Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LOẠI HÌNH BẢO HIỂM HỎA HOẠN NHÀ TƯ NHÂN Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.93 KB, 22 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA NGÂN HÀNG
Bài tiểu luận:
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LOẠI HÌNH BẢO HIỂM
HỎA HOẠN NHÀ TƯ NHÂN Ở VIỆT NAM
Môn : Nguyên lý và thực hành bảo hiểm
GVHD : TS. Nguyễn Tấn Hoàng
SVTH : Trần Thị Thùy Dương
Phạm Thị Huyền
Bùi Hàn Ny
Ngô Thị Thanh Tâm
Hà Thị Phương Thúy
Nguyễn Thị Mỹ Tùng
DANH SÁCH NHÓM 16
LỚP NH11
STT
1. Trần Thị Thùy Dương 05
2. Phạm Thị Huyền 10
3. Bùi Hàn Ny 26
4. Ngô Thị Thanh Tâm 29
5. Hà Thị Phương Thúy 36
6. Nguyễn Thị Mỹ Tùng 40
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN 1: LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ BẢO HIỂM HỎA HOẠN 2
1. Khái niệm và đối tượng bảo hiểm 2
1.1 Khái niệm 2
1.2 Đối tượng bảo hiểm 2
2. Phạm vi trách nhiệm của BH hoả hoạn 2
3. Giá trị bảo hiểm, số tiền và phí BH 3
3.1. Giá trị Bảo hiểm 3


3.2. Xác định số tiền bảo hiểm: 3
3.3. Phí bảo hiểm: 3
4. Giám định và bồi thường tổn thất 4
4.1. Giám định tổn thất 4
4.2. Bồi thường tổn thất 4
PHẦN II: THỰC TRẠNG KINH DOANH BẢO HIỂM HỎA HOẠN NHÀ TƯ
NHÂN TẠI VIỆT NAM THỜI GIAN QUA 5
1.Tình hình xảy ra cháy nổ thời gian gần đây và sự phát triển loại hình bảo hiểm
hỏa hoạn tại Việt Nam: 5
1.Tính ưu việt của việc mua bảo hiểm: 6
2.Nguyên nhân người dân không tích cực tham gia bảo hiểm hỏa hoạn nhà tư
nhân: 7
PHẦN III: CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM HỎA HOẠN NHÀ TƯ
NHÂN Ở VIỆT NAM THỜI GIAN TỚI 9
1.Tăng cường tuyên truyền, quảng cáo: 9
2. Chuyên nghiệp hóa các kênh phân phối: 9
3. Đơn giản hóa các thủ tục giấy tờ: 12
4. Sản phẩm hấp dẫn (chinh phục khách hàng bằng sản phẩm độc đáo) 12
5. Nâng cao thái độ phục vụ của nhân viên: 13
6. Nâng cao năng lực công nghệ 14
7. Không bỏ quên thị trường nông thôn: 15
8. Nâng cao chất lượng công tác giám định, giải quyết bồi thường, công tác tính
phí và quản lý rủi ro 16
KẾT LUẬN 18
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 19
LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế xã hội ngày càng phát triển, đời sống người dân ngày càng được
nâng cao thì ngoài các nhu cầu thiết yếu như ăn , mặc, ở thì con người còn biết
tích lũy cho tương lai. Từ hình thức sơ khai ban đầu là cất trữ của cải dư thừa
của mình đề phòng sự cố thì ngày nay một hình thức kinh doanh đáp ứng được

nhu cầu đó ngày càng phát triển là Bảo Hiểm. Xuất hiện không sớm ở Việt
Nam nhưng bảo hiểm ngày càng có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế cũng
như có ý nghĩa tích cực đối với xã hội là ổn định được đời sống sinh hoạt của
người dân một khi sự cố xảy ra. Tuy nhiên có một số sản phẩm được xem là
thiết yếu tại nhiều nước thì vẫn chưa phát triển được ở Việt Nam, chẳn hạn như
loại hình Bảo hiểm hỏa hoạn nhà tư nhân. Loại hình bảo hiểm này rất phổ biến
ở các nước phát triển nhưng ở Việt Nam, người dân chưa mấy quan tâm, còn
các công ty bảo hiểm cũng không mấy “mặn mà” kinh doanh sản phẩm này.
Nguyên nhân vấn đề này là do đâu? Tương lai của những sản phẩm sẽ này như
thê nào?
Bài nghiên cứu sẽ đưa ra một cái nhìn khái quát vế vấn đề trên cũng như một
số giải pháp để phát triển hơn loại hình bảo hiểm này tại Việt Nam.
1
PHẦN 1: LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ BẢO HIỂM HỎA HOẠN
1. Khái niệm và đối tượng bảo hiểm
1.1 Khái niệm
 Là nghiệp vụ bảo hiểm (BH) những thiệt hại do cháy và các rủi ro tương
tự khác hay các rủi ro đặc biệt như: động đất, bão lụt, núi lửa, sét
đánh…gây ra cho đối tượng bảo hiểm.


