiến sẽ thành lập thêm 100.000 DN mới
để đưa tổng số lên khoảng 465.000 DN vào năm 2010.
 Khả năng linh hoạt cao, năng động trong HĐ SX KD.

Các DNVVN không chỉ nhiều hơn về số lượng mà cịn cho thấy tính linh hoạt và
năng động trong HĐ SX KD ngày càng cao. DNVVN có mặt trong nhiều ngành
nghề, lĩnh vực SX KD nên dễ thích ứng với sự thay đổi của nhu cầu thị trường. Điều
này được thể hiện qua khả năng chuyển đổi mặt hàng nhanh, phù hợp với xu hướng
thay đổi nhanh chóng của nhu cầu trên thị trường. Trước những biến động của thị
trường, đứng trước nhu cầu ngày càng phong phú đa dạng của KH, các DNVVN rất
linh động và mạnh dạn đầu tư SX, cải tiến và trang bị công nghệ với chi phí bổ sung
khơng cao. Hơn nữa, các DNVVN cần ít diện tích SX tập trung, có khả năng SX phân
tán. Khả năng này phát huy được lợi thế về giảm đầu tư ban đầu cho cơ sở vật chất,
tận dụng được các nguồn lực phân tán, đồng thời cũng tạo ra tính linh hoạt cao trong
tổ chức SX.
Mơi trường cạnh tranh do có sự tham gia của số lượng đông đảo DNVVN khiến
cho số lượng và chủng loại hàng hoá SX tăng lên rất nhanh. Kết quả là tạo ra sức ép
lớn buộc các DN phải thường xuyên đổi mới mặt hàng, giảm chi phí, tăng chất lượng
để thích ứng với mơi trường mới. Những yếu tố đó tạo ra sự năng động cho chính
bản thân các DNVVN. Năng động trong HĐ SX KD để tồn tại và PT.
 DNVVN chủ yếu là các DN ngoài quốc doanh, HĐ trên tất cả các ngành

nghề.

Nói đến DNVVN ở VN trước tiên và chủ yếu là nói đến các DN thuộc khu vực
ngồi quốc doanh. Do tính lịch sử của q trình hình thành và PT các thành phần KT
5


ở nước ta nên đại bộ phận các DNVVN theo quy định hiện hành của pháp luật đề
thuộc khu vực ngồi quốc doanh. Bởi đặc điểm và tính chất của các DN này đều
mang tính đại diện cho DNVVN ở VN. Các DNVVN bao gồm đầy đủ các loại hình
pháp nhân theo quy định hiện hành nhưng chủ yếu bao gồm các loại hình DN tư
nhân, cơng ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.
Hiện nay DNVVN chiếm hơn 95% tổng số DN cả nước. Điều đó chứng tỏ
DNVVN có mặt trong hầu hết mọi thành phần KT với các loại hình khác nhau. Các
DNVVN HĐ trong mọi lĩnh vực KT - XH nhưng tập trung thủ yếu trong ba lĩnh vực
chính là cơng nghiệp, xây dựng; TM, dịch vụ đời sống và dịch vụ vận chuyển hàng
hoá, hành khách…
1.1.2.2. Những bất lợi của DNVVN.
 Vốn và tín dụng.
Vốn là điều kiện đầu tiên để một DN tiến hành HĐ SX KD. Vốn có ý nghĩa
quan trọng trong suốt quá trình HĐ của DN vì vốn duy trì HĐ và đảm bảo cho SX
được liên tục.
DNVVN có tiềm lực tài chính rất hạn chế, vốn đầu tư ban đầu ít, vốn lưu động
lại càng ít. Thiếu vốn dẫn đến tình trạng các DN khơng có điều kiện để lựa chọn các
mặt hàng có chất lượng cao trong KD, đầu tư vào đổi mới các thiết bị, công nghệ.
Bản thân các DNVVN HĐ theo hướng tự huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư, từ các
mối quan hệ họ hàng, thân quen… là chủ yếu. Tuy nhiên, vốn từ nguồn này rất ít,
thơng thường là vốn ban đầu để HĐ SX KD.
Ngồi ra, DNVVN có thể huy động vốn từ nguồn tín dụng NH. Tuy nhiên, đây
lại là khó khăn nhất đối với các DNVVN hiện nay khi mà các DNVVN chưa tiếp cận
được với nguồn tín dụng NH, hoặc sự tiếp cận còn rất mỏng manh. DN phải đáp ứng
được các điều kiện tín dụng cũng như phải chịu sự giám sát của NH và chi phí sử

dụng vốn. Hơn nữa, năng lực nội tại của DNVVN thấp, các chỉ tiêu tài chính khơng
đảm bảo u cầu của NH, các DNVVN lại khơng có tài sản có giá trị để đảm bảo cho
khoản vay.
 Nguồn nhân lực
6


Số lượng các DNVVN lớn nên thu hút một lượng lớn lực lượng LĐ phục vụ cho
quá trình SX KD. Tuy nhiên trình độ cũng như tay nghề LĐ chưa cao. Các DNVVN
đầu tư vào tài sản cố dịnh ít do nguồn vốn ít nên họ thường tận dụng LĐ thay thế cho
vốn, đặc biệt là với những nước có nguồn LĐ dồi dào và nhân công rẻ. Đây vừa là
thuận lợi nhưng cũng là bất lợi cho các DNVVN.
Trong điều kiện hội nhập KT và khu vực, để tồn tại và PT địi hỏi các DN phải có
đội ngũ LĐ có trình độ chun mơn và nghề nghiệp cao. Nhưng trình độ học vấn của
đội ngũ LĐ trong các DNVVN lại chưa cao. Sự xuất hiện và khả năng PT của mỗi
DN phụ thuộc rất lớn vào người sáng lập ra chúng. Sự có mặt của đội ngũ các nhà
khởi sự DN này cùng với khả năng và trình độ, nhận thức của họ về tình hình thị
trường và khả năng nắm bắt cơ hội KD sẽ tác động to lớn đến HĐ của từng DNVVN.
Tuy nhiên, phần nhiều các chủ DNVVN chưa được đào tạo bài bản, chủ yếu HĐ dựa
vào kinh ngiệm, thiếu những kiến thức về thị trường và chưa được hỗ trợ những
thông tin cần thiết. Chủ DN có trình độ học vấn từ trung cấp trở xuống chiếm khoảng
52%, chỉ có khoảng 43% chủ DN có trình độ đại học trở lên nhưng họ cũng ít được
đào tạo kiến thức chun mơn về KT và quản trị DN.
Đối với đội ngũ LĐ, trình độ chun mơn nghề nghiệp cịn rất hạn chế. Do quy
mơ nhỏ lại thiếu vốn nên hầu như các DNVVN không đủ kinh phí để đào tạo chun
mơn, nghiệp vụ cho người LĐ. Lực lượng LĐ trong các DNVVN chủ yếu trưởng
thành từ thực tiễn học hỏi và kinh nghiệm, chỉ có một số ít được đào tạo qua trường
lớp chính quy.
Trong số các cơ sở đăng ký KD theo Luật DN thì hơn 90% là DN có quy mơ vừa
và nhỏ, trung bình mỗi DN có 22 LĐ. Nhiều DN 100% LĐ chưa qua đào tạo nghề ở

