Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Tiểu luận:ứng dụng yếu tố giới tính vào quảng cáo docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (20.73 MB, 31 trang )








Ưng dụng yếu tố giới tính vào quảng cáo





















Nhóm VÔ ĐỐI


2011

Giáo viên hướng dẫn: ĐOÀN THỊ

HỒNG VÂN

Trường Đại học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Khoa Thương Mại-Du Lịch-Marketing
Lớp Marketing –k34






Lời mở đầu

Ý nghĩa đề tài
Cùng với sự phát triển của xã hội ngày nay, Quảng cáo là một trong những nhu cầu và
phương tiện hết sức cần thiết trong quá trình hình thành, phát triển và tồn tại của một sản phẩm nói
riêng và của một doanh nghiệp nói chung. Nhờ vào Quảng cáo mà có thể giúp cho nhà sản xuất tạo
ra nhu cầu của khách hàng đối với sản phẩm, tăng sức mua, nâng cao thị phần trên thị trường.
Quảng cáo không chỉ tạm thời hỗ trợ cho sản phẩm hoặc dịch vụ. Đây còn là công cụ để xây dựng
một thương hiệu mạnh. Các hình thức quảng cáo hiện nay thì muôn hình vạn trạng, các nhà sáng
tạo luôn tìm ra nhiều hướng mới và đặc sắc hơn cho quảng cáo của mình để gây sự chú ý cho khách
hàng mục tiêu. Việc ứng dụng yếu tố giới tính vào trong quảng cáo cũng nằm trong số đó, hình
thức này không phải là mới nhưng lại là một trong những hình thức có khả năng gây chú ý rất cao
đối với người xem, tuy nhiên đây cũng là một vấn đề còn khá nhạy cảm với văn hóa của một số
nước trên thế giới cho nên không ít rủi ro đều phát sinh từ hình thức này. Mỗi cách áp dụng yếu tố
giới tính sẽ có những rủi ro riêng biệt mà doanh nghiệp nếu không biết cách ứng phó và đề ra

phương hướng hạn chế sẽ có thể để lại những thất bại và thiệt hại rất nghiêm trọng. Với tính chất
rủi ro như vậy, việc nghiên cứu quản trị rủi ro trong việc ứng dụng yếu tố giới tính vào quảng cáo là
điều cần thiết và không thể thiếu đối với các nhà quảng cáo, marketing nói riêng và các doanh
nghiệp nói chung.
Mục đích nghiên cứu đề tài
Đề tài được lựa chọn đi sâu vào nghiên cứu với mục đích là tìm hiểu cặn kẽ những rủi ro
trong việc ứng dụng yếu tố giới tính vào quảng cáo trên cơ sở đó đánh giá và tìm ra những phương
pháp quản trị những rủi ro này một cách nhanh chóng và hạn chế tối đa những thiệt hại mà nó mang
lại một cách hợp lý, hiệu quả nhất.
Đối tượng và phạm vi
Giới tính là một vấn đề khá nhạy cảm, đặc biệt là với nền văn hóa Á Đông, một nền văn hóa
có truyề thống lâu đời và những chuẩn mực đạo đức khắt khe. Việt Nam là một trong những nước
có nền văn hóa Á Đông cho nên việc ứng dụng yếu tố giới tính vào quảng cáo tại Việt Nam chắc
chắn sẽ gặp không ít rủi ro. Trên cơ sở đó, đề tài đi sâu vào nghiên cứu tại Việt Nam để tìm ra
những rủi ro đó và đưa ra phương pháp quản trị rủi ro một cách hiệu quả nhất. Đây cũng sẽ là bài
học kinh nghiệm trong tương lai để áp dụng yếu tố này vào trong công việc marketing của từng
thành viên trong nhóm ngay tại môi trường này.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu bằng phương pháp phân tích lý thuyết và thực tiễn thông qua những
trường hợp cụ thể mà các doanh nghiệp Việt Nam đã từng gặp và đối phó trong thực tế, từ đó đưa
ra những bình luận đánh giá và đề ra phương pháp quản trị rủi ro phù hợp và hiệu quả nhất.






Bố cục
Bài nghiên cứu gồm bốn phần chính, phần 1: Những vấn đề cơ bản trong việc ứng dụng
yếu tố giới tính vào quảng cáo, phần 2 : Nghiên cứu thực tế qua các case study tại Việt Nam, phần

3 : Giải pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại trong việc ứng dụng yếu tố giới tính vào quảng cáo
tại Việt Nam, phần 4 : Kết luận. Bốn phần này sẽ được phân chia thành những nội dung nhỏ phân
tích từng yếu tố quan trọng trong đề tài, đưa ra những đánh giá, nhận định về những vấn đề cốt lõi
mà nhóm rút ra được.
Tóm tắt đề tài nghiên cứu
Bài nghiên cứu xoay quanh vấn đề quản trị rủi ro trong việc ứng dụng yếu tố giới tính vào
quảng cáo tại Việt Nam. Thông qua phân tích cụ thể cơ sở lý thuyết và thực tiễn tại Việt Nam, bài
nghiên cứu như một bức tranh khái quát khái niệm yếu tố giới tính trong quảng cáo là gì và những
hình thức ứng dụng của nó đồng thời qua đó làm rõ việc ứng dụng yếu tố giới tính vào quảng cáo sẽ
mắc phải những rủi ro gì tại Việt Nam, mức độ thiệt hại của những rủi ro đó, trên cơ sở ấy đề ra
những phương pháp quản trị có thể hạn chế và giảm thiểu tối đa thiệt hại của những rủi ro đó mà
doanh nghiệp Việt Nam có thể áp dụng. Mặc dù, nhóm đã rất nỗ lực và cố gắng nghiên cứu, tham
khảo từ nhiều nguồn tài liệu, nhưng do vấn đề này còn tương đối khá mới và nhạy cảm với nền văn
hóa Việt Nam, với thời gian hạn hẹp và kiến thức còn giới hạn nên khó mà tránh khỏi nhiều thiếu
sót và hạn chế. Rất mong cô xem xét và đưa ra những góp ý để nhóm rút thêm kinh nghiệm và
hoàn thiện tốt hơn trong những bài nghiên cứu khác trong tương lai.

















