Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

CAO HOANG THUY LINH-BAO CAO TTTN(da sua lan 2) BAN SUA SANG CONG TY TUNG DAT pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.83 KB, 43 trang )

Báo cáo Thực tập tốt nghiệp Viện Kinh tế và Quản lý
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường mỗi doanh nghiệp là một đơn vị hạch toán độc lập,
tự tổ chức và quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Do đó khi chúng ta
cần làm tốt công tác quản trị doanh nghiệp để doanh nghiệp ngày càng phát triển, góp
phần vào sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam.
Qua quá trình học tập dưới sự giảng dậy của các thầy, cô giáo Viện Kinh tế và
Quản lý - Đại học Bách khoa Hà Nội, các tài liệu tham khảo và qua đợt thực tập này,
em đã thu thập được các vấn đề thực tế ở doanh nghiệp và vận dụng kiến thức lý
thuyết đã học để tiến hành phân tích, đánh giá các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh
doanh cơ bản, góp phần định hướng hoàn thiện thêm những kĩ năng và kiến thức em
đã được học.
Cơ sở mà em chọn làm nơi thực tập trong đợt này đó là Công ty TNHH MTV
Tùng Đạt là đơn vị xây dựng tiêu biểu tại tỉnh Tuyên Quang. Trong những năm gần
đây, nghành xây dựng luôn là một trong nghành quan trọng trong sự phát triển của nền
kinh tế và có nhu cầu lớn ở nước ta, góp phần vào nhiệm vụ Công nghiệp hóa - Hiện
đại hóa sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam.
Báo cáo thực tập của em bao gồm 3 phần chính. Phần một là những giới thiệu
sơ lược về Công ty TNHH MTV Tùng Đạt. Trong phần hai em tiến hành phân tích
hoạt động kinh doanh của công ty. Cuối cùng, phần ba là những đánh giá ưu nhược
điểm của Công ty và định hướng đề tài tốt nghiệp sắp tới.
Để hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp em xin gửi lời cám ơn sâu sắc tới
Ths. Phạm Thị Thanh Hương thuộc Viện Kinh tế và Quản lý vì sự hướng dẫn và chỉ
bảo tận tình của cô. Bên cạnh đó, em cũng xin chân thành cám ơn Ban lãnh đạo cũng
như các cán bộ nhân viên phòng Kinh doanh và các phòng ban khác của Công ty, các
thầy cô trong Viện Kinh tế và Quản lý đã nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian thực
tập vừa qua.
Trong thời gian qua, em đã có nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu, tìm hiểu.
Nhưng do kinh nghiệm chưa nhiều cũng như trình độ và thời gian có hạn nên báo cáo
không khỏi còn sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo, Ban
lãnh đạo, cán bộ công ty, bạn bè và mọi người để bản báo cáo hoàn thiện hơn và phục


vụ tốt cho đồ án tốt nghiệp sau này.
Tuyên Quang, ngày tháng năm 2013
Sinh viên thực hiện
Cao Hoàng Thùy Linh
PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
Sinh viên thực hiện: Cao Hoàng Thùy Linh
Lớp: QTDN VB2 – Tuyên Quang
1
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp Viện Kinh tế và Quản lý
TNHH MTV TÙNG ĐẠT
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH MTV
Tùng Đạt:
1.1.1. Giới thiệu về Công ty TNHH MTV Tùng Đạt
• Tên doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH MTV Tùng Đạt
• Tên Công ty viết tắt: TĐG
• Trụ sở chính: Số nhà 68, đường Bình Thuận, tổ 4, phường Hưng Thành, thành phố
Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang.
• Điện thoại: 0243 561 567 Fax: 0243 561 667
• Website: www.tungdatgroups.vn
• Mã số doanh nghiệp: 5000 516 668
• Vốn điều lệ: 3.500.000.000 đ ( Bằng chữ: Ba tỷ, năm trăm triệu đồng chẵn)
• Số lao động trong năm 2012: 53 người.
• Từ Vốn điều lệ và số lao động của Công ty ta thấy Công ty TNHH MTV Tùng Đạt
là Công ty có quy mô Vừa.
• Công ty TNHH MTV Tùng Đạt là Công ty TNHH MTV Tùng Đạt được thành lập
vào ngày 17/4/2008; với giấy phép đăng ký kinh doanh số 5000 516 668.
• Công ty hoạt động theo Giấy phép đăng ký kinh doanh số 5000 516 668 do Sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Tuyên Quang cấp (Đăng ký lần đầu vào ngày 14/4/2008 và
Đăng ký thay đổi lần thứ 2 vào ngày 01/02/2010).
• Tầm nhìn của Công ty:

 Hướng tới là một Công ty xây dựng mạnh tại thị trường miền bắc nói riêng
và cả thị trường Việt Nam nói chung.
 Duy trì danh tiếng tốt và hình ảnh trước các bạn hàng, cơ quan nhà nước,
nhân dân là một Công ty xây dựng tin cậy và có trách nhiệm cao.
1.1.2. Các mốc quan trọng trong quá trình phát triển:
Bảng 1.1: Các mốc quan trọng trong quá trình phát triển của công ty
Tháng/ Năm Sự kiện
Tháng 4/2008 Thành lập Công ty TNHH MTV Tùng Đạt
Tháng 5/2008 Thi công xây dựng công trình đường liên xã Thiện Kế - Kháng Nhật
Tháng 7/2008 Thi công xây dựng công trình Bệnh viện Đa khoa Tuyên Quang
Tháng 11/2008 Thi công xây dựng công trình Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Tuyên Quang
Tháng 3/2009 Thi công xây dựng khu dân cư tái định cư thủy điện Na Hang tại xã Hoàng Khai,
huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang
Tháng 6/2009 Thi công xây dựng khu dân cư tái định cư thủy điện Na Hang tại xã Phú Lâm,
huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang
Tháng 12/2009 Thi công xây dựng công trình phụ trợ nhà ăn ca, hàng rào nội bộ, đường giao
thông thủy điện Na Hang
Tháng 5/2010 Thi công xây dựng công trình kênh rãnh nước tưới tiêu Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên
Quang
Sinh viên thực hiện: Cao Hoàng Thùy Linh
Lớp: QTDN VB2 – Tuyên Quang
2
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp Viện Kinh tế và Quản lý
Tháng 4/2011 Thi công nâng cấp rải nhựa đoạn đường ngã 3 Sơn Nam
Tháng 3/2012 Thi công xây dựng công trình Siêu thị Sách và Đồ dùng gia đình tỉnh Tuyên
Quang
Tháng 6/2012 Thi công xây dựng công trình Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang
Nguồn: Phòng Kinh doanh Công ty
1.2. Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp:
1.2.1. Các chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp:

Theo Giấy phép Đăng ký kinh doanh số 5000 516 668 Công ty được phép sản
xuất kinh doanh những nghành nghề sau:
o Xây dựng nhà các loại;
o Xây dựng công trình thủy lợi;
o Cho thuê máy móc, thiết bị xây dựng;
o Chuẩn bị mặt bằng xây dựng;
o Vận tải vật liệu xây dựng;
o Thiết kế bản vẽ thi công và lập dự toán xây dựng công trình;
o Xây dựng đường dây và trạm biến áp điện có cấp điện áp đến 35KV;
o Vận tải hàng hóa bằng ô tô tải (trừ ô tô chuyên dụng);
o Xây dựng công trình đường bộ;
o Giám sát thi công xây dựng công trình: Cầu, đường bộ (trừ lĩnh vực chuyên môn
giám sát: Xây dựng - hoàn thiện);
o Giám sát thi công xây dựng công trình: Hạ tầng, công nghiệp, dân dựng (lĩnh vực
chuyên môn giám sát: Lắp thiết bị công trình, xây dựng - hoàn thiện);
o Giám sát thi công xây dựng công trình: Thủy lợi (lĩnh vực chuyên môn giám sát:
Lắp thiết bị công trình, xây dựng - hoàn thiện);
o Tròng hoa, cây cảnh, cây xanh.
1.2.1. Các hàng hóa và dịch vụ hiện tại:
o Xây dựng công trình hạ tầng
o Thiết kế bản vẽ thi công xây dựng và lập dự toán xây dựng công trình
o Giám sát thi công xây dựng
1.3. Công nghệ sản xuất của một số hàng hóa hoặc dịch vụ chủ yếu:
1.3.1. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất
Công ty TNHH MTV Tùng Đạt chuyên thi công xây dựng các công trình hạ
tầng dân dụng, công trình công cộng, công trình thủy lợi, công trình đường bộ. Mỗi
một dạng công trình có các quy trình công nghệ sản xuất khác nhau. Dưới đây là quy
trình công nghệ sản xuất một công trình dân dụng điển hình.
Hình 1.2: Sơ đồ quy trình sản xuất công trình dân dụng
Sinh viên thực hiện: Cao Hoàng Thùy Linh

