Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

BÁO CÁO " PHÁT TRIỂN VÀ LIÊN KẾT THỊ TR-ỜNG NÔNG S.N: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN Ở VIỆT NAM " ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.6 KB, 12 trang )

Tp chớ Khoa hc v Phỏt trin 2009: Tp 7, s 4: 515 - 526 TRNG I HC NễNG NGHIP H NI
515
Phát triển v liên kết thị trờng nông sản:
cơ sở lý thuyết v thực tiễn ở Việt Nam
Development and Coordination of Market for Agricultural Products:
Theory and Application in Vietnam
Trn Hu Cng
Khoa K toỏn & Qun tr kinh doanh, Trng i hc Nụng nghip H Ni
TểM TT
Bi vit khỏi quỏt bn hng nghiờn cu thc nghim v th trng nụng sn, bao gm cỏch
tip cn theo quỏ trỡnh phỏt trin th trng, theo chc nng, theo th ch v theo tớnh cnh tranh.
Cỏc cỏch tip cn ny c ỏp dng phõn tớch, tho lun v xut cho ba trng hp nghiờn
cu in hỡnh Vit Nam: v ngnh rau an ton, nụng sn phm min nỳi (c bit l ngụ) v
ngnh hng ln tht. Bi vit ch ra r
ng th trng nụng sn Vit Nam ang nm gia giai on s
khai v nh hỡnh ca quỏ trỡnh phỏt trin th trng; ó xut hin liờn kt phi hp dc v ngang trờn
th trng nhng giao dch trờn th trng ch yu da trờn th ch trao i th trng khụng chớnh
thc v vn ang tn ti hnh vi giao dch c hi thiu cụng bng trờn th tr
ng nụng sn; ngoi
cỏc tỏc nhõn chớnh trc tip trờn kờnh marketing, thỡ cỏc c quan Nh nc phi c xem nh l
tỏc nhõn chớnh cung cp sn phm cụng cng cho th trng mt cỏch hiu qu.
T khúa: Cnh tranh, liờn kt, nụng sn, phỏt trin, tip cn, th trng.
SUMMARY
The present paper reviews the four empirical approaches of market study for agricultural
products based on market development process, market function, institution, and competitiveness.
These approaches are applied to discus and imply for the three case studies of agricultural products
in Vietnam: safe vegetables commodity, mountainous agricultural products (especially maize) and pig
commodity. The paper shows that agricultural products market in Vietnam is ranked between the
primitive and emerging stage of market development process; vertical and horizontal coordinations
have been developed in the market but market exchanges based mainly on informal transactions as
well as existing opportunisticbehavior and inequality in the market for agricultural products.


Besides, the formal market actors in marketing channels, the governmental organizations should to
be developed as formal ones to provide public goods to the market effectively.
Key words: Agricultural products, coordination, development process, market.
1. ĐặT VấN Đề
Các nh kinh tế học đã rất thnh công về
xây dựng lý thuyết thị trờng trong các giáo
trình kinh tế học nh: giới thiệu các nguyên
tắc thị trờng, các mô hình lý thuyết về cấu
trúc thị trờng (cạnh tranh hon hảo, cạnh
tranh độc quyền, độc quyền cạnh tranh v độc
quyền hon hảo), cũng nh lý thuyết về cung,
cầu v giá cả trên thị trờng, v.v (Mankiw,
2007). Tuy nhiên, nghiên cứu thực nghiệm thị
trờng nói chung v thị trờng nông nghiệp
nói riêng trong thực tế lại khá phức tạp. Trả
lời câu hỏi: Thị trờng thực tế l gì? Guerrien
(1994) đã cho rằng: Có rất nhiều cách định
nghĩa khác nhau, đến mức không thể lựa
chọn đợc khái niệm no để đa vo hệ thống
từ điển kinh tế học của Palgrave1
1
, mặc dù
khái niệm thị trờng đợc nhắc đi nhắc lại
hng nghìn lần trong các sách kinh tế học.
Hiện nay, trên thế giới đã hình thnh một số
hớng tiếp cận v phơng pháp nghiên cứu
thị trờng. Mỗi một hớng tiếp cận nhìn thị


1

Hệ thống từ điển ny nổi tiếng ở châu Âu, Mỹ,
Canada,

Phỏt trin v liờn kt th trng nụng sn: C s lý thuyt v thc tin Vit Nam
516
trờng theo một góc cạnh khác nhau, trong
một phạm vi nhất định.
Nghiên cứu thị trờng có hai mục đích
chính: Thứ nhất l giúp các tác nhân thị
trờng (nông dân, doanh nghiệp, cơ sở chế
biến, ngời kinh doanh) hiểu đợc hiện trạng
thị trờng v hoạch định chiến lợc sản xuất,
tiêu thụ nhằm cải thiện vị thế của họ trên thị
trờng, trong đó hiểu về nhu cầu của khách
hng v đối thủ cạnh tranh l rất cần thiết.
Thứ hai, nghiên cứu thị trờng đợc tiến
hnh để hớng các can thiệp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động trên hệ thống marketing
v tạo lợi ích các tác nhân tham gia. Các
nghiên cứu thị trờng thờng nhấn mạnh
việc phát hiện ra các cản trở, khó khăn cũng
nh cơ hội cho việc can thiệp vo thị trờng
(Trần Hữu Cờng, 2005). Vì vậy mục tiêu
chính của bi viết ny l giới thiệu tổng quan
một số cách tiếp cận trong nghiên cứu thị
trờng v áp dụng chúng để phân tích, đánh
giá v thảo luận cho một số ngnh hng trên
thị trờng nông sản ở Việt Nam nhằm kiểm
chứng v củng cố các lý thuyết đó.
2. Kết quả v thảo luận