Mục lục

Lời mở đầu _______________________________________________________________________ 1
Ý nghĩa đề tài ___________________________________________________________________________ 1
Mục đích nghiên cứu đề tài _______________________________________________________________ 1
Đối tượng và phạm vi ____________________________________________________________________ 1
Phương pháp nghiên cứu _________________________________________________________________ 1
Bố cục _________________________________________________________________________________ 2
Tóm tắt đề tài nghiên cứu ________________________________________________________________ 2
Mục lục __________________________________________________________________________ 3
Chương 1: Những vấn đề cơ bản trong việc ứng dụng yếu tố giới tính vào quảng cáo ________ 4
Các khái niệm ___________________________________________________________________________ 5
Giới tính là gì? _________________________________________________________________________________ 5
Giới tính trong quảng cáo là gì? __________________________________________________________________ 5
Phân loại _______________________________________________________________________________ 5
Phân loại theo các hình thức giới tính trong quảng cáo _______________________________________________ 5
Phân loại theo tuổi tác. _________________________________________________________________________ 7
Vai trò của yếu tố giới tính trong quảng cáo _________________________________________________ 9
Quy trình thực hiện quảng cáo và những rủi ro trong quá trình ứng dụng yếu tố giới tính trong quảng
cáo tại Việt Nam _______________________________________________________________________ 10
Quy trình làm quảng cáo chung: _________________________________________________________________ 10
TVC: ________________________________________________________________________________________ 13
Print art: ____________________________________________________________________________________ 16
Bill board: ___________________________________________________________________________________ 18
Chương 2: Nghiên cứu thực tế việc ứng dụng yếu tố giới tính vào quảng cáo tại Việt Nam ___ 20
TVC Nivea extra Whitening Deodorant _____________________________________________________ 21
Hình thức giới tính sử dụng trong quảng cáo: ______________________________________________________ 21
Rủi ro gặp phải sau khi trình chiếu trên phương tiện đại chúng: _______________________________________ 21

Print Ad Nệm Liên Á ____________________________________________________________________ 22
Những hình thức áp dụng sex ___________________________________________________________________ 23
Những rủi ro có thể gặp phải: ___________________________________________________________________ 23
Hậu quả _____________________________________________________________________________________ 23
Chiến dịch Omachi vị Spagetty của Masan __________________________________________________ 23
Giới thiệu ___________________________________________________________________________________ 24






Ứng dụng hình thức sex: _______________________________________________________________________ 24
Các rủi ro mà chiến dịch có thể gặp phải:__________________________________________________________ 24
Thực tế: _____________________________________________________________________________________ 25
Kết quả: _____________________________________________________________________________________ 25
Sản phẩm Miss Saigon __________________________________________________________________ 25
Chương 3: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại trong việc ứng dụng yếu tố giới tính vào
quảng cáo tại Việt Nam ___________________________________________________________ 26
Hạn chế thiệt hại và phòng ngừa rủi ro việc ứng dụng yếu tố giới tính vào TVC ___________________ 27
Hạn chế thiệt hại _____________________________________________________________________________ 27
Phòng ngừa rủi ro _____________________________________________________________________________ 27
Hạn chế thiệt hại và phòng ngừa rủi ro việc ứng dụng yếu tố giới tính vào Print Ad _______________ 28
Trong khi thực hiện ___________________________________________________________________________ 28
Sau khi thực hiện: _____________________________________________________________________________ 28
Hạn chế thiệt hại và phòng ngừa rủi ro việc ứng dụng yếu tố giới tính vào Bill Board ______________ 29
Chương 4 : Kết luận _______________________________________________________________ 29
Ý nghĩa công trình nghiên cứu ____________________________________________________________ 29
Kết quả công trình nghiên cứu ____________________________________________________________ 30
Những hạn chế của công trình nghiên cứu __________________________________________________ 30






Chương 1: Những vấn đề cơ bản trong việc
ứng dụng yếu tố giới tính vào quảng cáo
Những vấn đề chính trong chương :






 Các khái niệm
 Phân loại
 Vai trò của yếu tố giới tính trong quảng cáo
 Quy trình thực hiện quảng cáo và những rủi ro trong quá trình ứng dụng yếu tố giới tính
trong quảng cáo tại Việt Nam
Các khái niệm
Giới tính là gì?
Giới tính là điểm khác biệt giữa phái nam và phái nữ dựa trên những kết quả về vật lý, sinh
học và di truyền học (Theo The One World Action Glossary). Vai trò của giới tính được thiết lập
bởi các yếu tố văn hóa, phong tục, tập quán lẫn các yếu tố về kinh tế, xã hội và chính trị. Sự ảnh
hưởng của giới tính cũng khác nhau đối với người nam và người nữ trong việc xây dựng xã hội,
những mối quan hệ, tính cách cá nhân, hành vi và thái độ của con người.
Giới tính được xây dựng trên sự học tập, sự thay đổi theo thời gian, sự thay đổi bên trong và
giữa các nền văn hóa với nhau. Giới tính được sử dụng để mô tả những đặc điểm của phụ nữ và
nam giới. Một người khi sinh ra là một bé gái hay một bé trai nhưng qua thời gian học hỏi, biến đổi
thì bé gái hay bé trai này sẽ phát triển thành người phụ nữ hay người đàn ông trưởng thành. Hành vi

này được tạo nên bản sắc giới và xác định vai trò giới tính. Nói chung giới tính là những đặc tính
riêng biệt và độc đáo của mỗi giới. Những đặc điểm đó gồm hai loại chính là: những đặc điểm sinh
lý giới tính và những đặc điểm tâm lý xã hội giới tính.
Giới tính trong quảng cáo là gì?
Giới tính trong quảng cáo là việc ứng dụng các yếu tố tình dục hoặc các hình ảnh gợi tình
vào trong quảng cáo nhằm gây sự chú ý và thu hút từ phía người xem về một sản phẩm, dịch vụ nào
đó với mục đích bán được sản phẩm hay dịch vụ đó. Những yếu tố này thường không có liên hệ
trực tiếp với sản phẩm mà chỉ có tác dụng gây sự chú ý cho khách hàng tiềm năng.
Tuy nhiên theo giáo sư Tom Reichert, giới tính trong quảng cáo đơn giản là “sự thu hút
mang yếu tố giới tính”. Những quảng cáo áp dụng sự thu hút này với mục đích là thông báo, định
vị, nhấn mạnh, khác biệt hóa và đặc biệt là để bán sản phẩm, dịch vụ. Do đó, lôi cuốn giới tính
chính là việc đem thông tin mang yếu tố giới tính gắn vào thông điệp chung của nhãn hàng. Các
thông tin giới tính ở đây theo Harris là “bất cứ hình tượng nào miêu tả hoặc ngụ ý về sự hấp dẫn
giới tính, các hành vi giới tính hoặc thúc đẩy giới tính”. Các thông tin này thường được đưa vào
quảng cáo thông qua cách thể hiện bằng hình ảnh, lời nói hoặc cả hình ảnh lẫn lời nói.
Phân loại
Phân loại theo các hình thức giới tính trong quảng cáo
Giới tính trong quảng cáo được thể hiện qua nhiều dạng như: ảnh khỏa thân, các hành vi
giới tính, sự hấp dẫn về thể chất, những tượng trưng mang yếu tố giới tính, sự gợi nhớ về giới