Lớp: QTDN VB2 – Tuyên Quang
3
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp Viện Kinh tế và Quản lý
Nguồn: Phòng Kỹ thuật - Xây dựng Công ty
1.3.2. Nội dung cơ bản của các bước quy trình công nghệ thi công xây
dựng công trình dân dung:
• San nền: Căn cứ vào cốt cao độ tự nhiên và cốt san nền, Công ty sử dụng phương
tiện kỹ thuật thi công (ô tô, máy xúc ), nhân công tạo mặt bằng.
• Thi công móng: Đào hố móng, lắp đặt cốt thép và đổ bê tông móng.
• Thi công kết cấu cột, dầm, sàn: Lắp đặt cốt thép, cốt pha, đổ bê tông.
• Xây tường: Sử dụng các vật liệu như gạch chỉ, gạch xi măng, gạch đỏ để xây tường
bao quanh và phân chia kết cấu công trình.
• Lắp đặt hệ thông điện, nước: Lắp đặt các thiết bị điện, nước theo hồ sơ thiết kế.
• Thi công hoàn thiện: Tạo phẳng tường, trần (sau khi trát), lát gạch hoa, vệ sinh, sơn hoàn
thiện công trình.
• Lập hồ sơ hoàn công: Lập lại bản vẽ (các hạng mục phát sinh tăng, giảm); lập quyết
toán công trình (giá trị xây lắp thực tế); báo cáo hoàn công công trình hoàn thành.
• Bàn giao công trình: Lập biên bản bàn giao cho chủ đầu tư để chủ đầu tư đưa vào sử
dụng.
Sinh viên thực hiện: Cao Hoàng Thùy Linh
Lớp: QTDN VB2 – Tuyên Quang
4
San nền
Xây tường công trình
Thi công phần móng
Lắp đặt cốt thép, đổ bê tông
khung, dầm, sàn
Lắp đặt điện, nước
Bàn giao công trình
Thi công hoàn thiện

Lập hồ sơ hoàn công
Bảo hành công trình
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp Viện Kinh tế và Quản lý
• Bảo hành: Công ty bảo hành công trình 12 tháng theo quy định hoặc theo hợp đồng
ký kết khi cố hỏng hóc của công trình.
1.4. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp:
Công ty TNHH MTV Tùng Đạt thực hiện chế độ quản lý theo hình thức trực
tuyến chức năng. Công ty có một Giám đốc, hai phó Giám đốc, 4 phòng quản lý Công
ty và sáu tổ đội chuyên thi công xây dựng công trình. Theo cơ cấu này, Giám đốc với
sự giúp đỡ quản lý của các phó Giám đốc làm nhiệm vụ chuẩn bị các quyết định,
hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quyết định. Các phòng ban chức năng được uỷ
quyền ra quyết định trong lĩnh vực chức năng. Những người thừa hành nhiệm vụ ở cấp
dưới nhận mệnh lệnh từ Giám đốc và người quản lý các chức năng khác nhau. Giám
đốc chịu trách nhiệm về mọi mặt công việc và toàn quyền quyết định trong phạm vi
Công ty.
Công ty TNHH MTV Tùng Đạt gồm có 2 cấp quản lý chính, gồm có: Giám
đốc, phó Giám đốc, các phòng quản lý công ty và các tổ thi công xây dựng.
1.5. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
1.5.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo dạng trực tuyến chức năng bao
gồm 2 cấp quản lý chính là: Giám đốc, phó Giám đốc, các phòng quản lý Công ty và
các tổ thi công xây dựng.
Hình 1.3: Sơ đồ tổ chức quản lý của Công ty
Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính Công ty
1.5.2. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý:
Giám đốc Công ty:
Sinh viên thực hiện: Cao Hoàng Thùy Linh
Lớp: QTDN VB2 – Tuyên Quang
5
Đội vận tải

Đội xây
dựng số 1
Đội xây
dựng số 2
Đội lắp đặt
điện nước
số 1
Đội lắp đặt
điện nước
số 2
Đội xây
dựng số 3
Phòng
Tổ chức Hành
Chính
Phòng
Kinh doanh
Phòng
Kế toán Tài
chính
Phòng
Kỹ thuật
Xây dựng
Giám đốc
Điều hành
Phó Giám đốc
Kinh doanh
Phó Giám đốc
Kỹ thuật
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp Viện Kinh tế và Quản lý

- Thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của Công
ty, chịu trách nhiệm pháp luật Nhà nước về quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh,
đời sống kinh tế - xã hội trong toàn Công ty.
- Trực tiếp phụ trách các mặt công tác:
+ Công tác kế hoạch SXKD ngắn hạn, trung và dài hạn của Công ty;
+ Công tác Tài chính;
+ Công tác Tổ chức - Cán bộ - Lao động - Tiền lương, chế độ chính sách;
+ Công tác thị trường;
Phó Giám đốc:
- Giúp việc cho Giám đốc trong quản lý điều hành các hoạt động của công ty
theo sự phân công của Giám đốc;
- Chủ động và tích cực triển khai, thực hiện nhiệm vụ được phân công và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc về hiệu quả các hoạt động.
Nhiệm vụ phòng kinh doanh:
- Phòng Kinh doanh là đơn vị thuộc bộ máy quản lý của công ty, có chức năng
tham mưu cho Ban Lãnh đạo công ty xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn
hạn và dài hạn, tìm hiểu khai thác thị trường, đầu tư phát triển sản xuất, liên doanh liên
kết trong và ngoài Công ty. Giao dịch với khách hàng và điều tiết hoạt động sản xuất
kinh doanh trong toàn công ty.
- Soạn thảo và tham mưu cho Lãnh đao Công ty ký kết các Hợp đồng kinh tế.
Theo dõi, đôn đốc quá trình thực hiện Hợp đồng kinh tế đã ký, giải quyết những vấn
đề phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng.
- Cập nhật, phân tích và tổng hợp các số liệu để giúp Giám đốc chỉ đạo điều
hành sản xuất kinh doanh được kịp thời.
Nhiệm vụ phòng Kỹ thuật - Xây dựng:
- Phòng Kỹ thuật - Xây dựng là đơn vị thuộc bộ máy quản lý của công ty, có
chức năng tham mưu cho Giám đốc về công tác kỹ thuật, công nghệ, định mức và chất
lượng sản phẩm.
- Thiết kế, triển khai giám sát về kỹ thuật các sản phẩm làm cơ sở để hạch
toán, đấu thầu và ký kết các hợp đồng kinh tế.

- Kết hợp với phòng Kinh doanh theo dõi, kiểm tra chất lượng, số lượng hàng
hoá, vật tư khi mua vào hoặc xuất ra.
- Kiểm tra, giám sát, nghiệm thu chất lượng sản phẩm.
- Thiết kế, triển khai thi công sản phẩm ở các khâu sản xuất. Tổ chức quản lý,
kiểm tra công nghệ và chất lượng sản phẩm, tham gia nghiệm thu sản phẩm.
- Căn cứ hợp đồng kinh tế lập phương án kỹ thuật, khảo sát, lên danh mục,
hạng mục cung cấp cho Phòng Kinh doanh để xây dựng giá thành sản phẩm. Quản lý
và kiểm tra, hướng dẫn các đơn vị thực hiện các mặt hàng, sản phẩm theo đúng mẫu
Sinh viên thực hiện: Cao Hoàng Thùy Linh
Lớp: QTDN VB2 – Tuyên Quang
6
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp Viện Kinh tế và Quản lý
mã, quy trình kỹ thuật, nhiệm vụ thiết kế theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Là đơn vị
chịu trách nhiệm chính về mặt kỹ thuật.
- Thi công xây dựng các công trình, hạ tầng mà Công ty ký kết;
- Sửa chữa các công trình hạ tầng của Công ty;
- Tham gia nghiệm thu, giám sát thi công xây dựng.
Nhiệm vụ phòng Kế toán - Tài chính:
- Phòng Tài chính Kế toán là đơn vị thuộc bộ máy quản lý của công ty, tham
mưu cho Giám đốc Công ty trong lĩnh vực quản lý tài chính và tổ chức hạch toán kế
toán. Giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng các chuẩn mực và
Luật Kế toán hiện hành nhằm phản ánh kịp thời, chính xác, đầy đủ các hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty và tình hình tài sản của công ty.
- Tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống kê, phân tích hoạt
động sản xuất kinh doanh để phục vụ cho việc kiểm tra thực hiện kế hoạch của Công
ty.
- Kiểm tra, kiểm toán nội bộ trong Công ty và các đơn vị thành viên. Soạn thảo
các văn bản về qui chế quản lý, qui trình nghiệp vụ về tài chính kế toán và kiểm tra,
kiểm toán.
- Ghi chép để phản ánh chính xác, kịp thời và có hệ thống diễn biến các nguồn

vốn cấp, vốn vay. Giải quyết các loại vốn, phục vụ cho việc huy động vật tư, nguyên
liệu, hàng hoá trong sản xuất kinh doanh của Công ty. Đôn đốc thanh quyết toán với
khách hàng.
Nhiệm vụ phòng Tổ chức - Hành chính:
- Phòng Tổ chức là đơn vị thuộc bộ máy quản lý của Công ty có chức năng
tham mưu và tổ chức thực hiện công tác tổ chức, lao động tiền lương, công thi đua
khen thưởng
- Quản lý hồ sơ lý lịch cán bộ công nhân viên toàn Công ty. Giải quyết thủ tục
về chế độ tuyển dụng, thôi việc, bổ nhiệm, bãi miễn, kỷ luật, khen thưởng, nghỉ hưu
theo quy chế của Công ty và quy định của Pháp luật.
- Tham mưu cho Giám đốc công tác quy hoạch cán bộ, quyết định việc đề bạt,
phân công cán bộ lãnh đạo và quản lý của Công ty và các tổ sản xuất.
- Tổ chức tuyển dụng lao động để bổ sung cho lực lượng lao động Công ty.
- Xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, thi tay nghề
cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty.
- Quản lý công văn, giấy tờ, sổ sách hành chính và con dấu. Thực hiện công
tác lưu trữ các tài liệu thường và các tài liệu quan trọng theo đúng quy định.
PHẦN 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH MTV TÙNG ĐẠT
Sinh viên thực hiện: Cao Hoàng Thùy Linh
Lớp: QTDN VB2 – Tuyên Quang
7
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp Viện Kinh tế và Quản lý
2.1. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác Marketing
2.1.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm
Bảng 2.1: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012
Tăng/ giảm
Giá trị %
Số lượng công trình