2.1. Tổng quan lý thuyết
2.1.1. Lý thuyết về quá trình phát triển thị
trờng
Theo hớng ny, thị trờng phát triển
nh một tiến trình kinh tế xã hội v cách thỏa
mãn nhu cầu cá nhân con ngời, đợc tổ chức

thông qua giao dịch trao đổi (Barnhill v cs.,
1980). Thị trờng xuất hiện đồng thời với sự ra
đời v tồn tại của sản xuất v trao đổi hng
hoá. Thị trờng phát triển từ thấp tới cao, từ
đơn giản đến phức tạp. Trong nền sản xuất tự
nhiên, trao đổi trên thị trờng chủ yếu bằng
hiện vật. Trong nền sản xuất hng hoá ở trình
độ thấp, thị trờng mang tính địa phơng, nhỏ
hẹp v l nơi tiêu thụ các sản phẩm d thừa
sau khi đã thoả mãn lợng tiêu dùng trong
nông hộ. Theo sự phát triển của lực lợng sản
xuất, thị trờng hình thnh trên phạm vi quốc
gia, v thậm chí phạm vi thế giới. Theo hớng
ny, Barnhill, Lawson (1980), Janssen v
Tilburg (1996) đã phân sự phát triển thị
trờng nông sản theo năm giai đoạn (sơ khai,
định hình, hon chỉnh, công nghiệp hóa v thị
trờng phát triển cao) với các đặc trng về
cung v cầu (Bảng 1 v 2). áp dụng lý thuyết
ny cho phép đánh giá đợc thị trờng nông
sản của một quốc gia đang ở giai đoạn no v
chúng có đặc trng gì, những yếu tố tác động
no về thị trờng, kinh tế, chính trị, công nghệ

có thể lm thị tr
ờng sang giai đoạn tích cực
hơn?. Đây l mô hình lý thuyết đã phân tách
khá rõ rệt các giai đoạn phát triển của thị
trờng. Trong thực tế xét ở một quốc gia tại
một thời điểm nhất định, thị trờng nông sản
có thể chứa đựng các đặc trng ở các giai đoạn
khác nhau của mô hình. Theo mô hình ny, thị
trờng nông sản ở Việt Nam hầu nh đang ở
giai đoạn sơ khai hoặc giữa giai đoạn sơ khai
v định hình.
Bảng 1. Đặc điểm cung theo giai đoạn phát triển thị trờng nông sản
Giai on phỏt trin th trng
Ch tiờu
S khai nh hỡnh Hon chnh Cụng nghip hoỏ
Th trng
phỏt trin cao
nh hng ca
ngi sn xut
T cung
t cp
Bỏn d tha ra
th trng
SX hng hoỏ kt hp
t cung t cp
Thng mi Thng mi
Chuyờn mụn hoỏ
sn xut
Khụng


Theo vựng sinh
thỏi
Theo dựng sinh thỏi
v qui mụ trang tri
Theo vựng sinh thỏi,
qui mụ trang tri v
hp nht th trng
Theo vựng sinh thỏi,
qui mụ trang tri v
hp nht th trng
Tip cn th trng
ca cỏc trang tri
nh
Kộm Kộm Trung bỡnh Tt Rt tt
T chc cung ng Khụng Theo nhúm nh Theo nhúm ln hn Hp tỏc xó marketing
Thnh ngnh
cụng nghip
Ngun: W.G. Janssen v Aad van Tilburg, 1996
Trn Hu Cng
517
Bảng 2. Đặc điểm hoạt động của thị trờng nông sản theo giai đoạn phát triển
Giai on phỏt trin th trng
Ch tiờu
S khai nh hỡnh Hon chnh Cụng nghip hoỏ Th trng phỏt trin cao
Trao i theo
khụng gian
Ni vựng
Ni vựng
thnh th -
nụng thụn

Ni vựng v liờn
vựng thnh th -
nụng thụn
Ni vựng v liờn
vựng thnh th -
nụng thụn
Liờn vựng thnh th -
nụng thụn
Qun lý theo
mựa v
Thiu vng Thiu vng Khụng b thi nỏt Khụng b thi nỏt Khụng b thi nỏt
Chi phớ giao
dch
Rt cao Cao Trung bỡnh Thp
Rt thp vi SP cú giỏ tr
gia tng cao
Giỏ tr gia
tng phi nụng
nghip
Rt thp Thp Trung bỡnh Cao
Rt cao i vi SP cú giỏ
tr
Phi hp th
trng
Thiu vng
Sn phm
xut khu
S
n phm xut khu
hoc sn phm cú

giỏ tr cao
Sn phm xut
khu hoc sn
phm cú giỏ tr cao
Xy ra hu ht cỏc
chng loi sn phm
Ngun: W.G. Janssen v Aad van Tilburg, 1996
2.1.2. Lý thuyết về chức năng của thị trờng
nông sản
Tác động của phát triển thị trờng đợc
đề cập trong nghiên cứu của Von Oppen v
cs. (2003) v đợc áp dụng vo Việt Nam
theo hớng định lợng (Trần Hữu Cờng,
2005). ý tởng chính của hớng nghiên cứu
ny l hệ thống thị trờng hoạt động hiệu
quả sẽ gửi tín hiệu giá tới ngời sản xuất, từ
đó chỉ ra hớng phân bổ nguồn lực sản xuất
v ngời tiêu dùng đa ra những khả năng
phân bổ ti chính cho các khoản chi tiêu của
hộ gia đình. Đối với ngời sản xuất, thị
trờng tác động lên quá trình chuyên môn
hoá hoặc đa dạng hoá khi có lợi thế so sánh
v kinh tế quy mô. Thu nhập từ việc chuyên
môn hoá đã tạo ra khả năng thâm canh hoá
trong việc sử dụng đất đai thông qua việc sử
dụng các yếu tố đầu vo v áp dụng công
nghệ kỹ thuật cải tiến.
Những ngời kinh doanh trên thị trờng
phản ứng với việc tăng sản lợng sản xuất
bằng cách chuyên môn hoá hay mở rộng hoạt