tính… nhưng nhìn chung các hình thức này vẫn hướng tới một mục tiêu duy nhất đó chính là gây
sự chú ý cho khách hàng mục tiêu.
Ảnh khỏa thân (Nudities/ Dress)
Nếu đề cập đến các hình thức quảng cáo thì việc sử dụng ảnh khỏa thân được xem là một
dạng cơ bản thuộc về giới tính trong quảng cáo. Các quảng cáo hiếm khi sử dụng hình ảnh người

mẫu hoàn toàn khỏa thân không mặc quần áo và phơi bày các bộ phận của cơ thể mà thay vào đó là
sử dụng hình ảnh người mẫu khỏa thân được chụp từ phía sau hoặc chụp từ phía trước với cơ thể
được che lại ở một số bộ phận nhạy cảm một cách đầy ẩn ý nhằm nhấn mạnh những đường cong
của cơ thể.
Mặc dù sử dụng ảnh khỏa thân có thể thu hút, kích thích sự hấp dẫn về giới tính, đồng thời
tạo được sự chú ý của người xem nhưng đôi khi một mẫu quảng cáo với nội dung bình thường lại
được chú ý nhiều hơn sơ với mẫu quảng cáo có ảnh của người mẫu khỏa thân. Điều này phụ thuộc
vào những nét biểu cảm, tư thế… của người mẫu có đủ độ tinh tế hay không. Ngoài ra còn có các
yếu tố quan trọng hơn, quyết định sự hấp dẫn về giới tính là hành vi, sự tương tác thể chất và bối
cảnh tình dục.
Một số ví dụ điển hình cho trường hợp này là Print ad Extra Deep Heat, Dove Athena Full
Body, Aquafina cho tài năng tỏa sáng…
Các hành vi về giới tính (Sexual Behaviors)
Mặc dù quảng cáo thường không thể hiện trực tiếp đến những hình ảnh quan hệ tình dục
nhưng những hành vi về giới tính vẫn được sử dụng. Thuật ngữ thường đề cập đến những hành vi
tình dục của một cá nhân hay sự tương tác giữa các cá nhân với nhau.
Trường hợp quảng cáo chỉ gồm một người mẫu thì hành vi giới tính được người mẫu thể
hiện thông qua việc giao tiếp bằng một ánh mắt, phong cách, cử động, giao tiếp ngôn ngữ và phi
ngôn ngữ…
Dạng thứ hai của hành vi giới tính trong quảng cáo là sự giao tiếp giữa ít nhất hai cá nhân
với nhau, thông thường là một cặp nam nữ, đó có thể là những hình ảnh hai người đang ôm, hôn,
tiếp xúc cơ thể… Tới thời đại công nghệ truyền thông tiếp thị ngày càng phát triển, các hành vi về
giới tính được thể hiện một cách rõ ràng không chỉ bằng hình ảnh ánh mắt, cơ thể hấp dẫn, mà còn
thông qua sự chuyển động, âm thanh cuốn hút và gợi cảm.
Một vài ví dụ điển hình như: quảng cáo Romano, Redbull, Print Ads của Sony Vaio 2+3
Sự hấp dẫn về thể chất (Physical Attractiveness)
Sự hấp dẫn về thể chất được hiểu như là các đánh giá chủ quan của một cá nhân về những
yếu tố mang tính thẩm mỹ thuộc ngoại hình của một cá nhân khác, đó là vẻ đẹp của làn da, khuôn
mặt, hình dáng cân đối của cơ thể… theo nhà tâm lý học David Buss, các đặc điểm của ngoại hình
có sự liên kết với sự ham muốn về tình dục. Và đây là lí do vì sao sự hấp dẫn về thể chất trong







quảng cáo được xem là ứng dụng yếu tố giới tính vào quảng cáo và những người mẫu có ngoại hình
đẹp, hấp dẫn thường xuất hiện trong các mẫu quảng cáo.
Ví dụ: Print Ads Enat 400, Olay (Bảo Thy), Pantene của Mai Phương Thúy
Tượng trưng mang yếu tố giới tính: (Sexual referents)
Thông điệp của mẫu quảng cáo được hiểu ở những góc độ khác nhau tùy thuộc vào cách
suy nghĩ và lý giải của người xem. Sự ám chỉ hoặc giải thích về vật thể hay sự việc mang ý nghĩa
giới tính bằng cách nói nghĩa 2 tầng. Điều này cũng bao gồm việc sử dụng các yếu tố khác để tạo
nên ý nghĩa về mặt sex, Ví dụ như cách sắp xếp thời gian, không gian, âm thanh,ánh sáng, trang trí
vật dụng, kỹ thuật quay,….
Ví dụ: TCV bánh custas (Mai Phương Thúy); Passiona; niệm Liên Á (trang trí, màu sắc)
Sự ghi nhớ về sex (Sexual Embeds):
Nội dung được lồng ghép được diễn giải như một yếu tố giới tính ở nhiều lớp nghĩa khác
nhau. Nó bao gồm cả những từ như “sex”, những vật vô tri vô giác nhưng có nhhững phần gợi nhớ
đến giới tình (hoặc hành động thuộc giới tính), và những hình ảnh nhỏ của các bộ phận cơ thể.
Ví dụ: Print ad xe Toyota; Sony Vaio 4+5
Phân loại theo tuổi tác.
Giai đoạn từ 14-18 tuổi:
Đây là thời kỳ phát triển đặc biệt trong cuộc sống đời của người, là sự lớn lên và trưởng
thành của trẻ em để trở thành người lớn và đây là thời kỳ xảy ra đồng loạt sự thay đổi bao gồm sự
lớn lên và tăng trưởng về cơ thể, biến đổi về tâm sinh lý và các mối quan hệ xã hội… Thời ký này
con người không còn là trẻ con nhưng cũng chưa phải là người lớn. Đặc trưng của giai đoạn này là
sự phát triển mạnh mẽ về cơ thể cả về thể chất lẫn tinh thần, tình cảm như chiều cao và cân nặng
tăng lên, nội tiếtcơ thể thay đổi nhưng chưa chín muồi về mặt sinh dục, chưa ổn định về tâm sinh
lý.