1.2 Đối tượng bảo hiểm
 Bất động sản: nhà cửa, công trình xây dựng, nhà máy, xí nghiệp, kho
tàng…thuộc loại hình SXKD hoặc công trình xây dựng;
 Các động sản: tài sản liên quan đến người được BH;
 Tài sản cần thiết cho sự hoạt động của một doanh nghiệp;
 Hàng hoá.
2. Phạm vi trách nhiệm của BH hoả hoạn
Các rủi ro được bảo hiểm
 Qui tắc bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt ban hành theo quyết

định số 142/TC-QĐ ngày 12/04/1993
 Áp dụng chung cho tất cả các đối tượng trong nước, các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài, các tổ chức quốc tế và cơ quan ngoại giao.
∗ Người BH có trách nhiệm bồi thường cho người được BH
 Những thiệt hại do những rủi ro được BH gây ra cho tài sản được BH
ghi trong giấy chứng nhận BH (hoặc danh mục kèm theo) nếu người
được bảo hiểm đã nộp phí bảo hiểm và những thiệt hại đó xảy ra trước 4
giờ chiều ngày cuối cùng của thời hạn bảo hiểm ghi trong giấy chứng
nhận BH
 Những chi phí cần thiết và hợp lý nhằm hạn chế tổn thất trong và sau
khi hoả hoạn.
2
3. Giá trị bảo hiểm, số tiền và phí BH
3.1. Giá trị Bảo hiểm
 Giá trị BH của bất động sản được xác định dựa theo giá trị mới hoặc giá
trị còn lại
 Giá trị BH của máy móc thiết bị và các tài sản khác được xác định dựa
trên cơ sở giá thay thế, tức giá trị còn lại (giá mua-khấu hao)
 Giá trị BH của thành phẩm, bán thành phẩm được xác định dựa trên cơ
sở giá thành sản xuất
 Giá trị BH của hàng hoá mua về được xác định theo hoá đơn cộng với
chi phí vận chuyển
3.2. Xác định số tiền bảo hiểm:
 Cách 1: Trên cơ sở kiểm tra đối tượng bảo hiểm và các giấy tờ, sổ sách
có liên quan. Người BH và người được BH sẽ thoả thuận số tiền BH
 Cách 2: Trường hợp số lượng tài sản như hàng hoá thường xuyên thay
đổi có thể BH theo giá trị trung bình hoặc giá trị tối đa (giá trị điều
chỉnh).
3.3. Phí bảo hiểm:
 Thời gian nộp phí bảo hiểm do người BH và người được BH thoả thuận,

có thể nộp một lần sau khi kí kết hợp đồng, hoặc nộp thành nhiều lần
nếu số phí BH quá lớn, nhưng không được quá 4 kì.
 Các yếu tố ảnh hưởng đến phí BH:
- Vật liệu xây dựng (chịu đựng với sức nóng)
- Ảnh hưởng của tầng nhà
- Hệ thống phòng cháy chữa cháy, vị trí xa nguồn nước…
- Các phân chia đơn vị rủi ro
- Loại hàng hoá, bao bì đóng gói
 Phương pháp tính phí BH: được xác định theo tỉ lệ phần nghìn trên số
tiền bảo hiểm
 Qui định cho từng đối tượng BH theo ngành nghề sản xuất kinh doanh:
3
- Tỉ lệ phí BH áp dụng cho tất cả các ngành
- Tỉ lệ phí BH áp dụng cho cửa hàng và kho hàng
- Tỉ lệ phí BH đối với các kho đặc biệt
- Tỉ lệ phí BH cho các ngành sản xuất và dịch vụ
- Tỉ lệ phí BH cho các rủi ro phụ
- Tỉ lệ phí BH ngắn hạn
4. Giám định và bồi thường tổn thất
4.1. Giám định tổn thất
 Khi nhận được thông báo tổn thất, người BH phải đến nơi xảy ra tổn
thất để xem xét hiện trường, cùng với người được BH tiến hành giám
định và lập biên bản giám định
 Có thể mời giám định viên chuyên ngành để xác định, bên nào sai chịu
chi phí
4.2. Bồi thường tổn thất
 Hồ sơ đòi bồi thường
- Giấy thông báo tổn thất
- Biên bản giám định thiệt hại của người bảo hiểm
- Biên bản giám định tổn thất của PCCC