động kinh doanh nh mở rộng quy mô v
tăng cờng năng lực kinh doanh để tìm kiếm
lợi ích kinh tế. Điều ny giảm chi phí trong
khâu tiêu thụ. Trong điều kiện cạnh tranh
lnh mạnh, nh kinh doanh trên thị trờng
buộc phải chuyển một phần tiết kiệm từ chi
phí cho ngời sản xuất hay nói cách khác
ng
ời sản xuất sẽ nhận đợc mức giá cao
hơn. Mặt khác, ngời kinh doanh cũng
chuyển một phần cho ngời tiêu dùng hay
nói cách khác ngời tiêu dùng sẽ phải trả
mức giá thấp hơn khi mua sản phẩm đó.
Nh vậy có mối quan hệ nhân quả giữa
những quyết định ny tạo nên một vòng hiệu
ứng lm tăng tính năng động của các tác
nhân tham gia từ khâu sản xuất, chế biến,
phân phối v tiêu dùng (Hình 1a v 1b).
Để trả lời câu hỏi Tại sao nông dân tự
thnh lập hợp tác xã? Bijman v Hendrikse
(2003) đã đa ra một số lý do sau đây:
(1) Ưu thế thị trờng không cân xứng
của các nh cung cấp các yếu tố đầu vo hoặc
của những ngời chế biến nông sản. Ưu thế
thị trờng không cân xứng l do sự khác biệt
về quy mô v hiệu quả giữa một bên l sản
xuất nông nghiệp v bên kia l chế biến -
tiêu thụ nông sản;
Phỏt trin v liờn kt th trng nụng sn: C s lý thuyt v thc tin Vit Nam
518

40
Chc nng ca cỏc t chc th trng
Ti a hoỏ hiu qu
(kinh t qui mụ)
nh giỏ
(cnh tranh)
Thõm canh hoỏ
(Ti a hoỏ li nhun)
Chuyờn mụn hoỏ
(li th so sỏnh)
Bo qun
Vn chuyn Ch bin
To ra li ớch
Phõn b
ngun lc
To ra v phõn
phi li ớch xó hi
Can thip vo th trng
Ti a hoỏ hiu qu mc
cụng bng chp nhn c

Hình 1a. Chức năng của các tổ chức thị trờng
(Nguồn: Trần Hữu Cờng, 2006 dựa trên Open, 1993)




























Tỏc nhõn tham gia
Hình 1b. Chu trình hiệu ứng thị trờng
(Nguồn: Trần Hữu Cờng, 2006 dựa trên Open, 1993)
M rng ngnh
kinh doanh
Ngi sn xut
Ngi kinh doanh
Ngi tiờu dựng
Nh nớc
Giỏ nụng

tri cao
Chuyờn mụn hoỏ
hoc a dng hoỏ
Chi phớ
thp hn
Giỏ ngi TD thp
hn
Chin lc
u tiờn
Tng lng
tiờu dựng
Thõm canh hoỏ hoc
i mi cụng ngh
Tng cụng sut
ũi hi
cht lng
hng hoỏ cao hn
H tng
vt cht
H tng th ch,
chớnh sỏch
Sn xut tng,
sn phm tiờu th
tng
H thng
h tr
Chuyờn mụn hoỏ
hoc a dng hoỏ
Trn Hu Cng
519

(2) Tồn tại tình trạng thông tin không
cân xứng v không đầy đủ trong mối quan hệ
giữa một bên l ngời nông dân v bên kia l
nh cung cấp yếu tố đầu vo hoặc ngời mua
nông sản;
(3) Chi phí giao dịch trong kinh tế thể
chế phát sinh từ nhu cầu đầu t hình thnh
mối quan hệ giữa ngời sản xuất v ngời
chế biến (Trần Hữu Cờng v Nguyễn Anh
Trụ, 2006).
Phối hợp dọc v ngang trên chuỗi giá trị
Theo Zuurbier (2000), phối hợp dọc l
một quá trình phối hợp các giao dịch thị
trờng giữa nh cung cấp v khách hng.
Phối hợp dọc trong kinh doanh nông nghiệp
v ngnh thực phẩm bao gồm một số hoặc
nhiều giao dịch trao đổi các yếu tố đầu vo
từ nh cung cấp hạt giống hoặc vốn tới
ngời nông dân, hoặc trao đổi nguyên liệu
nông sản giữa nông dân v ngời chế biến
hoặc sản phẩm tơi sống giữa nh bán buôn
với ngời bán lẻ hoặc giữa ngời bán lẻ v
ngời tiêu dùng.
Phối hợp dọc còn đợc định nghĩa nh
l một cấu trúc quản trị đợc tồn tại d
ới
nhiều dạng khác nhau. Hợp nhất dọc l kết
quả của một quyết định bởi một cơ sở kinh
doanh quản trị các hoạt động theo chiều
thuận hoặc theo chiều nghịch, dựa trên

dòng vật chất từ nguyên liệu đến sản phẩm
hon chỉnh v cuối cùng tới ngời tiêu
dùng. Sự hợp nhất không đầy đủ dới các
dạng nh liên doanh, liên kết, cùng tiêu
thụ, cùng thực hiện hoặc góp vốn kinh
doanh. Theo quan điểm tổ chức v ti
chính, sự hợp nhất bên ngoi tồn tại các
hình thức cấu trúc quản trị nh hình 2.
Cook (1995) cho rằng, một hợp tác xã
(HTX) có hai kiểu hợp nhất dọc đặc biệt.
Thứ nhất, hợp nhất giữa xã viên v HTX.
Mối quan hệ ny hm chứa yếu tố thị
trờng (mối quan hệ giao dịch) v một yếu
tố tổ chức quản lý (quan hệ điều hnh).
Thứ hai, tất cả xã viên cùng sở hữu HTX.
Hennessy (1996) lại cho rằng thông tin
không đối xứng về chất lợng sản phẩm
giữa ngời nông dân v nh chế biến l lý
do cho sự hợp nhất dọc. Hợp nhất dọc có thể
giải quyết đợc vấn đề ny, bởi vì nó loại bỏ
đợc nhu cầu kiểm định chất lợng ở mỗi vị
trí của từng tác nhân trên chuỗi cung cấp
(Bijman v Hendrikse 2003).
Kinh tế học về chi phí giao dịch
(Williamson, 1985) bắt đầu từ giả thiết
rằng các tổ chức kinh doanh có cả hai đặc
trng l sự hợp lý v hnh vi cơ hội. Biến
số giao dịch phù hợp nhất trong lý thuyết
ny l biểu hiện mối quan hệ đầu t với
nhau. Mối quan hệ đó tránh cho nh đầu