trường lớp. Trong đó khoảng 25% số DN tư nhân được PT trên cơ sở các hộ cá thể,
28% chủ DN là những cán bộ nhà nước đã nghỉ theo chế độ. Do vậy, khả năng quản
lý cả về kỹ thuật và KD cịn nhiều hạn chế.
 Trình độ khoa học cơng nghệ và quản lý.
Sự PT của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin đã mở ra khả năng
rộng lớn hơn cho sự PT của DNVVN. Nó giúp DN có thể trang bị kỹ thuật hiện đại
hơn, chủ động trong việc lựa chọn, ứng dụng công nghệ mới. Từ đó khắc phục khó
7


khăn do quy mô nhỏ bằng khả năng SX nhanh hơn, rẻ hơn, nhanh hơn nhờ ứng dụng
công nghệ mới. Tuy nhiên, đây lại là một thách thức đối với DNVVN khi mà nguồn
vốn cũng như trình độ nhân lực hạn chế thì việc thay đổi cơng nghệ phù hợp là rất ít.
Vì vậy, đổi mới khoa học cơng nghệ chưa được các chủ DN đánh giá đúng đắn tầm
quan trọng cũng như tính cấp bách. Các DNVVN chỉ có thể đổi mới công nghệ từng
phần, từng công đoạn SX nên dễ dẫn đến việc chắp vá, thiếu tính đồng bộ và thống
nhất.
Trong những năm qua, nhiều DN đã có những đổi mới về mặt khoa học công
nghệ, nhiều máy móc thiết bị và cơng nghệ mới được chuyển giao từ các nước PT.
Song tốc độ đổi mới công nghệ và trang thiết bị còn chậm, chưa đồng bộ và chưa
theo một định hướng PT rõ rệt. Hiện nhiều DN vẫn đang sử dụng các công nghệ lạc
hậu, xen lẫn với các cơng nghệ trung bình và tiên tiến. Điều này làm hạn chế hiệu quả
vận hành thiết bị và giảm mức độ tương thích, đồng nhất giữa sản phẩm đầu ra và
đầu vào.
Phần lớn các DN ở nước ta đang sử dụng công nghệ còn lạc hậu so với mức trung
bình của thế giới 2-3 thế hệ và chủ yếu là nhập khẩu. Hầu hết các dây chuyền công
nghệ, máy móc thiết bị nhập khẩu đều đã khấu hao hết và được tân trang lại hoặc là
do các DN nước ngồi thải bỏ. Điều này dẫn đến tình trạng sản phẩm làm ra không
thể đáp ứng được mẫu mã, chất lượng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh,
đến việc nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm.

 Phân bố phân tán, hiệu quả HĐ chưa cao.

Quy mô nhỏ, phân tán là một trong những bất lợi đối với các DNVVN. Số
lượng DNVVN nhiều, HĐ trên tất cả các lĩnh vực KT nhưng lại thiếu sự tập trung.
Các DN phân bố phân tán khắp các vùng miền. HĐ của các DNVVN diễn ra nhỏ lẻ,
manh mún, thiếu sự liên kết hỗ trợ nhau. Do đặc điểm vốn thấp, vốn phục vụ cho SX
KD của chính DN đã khó nên việc liên doanh, liên kết lại càng khó khăn hơn.
Tóm lại quy mơ nhỏ, phân tán đi kèm với thủ công lạc hậu là hạn chế bất cập lớn
nhất của DN nước ta, từ đó chi phối đến nhiều yếu kém khác như: Sức cạnh tranh
thấp, hiệu quả KD khơng cao, LĐ thiếu tính ổn định và bền vững lâu dài.

8


 Sức cạnh tranh và tiếp cận thị trường
Các DNVVN khó tiếp cận được với cả thị trường trong nước và quốc tế. Sức
cạnh tranh của các DNVVN còn ở mức độ thấp. Hiệu quả công tác nghiên cứu thị
trường còn hạn chế và yếu kém, nhiều thị trường tiềm năng chưa được khai thác,
nhiều DN đã phải chịu thua lỗ lớn và mất thị trường do không đi sâu và nghiên cứu
thị trường. Nhiều DN cũng có nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này nhưng
do vốn ít, năng lực hạn chế, chi phí lại khá tốn kém, trình độ tìm kiếm, khai thác và
xử lý thơng tin của chủ DN còn yếu nên chưa hiệu quả.
Các DNVVN với năng lực tài chính hạn chế, cơng nghệ còn yếu kém nên hiệu
quả HĐ chưa cao. Cộng thêm với kiểu dáng sản phẩm đơn điệu, chất lượng sản phẩm
chưa cao và thiếu mạng lưới phân phối, tiếp thị nên vừa khó tiếp cận với thị trường,
vừa thiếu năng lực cạnh tranh.
1.1.3. Vai trò của DNVVN trong nền KT thị trường.
DNVVN có vai trị rất quan trọng trong nền KT của mỗi nước. Ở nhiều quốc gia
trên thế giới đặc biệt là các nước PT DNVVN luôn là nền tảng của nên KT, là bộ
phận cấu thành không thể thiếu được của nền KT. Chính phủ các nước cũng xác định

vai trị quan trọng, lâu dài của DNVVN.
1.1.3.1. Góp phần tăng trưởng và ổn đinh KT - XH.
Trước hết, các DNVVN chiếm tỷ trọng lớn trong nền KT, thậm chí áp đảo trong
tổng số DN. Sự PT nhanh của các DNVVN cả về số lượng và chất lượng đã đóng
góp quan trọng vào GDP. Ở các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các nước PT,
DNVVN chiếm 90% số lượng DN, đóng góp từ 25%-33% giá trị GDP hàng năm. Vì
vậy, việc PT DNVVN đóng góp đáng kể vào tốc độ tăng trưởng của nền KT, đặc biệt
là các nước đang PT.
Vì DNVVN có quy mơ nhỏ nên dễ điều chỉnh HĐ. Các DN này thường HĐ rất
năng động và linh hoạt trong nền KT nên kéo theo nền KT năng động theo. Sự góp
mặt đáng kể của các DN này khiến cho các DN lớn cũng phải điều chỉnh theo, tạo đà
cho nền KT ngày càng PT.