Về sinh lý, nữ giới khác nam giới ở chỗ nữ giới bắt đầu có kinh nguyệt, sự rụng trứng,
mang thai, sinh con và nuôi con bằn sữa, Con gái 14 tuổi thì bắt đầu có kình nghiệt, trước và sau
khi kinh nguyệt, nữ giới thường cảm thấy vú nở ra, tay chân mỏi, ăn uống không ngon, dễ bị kích
động, đây là hình tượng sinh lý bình thường. Đặc điểm sinh lý của nữ giới giai đoạn này rất phức
tạp, hiểu biết những đặc điểm nay để giữ vệ sinh, bảo đảm sức khỏe là điều cần thiết và bổ ích.
Đối với nam giới, giai đoạn này cũng có sự biến đổi phức tạp về sinh lý, cơ thể bắt đầu phát
triển nhanh và có nhiều thay đổi như chiều cao tăng lên đáng kể, cơ bắp nhiều hơn. Trong giai đoạn
này cơ quan sinh dục thay đổi nhiều nhất, dương vật lớn lên cả bề ngang lẫn chiều dài. Hóc môn
của bạn nam tăng cường hoạt động kéo theo sự thay đổi của tuyến giáp, giọng của các bạn nam có
nhiều biến chuyển, thay đổi, giọng trầm xuống. Thêm vào đó, râu cũng bắt đầu xuất hiện trên mặt,






bên cạnh sự xuất hiện của lông tay, chân và ở vùng quanh cơ quan sinh dục. Cơ thể cũng bắt đầu
sản sinh tinh trùng và có khả năng thụ tinh và sinh con.
Nói chung đây là giai đoạn lứa tuổi bắt đầu đạt đến sự trưởng thành về mặt cơ thể, lứa tuổi
quyết định của sự hình thành thế giới quan. Sự hình thành thế giới quan là nét chủ yếu trong sự phát
triển tâm lý ở thanh niên. Ở tuổi này những điều kiện về mặt trí tuệ, nhân cách và xã hội để xây
dựng một hệ thống quan điểm riêng đã được hình thành và chín muồi.
Trên cơ sở phát triển sinh lý, mức độ chín muồi của quá trình phát triển các đặc điểm sinh lý
giới, sự cảm nhận về tính chất người lớn của bản thân mình ở thanh niên không phải là một cảm
nhận chung chung mà liên quan chặt chẽ với việc gắn kết mình vào một giới nhất định. Từ nhận
thức đó, thanh niên dần dần hình thành những nhu cầu, động cơ, định hướng giá trị, các quan hệ và
các kiểu loại hành vi đặc trưng cho mỗi gia đình. Đa số nam thanh niên ý thức được tương đối rõ
ràng cụ thể đối tượng nhu cầu tình dục của mình. Đối với nữ thì có nhiều khác biệt cá nhân, một số
cũng cảm thấy những cảm giác và nhu cầu tình dục mạnh mẽ như nam, nhưng phần lớn lại có nhu
cầu tình cảm, gắn bó, yêu thương, được tôn trọng, khích lệ, quan tâm, săn sóc, chứ không có nhu

cầu tình dục rõ ràng.
Hiện nay, thanh thiếu niên bắt đầu cuộc sông tình dục sớm hơn so với trước đây, có thể là
do tuổi dậy thì bắt đầu sớm hơn. Nhiều nghiên cứu cho rằng những người trưởng thành sớm thường
bắt đầu cuộc sống tình dục sớm hơn so với những người trưởng thành muộn. Tuy vậy, không phải
bao giờ cũng như vậy, ví dụ, mặc dù nam trưởng thành về giới tính muộn hơn so với nữ khoảng 2 -
3 năm nhưng họ lại có xu hướng thử quan hệ tình dục sớm hơn nữ khoảng 1 năm.
Mặt khác ở lứa tuổi này, thanh niên đã có định hướng khá rõ về những phẩm chất nhân cách
mẫu mực của nam giới và nữ giới. Tuy nhiên những phẩm chất nhân cách truyền thống nam tính
cũng như nữ tính đang thay đổi ở xã hội hiện đại cũng làm thay đổi quan niệm về những phẩm chất
cần có của người bạn đời tương lai của thanh niên.
Giai đoạn từ 18-25 tuổi:
Giai đoạn này cơ thể con người đã phát triển một cách toàn diện, đặc biệt là chức năng sinh
sản. Sự phát dục cũng dần dần chín muồi. Sự biến đổi về sinh lý, tự nhiên cũng sẽ xuất hiện một
loạt các vấn đề về tâm lý. Các bạn bắt đầu quan tâm nhiều đến vấn đề giới tính, mối quan hệ với
các bạn khác giới, nảy sinh xu hướng đòi hỏi về tình dục.
Đây là thời kỳ phát triển tích cực nhất của những loại tình cảm cao cấp như tình cảm trí tuệ,
tình cảm đạo đức, tình cảm thẩm mỹ. Tình bạn và tình yêu chiếm vị trí quan trọng trong đời sống
của họ vì đó là những tình cảm rất trong sáng và sâu sắc.
Lứa tuổi này đón nhận tình yêu nam nữ với vị thế xã hội mới, trình độ học vấn cao và nhân
cách phát triển toàn diện, khác hoàn toàn với các lứa tuổi trước đó. Nhìn chung tình yêu nam nữ ở
tuổi sinh viên rất đẹp, lãng mạn và có trách nhiệm. Tuy nhiên không ít các sinh viên vẫn còn mạo






hiểm, không có trách nhiệm trong tình yêu. Một vấn đề nổi cộm hiện nay là vấn đề “sống thử”
trong sinh viên.
Vai trò của yếu tố giới tính trong quảng cáo

Để gây chú ý đối với một quảng cáo, người làm quảng cáo thường sử dụng các yếu tố trẻ
em, sự hài hước và đặc biệt là các yếu tố giới tính. Nhiều chuyên gia vẫn còn hoài nghi về tác dụng
của yếu tố giới tính đối với quảng cáo nhưng mặt khác cũng có nhiều người tin rằng yếu tố này là
một công cụ hữu hiệu để thu hút bán hàng.
Theo một nghiên cứu của Lang và đồng nghiệp thì những thông điệp có nội dung gây kích
động sẽ khiến người nghe nhớ lâu và dễ gợi lại hơn là những thông điệp bình thường, kể cả khi hai
thông điệp này có mức độ mã hóa hoàn toàn giống nhau. Mặc khác, sự khêu gợi cũng sẽ gợi lên các
phản ứng về mặt cảm xúc, có thể là những tác động tích cực và gây kích động. Các phản ứng cảm
xúc kích động tích cực này sẽ làm tăng khả năng mã hóa và duy trì đối với nội dung của thông điệp.
Chính vì lý do đó, các quảng cáo khêu gợi có thể được nhận ra và gợi nhớ tốt hơn so với những
quảng cáo khác.
Theo như Tom Reichert nói “Chừng nào con người còn khao khát trở nên thu hút, và chừng
nào con người còn khao khát sự lãng mạn, thân mật, tình yêu cùng tất cả những cảm xúc tuyệt vời
họ có, thì những người làm quảng cáo vẫn còn có thể cho người ta thấy bằng cách nào sản phẩm
của họ đáp ứng được những nhu cầu và mong muốn trên”. Như vậy có thể thấy rằng yếu tố giới
tính trong quảng cáo đã làm rất tốt nhiệm vụ của mình trong việc thu hút sự chú ý lẫn tạo nên
những giá trị thương hiệu liên quan đến giới tính.