t một rủi ro khi giao dịch với đối tác. Chi
phí giao dịch đó có thể bằng không khi
thực hiện giao dịch nằm trong phạm vi một
cơ sở kinh doanh, đây chính l sự hợp nhất
theo chiều dọc. Từ quan điểm chi phí giao
dịch, yếu tố xác định l đặc trng ti sản
(đầu t). Theo William (1990), yếu tố ny
ảnh hởng mạnh hơn các yếu tố khác nh
mức độ không chắc chắn v tần suất. Khi
hai đối tác đều có ti sản lớn, thì khuyến
khích họ phối hợp bên trong. Nếu mức độ
không chắc chắn thấp, cả hai đối tác có thể
lựa chọn phối hợp di hạn dựa trên hình
thức hợp đồng (Hình 3).
Nếu mức độ không chắc chắn cao v có
ti sản lớn, cách thức hợp đồng có thể gây
nguy hiểm khi mức độ phụ thuộc lẫn nhau
cao. Do vậy về nguyên tắc hợp nhất dọc l
cách tốt nhất để ngăn cản những hnh vi cơ
hội. Tất nhiên, nếu mức độ không chắc chắn
cao v lợng ti sản thấp, thì cơ sở kinh
doanh có thể lựa chọn hình thức hợp đồng
khi tần suất giao dịch cao hoặc lựa chọn chợ
bán lẻ phân tán (chợ cóc) khi tần suất thấp.
Cả hai cơ sở kinh doanh sẽ có cơ hội tìm
kiếm các thức tiêu thụ với giá chấp nhận
đợc.
Phỏt trin v liờn kt th trng nụng sn: C s lý thuyt v thc tin Vit Nam
520

















Hình 2. Cấu trúc quản trị chuỗi cung ứng
(Nguồn: Zuurbier, 2000)


















Hình 3. Cấu trúc quản trị phụ thuộc vo mức độ không chắc chắn v lợng ti sản
(Nguồn: Zuurbier, 2000)
2.1.4. Lý thuyết về quản trị chiến lợc
Các nghiên cứu về hoạt động của doanh
nghiệp v quan hệ bên ngoi của nó đa ra
câu hỏi: điều gì tạo lên một quan hệ bên
ngoi hiệu quả? Theo Porter (1980, 1985),
cạnh tranh trong một ngnh kinh tế l rất
mạnh mẽ phụ thuộc vo năng lực của ngời
mua v ngời bán, thách thức của tác nhân
mới v thách thức sản phẩm thay thế. Cũng
từ các yếu tố môi trờng, chẳng hạn nh sự
Cao
Thp
Cao
Mc ph thuc v t chc
Mc ph thuc
v ti chớnh
Liờn doanh,
hp nht
Liờn kt
v vn
Liờn kt
Chin lc
thụng tin
Tho thun

v k thut
Cựng
thc hin
Phi hp
chiu dc
Liờn kt
chin lc
Tỏch bit
Cựng
tiờu th
Thp
Cao
Thp
Cả hai
đều cao
C hai
u thp
Hn hp
Mc khụng
chc chn
Tn sut cao:
hp nht
Cõn i v sc mnh:
Hp nht dc
Mt cõn i v sc
mnh: phi hp
theo hp ng
Tn sut thp: phi
hp b


ng hp

ng
hoc ch cúc
Ch cúc hoc
p
hi hp theo
hp ng
Ch cúc
Hp nht dc
Phi hp theo hp
ng/ hp nht dc
Lng ti sn
Trn Hu Cng
521
can thiệp của chính phủ, đã tác động đến sự
ganh đua. Sự ganh đua trên hệ thống chuỗi
giá trị thể hiện sự tơng tác qua lại trên hệ
thống theo chiều dọc v chiều ngang. Khi
quyền của ngời mua tăng lên, họ có xu thế
sử dụng các chiến lợc hợp tác, chẳng hạn
nh liên doanh hoặc liên kết. Sử dụng mô
hình lý thuyết trò chơi, Bettis v Weeks
(1985) chỉ ra rằng tránh sự cạnh tranh có
thể mang lại lợi nhuận cao hơn cho các
doanh nghiệp liên quan. Kết luận ny tơng
ứng với cách m các doanh nghiệp có lợi ích
hơn khi có hợp tác trong ngnh hng
(Nguyễn Thị Thúy Vinh v Trần Hữu
Cờng, 2009).

2.2. áp dụng mô hình lý thuyết phát
triển v liên kết thị trờng để phân
tích thị trờng nông sản ở Việt Nam
2.2.1. Trờng hợp đối với ngnh rau an ton
ở đồng bằng sông Hồng
Liên kết nội bộ hợp tác xã (HTX) trồng rau
áp dụng mô hình phụ thuộc lẫn nhau
giữa ti chính v tổ chức (Hình 2) cho thấy:
Mối quan hệ về tổ chức giữa các nông hộ
trồng rau với nhau khá thấp. Vì đây l
những đơn vị sản xuất v tiêu thụ tơng đối
l độc lập với nhau, quyết định về mặt tổ
chức của hộ ny hầu nh ít ảnh hởng tới hộ
khác. Trong khi đó, mức độ phụ thuộc ti
chính giữa các hộ cũng rất thấp, đặc biệt
trong các HTX chuyển đổi, khi ti sản của
HTX ít, chủ yếu chuyển từ HTX kiểu cũ
sang, cộng thêm các xã viên danh nghĩa
không phải đóng vốn quỹ. Phải chăng chính
tình trạng ny dẫn đến sự liên kết ngang
giữa các hộ nông dân thông qua HTX của họ
l rất thấp. Ngợc lại, chúng ta có thể quan
sát các hộ nông dân cùng đầu t vốn xây
dựng các nh lới trồng rau có giá trị tơng
đối lớn so với ti sản của họ, vì vậy sự liên
kết của họ khá chặt chẽ trên cả các mặt sản
xuất v tiêu thụ sản phẩm. Tơng tự mối
quan hệ dọc giữa hộ nông dân v HTX cũng
có thể sử dụng mô hình ny để giải thích.
Trong các HTX chuyển đổi sự phụ thuộc ti