- Bảng kê khai thiệt hại và các giấy tờ chứng minh
 Cách tính tiền bồi thường
 Thời hạn thanh toán tiền bồi thường
- Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ
- Trong vòng 60 ngày kể từ ngày gửi giấy báo từ chối mà người được bảo
hiểm không có ý kiến thì coi như là chấp nhận
4
PHẦN II: THỰC TRẠNG KINH DOANH BẢO HIỂM HỎA
HOẠN NHÀ TƯ NHÂN TẠI VIỆT NAM THỜI GIAN QUA
1. Tình hình xảy ra cháy nổ thời gian gần đây và sự phát triển loại
hình bảo hiểm hỏa hoạn tại Việt Nam:
Bảo hiểm hỏa hoạn ra đời sau BH hàng hải và là lĩnh vực hoạt động chủ
yếu của các công ty BH trong thời kỳ đầu. Vào thế kỷ XVII, tại các thành phố
đông đúc ở Châu Âu, nhà cửa chủ yếu được dựng bằng gỗ và lửa được dùng
nhiều để sưởi ấm, chiếu sáng… Do vậy, rủi ro cháy là rất cao, đòi hỏi sự ra đời
của các công ty bảo hiểm cung cấp các dịch vụ cứu hoả và bồi thường thiệt hại
xảy cho người được BH khi xảy ra cháy. Sau đám cháy khủng khiếp ở thủ đô
London kéo dài 5 ngày (năm 1666), những công ty BH hoả hoạn đầu tiên đã
xuất hiện ở Anh như: The Fire Office, Friendly Society Fire Office. Sau đó,
một loạt các công ty BH cháy khác tiếp tục ra đời ở Anh: Amicable (1696),
Sun (1713), Union (1714), London (1714)… Sau đó, bảo hiểm cháy mở rộng ra
các nước khác trên lục địa Châu Âu: ở Đức năm 1667, Pháp năm 1686. Sang
thế kỷ XVIII, nhiều công ty BH hoả hoạn nổi tiếng ở Mỹ cũng ra đời.
Ở Việt Nam, BH hoả hoạn bắt đầu được thực hiện từ năm 1989 sau khi
có Quyết định số 06/TCQĐ ngày 17-01-1989 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành Quy tắc về BH hoả hoạn. Đến nay, do sự tối ưu của BH hoả hoạn, Chính
phủ đã ban hành Nghị định số 130/2006/NĐ-CP ngày 08-11-2006 quy định chế
độ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc. Tuy nhiên, đến cuối năm 2009, trong số hơn
30.000 cơ sở thuộc diện quy định, chỉ có hơn 15% tham gia mua bảo hiểm bắt
buộc. Nếu tính cả những trường hợp mua bảo hiểm tự nguyện, tỉ lệ này cũng

chỉ vào khoảng 42%.
Tình hình cháy nổ những năm gần đây:
5
Từ năm 2002 đến 2006, các vụ hỏa hoạn ngày càng gia tăng. Cả nước đã
xảy ra 11.795 vụ cháy, thiệt hại ước tính 1.710 tỷ đồng. Riêng năm 2009 đã
xảy ra 1.948 vụ cháy. Trong đó, có 1.677 vụ cháy ở các cơ sở và nhà dân, 271
vụ cháy rừng làm 62 người chết và 145 người bị thương. Tổng thiệt hại về tài
sản ước tính khoảng 500 tỉ đồng và gần 1.400ha rừng bị xóa sổ. Bên cạnh đó,
cũng xảy ra 18 vụ nổ, làm chết 16 người, bị thương 42 người, thiệt hại về tài
sản ước tính 1,3 tỉ đồng. So với năm 2008, số vụ cháy nổ trong năm 2009 tuy
giảm về lượng nhưng lại tăng mức thiệt hại về người. Điển hình là số người bị
chết vì cháy tăng 19% và chết trong các vụ nổ tăng 52%. Các vụ cháy vẫn tập
trung chủ yếu tại các tỉnh, thành phố lớn, nơi tập trung hoạt động sản xuất công
nghiệp như Hà Nội, Tp.HCM, Bình Dương, Đồng Nai
Những vụ cháy lớn xảy ra trong thời gian gần đây đã để lại những thiệt hại
nghiêm trọng về người và tài sản, làm cho nhiều gia đình sống trong cảnh khó
khăn và không thể khôi phục lại cuộc sống như trước. Nếu họ mua BH thì đã
có thể khắc phục được phần nào những khó khăn đó. Tuy nhiên, trên thực tế
người dân chưa thực sự chú ý đến việc mua BH cho căn nhà của mình.
1. Tính ưu việt của việc mua bảo hiểm:
Bảo hiểm hỏa hoạn giúp đảm bảo an toàn tài sản của cá nhân, hạn chế
tối đa mức ảnh hưởng của các rủi ro đến đời sống của người dân, đảm bảo cho
người tham gia có khả năng khắc phục tổn thất nếu xảy ra rủi ro hỏa hoạn.
Khi tham gia BH hỏa hoạn, cá nhân còn được các Công ty bảo hiểm tư
vấn về các biện pháp phòng tránh tổn thất và thực hiện chính sách quản lý rủi
ro nhằm đảm bảo an toàn cao nhất.
Phí bảo hiểm là hợp lý:
Ví dụ sản phẩm bảo hiểm Nhà tư nhân của Tổng Công ty Bảo Hiểm Bảo
Việt tại Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC (Việt Nam)
6