Quy trình thực hiện quảng cáo và những rủi ro trong quá trình ứng dụng yếu tố
giới tính trong quảng cáo tại Việt Nam
Quy trình làm quảng cáo chung:

Yêu cầu quảng cáo
 Trao đổi giữa nhà quảng cáo và khách hàng nhằm thấu hiểu được yêu cầu của khách hàng, thực
trạng của khách hàng, giá cả và các vấn đề liên quan khác
Phát triển ý tưởng quảng cáo
 Creative brief được gởi xuống phòng sáng tạo.
 Tại phòng sáng tạo sẽ phát triển ý tưởng
 Cuối cùng 3 ý tưởng xuất sắc nhất sẽ được lọc lại
Kiểm tra ý tưởng quảng cáo
 3 ý tưởng sáng tạo sẽ được kiểm tra lại bằng phương pháp “ FOCUS GROUP”, và kiểm tra từ
phía khách hàng
 1 ý tưởng xuất sắc nhất sẽ được biểu diễn, mình họa và lên kịch bản rõ ràng.
Yêu
cầu
khách
hàng
(creati
vebrie
f)
Sáng
tạo ra
các
ideas
Lựa
chọn 1
ý

tưởng
xuất
sắc
Kiểm
tra ý
tưởng
bằng
focus
group
Trình
bày ý
tưởng
với
khách
hàng
Hoàn
thiện
mẫu
quảng
cảo
Kiểm
duyệt
Đưa
vào
công
chúng
Phản
ứng
với
các

phản
hồi






Censorship
 Kịch bản sẽ được gởi đến các hãng truyền thông lớn có uy tín để tham khảo ý kiến
Hoàn hiện mẫu quảng cáo
Kiểm tra mẫu phim quảng cáo
 Kiểm tra lần cuối khi đưa đi kiểm duyệt
Giấy phép quảng cáo
 Qua quá trình kiểm duyệt của cơ quan có thẩm quyền và đài truyền thông
Phát triển kế hoạch truyền thông
 Có chiến lược quảng cáo thông minh
Phát phim quảng cáo
 Theo dõi phản ứng của dư luận và điều chỉnh kịp thời
Các rủi ro thường gặp trong quy trình quảng cáo chung:
Gồm hai dạng là rủi ro bên trong quy trình thực hiện và rủi ro bên ngoài quy trình thực hiện:
Bên trong quy trình thực hiện bao gồm:
 Các khâu lên ý tưởng
 Các khâu sản xuất quảng cáo
Bên ngoài quy trình thực hiện bao gồm:
 Các cơ quan kiểm duyệt
 Khách hàng
 Đối thủ cạnh tranh







Hiểu lầm ý khách hàng
• Có sử dụng yếu tố giới tính hay không?
• Mức độ sử dụng như thế nào?
Kiểm tra ý tưởng lỏng lẻo
• Mẫu quảng cáo lạm dụng yếu tố sex quá nhiều , vô tình lấn át luôn cả sản phẩm
• Focus group nhỏ .ít tiêu biểu nên làm nhà quảng cáo không lường trước được
phản ứng của công chúng
Không truyền tải hết nội dung trong lúc thuyết trình với khách
hàng
• Trình bày ý tưởng bị thiếu sót hoặc sai lệch với người sáng tạo nên khách hàng
không hiểu rõ được và bỏ qua những chi tiết đắt giá
Rủi ro trong khâu hoàn thiện mẫu quảng cảo
• Rủi ro về diễn viên, người mẫu (không chịu đóng 1 số cảnh quay, hoặc đã có
scandal về sex ngay trước khi tung mẫu quảng cáo,v.v )
• Rủi ro về nhà sản xuất, đơn vị thi công (không có hoặc có ít kinh nghiệm về
thực hiện quảng cáo sử dụng yếu tố sex
• Rủi ro trong việc thực hiện mẫu quảng cáo
Không qua được khâu kiểm duyệt
• Vi phạm văn hóa, thuần phong mĩ tục của người Việt Nam
• Vi phạm các điều khoản trong quy định của cơ quan chức năng
• Người kiểm duyệt hơi nhạy cảm với vấn đề sex
• Thời gian kiểm duyệt thường lâu hơn khi có yếu tố sex
Chiến lược quảng cáo không phù hợp
• Lựa chọn chiến lược quảng cáo không phù hợp
• thời điểm tung quảng cáo hơi nhạy cảm
• kênh truyền thông

• timeline
Vấp phải sự phản đối của dư luận
• Người xem phản đối mạnh và muốn tẩy chay quảng cáo này
• Nhà đài buộc phải cắt vài đoạn sexy trong phim hay chuyển sang quảng cáo
TVC này ở các kênh khác
Bên ngoài
Bên trong





TVC:











Yêu
cầu
khách
hàng
(creati
vebrie

f)
Sáng
tạo ra
các
ideas
Lựa
chọn 1
ý
tưởng
xuất
sắc
Kiểm
tra ý
tưởng
bằng
focus
group
Trình
bày ý
tưởng
với
khách
hàng
Hoàn
thiện
mẫu
quảng
cảo
Kiểm
duyệt

Đưa
vào
công
chúng
Phản
ứng
với
các
phản
hồi
CENSORSHIP
1. Lựa chọn đơn vị sản xuất
 Lựa chọn nhà sản xuất phim được xem như là yếu tố then chốt.Tuy
nhiên việc này còn phải tùy thuộc vào rất nhiều yếu tố như: năng lực tài
chính, cách thể hiện TVC, mối quan hệ, v.v
2. Chuẩn bị sản xuất
 Casting: chọn diễn viên, nơi quay,v.v
 Chuẩn bị đạo cụ, phục trang
 Giấy phép quay
3. Quay phim
4. Hậu kì
 Chính sửa, ráp các cảnh quay
 Lồng tiếng, thêm hiệu ứng.
 Chèn chữ,v.v
5. Kiểm tra mẫu phim quảng cáo
 Kiểm tra lần cuối khi đưa đi kiểm duyệt