chính giữa xã viên v HTX cũng rất thấp,
trong khi về mặt tổ chức xem nh hai tác
nhân độc lập tơng đối với nhau, điều ny
chỉ có thể liên kết dọc trong cung cấp các
dịch vụ đầu vo nếu giá các dịch vụ của HTX
thấp hơn giá của t nhân cung cấp các dịch
vụ tơng tự. Mặt khác, HTX không vận
động v thuyết phục đợc xã viên đóng góp
vốn thì sự tham gia của xã viên trong HTX ở
mức độ thấp nhất. Trong các HTX thnh lập
mới, sự phụ thuộc về t
i chính l khá cao
giữa hộ xã viên v HTX. Mặt khác, sự phụ
thuộc về tổ chức cũng rất mạnh trong việc ra
quyết định các hoạt động của HTX, cũng nh
vai trò tổ chức của HTX rất lớn. Vì vậy,
trong HTX thnh lập mới, công tác tiêu thụ
rau an ton cho xã viên đợc tăng cờng thì
số lợng xã viên sẽ tăng lên đồng thời huy
động đợc vốn đóng góp từ xã viên.
Phối, kết hợp bên ngoi HTX
Trên thị trờng rau an ton sự phối kết
hợp dọc từ hộ sản xuất, HTX v các siêu thị
hoặc cửa hng tạo lên một chuỗi cung cấp
rau. Về lý thuyết đây l giải pháp tốt đáp
ứng việc kiểm soát chất lợng. Trên thực tế
để có đợc chuỗi cung cấp hiệu quả, phải trả
lời đợc một số câu hỏi sau đây: (1) Việc phối
kết hợp dọc có đảm bảo chắc chắn cung cấp
rau có đúng với chất lợng đăng ký hay

không? (2) Mức độ phối kết hợp nh thế no?
(3) Tác nhân no l ngời đứng đầu chuỗi
cung cấp ny? (4) Tác nhân no có ảnh
hởng lớn nhất trên chuỗi? (5) Yếu tố no
ảnh hởng tới sự phối kết hợp dọc đó?
ở Việt Nam, các HTX cung cấp rau cho
siêu thị hoặc cửa hng chủ yếu dựa trên hợp
đồng miệng rất ít ký bằng văn bản. Trong
đó, hai bên chủ yếu thống nhất với nhau một
số nội dung cơ bản nh: (1) cho phép HTX
cung cấp rau cho khách hng; (2) Rau đợc
sản xuất l rau an to
n; (3) Giá v loại rau
đợc đặt mua theo mùa vụ; (4) Lợng rau
đợc đặt mua hng ngy.
Phỏt trin v liờn kt th trng nụng sn: C s lý thuyt v thc tin Vit Nam
522
Theo lý thuyết về quản trị chuỗi cung
ứng, mỗi chuỗi cần một tác nhân đứng đầu
thể hiện vai trò thúc đẩy hoạt động của
chuỗi một cách trôi chảy v hiệu quả. Thực
tế chuỗi cung cấp rau an ton cha xác định
chính xác tác nhân no l ngời đứng đầu,
mặc dù siêu thị hoặc cửa hng bán rau
thờng có u thế hơn trong giao dịch với
HTX. Họ vẫn chỉ l những tác nhân độc lập
tơng đối với HTX cả về chia xẻ rủi ro, đầu
t về ti chính, kiểm soát chất lợng, v.v
Trong khi sự phối kết hợp dọc của HTX
cha thực hiện có hiệu quả, thì phối kết hợp

ngang giữa các HTX sản xuất v tiêu thụ
rau hầu nh không có. Tính cạnh tranh thể
hiện rõ rệt hơn l phối kết hợp với nhau giữa
các HTX.
2.2.2. Phát triển kênh tiêu thụ nông sản ở
miền núi phía Bắc
Tìm kiếm thêm ngời cung ứng sản
phẩm v mở rộng vùng nguyên liệu:
Những thay đổi về thị trờng khiến
thơng lái phải thay đổi cách thức kinh
doanh nhằm mua đợc nhiều nông sản hơn.
Đầu những năm 1990, một số thơng lái mua
nông sản trực tiếp từ nông dân. Nông dân
chuyển sản phẩm đến quầy của họ đặt trong
bản hoặc xã. Hiện nay, số lợng thơng lái
tăng lên nhanh chóng đồng thời những
thơng lái có kinh nghiệm mở rộng hoạt động
kinh doanh của họ. Chính vì lý do ny, nhiều
thơng lái đã thay đổi cách thức mua bán.
Một mặt, họ trực tiếp đến nh nông dân để
lấy hng, mặt khác họ mua hng từ những
khu vực xa hơn, thông qua mạng lới những
ngời thu mua (ngời buôn bán nhỏ) hoặc
ngời trung gian. Bên cạnh tìm kiếm v tạo
lập các mối quan hệ tốt với ngời bán, thơng
lái cũng mở rộng vùng cung ứng hng hoá
thông qua một mạng lới cung cấp v đầu t
vo phơng tiện giao thông.
Ký hợp đồng với nông dân v ngời
trung gian

Vì ngy cng có nhiều thơng lái nên
nông dân có rất nhiều cơ hội để bán sản
phẩm lm ra. Dới áp lực cạnh tranh ngy
cng gia tăng, th
ơng lái đã áp dụng một số
biện pháp để thu hút v duy trì mối quan hệ
với nông dân v ngời trung gian cung cấp
hng cho mình. Họ đã ký hợp đồng với nông
dân nh thế no?
Hầu hết hợp đồng không phải dới dạng
văn bản m bằng miệng. Mặc dù chúng
không có giá trị về mặt pháp lý, tuy nhiên nó
lại có ý nghĩa quan trọng trong quan hệ cộng
đồng, đặc biệt l đối với ngời dân tộc thiểu
số. Hơn nữa, thơng lái cũng không đăng ký
hoạt động kinh doanh của mình với bất cứ
một tổ chức hợp pháp no.
Trung bình khoảng 50% thơng lái hợp
đồng với nông dân trớc khi tiến hnh mua
bán. Nh vậy, mối liên kết giữa giữa thơng
lái v nông dân ngy cng chặt chẽ, Đây
chính l mong đợi của cả hai phía trong kinh
doanh để phát triển bền vững hệ thống
marketing v l bớc đầu tiên nhằm hớng
tới hình thức buôn bán hiện đại trong nông
nghiệp.
Thơng lái hỗ trợ tiền v vật t cho nông
dân/ ngời trung gian
Để giữ những ngời cung cấp hng cũ v
thu hút ngời mới, thơng lái đã phát triển