Phí bảo hiểm**
Nhà tư nhân 0-2 năm 2-5 năm >5 năm
Phí bảo hiểm 1 năm 0,08% 0,09% 0,1%
Phí bảo hiểm 3 năm 0,18% 0,21% 0,23%
** Phí BH dựa trên giá trị hợp đồng BH và tuổi thọ của nhà.
Giá trị hợp đồng BH được căn cứ vào giá trị xây dựng của ngôi nhà.
Tuy đã có sự gia tăng trong việc tham gia BH hỏa hoạn nhà tư nhân:
không chỉ có những biệt thự được các gia chủ ưu tiên mua BH thì nay cả nhà
ống và nhà chung cư cũng được mua BH. Nhưng nhìn chung tỷ lệ tham gia BH
vẫn còn rất thấp, dịch vụ BH hỏa hoạn nhà tư nhân vẫn chưa được đông đảo
người dân quan tâm, nên dịch vụ này không thể phát triển.
2. Nguyên nhân người dân không tích cực tham gia bảo hiểm hỏa hoạn
nhà tư nhân:
Với một mức phí hợp lí, cùng với vai trò quan trọng đối với xã hội cũng như
đời sống của người dân nhưng tại sao người dân chưa quan tâm nhiều đến loại
hình BH này? Sau đây là một số nguyên nhân giải thích cho vấn đề này:
• Điều kiên kinh tế và nhận thức của người dân
Loại hình BH nhà tư nhân đã có từ khoảng 21 năm (1989) trước đây nhưng
chỉ được quan tâm mua nhiều trong những năm gần đây. Nguyên nhân là do
trước đây người dân chưa có nhiều của để dành, nhu cầu bảo vệ tài sản chưa
phát sinh và quan niệm “trời kêu ai nấy dạ”…hay do suy nghĩ chủ quan “nó
không xảy ra đối với tôi” và chưa nhận thức đấy đủ vai trò quan trọng của sản
phẩm này.
• Công tác tuyên truyền, quảng cáo
Thực trạng kinh doanh không có lãi của các doanh nghiệp BH đối với
nghiệp vụ BH hỏa hoạn và rủi ro đặc biệt cũng đáng phải xem xét. Năm 2008
7
có 16 doanh nghiệp BH cung cấp dịch vụ này thì có tới 5 doanh nghiệp lỗ là:
AAA, Bảo Tín, Groupama, Liberty và ACE. Năm 2009, mặc dù nhiều doanh
nghiệp tăng đầu tư vốn chủ sở hữu và dự phòng nghiệp vụ BH song vẫn còn

4/16 doanh nghiệp bị lỗ là: Liberty, Groupama, Fubon và MSIG. Nên các
doanh nghiệp kinh doanh BH chưa mấy “mặn mà” đến công tác tuyên truyền
quảng cáo BH hỏa hoạn.
• Công tác bồi thường
Liên quan đến vấn đề chậm đền bù cho khách hàng sau khi hỏa hoạn
xảy ra, các doanh nghiệp BH giải thích là do không xác định được nguyên nhân
của vụ cháy nên doanh nghiệp không có cơ sở để bồi thường. Tuy nhiên, theo
phân tích của giới chuyên môn, chính thái độ kinh doanh ỷ lại, luôn có tư tưởng
“thắng chắc” đã khiến các doanh nghiệp BH không lo tạo uy tín, đưa sản phẩm
của mình đến với khách hàng, giúp họ hiểu tường tận những lợi ích mà nó
mang lại.
Để có thể hạn chế những bất cập trên các công ty BH cần tìm ra và thực
hiện những giải pháp thực sự hiệu quả. Đó là một quá trình lâu dài, khó khăn,
cần nhiều nổ lực của các công ty bảo hiểm để có thể phát triển được loại hình
này.
8
PHẦN III: CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM HỎA
HOẠN NHÀ TƯ NHÂN Ở VIỆT NAM THỜI GIAN TỚI
1. Tăng cường tuyên truyền, quảng cáo:
Các công ty BH phải tìm cách đưa thông tin vào nhận thức của khách
hàng, hãy để những khách hàng tiềm năng nghe được thông tin về sản phẩm từ
nhiều nguồn khác nhau và bằng nhiều cách thức khác nhau. Họ càng thường
xuyên được nghe về sản phẩm bao nhiêu, ý thức được lợi ích của mua BH bao
nhiêu thì khi sẵn sàng mua sản phẩm bấy nhiêu. Vì vậy, công tác tuyên truyền,
quảng cáo là vô cùng quan trọng.
Thu hút khách hàng qua thành phần trung gian cũng là điều đáng quan
tâm. Các công ty BH cần đẩy mạnh và mở rộng hơn nữa mối quan hệ với các
ngành có liên quan như: các ngân hàng thương mại, phòng cảnh sát PCCC, sở
kế hoạch và đầu tư, Cục thuế, các doanh nghiệp nhà nước, tư nhân lớn để
thông qua những đối tượng này, công ty giới thiệu sản phẩm BH hoả hoạn với