9


HĐ đa năng và bao trùm hầu hết các lĩnh vực KT, DNVVN đã và đang cung cấp
một khối lượng lớn hàng hoá, dịch vụ đáng kể cho nền KT. Với những ưu thế về
ngành nghề, tính nhạy cảm thị trường cao, các DNVVN có nhiều lợi thế trong việc
cung ứng các sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu trong nước và ngồi nước. Các
DNVVN cũng đóng góp một phần vào kim ngạch xuất nhập khẩu. Ở các nước đang
PT, một số ngành nghề có lợi thế xuất khẩu như: nông sản, thủ công mỹ nghệ, chế
biến thủy hải sản, dệt may…thì đều do các DNVVN SX. Từ đó, tạo nguồn thu nhập
ổn định cho dân cư.
1.1.3.2. PT và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực.
+Về tiềm lực vốn: Các DNVVN có thể thành lập và HĐ mà không cần quá nhiều
vốn. Điều này đã thu hút được đông đảo người dân tham gia đầu tư, đặc biệt là nguồn
vốn nhàn rỗi trong dân cư. Hơn nữa, lợi thế của các DNVVN là có thể dễ dàng huy
động được vốn từ người thân, bạn bè…và biến các khoản tiền này thành các khoản
đầu tư có hiệu quả.

+Về nguồn LĐ: Chiếm ưu thế về số lượng, DNVVN đã và đang thu hút một
lượng lớn LĐ tham gia vào quá trình SX KD. Thơng thường nguồn LĐ chiếm tỷ lệ
khoảng 60 – 80% trong tổng số LĐ trong nền KT. Các DNVVN chủ yếu HĐ ở lĩnh
vực TM - dịch vụ nên nhu cầu LĐ nhiều. Một đặc điểm là LĐ trong khu vực này
thường là LĐ đơn giản, không mất nhiều thời gian đào tạo, chỉ cần bồi dưỡng ngắn
ngày là họ có thể tham gia SX được. Đặc biệt, đối với những nước đang PT, nguồn
LĐ tay nghề và trình độ thấp nhiều. Chính các DNVVN là nơi vừa tạo công ăn việc
làm cho họ, vừa tận dụng nguồn LĐ sẵn có mà chi phí nhân cơng lại rẻ. Mặt khác,
nhiều DN lớn HĐ KD khơng có hiệu quả, việc giảm biên chế là không thể tránh khỏi
nhằm giảm bớt chi phí HĐ. Do vậy, lượng LĐ dư thừa từ các DN lớn lại chính là
nguồn cung LĐ cho các DNVVN. Nền KT ngày càng PT, cùng với xu thế chung, các
DNVVN cũng xuất hiện nhiều hơn. Mà đứng đầu là các chủ DN. Đây là lực lượng rất
cần thiết để góp phần thúc đẩy SX KD PT. Ngày nay, nhiều gương mặt trẻ tài năng
đã tự mình thành lập và vận hành DN HĐ có hiệu quả. Chính từ đây mà đội ngũ cán
bộ, nhà KD có trình độ, kỹ năng đã ra đời. Với khả năng am hiểu thị trường, trình độ

10


quản lý chyên nghiệp, cùng với sự năng động và linh hoạt, họ đã và đang khẳng định
vai trò to lớn của DNVVN trong nền KT thị trường.
+Về tài nguyên thiên nhiên: Các DNVVN khai thác, phát huy các nguồn lực và
tiềm năng tại chỗ của địa phương hiệu quả. Phân bố phân tán giúp cho DNVVN có
thể tận dụng nguồn tài nguyên sẵn có tại địa phương.
1.1.3.3. Phân phối thu nhập có hiệu quả trong nền KT.
Muốn HĐ SX KD, các DN cần phải có nguồn LĐ. Sự PT vượt bậc của các
DNVVN cả về số lượng và chất lượng đã góp phần khơng nhỏ vào mục tiêu tăng
trưởng KT, tạo công ăn việc làm cho XH. Nếu như các DN lớn thường đặt cơ sở tại
các trung tâm KT lớn của đất nước thì các DNVVN lại có mặt ở các địa phương. Khả
năng SX phân tán, sử dụng LĐ tại chỗ đã góp phần làm giảm thất nghiệp, một bài

toán XH nan giải. DNVVN tạo nguồn thu nhập ổn định, thường xuyên cho dân cư,
góp phần giảm bớt chênh lệch về thu nhập cho các bộ phận dân cư. Từ đó, tạo ra sự
PT tương đối đồng đều giữa các vùng miền khác nhau và cải thiện mối quan hệ giữa
các khu vực KT khác nhau.
1.1.3.4. DNVVN có mối liên hệ chặt chẽ với các chủ thể khác trong nền KT.
DNVVN có mặt trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực và tồn tại tất yếu khách quan
trong nền KT của mỗi nước. Nó là một bộ phận hữu cơ, gắn bó chặt chẽ với các DN
lớn. DN lớn thường tập trung vào những đoạn thị trường có quy mơ lớn và khơng thể
bao qt được tồn bộ thị trường. Trong khi đó thị trường mục tiêu của các DNVVN
lại tập trung vào những “ thị trường ngách” nhằm hỗ trợ các DN lớn trong việc tiếp
cận thị trường, cân đối cung cầu trong XH. Với vai trò là một kênh phân phối có hiệu
quả, các DNVVN vừa cung cấp các yếu tố đầu vào vừa là thị trường tiêu thụ sản
phẩm. Có thể nói với số vốn HĐ không nhiều, một số DNVVN HĐ trên thị trường
nguyên vật liệu trở thành những vệ tinh cung cấp các yếu tố đầu vào cho các DN lớn.
Một số DNVVN khác lại trở thành thị trường tiêu thụ sản phẩm cho các DN lớn ví dụ
như mua máy móc, thiết bị, vật tư cần thiết… phục vụ cho quá trình SX KD.
Sự tham gia của các DNVVN trên thị trường làm cho số lượng và chủng loại hàng
hóa, dịch vụ khơng ngừng tăng lên. Với khả năng tiếp cận và đổi mới công nghệ,
11


cùng với xu thế PT của nền KT, các DNVVN buộc phải đổi mới phương thức HĐ, đa
dạng hoá sản phẩm, tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành…
Điều này dẫn đến tính chất cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt. Đứng trước
thách thức này, các DN lớn cũng phải thường xuyên đổi mới và nâng cao năng lực
HĐ nhằm tạo ra những lợi thế nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh với các
DNVVN. Những yếu tố đó có tác động lớn làm nền KT năng động, hiệu quả hơn.
1.2. Mở rộng cho vay đối với DN vừa và nhỏ của NHTM
Cho vay: là hình thức KH sử dụng vốn vay của NH với cam kết là phải hoàn trả
cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Có nhiều hình thức cho vay: thấu chi,