một hệ thống tín dụng cho nông dân v
ngời trung gian. Cả ng
ời mua v ngời
bán đều hiểu rằng hoạt động cho vay ny l
hình thức bảo đảm ngời nông dân sẽ bán
sản phẩm cho thơng lái sau khi nhận vốn
vay. Nói một cách khác, thơng lái đặt cọc
tiền cho ngời nông dân để chắc chắn họ sẽ
đợc mua nông sản.
Thơng lái cho vay nhiều nhất khoảng
106 triệu đồng trong đó 85% l cho nông dân.
Một số nông dân vay hơn 35 triệu đồng trong
khi một số ngời trung gian khác vay khoảng
80 triệu đồng. Thời gian vay vốn ngắn, chỉ
trong vòng 1 năm. Điều ny có nghĩa nông
dân thờng vay vốn vo đầu vụ v trả sau khi
thu hoạch. Lãi suất tiền vay của thơng lái
thờng cao hơn mức chung của ngân hng
nh nớc. Thơng lái cho vay nhằm mục đích
thu lãi suất cao hơn gửi tiền vo ngân hng
v họ đợc lợi trong buôn bán.
Trn Hu Cng
523
Ngoi vay vốn, nông dân cũng có thể mua
một số vật t đầu vo v đồ dùng gia đình từ
thơng lái. Nông dân có thể trả tiền mặt ngay
hoặc bằng hiện vật sau khi thu hoạch. Những
thơng lái kinh doanh kiểu ny kiếm đợc lợi
nhuận từ việc buôn bán vật t đầu vo. Trong
trờng hợp nông dân trả bằng hiện vật,

thơng lái có lợi nhuận cao hơn vì có thêm cả
lãi suất của số tiền cho vay. Số liệu điều tra
chỉ ra rằng thơng lái tạo hỗ trợ nông dân v
ngời thu mua thông qua hiện vật. Hơn 40%
thơng lái cung cấp vật t sản xuất (phân hoá
học, giống), v mua sản phẩm (gạo, muối,
hng phi nông nghiệp) từ nông dân. Đặc biệt
có thơng lái cung cấp hơn 70 tấn phân hoá
học, 4 tấn ngô giống cho nông dân. Trong khi
hoạt động hỗ trợ ny thúc đẩy liên kết giữa
nông dân v ngời thu mua thì hơn 50%
thơng lái gặp khó khăn về thu hồi vốn vay.
Một số thơng lái mất từ 10 triệu đồng đến 20
triệu đồng mỗi năm.
Cách thức bán nông sản của thơng lái
Hoạt động quan trọng tiếp theo của
thơng lái l bán sản phẩm. Thơng lái
không tham gia vận chuyển sản phẩm đến
chợ bán lẻ m bán lại trực tiếp cho những
ngời mua lớn hơn. Ước tính cứ 25 thơng
lái lại có một ngời mua trong đó cao nhất l
nhóm 3 với 35 thơng lái/1 ngời mua. Ng
ời
mua đợc chia lm hai nhóm, thờng xuyên
v không thờng xuyên trong đó chủ yếu l
ngời mua không thờng xuyên.
Thơng lái v ngời mua chỉ hợp đồng
miệng với nhau về các chỉ tiêu nh giá, khối
lợng v thời gian giao sản phẩm, hon ton
không có hợp đồng trên giấy tờ. Họ dựa vo

kinh nghiệm buôn bán v tin tởng nhau l
chính v giao dịch thờng l tại cửa hng
hoặc nh của thơng lái.
Trong rất nhiều trờng hợp, đặc biệt l
hoa quả v sắn tơi, ngời mua hng phải đặt
trớc loại v số lợng hng, đa một khoản
tiền bảo đảm cho thơng lái v hẹn gặp trớc
khi mua. Khoản tiền bảo đảm chiếm từ 20 -
30% tổng giá trị hng định mua.
Kênh tiêu thụ nông sản
Kênh tiêu thụ nông sản tại Sơn La đ
ợc
mô tả trong hình 4. Long & Cờng (2000) v
Đức & Cờng (2001) chỉ ra rằng, 80% lợng
hng nông sản tơi đợc đem sang các tỉnh
khác; 20% đợc mua tại địa phơng v chế
biến trớc khi xuất ra ngoi. Các nông sản
đợc chế biến có thể kể đến nh ngô dùng
trong chế biến thức ăn chăn nuôi; chuối,
nhãn v vải đợc các hộ sấy khô ngay tại các
hộ gia đình.
Nhờ có thơng lái tại địa phơng cũng
nh các tỉnh khác, một lợng lớn nông sản
tơi đã đợc đem ra các tỉnh ngoi. Ví dụ
nông sản từ Sơn La đợc đem bán tại
khoảng 20 tỉnh phía Bắc Việt Nam với
khoảng cách từ 300 đến 400 km. Một vi sản
phẩm nh xoi, mận, vải v mơ đợc bán cho
ngời bán lẻ trong khi ngô v sắn đợc bán
cho các cơ sở chế biến thức ăn gia súc. Chuối

thậm chí còn đợc xuất khẩu sang Trung
Quốc. H Tây cũ, H Nội, Hng Yên v Hải
Phòng l các địa phơng tiêu thụ những mặt
h
ng nông sản ny vì tại đó có các thnh phố
lớn, các khu công nghiệp hoặc các nh máy
chế biến. Tuy nhiên, nếu điều kiện cơ sở hạ
tầng, đặc biệt l đờng sá đợc cải thiện thì
sẽ thúc đẩy mạnh mẽ hơn nữa sự phát triển
buôn bán nông sản giữa các địa phơng.
Thơng lái đã xây dựng lên một mạng
lới những ngời cung cấp hng, không chỉ ở
trong huyện m còn trên ton tỉnh Sơn La.
Đồng thời, họ cũng liên hệ với thơng lái từ
một số tỉnh miền Bắc khác cung cấp hng
triệu tấn nông sản v phi nông sản cho hoạt
động kinh doanh giữa các vùng.
Nhằm thu hút khách hng v ngời
cung cấp, họ đã lập nên một chiến lợc kinh
doanh cả ngắn hạn v di hạn dựa trên sự
đa dạng của các sản phẩm v hoạt động, tín
dụng v hỗ trợ vật t tạo động lực lm việc
cho nông dân v ngời thu mua. Họ cũng đã
mở rộng các hoạt động nh vận chuyển, bảo
quản v chế biến từ đó tạo thêm công ăn việc
lm cho các thnh viên trong gia đình, tăng
thu nhập v nâng cao chất lợng sản phẩm.
Phỏt trin v liờn kt th trng nụng sn: C s lý thuyt v thc tin Vit Nam
524