10 13 3 30
Doanh thu (VNĐ) 13.502.500.000 16.041.310.000 2.538.810.000 18,8
Lợi nhuận thuần 1.196.910.000 1.455.190.000 258.280.000 21,58
Tỷ suất Lợi nhuần thuần /
Doanh thu
0,0886 0,0907 0,0021
Nguồn: Phòng Kinh doanh Công ty
Từ bảng báo cáo tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty ta có nhận xét:
- Sản phẩm chủ yếu của công ty là thi công các công trình xây dựng cơ sở hạ
tầng dân dụng, công trình công cộng, công trình thủy lợi và một số công trình xây
dựng khác.
- Năm 2011 Công ty TNHH MTV Tùng Đạt thi công xây dựng 10 công trình,
đạt 13.502.500.000 đồng doanh thu; năm 2012 thi công xây dựng 13 công trình, đạt
16.041.310.000 đồng doanh thu.
- Số lượng công trình thi công trong năm 2012 tăng lên 3 công trình, tương
đương tăng 30% so với năm 2011.
- Doanh thu năm 2012 tăng lên 2.538.810.000 đồng, tương đương tăng lên
18,8% so với năm 2011.
- Lợi nhuận thuần năm 2012 đạt 1.455.190.000 đồng, năm 2011 đạt
1.196.910.000 đồng. Tăng lên 258.280.000 đồng, tương đương tăng lên 21,58% so với
năm 2011.
- Tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu năm 2011 là 0,0886 và năm 2012 là
0,0907. Tỷ suất này tăng lên 0,0021%.
Nguyên nhân tăng lên của doanh thu và lợi nhuận thuần là:
- Số lượng công trình thi công và doanh thu năm 2012 tăng lên so với năm 2011
là do trong năm Công ty đã ký kết được nhiều hơn năm trước 3 hợp đồng và giá trị các
công trình cao hơn.
- Công ty thi công được thêm công trình nhà dân dụng nhiều hơn.
- Trong năm trên địa bản tỉnh Tuyên Quang đã thành lập huyện mới Lâm Bình
(tách ra từ huyện Na Hang) nên huyện Lâm Bình đã được đầu tư công, xây dựng cơ

bản nhiều hơn (vùng chích sách 135 của tỉnh), mà đây lại là thị trường lớn của công ty
nên đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển của công ty.
Bảng 2.2: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo khu vực địa lý
STT Khu vực
Năm 2011 Năm 2012 So sánh
Doanh thu Tỷ Doanh thu Tỷ Giá trị %
Sinh viên thực hiện: Cao Hoàng Thùy Linh
Lớp: QTDN VB2 – Tuyên Quang
8
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp Viện Kinh tế và Quản lý
(nghìn đồng)
trọng
%
(nghìn đồng)
trọng
%
1 Tuyên Quang 2.123.560 16 2.207.310 14 83.750 4
2 Chiêm Hóa 1.130.940 8 2.530.800 16 1.399.860 124
3 Na Hang 3.789.000 28 4.369.200 27 580.200 15
4 Lâm Bình 6.459.000 48 6.934.000 43 475.000 7
Tổng 13.502.500 100 16.041.310 100 2.538.810 19
Nguồn: Phòng Kinh doanh Công ty
Theo báo cáo này, nhìn chung doanh thu của công ty chủ yếu tập trung ở khu
vực huyện Lâm Bình, là một huyện mới thành lập, đang nằm trong kế hoạch 5 năm
xây dựng cơ bản. Trong năm 2010-2011, Lâm Bình là khu vực có doanh thu chiếm tới
trên 48% tổng doanh thu xây dựng của Công ty TNHH MTV Tùng Đạt.
Bên cạnh đó, khu vực huyện Na Hang cũng là một thị trường quan trọng của
công ty với tỷ trọng 28% (2011) và 27% (2012)
Khi so sánh doanh thu sản phẩm theo khu vực trong 2 năm 2011-2012, ta có thể
thấy:

Mức tổng doanh thu sản phẩm của Công ty TNHH MTV Tùng Đạt trong năm
2012 tăng 19% so với năm 2011. Mức tăng này là chủ yếu do doanh thu khu vực
huyện Chiêm Hóa tăng tới 124% (tương đương 1.399.680 nghìn đồng) do Công ty đã
có thêm được khách hàng mới ở khu vực này. Đây là khu vực được dự báo có mức
nhu cầu tiềm năng khá lớn trong khi việc kinh doanh của Công ty ở thị trường này vẫn
còn nhiều cơ hội phát triển.
Khu vực huyện Na Hang tăng 15% và Lâm Bình tăng 7% cũng góp phần làm
tăng doanh thu tổng của năm 2012.
Mức doanh thu tại khu vực Thành phố Tuyên Quang tuy có tăng nhưng mức
tăng thấp, tăng 4 %.
Bảng 2.3: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo nhóm sản phẩm
Nhóm sản phẩm Năm 2011 Năm 2012 So sánh
Doanh thu
(nghìn đồng)
Tỷ trọng
(%)
Doanh thu
(nghìn đồng)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(nghìn đồng)
(%)
Xây dựng trụ sở làm việc 7.520.000 55,69 9.135.490 56,95 1.615.490 21,48
Công trình san mặt bằng khu
dân cư 4.652.900 34,46 5.129.700 31,98 476.800 10,25
Công trình cấp thoát nước
khu tái định cư 1.329.600 9,85 1.776.120 11,07 446.520 33,58
Tổng 13.502.500 100,00 16.041.310 100,00 2.538.810 18,80
Nguồn: Phòng Kinh doanh Công ty

Từ bảng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo nhóm sản phẩm ta có
nhận xét:
- Doanh thu từ xây dựng trụ sở làm việc trong năm 2011 đạt 7.520.000.000
đồng, chiếm 55,69% trong tổng doanh thu của Công ty, năm 2012 đạt 9.135.490.000
Sinh viên thực hiện: Cao Hoàng Thùy Linh
Lớp: QTDN VB2 – Tuyên Quang
9
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp Viện Kinh tế và Quản lý
đồng, chiếm 56,95% trong tổng doanh thu. Tăng lên 1.615.490 đồng, tương đương
tăng 21,48% so với năm 2011.
- Doanh thu từ các công trình san mặt bằng khu dân cư năm 2011 đạt
4.652.900.000 đồng, chiếm 34,46% trong tổng doanh thu. Năm 2012 đạt
5.129.700.000 đồng, chiếm 31,98% trong tổng doanh thu. Tăng lên 476.800 đồng,
tương đương tăng 10,25% so với năm 2011.
- Doanh thu từ công trình cấp thoát nước khu tái định cư năm 2011 đạt
1.329.600.000 đồng, chiếm 9,85% trong tổng doanh thu. Năm 2012 đạt 1.776.120.000
đồng, chiếm 11,07% trong tổng doanh thu. Tăng lên 446.520.000 đồng, tương đương
tăng lên 33,58%.
- Theo nhóm sản phẩm thì doanh thu của Công ty chủ yếu đến từ việc xây dựng
các trụ sở làm việc của các cơ quan chiếm khoảng 56,95% tổng doanh thu và công
trình san mặt bằng khu dân cư khoảng 31,98%. Nhóm công trình xây dựng và san mặt
bằng khu dân cư chiếm tỉ trọng lớn là do trong năm 2011 và 2012 Công ty đã ký được
các hợp đồng có giá trị lớn trong các nhóm sản phẩm trên.
2.1.2. Chính sách sản phẩm - thị trường
2.1.2.1. Đặc điểm sản phẩm:
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH MTV Tùng Đạt luôn gắn
liền với việc thi công các công trình xây dựng. Sau nhiều năm hoạt động và đã tạo
dựng được vị trí vững chắc trên thương trường. Có thể nói các sản phẩm, dịch vụ của
Công ty TNHH MTV Tùng Đạt luôn được khách hàng đánh giá cao thông qua các yếu
tố chất lượng công trình và cung cấp dịch vụ hoàn hảo. Để duy trì sự ổn định và phát