khách hàng. Tăng cường mối quan hệ để có sự ủng hộ của các ngành, các cấp
trong khai thác BH, làm chủ thị trường.
2. Chuyên nghiệp hóa các kênh phân phối:
Về chiến lược phân phối sản phẩm: Các công ty cũng nên thực hiện việc
đa dạng hoá các kênh phân phối thông qua nhiều hình thức khác. Một trong các
phương pháp thường gặp hiện nay ở các công ty BH là tiến hành qua hệ thống
ngân hàng, qua các tổ chức tài chính. Qua đây, các công ty BH sẽ có cơ hội tiếp
cận với đông đảo các khách hàng giàu tiềm năng với khả năng tài chính cao và
nhu cầu lớn.
Bán BH qua ngân hàng (Bancassurance) chắc chắn sẽ là một trong những
kênh phân phối hiệu quả để thúc đẩy bán hàng, tăng doanh thu phí BH. Hiện
nay việc phân phối các sản phẩm BH có các kênh phổ biến như sau:
9
Bảng 1: Các kênh phân phối sản phẩm bảo hiểm hỏa hoạn phổ biến
KÊNH TRUYỀN THỐNG KÊNH TRỰC TIẾP KÊNH MỚI
Đại lý
Môi giới
Đại diện thương mại
Qua điện thoại
Qua Thư tín, qua Internet
Qua các nhà tuyển dụng
Ngân hàng
Các tổ chức tài chính
Các cửa hàng
∗ Ưu điểm của kênh bán bảo hiểm qua ngân hàng:
Tại hầu hết các quốc gia, các nhà kinh doanh BH đều xác định kênh phân
phối truyền thống chiếm tỷ trọng lớn trong việc cung cấp sản phẩm ra thị
trường là hệ thống đại lý. Thế nhưng, nằm trong chiến lược đa dạng hóa
kênh phân phối, giảm áp lực bị ảnh hưởng từ một kênh phân phối duy nhất
từ đó giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh do cạnh tranh và do biến động của

thị trường, các công ty BH đều tổ chức thêm các kênh phân phối khác ngoài
hệ thống đại lý. Một thực tế khác nữa là việc đa dạng hóa kênh phân phối
còn nhằm tạo động lực và áp lực cạnh tranh giữa các kênh phân phối, mục
đích đưa ra nhiều sản phẩm trên thị trường. Việc tổ chức thành công kênh
phân phối “bán BH qua ngân hàng” không chỉ làm tăng doanh thu cho các
công ty BH mà ngay cả ngân hàng và khách hàng cũng đạt được những mục
tiêu lợi ích nhất định:
10
Bảng 2: Liệt kê lợi ích của “bán bảo hiểm qua ngân hàng”
NHÀ BẢO HIỂM NGÂN HÀNG KHÁCH HÀNG
Tiếp cận nguồn dữ liệu
khách hàng mới
Hưởng hoa hồng, tăng
doanh thu
Thêm một kênh để tiếp cận
sản phẩm
Giảm chi phí phân phối Đa dạng hóa sản phẩm
cung cấp
Thanh toán phí đơn giản
Có thêm khách hàng mới Có thêm khách hàng
mới
Mua sản phẩm giá thấp hơn
Đa dạng hóa kênh phân phối Tăng uy tín Được cung cấp thêm thông
tin và một số dịch vụ
Tăng hiệu quả kinh doanh
(do giảm chi phí thu phí )
Tăng hiệu quả kinh
doanh
Mua tại 1 nơi (kết hợp ngân
hàng và dịch vụ bảo hiểm)

Tổ chức tốt kênh “Bán BH qua ngân hàng” các nhà BH Việt Nam cần
thực hiện những việc sau:
- Thứ nhất, liên kết với các ngân hàng để cung cấp dịch vụ BH đến các
nhóm đối tượng khách hàng khác nhau.
- Thứ hai, nghiên cứu triển khai các sản phẩm đầu tư, sản phẩm liên kết…
để cùng với ngân hàng cung cấp sản phẩm “bảo hiểm - ngân hàng” trọn gói cho
khách hàng.
- Thứ ba, kết hợp với ngân hàng để nâng cao chất lượng dịch vụ hậu mãi
và mở rộng chương trình hậu mãi cho khách hàng: Vay tiền ở ngân hàng thông
qua hợp đồng BH, ưu đãi trong sử dụng thẻ ATM
Ngoài ra, cần thực hiện chiến lược phủ kín địa bàn thông qua sử dụng đội
ngũ cộng tác viên, đại lý Việc tiếp cận khách hàng bằng thư trực tiếp hoặc
11
Internet cũng có thể mang lại hiệu quả rất cao. Trong xu thế thương mại điện tử
đang ngày càng phát triển như hiện nay, việc bán BH qua mạng đang ngày
càng phổ biến. Hầu hết các công ty BH trên thị trường Việt Nam đều đã có
website riêng, song mới chỉ có một vài công ty cho phép khách hàng đăng ký
mua bảo hiểm, cũng như thanh toán trực tuyến. Việc triển khai hình thức này
vẫn còn nhiều khó khăn, do hạ tầng thông tin nước ta còn yếu kém, việc thanh
toán bằng tiền mặt vẫn rất phổ biến… song đây cũng là một phương thức hiệu
quả mà các công ty BH cần lưu tâm.
3. Đơn giản hóa các thủ tục giấy tờ:
Công ty BH cần đơn giản hóa các thủ tục giấy tờ đăng ký BH, thủ tục
giám định bồi thường.
Hiện nay trên thị trường các hãng BH, đặc biệt là các thương hiệu mang
tầm quốc tế đã có những hướng chuyển biến tích cực: rút ngắn thời gian bồi
thường, tác nghiệp hiệu quả và không tạo phiền phức áp lực cho khách hàng
của mình.
4. Sản phẩm hấp dẫn (chinh phục khách hàng bằng sản phẩm độc đáo)
Khi nhu cầu của khách hàng ngày một đa dạng và phong phú; số lượng