Hình 4. Kênh tiêu thụ nông sản tại Sơn La
2.2.3. Chuỗi ngnh hng lợn thịt
Chuỗi ngnh hng thịt lợn ở Việt Nam
đứng trên góc độ sản phẩm có thể chia lm
6 nhóm, bao gồm i) giống v thức ăn chăn
nuôi lợn, ii) nuôi lợn thịt, iii) tiêu thụ thịt
lợn hơi, iv) tiêu thụ lợn thịt xẻ, v) thịt lợn v
các loại khác v vi) thực phẩm đợc chế
biến từ thịt lợn.
Đặc điểm cơ bản của hệ thống marketing
ngnh hng (bao gồm cả lợn hơi v thịt các
loại) l kênh tiêu thụ ngắn, thiếu phơng tiện
bảo quản, vận chuyển chuyên dùng, trong đó
hai phơng tiện chủ yếu l xe máy v xe đạp.
Quy mô giết mổ v chế biến nhỏ thiếu phơng
tiện v cơ sở kỹ thuật, khả năng tiếp cận thị
trờng yếu l đặc trng cơ bản của các tác

nhân tham gia trên kênh tiêu thụ. Sự phối
hợp giữa các tác nhân trên chuỗi hng hoá có
thể đợc phân thnh ba nhóm sau đây: i) các
tác nhân độc lập với nhau, ii) thoả thuận về
kỹ thuật, iii) các tác nhân phối hợp với nhau
thông qua các hợp đồng, iii) một số tác nhân
thống nhất một số hoạt động trên chuỗi kênh
phân phối. Chúng ta tiến hnh đánh giá chi
tiết các mô hình ny.
Các tác nhân tham gia độc lập:
Xét về góc độ tổ chức v ti chính, hầu
nh các tác nhân có tính độc lập với nhau.
Các doanh nghiệp kinh doanh các yếu tố đầu
vo (nh giống, thức ăn), các hộ chăn nuôi
lợn, ngời thu gom, giết mổ, chế biến, bán
buôn, bán lẻ l những tác nhân độc lập. Hình
thức ny phù hợp với cả hai mô hình lý
thuyết (Hình 1 v 3). Nghĩa l
các tác nhân
nối tiếp nhau rất ít phụ thuộc về ti chính
cũng nh tổ chức, trong khi mức độ không
chắc chắn thấp cộng với đầu t ti sản của
các hộ kinh doanh không lớn. Chính vì vậy,
các giao dịch giữa các tác nhân chủ yếu dựa
trên thị trờng tự do với đặc trng l mặc cả
bằng lời về số lợng, chất lợng v giá cả. Có
thể nói ngnh thịt lợn ở Việt Nam chủ yếu
thông qua cách thức ny ny (hơn 90% lợng
thịt tiêu thụ ở trong nớc).
Hình thức ny có những u v nhợc

điểm sau:
- Các giao dịch giữa các tác nhân nh
mua giống, thức ăn, thịt lợn dựa trên thể
chế thị trờng không chính thức do các tác
nhân ny đặt ra. Giá cả hình thnh từ mỗi
cuộc giao dịch chủ yếu dựa trên số lợng,
trong khi đánh giá chất lợng dựa trên cảm
quan nh thịt ở bộ phận khác nhau trên cơ
thể con lợn hoặc mu sắc v mùi vị. Cũng
trong hon cảnh đó, xuất hiện hnh vi cơ
hội v thiếu công bằng trong giao dịch mua
Ngi sn xut (nụng dõn)
Khỏch hng
a phpng
Khỏch hng bờn ngoi
Ngi thu mua
lu ng
Ngi thu mua
c nh
Thng lỏi
a phng
Thng lỏi
bờn ngoi
20%
80%
Trn Hu Cng
525
bán giữa các tác nhân cả về số lợng, chất
lợng v giá cả (Cờng, 2000; IFPRI, 2001
v Bình, 2003).

Do thiếu cả liên kết dọc cũng nh liên
kết ngang, mỗi tác nhân tham gia trên thị
trờng khó kiểm soát lợng cung v cũng
dẫn đến gặp phải một số rủi ro nh giá cả
của cả yếu tố đầu vo v đầu ra, rủi ro ti
chính, rủi ro về mặt kỹ thuật do dịch bệnh
lây lan khó kiểm soát.
Các tác nhân ký kết hợp đồng:
Các hợp đồng đợc ký kết khi sản xuất
v kinh doanh có quy mô lớn nh các trang
trại chăn nuôi lợn quy mô từ hng chục lên
hng trăm con một lứa, hoặc các doanh
nghiệp chế biến tiêu thụ với qui mô xuất
khẩu Nghĩa l khi sản xuất với qui mô lớn
hơn, để tránh rủi ro về ti chính, giá cả, biến
động về khối lợng tiêu thụ, các tác nhân
muốn ổn định sản xuất v tiêu thụ thì việc
ký kết hợp đồng đợc xem nh l những giải
pháp có lợi hơn so với việc tự do sản xuất v
tiêu thụ. Sự cạnh tranh theo chiều ngang
cũng dẫn đến hình thnh lên sự liên kết dọc.
Hợp nhất một số hoạt động trên thị
trờng:
Nền chăn nuôi lợn thịt dựa trên nguồn
lực v yếu tố đầu vo hiện có của nông hộ
(qui mô nhỏ, thức ăn chủ yếu tận dụng từ
nông hộ, năng suất thấp, kênh tiêu thụ
ngắn, một tác nhân có thể tham gia một vi
hoạt động, thiếu tính công bằng về kinh tế
v vị thế thị trờng giữa các tác nhân )