triển lâu dài của mình, ban lãnh đạo cũng như toàn bộ cán bộ, nhân viên Công ty luôn
xác định và thực hiện tốt phương châm "Chất lượng tiên phong - dịch vụ hoàn hảo".
Dịch vụ xây dựng các công trình: là một trong những hoạt động chủ yếu và
mang lại doanh thu chính cho Công ty. Quá trình thi công xây dựng các công trình
luôn được Công ty đảm bảo về thời gian, kỹ thuật, mỹ thuật và chất lượng công trình.
Các sản phẩm dịch vụ chủ yếu như: xây dựng các công trình đường bộ, đê, kè, đập,
tràn, công trình dân dụng, công trình công cộng.
2.1.2.2. Chất lượng sản phẩm
Công ty TNHH MTV Tùng Đạt luôn làm hài lòng khách hàng, việc kiểm tra
chất lượng công trình thường xuyên là điều vô cùng cần thiết. Sau đó, công ty cũng
thường xuyên cử cán bộ kỹ thuật tới các công trình để hỗ trợ kỹ thuật, thu thập phản
hồi của khách hàng về chất lượng công trình và xử lý nhanh chóng. Nhờ đó, chất
lượng của công trình được đảm bảo và giám sát thường xuyên.
Theo tổng hợp của phòng Kinh doanh sau cuộc điều tra được tiến hành từ 10/3
đến 28/3/2012 với 100 phiếu khảo sát. Với đối tượng điều tra là các khách hàng của
Công ty tại tỉnh Tuyên Quang. Thì có 92,5% khách hàng đánh giá tốt về chất lượng
Sinh viên thực hiện: Cao Hoàng Thùy Linh
Lớp: QTDN VB2 – Tuyên Quang
10
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp Viện Kinh tế và Quản lý
sản phẩm. Chỉ có tỷ lệ ít trong số khách hàng được hỏi nhận xét chất lượng sản phẩm
trung bình do một số yếu tố kỹ thuật liên quan khác. Đặc biệt không có khách hàng
nào đánh giá chất lượng sản phẩm của công ty là kém.
Hình 2.4: Đánh giá của khách hàng về chất lượng sản phẩm năm 2012
Nguồn: Phòng Kinh doanh Công ty
Ngoài ra, họ thường có nhận xét chung về dịch vụ sau bán theo mức thang đánh
giá 10 điểm:
- Chất lượng dịch vụ tốt: 9/10 điểm.
- Giải quyết vấn đề phát sinh tốt, làm hài lòng khách hàng: 10/10 điểm.
- Luôn quan tâm, lắng nghe khách hàng: 8/10 điểm.

- Thái độ phục vụ tốt: 8/10 điểm.
.Công ty luôn luôn giải quyết tốt các yêu cầu của khách hàng trong 24h.
2.1.3. Chính sách giá
Công ty TNHH MTV Tùng Đạt hiện nay đang sử dụng kết hợp 2 phương pháp
định giá là kết hợp giá theo chi phí và giá theo thị trường.
Công ty TNHH MTV Tùng Đạt áp dụng chính sách giá linh động cho các loại
hàng hóa, dịch vụ; bên cạnh việc định giá theo đơn giá thông báo của Liên Sở Giao
thông - Xây dựng - Tài chính tại tỉnh, đồng thời theo thỏa thuận với chủ đầu tư để thực
hiện; tùy từng thời điểm, từng đối tượng khác hàng, từng thị trường sẽ có mức giá
khác nhau. Đặc biệt khi có các hợp đồng có giá trị lớn, độ phức tạp cao thì giám đốc
công ty sẽ là người duyệt giá cuối cùng, dẫn đến từng hợp đồng cụ thể sẽ có mức giá
khác nhau. Tuy nhiên đối với thị trường trong tỉnh thì quá trình định giá sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ sẽ dựa trên chiến lược cạnh tranh với đối thủ trực tiếp, chi phí sản
xuất và lợi nhuận.
Hiện nay Công ty tính giá của sản phẩm theo phương pháp sau:
- Đối với công trình chỉ định thầu: Công ty thực hiện giá cả công trình theo dự
toán công trình xây dựng mà chủ đầu tư lập hoặc dự toán mà Công ty lập theo thiết kế
bản vẽ thi công mà chủ đầu tư cung cấp;
- Đối với công trình đấu thầu: Công ty thực hiện theo giá bỏ thầu mà Công ty
trúng thầu;
Sinh viên thực hiện: Cao Hoàng Thùy Linh
Lớp: QTDN VB2 – Tuyên Quang
11
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp Viện Kinh tế và Quản lý
- Đối với các công trình dân dụng (thi công nhà dân): Công ty thực hiện theo giá
thảo thuận giữa hai bên.
- Để tính được giá của công trình Công ty sẽ thi công. Phòng Kinh doanh sẽ sử
dụng phần mềm dự toán G8 để lập dự toán trên cơ sở:
+ Đơn giá số 17/2007/QĐ-UBND, đơn giá số 18/2007/QĐ-UBND và đơn giá số
16/2007/QĐ-UBND ngày 20/6/2007 của UBND tỉnh Tuyên Quang ban hành.

+ Báo giá vật liệu xây dựng và cước vận chuyển các quý do Sở Xây dựng tỉnh
Tuyên Quang ban hành.
+ Các quyết định, nghị định, thông tư có liên quan của Nhà nước.
Ví dụ cụ thể về cách tính một công trình xây dựng mà Công ty đã thi công:
- Từ bản vẽ thiết kế thi công của hạng mục nhà ăn tập thể Công ty TNHH An
Long, phòng Kinh doanh lập dự toán xây dựng công trình như sau:
STT Khoản mục chi phí Ký hiệu Cách tính Thành tiền
1 Chi phí vật liệu VL
A1+ CLVL 42.880.690
- Đơn giá vật liệu A1
Lấy ở bảng tiên lượng 42.880.690
2 Chi phí nhân công NC
B1 49.115.560
- Đơn giá nhân công B1
Lấy ở bảng tiên lượng 49.115.560
3 Chi phí máy thi công M
C1 27.693.440
- Đơn giá máy C1
Lấy ở bảng tiên lượng 27.693.440
4 Trực tiếp phí khác TT
(VL+NC+M) x 2,5% 2.992.242
I CHI PHÍ TRỰC TIẾP T
VL+NC+M+TT 122.681.932
II CHI PHÍ CHUNG C
T x 6,5% 7.974.326
III THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC TL
(T+C) x 5,5% 7.186.094
Chi phí xây dựng trước thuế Gtt
T + C + TL 137.842.352
IV THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG GTGT

Gtt x 10% 13.784.235
Chi phí xây dựng sau thuế Gst
Gtt + GTGT 151.626.587
V CHI PHÍ XÂY DỰNG LÁN TRẠI, NHÀ TẠM Gxdlt
Gtt x (1 + 10%) x 1% 1.516.266
Tổng cộng Gxd
Gst + Gxdnt 153.142.853
Vậy giá của hạng mục công trình này là: 153.142.853 đồng.
Bảng 2.5: Đơn giá nhân công của một số công tác xây dựng chủ yếu
Stt Công việc Đơn vị Khối lượng
Đơn giá nhân
công (đồng)
1 Xây tường rào gạch xi măng mét dài 1 130.000
2 Xây dựng nhà dân dụng <3 tầng mét vuông
sàn
1 500.000
3 Xây tường nhà gạch chỉ mét khối 1 120.000
Nguồn: Phòng Kinh doanh Công ty
Hiện nay Công ty TNHH MTV Tùng Đạt có sử dụng chính sách giá phân biệt
cho từng loại đối tượng và sử dụng hình thức chiết khấu như sau:
- Chiết khấu cho khách hàng khi giá trị hợp đồng lớn từ 5-10%. Áp dụng cho
các khách hàng thỏa mãn điều kiện là:
Sinh viên thực hiện: Cao Hoàng Thùy Linh
Lớp: QTDN VB2 – Tuyên Quang
12
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp Viện Kinh tế và Quản lý
+ Khách hàng quen của công ty, đã có từ 2 hợp đồng trước đó có giá trị từ 500
triệu đồng trở lên.
+ Khách hàng mới ký hợp đồng có giá trị từ 700 triệu trở lên.
- Tuỳ theo từng khu vực mà Công ty có chính sách chiết khấu hợp đồng khác