công ty BH hỏa hoạn ngày một gia tăng, mức độ cạnh tranh tăng cao, sản phẩm
đa dạng sẽ cho khách hàng có thêm nhiều sự lựa chọn hơn. Trong thời gian tới,
cùng với những sản phẩm truyền thống, sản phẩm thuộc dòng liên kết chung sẽ
là một trong những sản phẩm chủ lực của các doanh nghiệp BH.
Để tạo ra sức cạnh tranh cho mình, các công ty BH nên tăng cường
nghiên cứu nhằm hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ đã có, cũng như cho ra đời
các loại hình dịch vụ mới để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách
hàng.Vậy nên, khách hàng có thể lựa chọn các sản phẩm BH thích hợp nhất,
với biểu phí và điều kiện BH tối ưu.
12
Tuy nhiên, BH với chức năng chính là bảo vệ phòng chống rủi ro nên về
cơ bản, các sản phẩm này không khác nhau nhiều. Các công ty BH để tăng tính
cạnh tranh cho sản phẩm của mình sẽ phải nghiên cứu để gia tăng tiện ích và
quyền lợi cho khách hàng hoặc tung ra những sản phẩm tập trung vào từng
nhóm đối tượng hoặc thị trường riêng biệt.
5. Nâng cao thái độ phục vụ của nhân viên:
Trong chiến lược phát triển của các công ty BH hiện nay, việc xây dựng
một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp là một trong những ưu tiên hàng đầu.
Khi đi khai thác BH do khách hàng chưa có sự hiểu biết về loại hình
nghiệp vụ này nên đòi hỏi cán bộ khai thác phải hướng dẫn tận tình, nêu rõ cho
khách hàng thấy những mặt thuận lợi khi họ tham gia BH .
Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ, đại lý BH của các công ty vẫn chưa thực sự
đáp ứng được những yêu cầu phát triển mới, chưa thể hiện được tính chuyên
nghiệp cần phải có. Những lao động trong ngành BH không chỉ cần vững về
chuyên môn, nghiệp vụ mà do đặc thù nghề nghiệp, họ còn phải có nhiều phẩm
chất cần thiết khác như trung thực, nhiệt tình, cởi mở… Bên cạnh đó, công tác
đào tạo về kiến thức chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, phong cách phục vụ
khách hàng cần phải được chú trọng đúng mức hơn. … Đặc biệt, khi các công
ty BH đều chú trọng ứng dụng các công nghệ mới, mở rộng hình thức tiếp cận
khách hàng như giao dịch qua mạng, qua hệ thông ngân hàng, nếu không có

kiến thức rộng hơn cũng như không có tính chuyên nghiệp cao thì đội ngũ nhân
viên, đại lý, tư vấn sẽ không thế đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng khó
tính của khách hàng. Các công ty BH cần tổ chức các khoá học, các cuộc hội
thảo không chỉ trong nội bộ công ty mà cần phối hợp với các công ty BH nước
ngoài như: AIG, LG, CIGNA, Munich Re về các chuyên đề liên quan đến các
nghiệp vụ, đồng thời cử cán bộ đi học ngắn hạn và dài hạn ở nước ngoài nhằm
nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ nhằm đáp ứng yêu cầu của thị
trường. Hơn nữa, công ty cần phát hiện, nhìn nhận đúng năng lực, trình độ của
13
từng cán bộ và có chính sách đãi ngộ ưu đãi thích đáng để họ có thể toàn tâm,
toàn ý đóng góp công sức vào sự phát triển chung của công ty.
6. Nâng cao năng lực công nghệ.
Các công ty BH hiện nay cũng đang gặp phải những khó khăn chung mà
các công ty hoạt động trong các ngành nghề khác đang gặp phải. Đó chính là
sự hạn chế năng lực về vốn, công nghệ, đặc biệt là ở nhiều công ty BH Nhà
nước hay các công ty cổ phần. Trừ các công ty 100% vốn nước ngoài có nguồn
gốc từ những tập đoàn tài chính lớn trên thế giới, nguồn vốn của hầu hết các
công ty bảo hiểm Việt Nam vẫn còn khá nhỏ bé trong khi đăc thù của kinh
doanh BH lại đòi hỏi tiềm lực tài chính vững mạnh. Để có thể đứng vững trước
môi trường cạnh tranh hiện nay, các công ty BH Việt Nam cần phải có nguồn
vốn lớn hơn để đầu tư vào công nghệ tiên tiến.
Công nghệ BH của các công ty Việt Nam còn khá lạc hậu so với khu vực
và thế giới. Công nghệ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nghiệp vụ bảo
hiểm, quyết định tới 60 – 80% sự thành bại của các doanh nghiệp. Nó đơn giản
hoá được một khối lượng công việc hành chính khổng lồ và nhiều nghiệp vụ
phức tạp, tạo ra nhiều tiện ích cho khách hàng, cũng như hình thành nên các
kênh thông tin đa chiều… Trong khi đó, việc ứng dụng các kỹ thuật, công nghệ
mới chỉ được tiến hành ở một số công ty lớn, lại không được thường xuyên, và
tính hiệu quả cũng chưa cao. Một số công ty BH hàng đầu như Bảo Việt, Bảo
Minh, PVI… cũng đều có bộ phận phụ trách phát triển công nghệ và đang tích