cho vay từng lần, cho vay gián tiếp, cho vay theo hạn mức, cho vay trả góp… Cho
vay thường được định lượng bằng hai chỉ tiêu: doanh số cho vay trong kỳ và dư nợ
cuối kỳ. Dựa vào hai chỉ tiêu này ta sẽ biết được kết quả HĐ tín dụng của NH.
Mở rộng cho vay: là sự đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng của KH về quy mơ cho
vay. Nói cách khác là làm tăng tỷ trọng khoản cho vay trong tổng tài sản có của
NHTM. Mở rộng cho vay dựa trên cơ sở đa dạng hố KH, các loại hình dịch vụ cũng
như đối tượng cho vay. Mở rộng cho vay DNVVN tạo điều kiện cho các DN này PT,
mở rộng SX KD.
1.2.1 Sự cần thiết của việc mở rộng cho vay đối với DNVVN của NHTM
Sự cần thiết của mở rộng cho vay đối với DNVVN thể hiện qua vai trị của tín
dụng NH TM: Tiếp cận vốn tại các NHTM luôn là mối quan tâm khơng chỉ của các
DN mà cịn là của các NH. Nhu cầu vốn tín dụng cho HĐ SX KD của các DN rất lớn.
Vậy tín dụng NH có vai trò như thế nào đối với sự PT của các DN?
 Tín dụng NH là kênh cung cấp vốn chủ yếu cho các DNVVN.

Trong nền KT thường có nhiều nguồn vốn nhàn rỗi. Chẳng hạn như một số các
DN trong q trình SX KD có một bộ phận vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi được tách ra
khỏi quá trình tái SX của các DN như tiền khấu hao tài sản cố định, tiền trả lương
cho người LĐ nhưng chưa đến hạn trả, tiền tích luỹ để tái SX nhưng chưa đủ điều
kiện để đầu tư… Các khoản tiền này thường được các DN tìm cách đầu tư sinh lời.
Mặt khác, một bộ phận lớn dân cư cũng có khoản tiền để dành mà chưa có nhu cầu
12


sử dụng. Họ cũng muốn đầu tư để kiếm lời. Trong khi đó lại có một bộ phận các DN,
cá nhân thiếu vốn để phục vụ cho các mục đích khác nhau. Tuy nhiên, những người
thiếu vốn và những người thừa vốn lại khó có thể gặp trực tiếp để cho vay, hơn nữa
chi phí lại cao và khơng kịp thời. Điều này địi hỏi phải có một tổ chức đứng ra làm
cầu nối đáp ứng nhu cầu của cả hai bên. Do vậy, NHTM là tổ chức trung gian tài
chính đi vay để cho vay. Vai trị của NHTM tạo ra sự liên tục trong HĐ SX KD cho

các DN.
Đối với DNVVN ở VN, vốn KD chủ yếu dựa vào vốn cổ phần và vốn vay các tổ
chức tín dụng. Tuy nhiên, điều kiện để phát hành cổ phiếu, trái phiếu yêu cầu nhiều
nên DNVVN, đặc biệt là DN nhỏ, khơng đáp ứng được. Các điều kiện đó là phải có
quy mơ lớn, SX KD có hiệu quả và có uy tín trên thị trường… Mặt khác, thị trường
chứng khốn của nước ta chưa hồn chỉnh. Vì vậy, việc huy động vốn trung và dài
hạn của DNVVN gặp khó khăn. Khi có nhu cầu vốn, các DNVVN vẫn phải tìm đến
nguồn vốn tín dụng NH. Do đó, có thể nói tín dụng là một “ Kênh ” chủ yếu để cung
cấp vốn cho các DN, đặc biệt là DNVVN.
 Tín dụng NH tạo động lực thúc đẩy các DNVVN PT, nâng cao năng lực cạnh

tranh.
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị trên nguyên tắc hồn trả
cả gốc và lãi, sử dụng có mục đích và dựa trên phương án vay vốn. Các DNVVN tiếp
cận nguồn vốn NH đã khó nhưng sử dụng nó sao cho có hiệu quả cịn khó hơn. Các
DN thường thích sử dụng vốn vay hơn là vốn tự có. Vì vậy trong cơ cấu vốn, tỷ lệ
vốn vay bao giờ cũng cao. Đối với các DNVVN thì vốn tự có thấp nên vốn HĐ chủ
yếu là vốn vay. Tuy nhiên, khi sử dụng vốn vay thì các DN phải trả lãi. Điều này tạo
động lực cho các DN phải sử dụng vốn sao cho có hiệu quả đảm bảo trả cả gốc và lãi
cho NH. Do vậy, tín dụng NH đáp ứng đầy đủ nhu cầu về vốn, thúc đẩy lưu thơng
hàng hố, tăng tốc độ lưu chuyển vốn cho XH, góp phần thúc đẩy tái SX mở rộng và
tạo điều kiện cho các DN PT bền vững.
Mặt khác, tín dụng NH còn thúc đẩy các DN tăng cường chế độ hạch tốn KD,
giúp các DN khai thác có hiệu quả tiềm năng KT trong HĐ KD. Thông qua các cơng
cụ của chính sách tiền tệ quốc gia như hạn mức tín dụng, lãi suất, thơng qua các
13


chính sách khác như điều kiện vay vốn, ưu tiên về ngoại tệ hay thu nợ…các NH sẽ
kiểm sốt tín dụng một cách chặt chẽ và hiệu quả hơn. Đi kèm với vay vốn NH, các

DN cịn có nhu cầu sử dụng các dịch vụ khác của NH như: thanh toán, tư vấn, trả
lương qua tài khoản…Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho DN rút ngắn một số khâu
trong quá trình SX KD.
1.2.2. Các hình thức cho vay đối với DNVVN của NHTM.
1.2.2.1. Phân loại theo phương thức cho vay:
 Thấu chi: là nghiệp vụ cho vay qua đó NH cho phép người vay được chi trội

(vượt) trên số dư tiền gửi thanh tốn của mình đến một giới hạn nhất định
trong một khoảng thời gian xác định. Giới hạn này gọi là mức thấu chi. Đây là
hình thức ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn khơng có đảm bảo.
Hình thức này có thể cấp cho DN và cá nhân trong vài ngày hoặc vài tháng
trong năm nhưng chỉ sử dụng cho KH có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và
kỳ thu nhập ngắn.
 Cho vay trực tiếp từng lần: hình thức này được sử dụng tương đối phổ biến

khi NH cho vay KH khơng có nhu cầu vay thường xun, khơng có điều kiện
để được cấp hạn mức thấu chi. KH khi mở rộng SX KD, nếu số vốn chủ sở
hữu và tín dụng TM khơng đủ tài trợ thì KH sẽ vay thêm NH. Nghiệp vụ cho
vay từng lần tương đối đơn giản. NH có thể kiểm sốt từng món vay tách biệt
và đảm bảo khả năng tương đối an toàn do tiền vay dựa vào tài sản đảm bảo,
NH luôn kiểm tra mục đích và hiệu quả sử dụng vốn vay của KH.
 Cho vay theo hạn mức: NH thỏa thuận cấp cho KH hạn mức tín dụng. Đó là

số dư tối đa tại thời điểm tính. Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế
hoạch SX KD, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của KH. Hạn mức tín dụng có
thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. KH có thể thực hiện vay trả nhiều lần, song
dư nợ khơng được vượt q hạn mức tín dụng. Hình thức này áp dụng cho KH
có quan hệ vay mượn thường xuyên, vốn vay thường tham gia vào quá trình
SX KD. Do vậy, hình thức này thuận lợi cho KH, đáp ứng kịp thời nhu cầu
của KH. Nhưng lại gây khó khăn cho NH vì các lần vay khơng tách biệt thành