nhau. Cụ thể như sau:
+ Khu vực thành phố Tuyên Quang được chiết khấu từ 3-5% giá trị hợp đồng.
+ Khu vực huyện Sơn Dương được chiết khấu 4%.
+ Các khu vực khác sẽ được chiết khấu từ 4-6%.
Chiết khấu theo theo doanh thu đạt được của từng công trình. Khi công trình đạt
doanh thu trên 700 triệu đồng thì Công ty sẽ chiết khấu lại cho khách hàng 5%.
2.1.4. Chính sách phân phối
Hình 2.6: Sơ đồ kênh phân phối sản phẩm và dịch vụ
Nguồn: Phòng Kinh doanh Công ty
Do tình hình đặc thù của Công ty TNHH MTV Tùng Đạt là Công ty thi công
xây dựng, các sản phẩm của Công ty được thực hiện trên yêu cầu của khách hàng nên
hiện này Công ty chỉ cố 1 kênh phân phối là: Kênh trực tiếp,công ty làm việc trực tiếp
tới khách hàng là các tổ chức thông qua các nhân viên kinh doanh. Các nhân viên kinh
doanh tìm kiếm và trực tiếp liên hệ với khách hàng rồi thương lượng và ký hợp đồng.
2.1.5. Chính sách xúc tiến bán
2.1.5.1. Quảng cáo
- Quảng cáo trên truyền hình: Công ty cũng đã thực hiện quảng cáo trên truyền
hình, tuy nhiên mật độ còn hạn chế vì chi phí khá đắt. Cụ thể, năm 2011 công ty thực
hiện quảng cáo trên truyền hình Tuyên Quang với chi phí trên 50 triệu đồng thông qua
việc tài trợ một số chương trình truyền hình, phóng sự tài liệu về công ty
- Quảng cáo trên báo, Internet: thông qua các báo của địa phương và báo mạng
để giới thiệu về quá trình hoạt động, năng lực, kết quả trong sản xuất, kinh doanh và
các sản phẩm, dịch vụ mới của Công ty.
- Quảng cáo qua biển hiệu ngoài trời: công ty đã đặt biển quảng cáo tại các cửa
hàng đại lý và một số địa điểm thuận lợi trên đường quốc lộ, nhà dân ý tưởng về
hình thức, nội dung trên biển quản cáo do Công ty và công ty chuyên về quảng cáo
cùng thực hiện.
- Ngoài ra Công ty còn thiết kế đồng phục, in biểu tưởng của công ty lên mũ,
áo và phương tiện, thiết bị kỹ thuật để tạo sự chú ý đến những khách hàng tiềm ẩn.
2.1.5.2. Khuyến mại

Sinh viên thực hiện: Cao Hoàng Thùy Linh
Lớp: QTDN VB2 – Tuyên Quang
13
Công ty TNHH
MTV Tùng Đạt Khách hàng
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp Viện Kinh tế và Quản lý
- Với đối tượng là khách hàng tiêu dùng: Công ty có các hình thức khuyến mại là
giảm giá nếu khách hàng có giá trị hợp đồng lớn. Đây cũng là đối tượng được khuyến
mại chủ yếu và thường xuyên.
- Ngoài ra vào những dịp khác nhau (30/4, Tết, 2/9), Công ty còn áp dụng hình
thức khuyến mại ưu đãi người tiêu dùng đó là giảm giá trực tiếp, tặng quà cho khách
hàng
- Với đối tượng là nhân viên kinh doanh :
+ Công ty có chế độ thưởng theo % doanh thu hàng tháng và thưởng cuối năm cho
những nhân viên có doanh thu lớn, tìm kiếm và giữ được những khách hàng quan
trọng.
+Chi phí cho hoạt động khuyến mại của công ty năm 2012 là 126 triệu VND còn
chi phí khuyến mãi đươc tính vào chi phí bán hàng
2.1.5.3. Bán hàng trực tiếp
Đây là hình thức chủ yếu được sử dụng của công ty. Nhân viên sẽ đi tìm kiếm
khách hàng tiềm năng, trực tiếp giới thiệu sản phẩm và đàm phán, ký hợp đồng.
Đối với khách hàng có giá trị hợp đồng lớn là các cơ quan nhà nước, công ty lớn,
đối tượng mua hàng không phải là một người mà có sự tham gia góp ý của nhiều
người, đòi hỏi phải có sự cân nhắc trong một thời gian.
Hình 2.7: Quy trình bán hàng trực tiếp
Nguồn: Phòng Kinh doanh Công ty
Để đạt được mục tiêu cuối cùng là kí kết hợp đồng với khách thì nhân viên bán
hàng của công ty phải lập ra một kế hoạch trình bày cụ thể gồm:
- Thu thập thông tin về khách hàng và cử nhân viên phòng Kinh doanh đến
thăm các công trình đang được tiến hành xây dựng và các khách hàng chiến lược

- Tổ chức giới thiệu về những điểm mạnh trong lĩnh vực xây dựng của Công ty.
2.1.5.4. Marketing trực tiếp
Sinh viên thực hiện: Cao Hoàng Thùy Linh
Lớp: QTDN VB2 – Tuyên Quang
14
Xác định khách hàng mục tiêu
Tiếp cận và tìm hiểu nhu cầu KH
Giới thiệu sản phẩm
Đàm phán thương lượng
Ký hợp đồng
Theo dõi thực hiện hợp đồng
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp Viện Kinh tế và Quản lý
- Marketing qua thư trực tiếp, email. Đây là hình thức khá hiệu quả, mang lại
nhiều doanh thu. việc gửi thư là việc của các nhân viên marketing tới đối tượng là các
khách hàng đang có nhu cầu về xây dựng. Nội dung chủ yếu của các thư quảng cáo là
giới thiệu về công ty và dịch vụ, báo giá, khuyến mại, hỗ trợ kỹ thuật, … Hiệu quả của
việc đáp ứng lại thư là do mối quan hệ và khả năng làm việc của nhân viên marketing.
Chính vì vậy, phần lớn thư gửi đi là có hồi âm.
2.1.6. Công tác thu thập thông tin Marketing của công ty
Hiện nay Công ty TNHH MTV Tùng Đạt không có riêng phòng marketing. Mà
phòng Kinh doanh sẽ đảm nhận nhiệm vụ này.
Hệ thống thông tin marketing của công ty bao gồm:
- Các thông tin nội bộ công ty: Hợp đồng đã được ký kết, doanh thu hàng năm,
số liệu về các công trình đã thực hiên, khoản phải thu, … được thu thập và lưu trữ theo
từng năm, từng qúy, từng tháng, từng tuần. Thông tin này được thường xuyên phân
tích và cập nhật hàng tháng.
- Hệ thống thông tin marketing của Công ty cũng được phân công cho các cá
nhân theo dõi từng tuần rồi viết báo cáo cho Phó giám đốc.
- Các thông tin khách hàng: mong muốn, ý kiến, than phiền,… được cập nhật
thường xuyên. Công ty cũng cử nhân viên phòng kinh doanh đi đến các công trình và

thu thập thông tin về thực trạng của các công trình để từ đó đưa ra quyết định hợp lý
nhất
- Các thông tin đối thủ cạnh tranh (các công ty xây dựng khác): Qua báo đài và
mạng internet.
- Các biến động của môi trường vĩ mô được cập nhập qua mạng Internet.
- Hệ thống nghiên cứu Marketing của công ty có hoạt động nhưng ít khi đem
một cách hiệu quả, hầu hết các quyết định Marketing còn do cảm tính và kinh nghiệm.
Nguyên nhân do nhân viên có chuyên ngành Marketing có trình độ cao trong công ty
còn ít, việc phân cấp trách nhiệm giữa các phòng ban chưa rõ ràng, còn chồng chéo, có
thu thập nhưng chưa xử lý, sử dụng thông tin cho phù hợp.
2.1.7. Một số đối thủ cạnh tranh của công ty
Công ty xác định được 3 đối thủ cạnh tranh lớn tại Tuyên Quang là:
- Công ty cơ giới Đại Phú
- Công ty TNHH Hiệp Phú
- Sở xây dựng Tuyên Quang
Bảng 2.8: Đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của đối thủ cạnh tranh
Tên hãng Điểm mạnh Điểm yếu
Đại Phú
Thương hiệu nổi tiếng
Kênh phân phối rộng
Giá hợp lý
Bán hàng trực tiếp thiếu linh hoạt
Thị trường chồng chéo
Sinh viên thực hiện: Cao Hoàng Thùy Linh
Lớp: QTDN VB2 – Tuyên Quang
15
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp Viện Kinh tế và Quản lý
Hiệp phú
Thương hiệu nổi tiếng
Dịch vụ sau bán tốt