cực triển khai các dự án công nghệ thông tin. Tuy nhiên, việc ứng dụng vẫn
gặp rất nhiều khó khăn do nhiều lý do: cơ sở hạ tầng viễn thông nước ta vẫn
yếu kém, tiềm lực tài chính của các công ty còn hạn hẹp… Đặc biệt, do đặc thù
của các nghiệp vụ bảo hiểm, mô hình ứng dụng công nghệ vào các công ty còn
đòi hỏi sự điều chỉnh linh hoạt để phù hợp với mục đích và trình độ quản lý, sử
dụng. Trong khi đó, với sự hỗ trợ từ AIG, AIA Việt Nam đã đưa vào sử dụng
14
những phần mềm, phần cứng do công ty mẹ cung cấp, và hiện đang có một hệ
thống liên lạc hiện đại không kém so với các chi nhánh AIA toàn cầu.
7. Không bỏ quên thị trường nông thôn:
Hiện nay, nhiều công ty BH đang tập trung tìm kiếm và khai thác thị
trường chủ yếu ở các thành phố lớn. Trong khi đó, dân số khoảng 84 triệu
người hiện chỉ có 30% sống ở thành thị còn lại 70% sống ở nông thôn. Điều
này cho thấy thị trường nông thôn là một thị trường rất lớn cho BH nhưng còn
đang bỏ ngỏ, hầu hết người dân đều chưa được tiếp cận và hiểu trọn vẹn về ý
nghĩa của BH. Vậy nên, mặc dù chiến lược của các công ty BH là tập trung vào
các thành phố lớn và phục vụ tầng lớp trung lưu, nhưng cũng nên nhắm tới thị
trường nông thôn. Đây là một thị trường tiềm năng và sẽ là động lực lớn nhất
cho thị trường phát triển trong những năm tới
Tất nhiên, do kinh tế địa phương còn chưa thể phát triển như các thành
phố lớn, nên có thể giá trị hợp đồng chưa cao, nhưng số lượng hợp đồng thì rất
ấn tượng. Quan niệm rằng dân cư sống ở nông thôn có thu nhập thấp là không
chính xác. Thu nhập của họ chỉ là không đều đặn do phụ thuộc vào thu hoạch
theo mùa mà thôi. Chỉ cần thiết kế sản phẩm phù hợp là sẽ bán được đồng thời
nên nghiên cứu và phát triển sản phẩm nhằm gia tăng tiện ích, nâng cao quyền
lợi cho khách hàng.
Bên cạnh đó, sản phẩm dành cho thị trường nông thôn nên có đặc tính
riêng; doanh nghiệp BH muốn hướng về thị trường này phải có mạng lưới và
dịch vụ kinh doanh đi kèm khác biệt so với hệ thống truyền thống đang tổ chức
ở thành phố lớn. Ngoài ra, doanh nghiệp BH phải xây dựng chương trình mới