14


các kỳ hạn nợ cụ thể nên NH khó kiểm soát hiệu quả sử dụng của từng lần
vay.
 Cho vay luân chuyển: Đây là hình thức cho vay dựa trên luân chuyển hàng

hóa. NH sẽ cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi KH bán được hàng hóa. Cho
vay luân chuyển dựa trên luân chuyển hàng hóa nên cả NH và DN đều phải
nghiên cứu kế hoạch lưu chuyển hàng hóa để dự đốn dịng ngân quỹ trong
thời gian tới. Cho vay luân chuyển thường áp dụng đối với các DN thương
nghiệp hoặc DN SX có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường
xuyên với NH.
 Cho vay trả góp: Theo hình thức này, KH được phép trả gốc làm nhiều lần

trong thời gian cho vay đã thỏa thuận. Cho vay trả góp mang tính chất là
khoản tín dụng trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền.
Số tiền trả mỗi lần được tính tốn sao cho phù hợp với khả năng trả nợ. Hình
thức này thường được áp dụng đối với người tiêu dùng thông qua hạn mức
nhất định. Hình thức này gặp rủi ro cao vì tài sản thế chấp lại chính là hàng
hóa mua trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người
vay. Do vậy, lãi suất cho vay trả góp thường cao nhất trong các loại cho vay
của NH.
 Cho vay gián tiếp: Nhằm đa dạng hóa các hình thức cho vay, NH PT hình

thức cho vay gián tiếp. Đây là hình thức cho vay thơng qua tổ chức trung gian
như là tổ, đội, hội, nhóm… NH có thể chuyển một vài khâu của HĐ cho vay
sang các tổ chức trung gian như phát tiền vay hay thu nợ…Khi người vay
khơng có hoặc khơng có đủ tài sản đảm bảo thì các tổ chức trung gian này

đứng ra bảo đảm cho các thành viên vay, hoặc các thành viên trong nhóm bảo
lãnh cho một thành viên vay vốn.
1.2.2.2. Phân loại theo thời gian.
 Cho vay ngắn hạn: Từ 12 tháng trở xuống Tín dụng ngắn hạn nhằm tài trợ cho

tài sản lưu động hoặc theo nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của Nhà nước, DN,
hộ SX. Các hình thức cho vay ngắn hạn được áp dụng là cho vay từng lần hay
cho vay theo hạn mức, cho vay trực tiếp hoặc cho vay gián tiếp, cho vay có
15


bảo đảm hoặc cho vay không cần bảo đảm, cho vay thấu chi hoặc luân
chuyển. KH sẽ làm đơn và trình bày với NH kế hoạch sử dụng vốn vay. Từ đó
NH thực hiện phân tích tín dụng, tính tốn hiệu quả sử dụng vốn, xem xét rủi
ro, các nguồn trả nợ.
 Cho vay trung hạn: Từ 1-5 năm, tài trợ cho tài sản cố định như phương tiện

vận tải, trang thiết bị chóng hao mịn. Bên cạnh đầu tư tài sản cố định, cho vay
trung hạn còn là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các DN
đặc biệt là những DN mới thành lập.
 Cho vay dài hạn: Trên 5 năm, tài trợ cho cơng trình xây dựng như nhà, sân

bay, cầu, đường, máy móc thiết bị có giá trị lớn và có thời gian sử dụng dài.
Cho vay dài hạn thường gắn với kế hoạch đầu tư của DN, của từng ngành,
từng địa phương và trong một số trường hợp được nhà nước chỉ định nguồn
vốn có lãi suất ưu đãi.
1.2.2.3. Phân loại theo tài sản đảm bảo
 Cho vay cần tài sản đảm bảo: Tài sản đảm bảo là hình thức hạn chế tổn thất

cho NH khi KH gặp rủi ro. NH yêu cầu KH phải có tài sản đảm bảo thế chấp

khi muốn NH cấp tín dụng. Trên cơ sở đó, NH sẽ kiểm tra, đánh giá, thẩm
định tài sản và sẽ quyết định cho vay. Thơng thường thì giá trị khoản vay tối
đa = 80% giá trị tài sản đảm bảo và tùy từng loại tài sản thế chấp, NH sẽ cho
vay với các tỷ lệ tương ứng. Đồng thời NH sẽ giám sát việc sử dụng hoăc khả
năng bảo đảm tài sản.
 Cho vay khơng cần tài sản đảm bảo: Hình thức này thường áp dụng đối với

KH quen thuộc, có uy tín, có tình hình tài chính vững mạnh, ít xảy ra tình
trạng nợ nần hoặc món vay tương đối nhỏ so với vốn của người vay. Đôi khi
NH cho vay theo chỉ thị của Chính phủ thì khơng cần tài sản đảm bảo bởi có
sự bảo lãnh của Chính phủ. Đối với các công ty lớn, hoặc những khoản vay
ngắn hạn mà NH có khả năng giám sát tốt thì cũng có thể khơng cần tài sản
đảm bảo.

16


1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay đối với DNVVN của
NHTM.
1.2.3.1. Các nhân tố khách quan.
 Tình hình KT- XH: Các chủ thể tiến hành HĐ KD trong nền KT. Trình độ PT

KT - XH có ảnh hưởng tới HĐ cũng như sự PT của mọi thành phần KT, trong
đó có DNVVN. Trình độ càng cao thì giới hạn tiêu thức phân loại ngày càng
được nâng lên. Điều đó có nghĩa là các DNVVN sẽ có điều kiện PT nhiều
hơn, có sự liên kết chặt chẽ hơn khơng chỉ với chính các DNVVN mà cịn với
cả các DN lớn. Tuy nhiên, sự cạnh tranh giữa các DN cũng trở nên gay gắt
hơn. Nhưng chính điều đó tạo động lực buộc các DNVVN phải tự đổi mới
mình, phải nâng cao năng lực HĐ về mọi mặt. Từ đó, các DNVVN sẽ PT ổn
định hơn, có phương hướng rõ ràng hơn, vững bền hơn. Đây là yếu tố quan