Giá linh hoạt
Thị trường chồng chéo
Sở xây dựng
Giá hợp lý
Chương trình xúc tiến bán tốt
DV hỗ trợ khách hàng ít
Chính sách hỗ trợ thiếu linh hoạt
Nguồn: Phòng Kinh doanh Công ty
2.1.8. Nhận xét về tình hình tiêu thụ và công tác maketing của Công
ty:
* Ưu điểm:
- Củng cố và phát triển mối quan hệ chặt chẽ tích cực với các bạn hàng, khách
hàng uy tín hình ảnh của công ty không ngừng được nâng cao.
- Sự lãnh đạo của Công ty và các phòng ban luôn được kiểm tra đánh giá
thường xuyên luôn đưa ra được các giải pháp kịp thời đáp ứng các xung đột bất
thường trong công tác triển khai chương trình marketing, bán hàng và kế hoạch chiến
lược chung của toàn công ty.
- Chất lượng sản phẩm đảm bảo, được khách hàng đánh giá cao.
- Chính sách giá hợp lý.
- Kênh phân phối luôn làm tốt nhiệm vụ của mình.
* Nhược điểm:
- Việc đầu tư ngân sách và sử dụng ngân sách xúc tiến thương mại chưa đem lại
hiệu quả cao.
- Chưa có một đội ngũ nhân viên marketing có trình độ chuyên môn sâu để thực
hiện công việc xúc tiến thương mại. Chính vì vậy hoạt động xúc tiến thương mại chưa
trở thành một chương trình hoàn hảo cho nên nó còn thiếu sót rất nhiều đặc biệt về mặt
thông tin.
- Các công cụ xúc tiến thương mại như: quảng cáo, khuyến mại còn yếu chưa
phát huy hết hiệu quả, chỉ mang tính chất giới thiệu.
- Công ty chưa thực sự quan tâm đúng mức tới hoạt động nghiên cứu thị

trường, kinh phí cho hoạt động này còn quá ít, thiếu kinh nghiệm trong hoạt động xúc
tiến thương mại.
- Do quy mô hoạt động của công ty không lớn nên mọi hoạt động gặp khó khăn
về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ.
2.2. Phân tích công tác lao động, tiền lương
2.2.1. Cơ cấu lao động của công ty
Bảng 2.9: Cơ cấu lao động theo giới tính
Đơn vị tính: người
Giới tính Năm 2011 Năm 2012 Tăng/ giảm
Số lượng % Số lượng % Số lượng %
Nam 34 64,15 37 69,81 3 8,82
Sinh viên thực hiện: Cao Hoàng Thùy Linh
Lớp: QTDN VB2 – Tuyên Quang
16
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp Viện Kinh tế và Quản lý
Nữ 19 35,85 16 30,19 -3 -15,79
Tổng 53 100 53 100 0 -
Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính Công ty
Trong năm 2011 lao động năm trong Công ty là 34 người, năm 2012 là 37
người, tăng 3 người, tương đương tăng lên 8,82%.
Lao động nữ năm 2011 là 19 người, năm 2012 là 16 người, giảm 3 người,
tương đương giảm 15,79%.
Tổng số lao động trong năm 2011 và năm 2012 là không đổi (53 người).
Nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi cơ cấu lao động theo giới tính của Công ty là
do trong năm 2012 có 3 lao động nữ nghỉ việc và Công ty đã tuyển dụng thêm 3 lao
động năm mới.
Cơ cấu lao động theo giới tính của Công ty TNHH MTV Tùng Đạt hợp lý với
tỷ lệ lao động nam là khoảng 70%.
Bảng 2.10: Cơ cấu lao động theo độ tuổi
Đơn vị tính: người

Độ tuổi Năm 2011 Năm 2012 Tăng/ giảm
Số lượng % Số lượng % Số lượng %
18-30 17 28,3 18 30,19 1 5,88
31-40 26 49,06 24 45,28 -2 -7,69
41-50 6 11,32 7 13,21 1 16,67
>50 4 7,55 4 7,55 0 -
Tổng 53 100 53 100 0 -
Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính Công ty
Theo cơ cấu lao động theo độ tuổi ta có nhận xét:
- Lao động trong độ tuổi 10-30 của Công ty năm 2011 là 17 người, năm 2012 là
18 người. Tăng thêm 1 lao động, tương đương tăng lên 5,88%. Nguyên nhân tăng lên
là Công ty đã tuyển dụng thêm 1 lao động trong độ tuổi này.
- Lao động có độ tuổi từ 31-40 năm 2011 là 26 người, năm 2012 là 24 người.
Giảm 2 lao động, tương đương giảm đi 7,69%. Nguyên nhân giảm 2 lao động trong độ
tuổi này là có 1 lao động nghỉ việc và 1 lao động bước sang tuổi 41.
- Lao động có độ tuổi từ 41-50 năm 2011 là 6 người, năm 2012 là 7 người.
Tăng lên 1 người là do 1 lao động của Công ty bước sang tuổi 41.
- Lao động có độ tuổi >50 của Công ty trong năm 2011 và 2012 là không đổi.
có 4 lao động.
- Lao động trong Công ty có độ tuổi từ 18-40 tuổi chiếm đa số với 42 người,
chiếm 75,47% toàn lao động trong Công ty.
- Cơ cấu lao động theo độ tuổi của lao động trong Công ty là hợp lý. Cán bộ
công nhân viên có quyết tâm gắn bó lâu dài với Công ty.
Bảng 2.11: Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn
Sinh viên thực hiện: Cao Hoàng Thùy Linh
Lớp: QTDN VB2 – Tuyên Quang
17
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp Viện Kinh tế và Quản lý
Đơn vị tính: người
Trình độ

Năm 2011 Năm 2012 Tăng/ giảm
Số lượng % Số lượng % Số lượng %
Cao học 4 7,55 4 7,55 0 -
Đại học 15 28,3 16 30,19 1 6,67
Cao đẳng 14 26,42 12 22,64 -2 -14,29
Trung cấp 8 15,09 10 18,87 2 25,00
Cấp 3 12 22,64 11 20,75 -1 -8,33
Tổng 53 100 53 100 0 -
Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính Công ty
Từ bảng cơ cấu lao động theo trình độ học vấn ta có nhận xét:
- Lao động có trình độ Cao học trong Công ty năm 2011 và 2012 là 4 lao động.
Số lao động này là ban lãnh đạo Công ty, có kinh nghiệm lâu lắm trong nghành xây
dựng.
- Lao động có trình độ đại học năm 2011 là 15 người, năm 2012 là 16 người.
Tăng thêm 1 lao động có trình độ đại học, tương đương tăng 6,67%. Do Công ty đã
tuyển dụng thêm 1 lao động.
- Lao động có trình độ cao đăng năm 2011 là 14 người, năm 2012 là 12 người,
giảm đi 2 lao động, tương đương gảm 14,29%. Do trong năm 2 lao động này đã xin
nghỉ việc tại Công ty.
- Lao động có trình độ trung cấp năm 2011 là 8 người, năm 2012 là 10 người.
Tăng lên 2 người, tương đương tăng 25,00%. Do trong năm 2 lao động của Công ty đã
học song chương trình trung cấp nghề.
- Lao động có trình độ học hết cấp 3 năm 2011 là 12 người, năm 2012 là 11
người. Giảm đi 1 người, tương đương giảm 8,33%. Do trong năm Công ty đã có 1 lao
động học song chương trình lên trung cấp nghề.
- Công ty có hơn 50% lao động có trình độ từ cao đẳng trở lên. Đây là nguồn
nhân lực có trình độ, có kinh nghiệm và đã đóng góp nhiều vì sự phát triển của công ty
và luôn có quyết tâm gắn bó lâu dài với công ty.
2.2.2. Định mức lao động
- Định nghĩa mức lao động: Là lượng lao động hao phí hợp lí nhất được qui

định để chế tạo ra một sản phẩm hay hoàn thành một công việc nhất định trong các
điều kiện về tổ chức, kĩ thuật, tâm sinh lý, kinh tế, xã hội xác định.
- Khái niệm Định mức lao động: Là một quá trình xác định lượng lao động hao
phí hợp lý đó. Đối với Công ty, các sản phẩm hàng hoá được sản xuất ra cơ bản vẫn
dựa trên kinh nghiệm tích luỹ được trong quá trình phát triển, quy mô sản xuất bán tự
động, nên việc định mức lao động chủ yếu vẫn dựa vào kinh nghiệm và mức lao động
thực tế.
Sinh viên thực hiện: Cao Hoàng Thùy Linh
Lớp: QTDN VB2 – Tuyên Quang
18
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp Viện Kinh tế và Quản lý
- Định mức lao động chính xác luôn có vai trò vô cùng quan trọng trong công
tác quản lý doanh nghiệp, định mức lao động là:
+ Căn cứ để xác định quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi người lao động trong
doanh nghiệp theo nguyên tắc phân phối theo lao động.
+ Căn cứ để xác định số lao động trong doanh nghiệp.
+ Cơ sở vững chắc để xây dựng kế hoạch của doanh nghiệp.
+ Cơ sở để phân công, tổ chức sản xuất, tổ chức lao động và cũng là cơ sở để
theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả của mỗi người lao động trong doanh nghiệp.
Công ty TNHH MTV Tùng Đạt hiện nay áp dụng cách tính định mức lao động
như sau:
Đối với công tác Xây 1m
3
gạch chỉ 6,5x10,5x22, xây tường thẳng, chiều dày
<=11 cm, cao <=50 m, vữa TH mác 50 ta có định mức như sau:
Gạch chỉ l 6,5x10,5x22: 643 viên
Xi măng PC30 Tuyên quang: 51,7546 kg
Vôi: 15,4836 kg
Cát mịn ML 1,5-2: 0,253 m
3