về huấn luyện, đào tạo nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ nhân viên để đáp
ứng yêu cầu tư vấn cho đối tượng khách hàng ở vùng nông thôn.
15
8. Nâng cao chất lượng công tác giám định, giải quyết bồi thường, công tác
tính phí và quản lý rủi ro.
Cán bộ công ty BH cần thấy rõ và đầy đủ về chức năng cơ bản rất quan
trọng của công tác giám định bồi thường. Nếu làm tốt công tác này sẽ có tác
dụng to lớn trong công tác khai thác, lôi cuốn khách hàng tham gia BH hoả
hoạn.
Do công tác giám định chỉ mang tính chất tương đối nên dễ dẫn đến sự
phản ánh không chính xác và trung thực. Vì vậy các cán bộ làm công tác này
ngoài trình độ chuyên môn cao, tư cách đạo đức phải “khách quan, vô tư, trung
thực” để phản ánh đúng toàn bộ sự diễn biến gây ra rủi ro. Đồng thời họ còn
phải có sự đúc kết và tập hợp thành sổ tay nghiệp vụ giám định BH cháy và
gián đoạn kinh doanh sau cháy để dễ dàng tra cứu và đưa ra kết luận chính xác.
Về công tác giám định: Các công ty BH nên thường xuyên cử cán bộ
BHcủa mình tham gia các khoá học của Tổng công ty để nâng cao trình độ
chuyên môn, chất lượng phục vụ, đồng thời tiếp tục duy trì và mở rộng quan hệ
với các công ty giám định, các chuyên gia trong nhiều lĩnh vực. Những vụ
phức tạp nên phối hợp, mời các công ty giám định có uy tín trong nước hoặc
nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam tham gia.
Về công tác bồi thường: khách hàng chỉ thấy rõ tác dụng của BH khi gặp
rủi ro. Trách nhiệm của công ty lúc này là phải bồi thường, khẩu hiệu “bồi
thường nhanh chóng, chính xác và công bằng”phải luôn luôn được tuân theo
trong mọi trường hợp vì đây là hình thức tuyên truyền quảng cáo có hiệu quả
nhất tạo uy tín cho công ty bằng việc làm cụ thể chứ không bằng lời nói suông.
Song song với việc phục vụ tốt khách hàng, các công ty BH cần tăng cường và
bổ sung quỹ dự trữ bồi thường để khi có tổn thất lớn xảy ra có thể bồi thường
nhanh chóng, đồng thời sử dụng quỹ này đầu tư vào các lĩnh vực an toàn tăng
khả năng bồi thường cho khách hàng.

Thực tế cho thấy, thủ tục giải quyết bồi thường vẫn còn rườm rà, phức
tạp, tốn nhiều thời gian, do vậy công ty cần có tài liệu hướng dẫn khách hàng,
16
cụ thể phải làm ngay công việc gì, phải nộp giấy tờ gì để họ nhanh chóng
nhận được tiền bồi thường góp phần ổn định sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh đó, Công ty BH nên sớm thực hiện các biện pháp sau:
- Tập trung cải tiến quy trình trong khâu giám định và bồi thường để giảm
bớt những thủ tục hành chính gây ra phiền hà cho khách hàng, nâng cao chất
lượng phục vụ đồng thời hỗ trợ đắc lực cho khâu khai thác.
- Tăng cường công tác kiểm tra giám sát trong khâu giám định- bồi
thường để đảm bảo “trả nhanh- trả đủ- trả chính xác” góp phần bảo vệ quyền
lợi đối với khách hàng và hiệu quả kinh doanh của công ty.
Công tác quản lý rủi ro.
Một trong những nguyên nhân làm cho hoạt động kinh doanh của nghiệp
vụ chưa đạt hiệu quả tối ưu- đó là thực hiện chưa tốt công tác PCCC. để làm tốt
công tác này, công ty cần phải kết hợp chặt chẽ hơn nữa với phòng cảnh sát
PCCC, các cấp chính quyền và các ban ngành để kiểm tra tình hình thực hiện
PCCC ở các đơn vị .
Công tác tính phí.
Hoạt động BH hoả hoạn cũng là một hình thức kinh doanh dich vụ quỹ
dùng để chi trả bồi thườngđược hình thanh từ việc đóng gópcủa người được
bảo hiểm dưới dạng phí BH .Vì vậy, việc tính toán đúng mức phí phải đảm bảo
đủ chi trả bồi thường, đảm bảo kinh doanh cólãi, đồng thời phải tạo được mức
phí có thể cạnh tranh được với các công ty trong và ngoài nước.
Ngoài ra các công ty bảo hiểm cũng nên góp ý với Tổng công ty đề nghị
với bộ tài chính đưa ra một hành lang pháp lý cụ thể nhằm tạo ra môi trường
cạnh tranh lành mạnh cho các công ty tự khẳng định mình trong cơ chế thị
trường hiện nay.
17
KẾT LUẬN

Hiện nay, thị trường bảo hiểm Việt Nam nói chung và thị trường bảo
hiểm cháy nói riêng chưa phát triển mạnh do những yếu tố chủ quan lẫn khách
quan. Tuy nhiên thị trường bảo hiểm đang dần hoàn thiện để có thể đáp ứng
nhu cầu của thị trường.Với sự phân tích những thuận lợi và khó khăn, đề tài đã
đưa ra một số biện pháp nhằm góp phần thêm cho sự phát triển bảo hiểm cháy
nhà tư nhân. Với sự phát triển của nền kinh tế cũng như đời sống, nhận thức
của người dân hi vọng ngành bảo hiểm nói chung cũng như loại hình bảo hiểm
hỏa hoạn nhà sẽ phát triển hơn trong tương lai.
18
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Tiến Hùng- Nguyên lý và thực hành bảo hiểm-NXB Tài Chính
2. www.webbaohiem.net
3. www.baoviet.com.vn
19

×