Ngoài những rủi ro chung, khi làm TVC còn phát sinh ra những rủi ro khác như:
Rủi ro trong quá trình chuẩn bị ra 1 tvc
Censorship
 Người bên đài truyền hình không thích ý tưởng quảng cáo có sử dụng yếu tố giới tính hơi táo
bạo của nhà quảng cáo , sau 1 số cuộc thảo luận thì gây ra chút hiểu lầm giữa 2 bên
 Người bên đài chỉ chấp nhận ý tưởng một khi cắt 1 số cảnh tế nhị làm mất ý nghĩa và ý tưởng
ban đầu bỗng trở nên tầm thường
Lựa chọn đơn vị sản xuất
 Nhà sản xuất chưa có kinh nghiệm trong việc quay các cảnh có chút yếu tố sexy nên làm các
cảnh quay thô, không thể hiện cái hồn trong ý tưởng ban đầu
 Nhà sản xuất hiểu lầm ý của bên nhà quảng cáo ( làm tăng nhiều yếu tố nhạy cảm, hoặc giảm
thiểu yếu tố sáng tạo)
Chuẩn bị sản xuất
Tuyển diễn viên:
 Các diễn viên chuyên nghiệp không đồng ý thức hiện các cảnh quay tế nhị, còn các diễn viên
chấp nhận thì lại diễn không đạt yêu cầu
 Diễn viên chính cho quảng cáo mới vừa dính là scadal về sex
Địa điểm :
 Không có được giấy phép quay tại nơi đó vì nội dung quay quá nhạy cảm hoặc người cấp giấy
phép không “thoáng” trong vấn đề giới tính
Đạo cụ, hóa trang, phục trang:
 Hóa trang không phù hợp
 Phục trang quá hở hang, không phù hợp , và không đúng ý đồ của người ra ý tưởng
Quay phim
 Xảy ra bất đồng giữa diễn viên, đạo diễn và nhà biên kịch mà nguyên nhân chính là về sex
 Phía bên đại diện của khách hàng không hiểu hết quy trình làm TVC nên phản đối cản trở 1 số
đoạn cảnh quay
Kiểm tra mẫu phim

 Xem thường khâu kiểm tra lần cuối nên xảy ra tình trạng lơ là và không phát hiện ra những
thiếu sót
 Focus group có thành viên nằm trong những lứa tuổi thanh niên nhiều và những người có tư
tưởng thoáng nên không lường trước được phản ứng không tốt về những cảnh tế nhị 1 chút.






Rủi ro sau khi trình chiếu ra công chúng
 Người xem không phản ứng: không hưởng ứng cũng như phản đối, doanh thu vẫn không thay
đổi sau khi tung TVC
 Người xem phản đối mạnh và muốn tẩy chay quảng cáo này
 Nhà đài buộc phải cắt vài đoạn sexy trong phim hay chuyển sang quảng cáo TVC này ở các
kênh khác
 Người xem tẩy chay cả sản phẩm và thương hiệu của công ty
 Người xem hiểu một công dụng khác của sản phẩm mà nhà sản xuất không muốn.
 Diễn viên chính bị tẩy chay.













Print art:


Lưu ý:
 Mỗi print-ad chỉ thể hiện 1 thông điệp duy nhất, thông điệp đó phải đáp ứng mục tiêu quảng cáo
trong 1 giai đoạn cụ thể.
 Bên cạnh sự sáng tạo thì 1 print-ad hiệu quả phải truyền tải được thông điệp của vấn đề đúng,
chính xác nhất tới người tiếp nhận và thông điệp đó phải hiểu được.
 Quy luật bất biến: đảm bảo một print-ad phải đảm bảo 3 yếu tố: Insight, Relevant, Simple.
 Mức độ truyền tải thông điệp còn phụ thuộc và việc nhấn mạnh các yếu tố Headline nhoặc Art.
Tuy nhiên điều này chỉ hiệu quả khi mà ta biết nhấn mạnh vào yếu tố nào: Headline hay Art,
chỉ 1 yếu tố mà thôi, nếu không thông điệp sẽ bị giảm truyền tải.


Yêu
cầu
khách
hàng
(creati
vebrie
f)
Sáng
tạo ra
các
ideas
Lựa
chọn 1
ý
tưởng

xuất
sắc
Kiểm
tra ý
tưởng
bằng
focus
group
Trình
bày ý
tưởng
với
khách
hàng
Hoàn
thiện
mẫu
quảng
cảo
Kiểm
duyệt
Đưa
vào
công
chúng
Phản
ứng
với các
phản
hồi

Designer sẽ là người hoàn thiện tác phẩm,
ghép tất cả các phần lại với nhau và xử lý
bằng đồ họa nhằm thể hiện idea một cách rõ
ràng nhất






Ngoài những rủi ro chung, khi làm Print Ad còn phát sinh ra những rủi ro khác như:
Rủi ro trong khi thực hiện Print-ad.
 Các yêu cầu về sản phẩm ( print-ad) của khách hàng không được chuyền tải đủ và đúng sẽ dẩn
đến việc xây dựng Creative Brief không hiệu quả và kéo theo các khâu tiếp theo bị xa rời cốt lõi
của thông điệp mà khách hàng yêu cầu. Từ đó tốn nhiều thời gian và công sức để sửa chữa hoặc
làm lại.
 Rủi ro trong khâu kiểm tra lỏng lẻo hoặc không kiểm tra các option của Creative Director.
 Rủi ro trong khâu in ấn làm cho màu sắc sau khi in không phù hợp với idea ban đầu.
Rủi ro sau khi thực hiện print-ad.
 Có quá nhiều thứ lộn xộn trên print-ad. Điều này có thể do sự tham lam của client hoặc agency
khi để quá nhiều thông tin,hình ảnh số liệu… sắp xếp không hợp lý vào một print-ad dẩn dến
rối mắt và gây phản cảm.
 Print-ad khó hiểu do 2 nguyên nhân: 1. Quá nhiều thôgn điệp cho 1 print-ad, 2. Thông điệp mờ
mịt không rõ ràng khiến người tiêu dùng khó cảm nhận.
 Rủi ro trong đánh giá hiệu quả: bởi vì kjprint-ad chủ yếu trên báo giấy nên khó kiểm soát lượng
rate và view.
 Print-ad khó chấp nhận vì mang nhiều yếu tố xung đột văn hóa, xã hội, pháp luật như hình ảnh
quá phản cảm, bạo lực hay đồi trụy.
 Rủi ro xuất hiện lỗi trong print-ad lý do có vấn đề trong khâu kiểm tra của Creative Director và
Client.

 Truyền tải không đúng ý tưởng đến người xem.















