Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Tiểu luận: Phân tích môi trường vĩ mô- vi mô công ty cổ phần đầu tư y tế Việt Nhật doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.96 KB, 32 trang )


1







Tiểu luận

Phân tích môi trường vĩ mô- vi mô
công ty cổ phần đầu tư y tế Việt Nhật










2




CHƯƠNG I : PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VI MÔ - VĨ MÔ
I. TỔNG QUAN CÔNG TY
Tên công ty : công ty cổ phần đầu tư y tế Việt Nhật


Trụ sở : số 18 BT5 – khu đô thị Pháp Vân – Tứ Hiệp – Hoàng Liệt –
Hoàng Mai – Hà Nội
Số điện thoại: 0436830516
Web:
Các lĩnh vực kinh doanh chính:
- Đại lý mua bán thiết bị và dụng cụ y tế
- Lắp đặt sửa chữa bảo trì y tế
- Cho thuê, khai thác thiết bị y tế
- Dịch vụ khám sức khỏe toàn diện với xe khám lưu động trang bị đầy đủ
máy móc
II. Môi trường kinh doanh vĩ mô
1.Môi trường chính trị- luật pháp
a. Chính trị
Chính trị là yếu tố đầu tiên các nhà đầu tư, các nhà quản trị doanh nghiệp
quan tâm để dự báo mức độ an toàn trong các hoạt động tại các quốc gia,
khu vực nơi mà doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh, quan hệ
mua bán, đầu tư,… Các yếu tố như thể chế chính trị, sự ổn định chính trị
hay sự biến động chính trị ở một quốc gia là yếu tố đầu tiên để các nhà đầu
tư quyết định có đầu tư sản xuất, kinh doanh ở đó hay không.
Công ty cổ phần đầu tư thiết bị y tế Việt Nhật hoạt động sản xuất kinh
doanh trên lãnh thổ Việt Nam, một quốc gia được đánh giá là có môi
trường chính trị ổn định và an toàn. Hệ thống chính trị Việt Nam được lãnh

3

đạo bởi duy nhất 1 Đảng: Đảng cộng Sản Việt Nam. Người dân Việt Nam
tin tưởng vào Đảng và luôn hướng theo tư tưởng của Đảng và tư tưởng của
Chủ tịch Hồ Chí Minh. Với sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và sự tin tưởng
của nhân dân, các thế lực thù địch không thể làm suy yếu được chế độ
chính trị của nước ta. Với nền chính trị ổn định, Nhà nước ta ngày càng

quan tâm nhiều hơn đến phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội như phát triển y
tế, giáo dục, mức sống của nhân dân. Đặc biệt là lĩnh vực y tế đang được
nhà nước và nhân dân quan tâm nhiều đồng thời tạo điều kiện thuận lơi cho
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này.
Nền chính trị ổn định và an toàn của Việt Nam là một điểm thuận lợi thu
hút các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài. Thực tế cho thấy số lượng các
doanh nghiệp, các khu công nghiệp đang tăng nhanh trong thời gian qua.
Đây chính là khách hàng tiềm năng cho dịch vụ khám sức khoẻ của công ty
Việt Nhật.
Nền chính trị ổn định của Việt Nam không chỉ mang lại môi trường hoạt
động sản xuất kinh doanh tốt cho Việt Nhật mà còn tạo khách hàng cho
Việt Nhật, cơ hội phát triển của Việt Nhật tại Việt Nam là rất lớn!
b. Luật pháp
Luật pháp là mối quan tâm thứ 2 của nhà đầu tư khi chọn địa điểm đầu tư vì
nó liên quan trực tiếp tới các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Hệ thống luật pháp của Việt Nam được ban hành có chất lượng và
đồng bộ, được quản lý chặt chẽ và quy định cụ thể tại các cấp do đó đảm
bảo môi trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng cho các doanh nghiệp khi
hoạt động tại Việt Nam (Theo báo cáo năm 2011 của Ngân hàng thế giới
(WB), môi trường kinh doanh của Việt Nam xếp hạng 98 trong tổng số 183
quốc gia khảo sát, đứng thứ 5 trong khối ASEAN).
Công ty Việt Nhật là doanh nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh vực nên chịu
sự ảnh hưởng của nhiều luật, bộ luật tại Việt Nam. Riêng về hoạt động
khám sức khoẻ lưu đọng của công ty có một thuận lợi lớn từ pháp luật vì
theo thông tư số 13/2007/TT-BYT ngày 21/11/2007 của Bộ Y tế về việc
Hướng dẫn khám sức khoẻ thì các doanh nghiệp phải tổ chức khám sức
khoẻ hằng năm cho công nhân viên của mình; thời gian 1 năm một lần hoặc
6 tháng một lần đối với các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Thông tư trên đã khẳng định dịch vụ khác sức khoẻ lưu động của Việt Nhật
có cơ hội phát triển cao tại Việt Nam.