trọng để các DNVVN tiếp cận với nguồn tín dụng NH dễ dàng hơn. Các
DNVVN có thể đáp ứng đầy đủ điều kiện cho vay của NH cũng như chứng
minh được năng lực tài chính của mình, đây là yếu tố quan trọng hàng đầu để
NH xét duyệt cho vay. Mặt khác, khi nền KT tăng trưởng, NH và các tổ chức
tài chính cũng PT lớn mạnh hơn, cũng như sự cạnh tranh giữa các NH tăng
lên. Điều đó khiến các NH phải không ngừng mở rộng thị trường và đối tượng
KH nhằm gia tăng lợi nhuận. Trong khi đó, các DNVVN lại đang là thị trường
đầy tiềm năng khiến các NH không thể bỏ qua đoạn thị trường này. Từ đó, các
NH tăng cường mở rộng cho vay đối với đối tượng KH này. Các điều kiện cho
vay của NH cũng được nới lỏng hơn bởi NH kỳ vọng vào hiệu quả KD của
DN trong điều kiện các DN PT ổn định và bền vững.
 Môi trường pháp lý: Đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến HĐ của

các DNVVN. Một môi trường pháp lý thuận lợi sẽ tạo ra môi trường thuận lợi
cho DNVVN PT. Những chính sách và cơ chế quản lý ảnh hưởng trực tiếp tới
sự tồn tại và khả năng PT của DNVVN cũng như việc mở rộng cho vay đối
với các DN này. Những ưu tiên về vốn tín dụng, lãi suất, chế độ thuế, sử dụng
cơng nghệ, chính sách đất đai, đào tạo… là tiền đề quan trọng hỗ trợ và định
hướng cho các DNVVN thực hiện được những nhiệm vụ KT- XH được đặt ra
17


với khu vực KT này. Từ đó ảnh hưởng tới quyết định tài trợ của NH đối với
các DN này. Thực hiện đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước, trong
thời gian qua, nhiều văn bản có liên quan mật thiết tới HĐ của các DN thuộc
mọi thành phần KT được ban hành. Phải kể đến đầu tiên và quan trọng nhất là
Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 của Chính phủ về trợ giúp PT
DNVVN. Nghị định này như một luồng gió mới làm thức tỉnh HĐ của các
DNVVN vố chiếm một tỷ lệ khá đông đảo trong tổng số DN cả nước. Nhờ đó,
các DN này đã khơng ngừng PT, từng bước khẳng định vai trò và vị trí của

mình trong nền KT. Nghị định 90 đã đưa ra hàng loạt các chính sách trợ giúp
DNVVN như khuyến khích đầu tư; thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng DNVVN;
chính sách ưu đãi, hỗ trợ mặt bằng; trợ giúp thị trường và tăng khả năng cạnh
tranh, hỗ trợ xúc tiến xuất khẩu; hỗ trợ về thông tin tư vấn và đào tạo nguồn
nhân lực. Tuy nhiên Nghị định vẫn còn nhiều hạn chế, thiếu sự hợp tác giữa
các cơ quan ban ngành địa phương, cơ chế chính sách cũng chưa đồng bộ đã
dẫn tới hệ quả tất yếu là các DNVVN phải đối mặt với tình trạng thiếu vốn.
Ngồi ra, những quy định liên quan đến HĐ NH cũng gây nhiều khó khăn cho các
DNVVN. Chẳng hạn như những quy định về bảo đảm tiền vay chủ yếu hỗ trợ các
DN lớn hơn là hỗ trợ các DN có quy mơ nhỏ. Trong khi đó những DN lớn, thường là
những DN Nhà nước, đều có các cơ quan chủ quản hoặc Nhà nước bảo lãnh vay vốn
mà không cần tài sản thế chấp. Điều này ngược lại với các DNVVN, đã khó vay vốn
lại phải có tài sản bảo đảm.
Hiện nay, thị trường chứng khốn đã có những bước PT hơn, thu hút được nhiều
vốn trung và dài hạn cho các DN. Số lượng DN được niêm yết ngày một nhiều hơn,
huy động được nhiều vốn hơn, tăng tính minh bạch và khả năng cạnh tranh cho các
DN. Tuy nhiên, số lượng DNVVN tham gia thị trường này còn rất hạn chế. Những
điều kiện và quy định liên quan để được niêm yết cịn gây nhiều khó khăn cho các
DN này. Vì vậy, thị trường chứng khốn khơng phải là kênh thu hút vốn hiệu quả và
phổ biến đối với các DNVVN. Mà nguồn vốn chủ lực vẫn là đi vay NH.
Tóm lại, để đảm bảo cho các DNVVN PT, mơi trường pháp lý cần được hồn
thiện đồng bộ và tăng cường tập trung khuyến khích DNVVN hơn nữa.
18


1.2.3.2. Các nhân tố chủ quan.
 Các nhân tố thuộc về DNVVN: Hầu hết các DNVVN đều đang HĐ trong tình

trạng thiếu vốn cần thiết cho HĐ, đã ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả KD
cũng như năng lực cạnh tranh của các DNVVN trên thị trường trong nước và

thị trường quốc tế. Những khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn vốn của các
DN là rất lớn, trong khi vốn tồn đọng còn nhiều trong các nguồn và việc huy
động vốn trong dân cư vào đầu tư SX, KD chưa được cải thiện. Các DN lớn
thì được ưu đãi hơn về mọi mặt, trong khi đó các DNVVN thì phải đối mặt
với nhiều khó khăn. Đặc biệt là việc tiếp cận với nguồn vốn tín dụng NH. Tuy
nhiên, điều này cũng xuất phát từ chính bản thân DNVVN:
 Thứ nhất: Cơ cầu nguồn vốn của các DNVVN chưa hợp lý. Trong tổng số

nguồn vốn thì chiếm phần lớn vẫn là vốn đi vay từ bên ngoài, vốn chủ sở hữu
rất nhỏ. Đặc biệt, vốn vay từ NH trong tổng nguồn vốn KD cịn rất cao. Điều
đó dẫn đến các DN bọ quá phụ thuộc vào nguồn vốn huy động, chủ yếu là từ
các NH và tổ chức tín dụng. Vì vậy, khi thiếu vốn, DN sẽ gặp khó khăn ngay
lập tức. Do đó, các DN cần phải điều chỉnh lại cơ cấu vốn hợp lý, và nguồn
huy động chỉ đóng vai trị bổ sung cho nhu cầu thường xun hoặc nhu cầu
tức thì. Hơn nữa, thơng thường, các DN chỉ được phép cho vay trong một hạn
mức nhất định. Nếu DN vay nợ q nhiều thì khó có thể vay thêm vốn nữa
 Thứ hai: Các DN chưa thực sự hợp tác với NH. Khi đi vay lần đầu hoặc chưa

có sự tin tưởng của NH, mức độ minh bạch của các báo cáo tài chính là cơ sở
để NH xét duyệt cho vay. Nhưng trong thực tế hiện nay, các DN đi vay đã
không muốn bộc bạch hết với NH, khơng muốn giải trình hay trao đổi kỹ
lưỡng về phương án vay vốn, không muốn đưa tài sản cho NH tạm giữ. Do
vậy, NH chỉ duyệt vay với số tiền nhỏ nhằm tránh rủi ro có thể gặp phải.
 Thứ ba: Vấn đề thế chấp, cầm cố, bảo lãnh. Trên lý thuyết, điều kiện cho vay