Bill board:












Yêu cầu

khách
hàng
(creativ
ebrief)
Sáng
tạo ra
các
ideas
Lựa
chọn 1
ý tưởng
xuất sắc
Kiểm
tra ý
tưởng
bằng
focus
group
Trình
bày ý
tưởng
với
khách
hàng
Hoàn thiện mẫu
quảng cảo
Phản
ứng với
các
phản

hồi
KHẢO SÁT
1. Vị trí đặt billboard
2. Lựa chọn kích cỡ Bill
Board
3. Chọn đơn vị thi công công trình, các công ty
quảng cáo hay tự công ty thi công
4. Xin giấy phép thực hiện quảng cáo: các thủ
tục, văn bản, các cơ quan chức năng cần
làm việc
5. Thi công và thẩm định chất lượng công
trình.
6. Khảo sát hiệu quả quảng cáo Bill Board,
kiểm tra thực tế, so sánh cá sô liệu đã qua
khảo sát trước đó, đánh giá lại hiệu quả
quảng cáo Bill Board, các thay đổi nếu cần
7.

Các bư

c b

o dư

ng, ki

m tra đ

nh kì các







Ngoài những rủi ro chung, trong quá trình làm Bill board còn phát sinh ra những loại
rủi ro khác:
Rủi ro trong quá trình thực hiện Billboard
 Rủi ro trong việc chọn sai mục tiêu quảng cáo, hoặc đúng mục tiêu nhưng chọn sai thông điệp
cần nói, chọn sai hình cảnh cần để thể hiện thông điệp.
 Rủi ro do khảo sát sai vị trí đặt Bill Board: dựng Bill Board lên nhưng không lường trước các
công trình khác có nguy cơ là vật cản che khuất tầm nhìn sau này
 Rủi ro trong việc chọn kích cỡ Bill Board, gây khó đọc, khó tiếp cận người tiêu dung
 Rủi ro do agency không hiểu roc ý muốn của client, gây kéo dài thời gian cho việc sáng tạo và
thống nhất ý tưởng
 Rủi ro trong sang tạo. sản phẩm sang tạo gây khó hiểu, đánh đố người xem,quá phức tạp hay
quá rườm rà không kịp để người tiêu dung có thể hiểu nhanh được ý vì thời gian để xem 1 Bill
Board thường rất ngắn
 Rủi ro do sai lệch các thông số kỹ thuật cần thiết, phải tính toán lại gây mất thời gian…
 Rủi ro trong việc xin giấy phép quảng cáo, giấy phép xây dựng…. gây chậm tiến độ hoặc Bill
Board có thể sẽ không thực hiện được
 Rủi ro trong quá trình thi công, tính nguy hiểm, các tai nạn có thể xảy ra, thiết kế và sản phẩm
thực tế không khớp, các sai xót do đo lường, tính toán….

Rủi ro sau khi Bill Board đã đưa vào sử dụng
 Rủi ro do các loại giấy phép và giấy tờ phát sinh
 Rủi ro do tác động của ngoại cảnh, mưa gió bão, gây hư hỏng công trình, hư nền móng, lật đổ
Bill Board
 Rủi ro do thiết kế không như mong đợi, trên mô hình thì đẹp nhưng hiệu quả bên ngoài không
đẹp, màu sắc, loại chữ, cỡ chữ… không phù hợp gây khó đọc

 Rủi ro các loại công trình khác mọc lên làm vật cản, gây khuất tầm mắt người đi đường….
 Rủi ro do nội dung Bill Board không phù hợp với văn hóa, xã hội, điều kiện vật chất, tính cách
chung của con người ở địa phương….
Các loại rủi ro liên quan đến giới tính ứng dụng vào Bill Board
 Rủi ro do Bill Board có nội dung nhạy cảm chứa đựng nhiều yếu tố nước ngoài không phù hợp
với văn hóa địa phương, quảng cáo các loại phim kinh dị, phim ma, bạo lực, phim cho người
lớn, các nam nữ sát thủ, các trang phục quá gợi cảm…. lại đặt gần các khu vực trường học, nhà
trẻ nơi có nhiều trẻ em, thiếu niên….
 Các hình ảnh quảng cáo đánh quá mạnh vào sự hấp dẫn, sexy, gợi cảm của những người nổi
tiếng nữ, hay sự vạm vỡ, body, quyến rũ của người nổi tiếng nam mà ít chú trọng đến sản phẩm
cần quảng cáo.
 Các quảng cáo sáng tạo ở dạng 3D cỡ lớn dùng các hình ảnh nhạy cảm trên cơ thể dễ tạo sự liên
tưởng không tốt.






 Sự phản đối do quảng cáo quá thiên về hình ảnh, chức năng, công việc của người đàn ông hay
phụ nữ, gây phân biệt giới tính….
 Bill Board dùng các nội dung gây liên tưởng đến giới tính thứ 3, chưa được chấp nhận rộng rãi
trong văn hóa, xã hội địa phương hay quốc gia.
 Các Bill Board “quá thiên” về một nhóm đối tượng độ tuổi, giới tính hay phân khúc nào đó
trong khi Đối tượng người xem, người tương tác là không giới hạn về độ tuổi, giới tính, dễ tạo
hiệu quả kém cho Bill Board được đặt.
 Những nơi đặt Bill Board là những nơi công cộng, các vị trí dễ nhìn, dễ gây chú ý, tại các tòa
nhà, dọc đường cao tốc…. thời gian tương tác là ngắn… quảng cáo quá gợi cảm dể gây mất tập
trung cho người đi đường, dễ gây tai nạn và kiện tụng không đáng có….
 Các nội dung quảng cáo liên quan đến giới tính thường bị kiểm duyệt gắt gao, khó khăn trong

trong vấn đề xin giấy phép và thực hiện.











Chương 2: Nghiên cứu thực tế việc ứng
dụng yếu tố giới tính vào quảng cáo tại
Việt Nam
Những vấn đề chính trong chương :






 Case study: TVC Nivea extra Whitening Deodorant
 Case study: Print Ad Nệm Liên Á
 Case study: Chiến dịch Omachi vị Spagetty của Masan
 Case study: sản phẩm Miss Saigon
TVC Nivea extra Whitening Deodorant

Hình thức giới tính sử dụng trong quảng cáo:Sự hấp dẫn về thể chất (Physical
Attractiveness)

Người mẫu trong TVC có ngoại hình đẹp- khuôn mặt xinh xắn, làn da trắng hồng, nụ cười
tỏa sáng; mặc những bộ váy gợi cảm, Cô ấy không còn phải lo ngại về vùng da dưới cánh tay,cô ấy
tự tin gây chú ý và tạo sự quyến rũ đối với chàng trai mà cố ấy thích.
Rủi ro gặp phải sau khi trình chiếu trên phương tiện đại chúng:


Nhiều khán giả băn khoăn
rằng chẳng nhẽ cô gái xinh đẹp này
cứ phải giơ tay cao lên để khoe
nách đã được dung khử mùi
Nivea?