chuyển sang hình thức chăn nuôi với qui mô
lớn hơn, chuyên môn hoá sâu, đầu t cao
hơn, thị tr
ờng rộng hơn v có nhiều tác
nhân tham gia hơn. Trên thị trờng cùng
tồn tại một số doanh nghiệp chuyên sản
xuất thức ăn, chuyên chăn nuôi, chuyên thu
gom, giết mổ, chế biến v một số doanh
nghiệp khác lại thực hiện hầu hết các hoạt
động của chuỗi ngnh hng. Ví dụ, công ty
VISSAN, INMEX, CP, Proconco, Cargill vừa
tham gia vo ngnh công nghiệp thức ăn,
chăn nuôi, chế biến, tiêu thụ thịt lợn v sản
phẩm chế biến từ thịt lợn tới tay ngời tiêu
dùng cuối cùng.
3. Kết luận
áp dụng các lý thuyết vo thực tiễn cho
thấy, thị trờng nông sản ở Việt Nam vẫn ở
giai đoạn đầu của quá trình phát triển thị
trờng. Sự cản trở trong mối quan hệ kinh
doanh giữa các tác nhân, đặc biệt giữa nông
dân v thơng lái đã lm hạn chế tính hiệu
quả hoạt động của thị trờng v tính công
bằng trong phân chia lợi ích giữa các tác
nhân trên kênh marketing.
Các tổ chức của Nh nớc phải đợc coi
l một trong những tác nhân trên kênh
marketing (không chỉ l ngời can thiệp).
Điều ny không có nghĩa l các cơ quan Nh
nớc tham gia trực tiếp vo hoạt động

thơng mại nh các công ty quốc doanh
trớc kia m chính họ cung cấp sản phẩm v
dịch vụ công cộng trên kênh marketing cho
các tác nhân khác có một sân chơi công
bằng hơn. Các hoạt động chính của các cơ
quan Nh nớc bao gồm xây dựng chính
sách có liên quan, đầu t vo hệ thống đờng
xá công cộng, cung cấp thông tin v tổ chức
thị trờng. Nh nớc can thiệp vo thị
trờng khá thnh công thông qua chơng
trình tín dụng cho thơng lái v nông dân
thông qua ngân hng Nông nghiệp v Phát
triển nông thôn.
Hợp đồng miệng hoặc hợp đồng bằng
văn bản đem lại lợi ích cho cả nông dân v
thơng lái. Nhng sự biến động giá cả sản
phẩm l nguyên nhân chính phá vỡ các cam
kết ny. Vì vậy các cam kết cần phải có một
điểu khoản đề cập đến việc có thể điều chỉnh
giá hợp đồng khi giá sản phẩm trên thị
trờng thay đổi quá lớn. Bên cạnh đó, tập
quán của những ngời buôn bán, sự sẵn có
thông tin thị trờng, giá cả, cung v cầu
cũng tạo cơ hội để tạo lập đợc cam kết giữa
nông dân v thơng lái với chi phí giao dịch
thấp hơn. Cung cấp những thông tin ny, vai
Phỏt trin v liờn kt th trng nụng sn: C s lý thuyt v thc tin Vit Nam
526
trò chủ đạo phải l các cơ quan Nh nớc.
Bên cạnh các thông tin đại chúng ở cấp quốc

gia, thông tin thông qua hệ thống khuyến
nông tới ngời nông dân ở địa phơng đợc
xem l hiệu quả nhất.
Sự phối hợp dọc v ngang trong sản xuất
v tiêu thụ nông sản đã xuất hiện, song sự
phụ thuộc lẫn nhau về mặt tổ chức, ti chính
v mức độ không chắc chắn l yếu tố cản trở
đến sự phối hợp. Việc ký kết hợp đồng tiêu
thụ (ví dụ giữa HTX rau v các khách hng)
cha phải l cách mang lại kết quả v hiệu
quả hoạt động của chuỗi cung cấp. Bởi vì có
sự mất cân xứng về tiềm lực giữa các tác
nhân tham gia thị trờng; tính pháp lý v
quan hệ tổ chức trên chuỗi cha đồng bộ v
cha chặt chẽ dẫn đến hnh vi cơ hội trong
quan hệ mua bán hiện nay.
Ti liệu tham khảo
Barbara Harriss-While (1999). Agricultural
Markets from Theory to Practice. Field
Experience in Developing Countries. ST.
Martins Press, INC., USA. First publised.
J.A. Barnhill, W.M.Lawson, 1980. Toward a
theory of modern markets. European
Journal of Marketing. Vol.14, Issue 1,
MCB UP Ltd Publisher. ISSN: 0309-0566.
p. 50-60.
Tran Huu Cuong (2005). Market Access and
Agricultural Productivity in Vietnam.
Verlag Grauer. Beiren, Stuttgart.
Germany.

Trần Hữu Cờng (2006). Tác động của tiếp
cận thị trờng đến năng suất tổng cộng
của các trang trại trên địa bn H Nội.
Tạp chí Khoa học kỹ thuật nông nghiệp
Đại học Nông nghiệp H Nội. Số 4+5/2006.
tr.263-272. ISSN: 1859-0004.
Trần Hữu Cờng v Nguyễn Anh Trụ (2006).
Đặc trng v năng lực của HTX nông
nghiệp dới góc độ quản trị chuỗi cung cấp
rau an ton. Tạp chí Kinh tế v phát triển.
Tháng 9/2006. ISSN: 1859-0012. tr. 26-33.
N. Gregory Mankiw, 2007. Principles of
Economics. Fourth Edition. Thomson
Higher Education. USA.
Guerrien, B., 1994. LIntrouvalbe Theorie
du Marche. In: A. Caille et al. (eds) Pour
Une Autre Economie (Paris: Revue du
MAUSS), pp. 32-41.
Nguyễn Thị Thúy Vinh v Trần Hữu Cờng
(2009). Năng lực cạnh tranh của các
doanh chế biến thủy sản tỉnh Nghệ An.
Tạp chí Quản lý kinh tế. Số 25, 3+4/2009.
ISSN 1859-039X, tr. 69-74.
Jos Bijman &Goerge Hendrikse (2003).
Cooperatives in chains: Institutional
restructuring in Duthch fruit and
vegetable industry. Journal on Chain and
network science. Vol.3, No. 2- ISSNI569 -
1829.
P.J.P. Zuurbier (2000). Market Structure

and Vertical Coordination. Wageningen
Agricultural University, The Netherlands.
p. 121- 132
Willem G. Janssen v Aad van Tilburg
(1996). Marketing Analysis for
Agricultural Development: Suggestions
for a new research Agenda. Agricultural
Marketing and consumer behavior in a
changing world. Rotterdan/Wageningens.
P. 57-74










×