là sử dụng vốn có mục đích, hồn trả cả gốc và lãi đúng hạn, có tài sản đảm
bảo, có phương án vay vốn hiệu quả. Và ưu tiên nguyên tắc có phương án vay
vốn khả thi và hiệu quả. Nhưng trên thực tế, các NH vẫn ưu tiên cho vay khi
có tài sản bảo đảm cho mỗi một khoản vay. Nhiều DN khơng có tài sản thế
19



chấp, hoặc có tài sản thế chấp nhưng khơng được NH chấp nhận hoặc NH
cũng chỉ chấp nhận tối đa 70% giá trị tài sản để làm thế chấp cho khoản vay.
Mặt khác, các DNVVN cũng gặp rất nhiều khó khăn trong việc xử lý các thủ
tục như: đăng ký quyền sở hữu tài sản, khó khăn trong việc xác định giá trị
của tài sản thế chấp là bất động sản…
 Thứ tư: Trình độ quản trị KD của DNVVN còn yếu kém. Với đội ngũ nhà lãnh

đạo còn thiếu kiến thức về quản trị KD thì việc xây dựng các phương án khả
thi chưa có sức thuyết phục với NH. Do vậy, các DNVVN sẽ không được ưu
tiên vay vốn. Mà nếu có được vay thì chi phí mà các DN phải bỏ ra để vay
vốn cộng với lãi suất phải trả đôi khi cao hơn khả năng sinh lời của phương
án. Chính điều này làm các DNVVN có ý định vay vốn nản lòng.
 Thứ năm: Nhiều DN lập ra nhưng chỉ trên danh nghĩa mà không HĐ KD. Các

DN này có thể chiếm dụng vốn NH, lừa đảo cán bộ tín dụng để vay vốn. Thực
tế đây chính là những DN ma. Việc cho vay đối với những DN này sẽ mang
rủi ro đến cho NH.
 Các nhân tố thuộc về NH:
 Thứ nhất: Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của một NH, trở

thành hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và các nhân viên NH, tăng cường
chun mơn hố trong phân tích tín dụng. Chính sách tín dụng bao gồm:
Chính sách KH :Đối tượng cho vay của NH rất phong phú và đa dạng bao gồm
tất cả các chủ thể KD hợp pháp trong nền KT. NH thường phân loại KH ví dụ như
KH truyền thống, KH quan trọng, KH mới… để đưa ra các chính sách tín dụng khác
nhau sao cho phù hợp. Đối với các DNVVN, chính sách KH ảnh hưởng không nhỏ
tới khả năng vay vốn và các chính sách ưu đãi đi kèm.
Chính sách quy mơ và giới hạn tín dụng :Dựa trên nhu cầu vay vốn và phù hợp

với các điều luật cũng như tính tốn của NH về rủi ro và sinh lời, NH sẽ cam kết tài
trợ cho KH một hạn mức nhất định. Giới hạn tín dụng cấp cho mỗi KH khác nhau,
phụ thuộc vào nguồn vốn chủ sở hữu và tình hình vay nợ của KH. Ngồi ra, mỗi một
NH lại có quy định riêng về quy mô và các giới hạn như quy mơ tín dụng của các NH
20


các cấp, của hội sở chính. Chính sách này tác động trực tiếp tới khả năng vay vốn của
DNVVN. Vì NH sẽ thẩm định KH dựa trên các tiêu chí đã định để quyết định mức
cho vay.
Chính sách lãi suất và phí suất tín dụng :Lãi suất và phí suất tín dụng là nguồn
thu nhập của NH, bù đắp chi phí cho NH. Mức lãi suất khác nhau tuỳ theo loại tiền và
tuỳ theo loại KH, tuỳ theo thời hạn vay. Khi xác định lãi suất, NH phải tính đến rủi
ro, lãi suất hoà vốn, lãi suất cạnh tranh trên thị trường. Thông thường, các DN lớn
được ưu đãi hơn về lãi suất cho vay. Đối với các DNVVN do mức độ rủi ro của món
vay cao nên NH đưa ra mức lãi suất cao nhằm bù đắp rủi ro có thể xảy ra. Các
DNVVN thường vay ngắn hạn và các món vay nhỏ lẻ nên lãi suất NH thu được
khơng đáng kể.
Chính sách thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ :Các giới hạn về thời gian luôn được
các nhà quản lý NH chú ý bởi vì kỳ hạn liên quan đến thanh khoản và rủi ro NH cũng
như chu kỳ KD của người vay. Chính sách kỳ hạn phải giải quyết mối quan hệ giữa
thời hạn nguồn và thời hạn cho vay.
Chính sách các khoản đảm bảo :Quy định các trường hợp tài trợ cần đảm bảo
bằng tài sản, các loại bảo đảm cho mỗi loại hình tín dụng, tỷ lệ phần trăm cho vay
dựa trên tài sản bảo đảm. Đó là chính sách đối với các khoản nợ có vấn đề, nợ quá
hạn, nợ xấu, các tài sản có biểu hiện nghi ngờ Với các DNVVN thơng thường NH
vẫn yêu cầu phải có tài sản thế chấp khi vay vốn
 Thứ hai, quy trình phân tích tín dụng: Đó là việc cán bộ tín dụng thực hiện các

bước nhằm phân tích tín dụng trước, trong và sau khi cho vay. Mà ở đây, ảnh

hưởng đến mở rộng cho vay DNVVN là trình độ của cán bộ tín dụng cịn non
yếu, khơng đủ khả năng phân biệt phương án khả thi hay khơng. Cán bộ tín
dụng thiều khả năng phán đốn và có cách nhìn tồn diện cũng như hiệu quả
thực tế. Đơi khi, cán bộ tín dụng quá cứng nhắc, thực hiện theo đúng thủ tục
mà không có sự linh hoạt như tư vấn hoặc là xem xét kỹ phương án vay vốn
của KH.

21


Nhìn chung, các NH vẫn cịn e ngại khi cho DNVVN vay vốn. Nhiều NH và
DN chưa tìm được tiếng nói chung. Nhu cầu vốn vay của các DNVVN ngày một gia
tăng buộc các NH phải quan tâm hơn đến việc mở rộng cho vay khu vực này.

22


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY CỦA VPBANK ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
2.1 Giới thiệu chung về NH TM cổ phần các DN ngồi quốc doanh
(VPBANK)
2.1.1

Lịch sử hình thành và PT của VPBank.

2.1.1.1 Lịch sử hình thành của VPBank
VPBank là NH TM Cổ phần các DN Ngoài Quốc Doanh VN.
• Giấy phép thành lập: Số 1535/QĐ-UB ngày 4/9/1993 do Ủy Ban Nhân Dân
thành phố Hà Nội cấp ngày 4/9/1993.