 Video tập trung quá nhiều vào hành động giơ tay cao lên để khoe mình đã sử dụng lăn khử mùi
nivea bị lạm dụng nhiều làm gây khó chịu cho người xem.
 Cô gái giơ tay lên khoe trước mặt chàng trai giống như cố ý phơi bày, tạo cho người xem có
cảm giác xem thường và làm ảnh hưởng đến giá trị người con gái Việt Nam dịu dàng e ấp.
 Nội dung TVC không liên quan sản phẩm, lời dẫn không ăn nhập và hợp lí nên không có sức
thuyết phục người xem.





 Người xem không cảm nhận được tính năng công dụng mà sản phẩm mang lại, dường như nội
dung đã làm lệch lạc suy nghĩ người xem về chức năng của sản phẩm là “Giơ nách là quyến

rũ”.
 Thông điệp quảng cáo đưa ra: “Vì đẹp là tự tin”, nhưng xuyên suốt video người ta chỉ thấy cô
gái “tự tin” khoe nách “trắng mịn” mọi nơi mọi lúc, kể cả ở nơi công cộng và bữa tiệc đông
người.
 Người Việt Nam khá tế nhị khi đề cập đến những vấn đề nhạy cảm riêng tư, đặc biệt là các sản
phẩm tế nhị, script khá “thô” nên đoạn quảng cáo này có thể làm cho khách hàng tẩy chay hoặc
quay lưng với Nivea, chuyển sang sử dụng sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh.
Nên sử dụng:
 Sử dụng hình ảnh những người mẫu xinh đẹp quyến rũ để quảng cáo các sản phẩm nước hoa,
dầu gội dễ được chấp nhận hơn so với quảng cáo các loại máy móc thiết bị hay nguyên vật liệu
cho sản xuất công nghiệp.
 Khai thác những nét đẹp truyền thống của những người phụ nữ Á Đông.
Đưa vào trong quảng cáo những giá trị người phụ nữ trong xã hội cũng như vai trò của người
đàn ông trong gia đình.
 Sử dụng âm nhạc, mỹ thuật… để truyền tải những thông điệp trong quảng cáo cho các sản
phẩm “tế nhị”
 Quảng cáo giới tính nên đi kèm sự sáng tạo về nghệ thuật để tạo sự thu hút.
Nên tránh:
 Sự cố ý phô bày thân xác, tạo cảm giác các giá trị khác bị hạ thấp hoặc cố ý xem thường.
 Sử dụng các hình ảnh, đối thoại gây phản cảm, liên tưởng đến những hình ảnh thô tục hoặc bạo
lực.
 Lạm dụng sex và làm người phụ nữ có cảm giác bị hạ thấp.
 Những hình ảnh kích thích tình dục trẻ em.
 Quá tập trung vẽ lên các viễn cảnh giàu sang tạo lối sống hưởng thụ bất chấp các giá trị sống
khác.
 Vấn đề đồng tính, chính trị, tôn giáo…


Print Ad Nệm Liên Á









Bối cảnh: giới thiệu cho sản phẩm mới là niệm lò xo Cocoon.
Tính năng: với cấu trúc xoắn đa tầng không chỉ mang đến độ đàn hồi tối ưu và một sức bật hoàn
hảo, mà còn là người bạn đồng hành cho sự khởi đầu của tình yêu.
Khách hàng mục tiêu: đôi uyên ương, chuẩn bị khởi đầu cuộc sống lứa đôi.
Những công cụ sử dụng: print ad quảng cáo tại cửa hàng và hình ảnh giới thiệu sản phẩm mới trên
mạng.
Những hình thức áp dụng sex
 Sexual Embeds(Sự ghi nhớ về sex)
 Sexual Behaviors(Các hành vi về giới tính )
 Physical Attractiveness(Sự hấp dẫn về thể chất)
Những rủi ro có thể gặp phải:
 Không được thông qua trong khâu kiểm duyệt
 Không thể hiện được sản phẩm cần quảng cáo
 Khách hàng không biết sản phẩm được quảng cáo là gì
 Khách hàng hiểu sai thông điệp
 Bị tẩy chay do không phù hợp với văn hóa Việt Nam
 BỊ đối thủ lợi dụng nói xấu và chiếm lấy khách hàng
Hậu quả
 Không được duyệt vì không phù hợp
 Phải đưa vào sử dụng nội bộ
 Vì vậy việc áp dụng sex trong quảng cáo cần phải lưu ý tới cách thể hiện, nội dung vì có thể sẽ
không được duyệt, nếu được thì sẽ gây ra những làn sóng không tốt với sản phẩm
Chiến dịch Omachi vị Spagetty của Masan







Giới thiệu
Đối tượng mục tiêu của Omachi trong chiến dịch này được mô tả như sau “Target
consumer: man (18-28), ABC Class, urban.” Với concept của chiến dịch lần này là “Sexy”, tuy chi
rất nhiều tiền nhằm đưa TVC quảng cáo sản phẩm lên sóng vào giờ cao điểm, Masan tập trung
nhiều vào mảng Marketing online hơn với các hình thức như Rich media trên các trang báo điện tử
nổi tiếng như 24h, Vnexpress, Banner quảng cáo trên mục sign in của Yahoo, Viral marketing trên
các diễn đàn như Voz, lamchame…
Ứng dụng hình thức sex:
Sexual Behaviors (các hành vi giới tính) và Physical Atractiveness (sự hấp dẫn thể chất), đại
diện cho chiến dịch Omachi Spagetty lần này là những người mẫu xinh đẹp, sexy với các hành
động quyến rũ, gợi tình thi ăn mì (Banner trên các web), làm PG cho trò chơi “quay mì” trên
microsite với phần thưởng là “10 gói mì Omachi Spagetty”,
một “vũ điệu mê hoặc” và môt “nụ hôn ngọt ngào”.
Các rủi ro mà chiến dịch có thể gặp phải:
Trước khi ra mắt:
 Không được sự chấp nhận từ các trang báo, forums do mang yếu tố sex
 Các rủi ro về luật pháp khi ứng dụng chủ đề sexy trên các phương tiên như TVC, Poster,
Billboard….
Trong quá trình chạy chiến dịch
 Đối tượng mục tiêu không có phản ứng rõ rệt
 Gây phản cảm dẫn đến bị tẩy chay
 Bị lợi dụng hình ảnh trên mạng
 Có những phản hồi không tốt từ khách hàng như bị nói xấu trên các diễn đàn thông tin, các
blog…

×