Nước ngọt: 87,009 lít
Nhân công 3,5/7: 2,67 công
Sau khi tập trung vật liệu ta tiến hành xây 1 m
3
gạch chỉ như trên, sau đó bấm
giờ xem bao nhiêu thời gian thì hoàn thiện song công việc trên. Sau đó ta tiến hành
điều chỉnh và có định mức lao động cho công tác xây đó.
2.2.3. Tình hình sử dụng thời gian lao động
- Thời gian làm việc hàng ngày:
+ 8 giờ/ngày
+ Sáng: 8h - 12h
+ Chiều: 13h - 17h
- Thời gian làm việc hàng tuần:
+ Thời gian làm việc hàng tuần không quá 48h.
+ Số ngày làm việc trong tuần là 6 ngày/tuần (nghỉ ngày CN).
+ Thời giờ làm thêm không quá 4 giờ trong 1 ngày, không quá 30 giờ trong 01
tháng và không quá 200 giờ trong 01 năm.
- Thời gian nghỉ ngơi:
+ Người lao động làm việc 8 giờ liên tục được nghỉ 60 phút giữa ca.
+ Người lao động làm việc theo ka được nghỉ 12 giờ trước khi chuyển sang ca khác
+ Người lao động làm ca đêm được nghỉ 45 phút giữa ca.
- Các ngày lễ, tết được nghỉ trong năm:
Nhân viên được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong 9 ngày lễ sau đây:
- Tết dương lịch: một ngày (ngày 1 tháng 1 dương lịch).
Sinh viên thực hiện: Cao Hoàng Thùy Linh
Lớp: QTDN VB2 – Tuyên Quang
19
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp Viện Kinh tế và Quản lý
- Tết âm lịch: bốn ngày (một ngày cuối năm và ba ngày đầu năm âm lịch).
- Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương (10 tháng 3 âm lịch)

- Ngày Chiến thắng: một ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch).
- Ngày Quốc tế lao động: một ngày (ngày 1 tháng 5 dương lịch).
- Ngày Quốc khánh: một ngày (ngày 2 tháng 9 dương lịch).
Trường hợp lễ trùng vào chủ nhật được nghỉ bù trước hoặc sau ngày lễ.
Nếu không bố trí nghỉ bù được sẽ thanh toán lương ngày đi làm theo chế độ làm
thêm vào ngày lễ.
- Thời gian nghỉ phép:
Tổng số ngày nghỉ là 12 ngày/năm. Tuy nhiên ngày nghỉ phép có thể tăng thêm
theo số năm công tác cứ làm 5 năm sẽ được nghỉ thêm 1 ngày/năm.
+ Thời gian nghỉ thai sản: 4 tháng đúng theo quy định về chế độ bảo hiểm đối
với người lao động.
+ Ngoài chế độ nghỉ thai sản, nhân viên nữ trong thời gian nuôi con nhỏ dưới
12 tháng được nghỉ 1h/ngày, trên 12 tháng dưới 36 tháng được nghỉ 0.5h/ngày.
2.2.4. Năng suất lao động
Công ty TNHH MTV Tùng Đạt là một công ty chuyên về xây dựng, không có sản
xuất, do đó phương pháp tính năng suất lao động được tính theo doanh thu của Công
ty, công thức tính năng suất lao động như sau:
W = DT/S
Trong đó:
- W: Năng suất lao động năm
- DT: Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ trong năm
- S: Số lượng lao động bình quân trong năm
Bảng 2.12: Năng suất lao động năm 2011-2012 của Công ty
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012
So sánh
Giá trị %
Số lao động (người)
53 53 0 0
Doanh thu thuần

13.502.500 16.041.310 2.538.810 18,80
Năng suất/người
254.764 302.666 47.902 18,80
Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính Công ty
Từ bảng năng suất lao động năm 2011 và 2012 ta có nhận xét:
- Năng suất lao động năm 2011 là 254.764.000 đồng, năm 2012 là 302.666.000
đồng. Tăng lên 47.902.000 đồng, tương đương tăng lên 18,80% so với năm 2011.
Chỉ số năng suất lao động phụ thuộc vào doanh thu và số lượng lao động trong
năm. Nhưng do số lượng lao động bình quân trong 2 năm đều không thay đổi nên
Sinh viên thực hiện: Cao Hoàng Thùy Linh
Lớp: QTDN VB2 – Tuyên Quang
20
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp Viện Kinh tế và Quản lý
nguyên nhân tăng năng suất lao động là do doanh thu năm 2012 đã tăng lên 2.538.810
nghìn đồng so với năm 2011.
Một số nguyên nhân được công ty đưa ra như sau:
- Uy tín của Công ty được nâng cao nên có nhiều bạn hàng mới
- Sử dụng các nguồn lực hợp lý hơn
- Nhu cầu thị trường thay đổi
2.2.5. Công tác tuyển dụng và đào tạo lao động
2.2.4.1. Quy trình tuyển dụng
Công tác tuyển dụng được Công ty đặc biệt quan tâm vì mục tiêu của Công ty
đặt ra là tăng chất lượng tuyển dụng chứ không đơn thuần là tăng số lượng lao động,
đặc biệt khi công ty làm trong lĩnh vực xây dựng. Đây là công việc của các nhà quản
lý phòng ban và phó giám đốc của Công ty.
Quy định chung về tuyển dụng lao động tại Công ty là:
- Có đủ sức khoẻ để làm việc không mắc các bệnh xã hội.
- Có bằng tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp, CNKT, chứng chỉ nghề phù
hợp với ngành nghề, vị trí tuyển dụng.
Quy trình tuyển dụng lao động tại Công ty TNHH MTV Tùng Đạt được thể

hiện theo sơ đồ sau:
Bảng 2.13: Quy trình tuyển dụng tại Công ty TNHH MTV Tùng Đạt
Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính Công ty
* Thời gian thử việc tại Công ty là:
- 60 ngày đối với công việc có chức danh, nghề cần kỹ thuật bậc đại học và trên
đại học hoặc chức vụ quan trọng.
- 30 ngày đối với công việc có chức danh, nghề cần trình độ trung cấp, cao đẳng
2.2.4.2. Hình thức và chương trình đào tạo:
Công ty TNHH MTV Tùng Đạt hiện nay đang áp dụng 2 hình thức đào tạo như
sau:
Sinh viên thực hiện: Cao Hoàng Thùy Linh
Lớp: QTDN VB2 – Tuyên Quang
21
Chuẩn bị tuyển dụng
Thông báo tuyển dụng
Thu nhận nghiên cứu hồ sơ
Tổ chức phỏng vấn, trắc nghiệm, sát hạch các ứng cử viên
Kiểm tra sức khoẻ
Đánh giá ứng cử viên và ra quyết định
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp Viện Kinh tế và Quản lý
- Đào tạo nội bộ: Các nhân viên được tập trung lại để học về các nội dung công
việc mới (kỹ thuật thi công, vận hành máy móc thiết bị); tập huấn về phòng cháy chữa
cháy. Bên cạnh đó Công ty còn sử dụng các hình thức đào tại chỗ bằng hình thức vừa học
vừa làm, người có trình độ, thâm niên và kinh nghiệm giúp người mới vào nghề hoặc có
trình độ thấp hơn theo phương thức một kèm một và diễn ra ngay tại nơi làm việc.
- Đào tạo bên ngoài: Tạo điều kiện cho cán bộ kỹ thuật, quản lý tham gia các
lớp đào tạo, tập huấn (kỹ năng vận hành máy móc, thiết bị; công tác đấu thầu và kỹ
năng quản trị, marketing, bán hàng ) để nâng cao trình độ để đáp ứng yêu cầu công
việc trong từng thời kỳ.
Bảng 2.14. Chương trình đào tạo của Công ty:

Stt Chương trình đào tạo Thời
gian
Kinh phí Nơi đạo tạo Kết quả
1
Khóa học Giám đốc tài
chính doanh nghiệp
Tháng
02/2010
5.800.000 Học viện doanh nhân
GED
Chứng chỉ Giám đốc tài
chính
2
Khóa học kỹ sư định giá
xây dựng
Tháng
6/2010
2.500.000 Viện nghiên cứ và
quản lý kinh tế
Chứng chỉ kỹ sư định
giá
3
Khóa học kỹ sư giám sát
công trình
Tháng
6/2010
2.500.000 Viện nghiên cứ và
quản lý kinh tế
Chứng chỉ kỹ sư giám
sát công trình

4 Khóa học đấu thầu
Tháng
01/2011
2.500.000 Viện nghiên cứ và
quản lý kinh tế
Chứng chỉ đấu thầu
5
Khóa học kỹ sư khảo sát
công trình
Tháng
5/2011
2.500.000 Viện nghiên cứ và
quản lý kinh tế
Chứng chỉ kỹ sư khảo
sát công trình
Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính Công ty
2.2.5. Tổng quỹ lương và đơn giá tiền lương
Tổng quỹ lương: là toàn bộ các khoản tiền lương mà đơn vị phải trả cho người
lao động làm việc, phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh của công ty trong 1
năm.
* Tổng quỹ lương kế hoạch của Công ty TNHH MTV Tùng Đạt được tính theo
công thức sau:
TQLkh = (Lmin x Hcbbq + Pcbq) x n x 12
Trong đó:
- TQLkh : tổng quỹ lương kế hoạch năm
- Lmin: lương tối thiểu do công ty quy định/tháng
Ta có: Lmin = Lmincb x Hđc
- Lmincb: theo quy định của nhà nước là 850.000đ (2011), 1.050.000 (2012)
- Hđc: hệ số điều chỉnh lương tối thiểu đơn vị, theo quy định của công ty thay
đổi tùy theo từng năm