Giấy phép HĐ: Số 0042/NH-GB của Thống đốc NH Nhà Nước VN cấp ngày
12/8/1993 với thời gian HĐ 99 năm.



Giấy chứng nhận đăng ký KD: Số 055689 do Sở Kế Hoạch & Đầu Tư Thành
Phố Hà Nội cấp cho đăng ký lần đầu ngày 9/9/1993, đăng ký thay đổi lần thứ
12 ngày 1/11/2006.

• Mã số thuế: 0100233583


Tên gọi: NH TM Cổ phần các DN Ngồi Quốc Doanh VN



Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Joint - Stock Commercial Bank for Private
Enterprises.

• Tên viết tắt: VPBANK
• Trụ sở chính: Số 8 Lê Thái Tổ, P.Hàng Trống, Q.Hoàn Kiếm, Hà Nội, được
khai trương vào 17/2/2006.
• Điện thoại: (84-4) 928 8869
• Fax: (84-4) 928 8867
• Website: www.vpbank.com.vn
2.1.1.2 Q trình PT của VPBank

23



Kể từ khi thành lập cho tới nay, VP Bank ln chứng minh được uy tín của mình.
VP Bank ln khơng ngừng mở rộng phạm vi HĐ của mình, mở thêm các NH, đa
dạng hóa các sản phẩm dịch vụ để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của KH cũng như
khai thác triệt để tính tiện ích của các loại hình dịch vụ để khơng những mang lại
những lợi ích thiết thực nhất cho KH mà còn mang lại lợi nhuận cũng như uy tín của
bản thân NH. Chính vì vậy quá trình PT của VP Bank cũng đã trải qua những bước
thăng trầm, có những lúc khó khăn và đã bước đầu đạt được thành công như ngày
hôm nay. Có thể chia q trình phát trỉển của VPBank thành 3 giai đoạn:


Giai đoạn 1: Từ năm 1993 – 1997: Với vốn điều lệ khi mới thành lập chỉ có
20 tỷ đồng, khi đó mạng lưới VP Bank mới chỉ có 3 NH: cuối năm 1993,
Thống đốc NHNN chấp thuận cho VP Bank mở NH tại thành phố Hồ Chí
Minh. Tháng 11/1994, VP Bank được phép mở thêm NH Hải Phòng và tháng
7/1995, được mở thêm NH Đà Nẵng, ngồi ra có 6 phịng giao dịch. Đây là
giai đoạn mới thành lập và bắt đầu những bước đi đầu tiên trong HĐ KD của
NH. Vì thế trong giai đoạn này những gì VP Bank làm được vẫn cịn khiêm
tốn và thể hiện một số mặt còn hạn chế trong chính sách điều hành và quản lý
của mình.



Giai đoạn 2: Từ năm 1997 – 2002: Trong giai đoạn này, VPBank đã khơng
tránh khỏi những trì trệ và khủng hoảng .

-

Các HĐ của VPBank chỉ ở mức cầm chừng, KD của NH kém hiệu quả. Biểu
hiện là nợ quá hạn ở mức báo động, L/C trả chậm thì rườm rà.


-

Ngày 25/09/2002, Thống đốc NH Nhà nước VN đã chính thức ký quyết định
đặt VPBank vào trạng thái kiểm soát đặc biệt trong thời gian tối đa là 24
tháng.

-

Năm 2004, vốn điều lệ theo sổ sách là 174,9 tỷ VNĐ, song việc nợ q hạn
q cao, thâm chí nhiều khoản khơng có khả năng thu hồi, chính vì thế mà
vốn điều lệ thực chất của VPBank ở mức “âm”. Trong thời gian này, VPBank
không được phép mở thêm bất cứ NH hay phòng giao dịch nào. Đây là giai
đoạn VPBank gặp nhiều khó khăn nhất, khơng NH nào được mở thêm, vốn
điều lệ thì vẫn giữ nguyên ở mức trước.
24




Giai đoạn 3: Từ năm 2003 đến nay: NH có những biện pháp chấn chỉnh, mở
rộng quy mô, nâng cao chất lượng dịch vụ.

-

Thời kỳ này, tình hình tài chính của NH được lành mạnh hóa. Sự cố gắng của
tập thể lãnh đạo, cán bộ và nhân viên NH đã từng bước khắc phục được nợ
đọng về tín dụng và bảo lãnh LC quá hạn trong thời kỳ trước.

-


Năm 2004, VPBank đã quyết định tăng vốn điều lệ lên 198,3 tỷ VNĐ theo
quyết định 684/QĐ-HAN7 của NH nhà nước VN. Điều này đã đánh dấu bước
tiến mới cho giai đoạn này.

-

Tháng 7/2004, NH Nhà nước VN đã quyết định dỡ bỏ “Lệnh kiểm sốt đặc
biệt” đối với NH.

-

25/11/2004, theo cơng văn chấp thuận số 689/NHNN-HAN7, NHNN đã chấp
thuận cho VPBank được nâng vốn điều lệ từ 170 tỷ đồng lên 210 tỷ đồng.

-

Tháng 2/2005, theo công văn chấp thuận 134/NHNN-HAN7, VPBank đã
tăng vốn điều lệ lên 234,7 tỷ VNĐ.

-

Ngày 19/10/2005, biểu tượng mới của VPBank chính thức ra mắt trên cơ sở
màu xanh đậm và đỏ tươi làm tông màu chủ đạo, tượng trưng cho sự trù phú,
thịnh vượng và thành công.

-

12/2005, VPBank đã tăng vốn điều lệ lên 309,4 tỷ VNĐ.


-

Ngày 17/2/2006, VPBank chính thức khai trương Trụ sở chính và Phịng Giao
dịch Hồ Gươm tại số 8 Lê Thái Tổ, Quận Hồn Kiếm, Hà Nội.

-

Các NH, phịng giao dịch mới khai trương của VPBank trên toàn quốc đều đi
vào HĐ suôn sẻ và bước đầu đạt được những kết quả khả quan.Ở các tỉnh đều
có các NH cấp I, đáp ứng nhu cầu của KH và đáp ứng được nhu cầu quy mô
mở rộng tiếp cận thị trường của NH VPBank. Riêng trong năm 2006, VPBank
đã khai trương và đưa vào HĐ 20 điểm giao dịch mới. Tính đến thời điểm lập
báo cáo, tháng 3/2007 VPBank đã hiện diện tại nhiều tỉnh thành phố lớn trên
cả nước bao gồm: Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phịng, Thừa Thiên Huế, Đà
Nẵng, Cần Thơ, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Thanh Hóa, Nghệ An,
Đồng Nai, Khánh Hịa. Trong bối cảnh thị trường cạnh tranh gay gắt, với nỗ
25


×