- Hcbbq: hệ số cấp bậc bình quân
- n: số lao động
- Pcbq: phụ cấp bình quân
* Đơn giá lương kế hoạch theo công thức:
Sinh viên thực hiện: Cao Hoàng Thùy Linh
Lớp: QTDN VB2 – Tuyên Quang
22
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp Viện Kinh tế và Quản lý
ĐGLkh = TQLkh /DTkh
- DTkh: Doanh thu kế hoạch
* Tổng quỹ lương thực tế được tính theo công thức:
TQLtt = ĐGLkh x DTtt
Trong đó:
- TQLtt : tổng quỹ lương thực tế
- ĐGLkh: đơn giá lương kế hoạch
- DTtt: Doanh thu thực tế
2.2.6. Tình hình trả lương cho các bộ phận và cán bộ nhân viên
Tuỳ theo thời điểm, căn cứ vào hiệu quả hoạt động kinh doanh, công ty sẽ xác
định mức lương tối thiểu trong công ty. Ngoài ra còn căn cứ vào kết quả, hiệu quả kinh
doanh của từng bộ phận, mức lương tối thiểu được điều chỉnh để làm căn cứ trả lương
cho người lao động.
Công thức tính lương:
Thu nhập lương tháng = Tiền lương cơ bản + Tiền thưởng + Các khoản khác
(nếu có)
* Tiền lương cơ bản:
L = Lmin x Hđc x Hcb x Ntt / Nkh
Trong đó:
+ L: lương cơ bản của người lao động
+ Lmin: lương tối thiểu kế hoạch theo tháng
+ Nkh: số ngày làm việc theo quy định trong tháng (26 ngày)

+ Ntt: số ngày làm việc thực tế trong tháng
+ Hcb: hệ số cấp bậc theo chức vụ, năm công tác
+ Hđc : hệ số điều chỉnh lương tối thiểu theo phòng/ban
* Tiền thưởng: được tính theo kết quả hiệu quả kinh doanh: % doanh thu từ
tổng giá trị hợp đồng được ký trong tháng. Mức tiền thưởng thường được tính cho các
nhân viên phòng kinh doanh.
Ngoài ra, cuối năm, công ty đều trích thưởng theo cấp bậc nhân viên, thành tích
làm việc
* Các khoản thu nhập khác khác:
- Phụ cấp đi lại, tàu xe
- Chi phí đi công tác, giao thiệp khách hàng
- Tiền ăn trưa
- Chi phí đào tạo bổ sung
Bảng 2.15: Bảng hệ số lương một số vị trí công việc tại Công ty năm 2012
STT Chức vụ Phòng/ban Hcb Hđc
Sinh viên thực hiện: Cao Hoàng Thùy Linh
Lớp: QTDN VB2 – Tuyên Quang
23
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp Viện Kinh tế và Quản lý
1 Nhân viên Kỹ thuật 3 1,2
2 Trưởng phòng Kỹ thuật 5,25 1,5
3 Trưởng phòng Kinh doanh 5,88 1,8
4 Nhân viên Kho 2,5 0,5
Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính Công ty
Ví dụ cụ thể về cách tính lương của một vài nhân viên trong Công ty:
Ta có Tiền lương: L = Lmin x Hđc x Hcb x Ntt / Nkh
- Nhân viên kỹ thuật có mức lương 1 tháng là:
(1.050.000.000 x 1,2 x 3,0 x 24)
L = = 3.489.231 đồng/tháng
26

- Trưởng phòng kỹ thuật có mức lương 1 tháng là:
(1.050.000.000 x 1,5 x 5,28 x 24)
L = = 8.432.308 đồng/tháng
26
2.2.7. Nhận xét về công tác lao động và tiền lương của công ty
- Công tác lao động: Đội ngũ nhân viên trong công ty chủ yếu tập trung ở độ
tuổi 21-40, có trình độ kinh nghiệm cao, gắn bó với công ty là một đặc điểm nổi bật
trong công tác lao động của công ty . Công ty có số lượng nhân viên không nhiều
nhưng được đào tạo, huấn luyện qua thực tế nên đảm bảo việc vận hành, kinh doanh
ổn định.
Đội ngũ quản lý có trình độ chuyên môn cao, nhưng trình độ quản lý còn nhiều
hạn chế, thiếu kinh nghiệm về quản lý kinh doanh, marketing và phân tích tài chính,
nên việc quản lý điều hành chủ yếu dựa trên kinh nghiệm cá nhân, không được đào tạo
bài bản.
- Công tác tiền lương: Công tác tiền lương của công ty nói chung vẫn dựa trên
các quy định của Nhà nước trong công tác tiền lương đối với cán bộ công nhân viên
chức.
Ngoài ra, công ty có quy định về khoán và thưởng thu nhập tăng thêm theo vị
trí công việc, theo doanh thu và sản lượng, tình trạng cân đối thu nhập theo chất lượng
lao động được cải thiện rõ rệt, tiền lương có gắn với chất lượng làm việc và nội dung
công việc. Việc trả lương gắn với kết quả hoạt động kinh doanh là giải pháp tốt để
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Tuy nhiên, lương khởi điểm còn thấp và việc tăng lương cho những nhân viên
mới ra trường còn có chỗ chưa hợp lý (thời điểm tăng lương, tỷ lệ tăng…).
Trong những năm gần đây, mặc dù tình hình kinh tế khó khăn, công ty phải cắt
giảm chi tiêu nhưng vẫn đảm bảo mức đãi ngộ hợp lý cho nhân viên. Đây là chính
Sinh viên thực hiện: Cao Hoàng Thùy Linh
Lớp: QTDN VB2 – Tuyên Quang
24
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp Viện Kinh tế và Quản lý

sách rất đúng đắn vì công ty luôn xác định chất lượng đội ngũ nhân viên là vô cùng
quan trọng.
2.3. Phân tích công tác vật tư, tài sản cố định
2.3.1. Các loại nguyên vật liệu dùng trong doanh nghiệp
Do công ty là một công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên nhu cầu vật
tư chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng, tùy theo từng yêu cầu của mỗi công trình mà các
loại nguyên vật liệu cần thiết cũng khác nhau nhưng những loại nguyên vật liệu như
sắt, thép,gạch, xi măng, đá xây dựng, sơn… vẫn là các nguyên vật liệu cốt yếu để xây
dựng nên các công trình.
2.3.2 Cách xây dựng mức sử dụng nguyên vật liệu
Khái niệm: Mức sử dụng nguyên vật liệu là lượng nguyên vật liệu tiêu dùng cần
thiết cho phép để sản xuất một đơn vị sản phẩm hoặc để hoàn thành một công việc nào
đó trong điều kiện tổ chức và điều kiện kỹ thuật nhất định.
Việc xây dựng định mức sử dụng nguyên vật liệu là một trong những biện pháp
quan trọng để quản lý việc sử dụng nguyên vật liệu, đồng thời còn là căn cứ để tiến
hành kế hoạch hóa việc cung ứng và sử dụng vật liệu, có tác dụng thúc đẩy phong trào
thi đua thực hành tiết kiệm, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất,
chất lượng sản phẩm của Công ty. Tùy theo từng loại sản phẩm dịch vụ mà mức sử
dụng nguyên vật liệu khác nhau. Đối với Công ty TNHH MTV Tùng Đạt việc xây
dựng định mức sử dụng nguyên vật liệu bằng phương pháp phân tích và được thực
hiện theo các bước sau:
- Thu thập và nghiên cứu các số liệu về thiết kế sản phẩm, đặc tính của nguyên
vật liệu, chất lượng máy móc thiết bị, trình độ tay nghề công nhân, điều kiện thời tiết
và các yếu tố ngoại cảnh
- Theo dõi, tổng hợp số liệu hao hụt nguyên vật liệu tại mỗi công đoạn (công
nhân và thiết bị máy móc làm việc bình thường) sau đó đưa ra định mức tiêu hao.
- Hằng năm hiệu chính lại định mức sử dụng nguyên vật liệu tùy thuộc vào sự
thay đổi về công nghệ, khấu hao thiết bị và yếu tố con người.
2.3.3 Tình hình sử dụng nguyên vật liệu: Nhập, xuất, tồn kho nguyên
vật liệu.

Công ty TNHH MTV Tùng Đạt là đơn vị chuyên thi công xây dựng công trình.
Do đó để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh và chất lượng sản phẩm Công ty
phải sử dụng một số khối lượng nguyên vật liệu tương đối lớn, đa dạng về chủng loại;
đối với mỗi nguyên vật liệu khác nhau sẽ tạo các sản phẩm khác nhau.
Việc sử dụng nguyên vật liệu trong Công ty được cán bộ, nhân viên thực hiện
tốt theo phương châm không ngừng giảm bớt phế liệu, phế phẩm, hạ thấp định mức
tiêu dùng nguyên vật; hợp lý hoá sản xuất, cải tiến kỹ thuật, nâng cao trình độ tay nghề
Sinh viên thực hiện: Cao Hoàng Thùy Linh
Lớp: QTDN VB2 – Tuyên Quang
25

×