c. Chính phủ

4

Chính phủ là người đại diện cho Nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý đất
nước thông qua các chính sách, nghị định, thông tư để điều tiết cũng như
định hướng sự phát triển của kinh tế, văn hoá và xã hội.
Trong quá trình phát triền, tiến hành hội nhập sâu rộng với thế giới, Việt
nam đang ngày càng chú trọng đến việc phát triển thế hệ con người Việt
Nam mới bởi vì chỉ khi yếu tố con người được đảm bảo thì đất nước mới có
thể phát triển bền vững. Do đó chính phủ Việt Nam rất muốn nhanh chóng
giúp người Việt Nam phát triển cả thể chất và trí thức, vật chất và tinh thần.
Chủ trương của Đảng và Nhà nước đề ra: Chúng ta cần phải đảm bảo việc
chăm sóc y tế, nâng cao sức mạnh thể chất cho người Việt Nam như một
yếu tố quan trọng để nâng cao sức cạnh tranh của quốc gia. Vì vậy các
doanh nghiệp tham gia và lĩnh vực y tế rất được chính phủ khuyến khích và
tạo thuận lợi. Đây là cơ hội cho Việt Nhật!
2. Môi trường kinh tế
a) Sự hội nhập và tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế
 Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng với các nước trên thế
giới! Trong tiến trình toàn cầu hoá, Việt Nam đã trở thành thành
viên của nhiều tổ chức kinh tế chính trị quốc tế và khu vực như:
ngân hàng thế giới, quỹ tiền tệ thế giời, tổ chức thương mại quốc tế,
hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á, …Hội nhập đem lại nhiều thách
thức và cơ hội cho Việt Nam, tuy nhiên có 1 điều chúng ta thấy rõ là
khi hội nhập vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế sẽ ngày càng
được khẳng định và được nhiều người biết đến. Đây là điều kiện tốt
để các nhà đầu tư biết đến Việt Nam và đầu tư vào Việt Nam.
 Những năm gần đây, Việt Nam được đánh giá là quốc gia có tốc độ
tăng trưởng kinh tế cao trên thế giới và trong khu vực. Trong năm

2008 tuy có sự khủng hoảng kinh tế nhưng Việt Nam vẫn đạt tốc độ
tăng trưởng là, năm 2009 đạt, năm 2010 đạt tốc độ là 6.78% và năm
2011 dự báo sẽ đạt 5.8%. Những con số trên cho thấy nên kinh tế
Việt Nam đang phát triển rất tốt, hứa hẹn nhiều cơ hội phát triển cho
các doanh nghiệp và nhà đầu tư.
b) Lãi xuất và xu hướng lãi suất trong nền kinh tế
Lãi suất cho doanh nghiệp vay vốn đầu tư hiện nay của Việt Nam là cao,
đạt mức. Điều này đã gây khó khăn cho vốn đầu tư phát triển hay mở rộng
việc kinh doanh, sản xuất tại các doanh nghiệp. Lãi suất cao khiến các nhà
đầu tư phải cân nhắc nhiều hơn trong việc vay vốn, mở rộng, phát triển sản

5

xuất do lo ngại doanh thu không đủ bù chi phí. Công ty Việt Nhật cũng là
doanh nghiệp trực tiếp bị ảnh hưởng do lãi suất cao.
Nhiều doanh nghiệp đã yêu cầu Nhà nước có những chính sách hỗ trợ về lãi
suất, tạo điều kiện cho doanh nghiệp vay vốn. Hiện tại, chính phủ và Ngân
hàng nhà nước Việt Nam đang đưa ra các chính sách hỗ trợ lãi suất đối với
các doanh nghiệp vay vốn đầu tư sản xuất kinh doanh. Chính sách này đang
tỏ ra có hiệu quả khi mà lãi suất cho vay của các ngân hàng đang có xu
hướng giảm, giúp các doanh nghiệp vượt qua thời kì khó khăn hiện tại.
c) Tỷ giá hối đoái
Là công ty chuyên kinh doanh các sản phẩm là trang thiết bị chuẩn đoán
của hãng HITACHI Nhật Bản, Việt Nhật phải thanh toán cho công ty đối
tác bằng ngoại tệ. Do đó tỷ giá có ảnh hưởng lớn đến các hoạt động kinh
doanh trang thiết bị nói chung của công ty nói chung và việc mua trang
thiết bị mới cho dịch vụ khám sức khoẻ lưu động nói riêng. Trong năm
2011, tỷ giá USD của Việt Nam liên tục thay đổi và có xu hướng tăng cao
hơn, đồng Việt Nam đang bị mất giá. Đây là khó khăn cho Việt Nhật vì khi
tỷ giá tăng thì công ty phải cân nhắc lại giá của dịch vụ và việc mua thiết bị

nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ và lợi nhuận của doanh nghiệp.
d) Lạm phát
Tốc độ đầu tư vào nền kinh tế chịu ảnh hưởng lớn của lạm phát. Lạm phát
cao khiến đời sống của nhân dân khó khăn hơn, mức sống giảm, tiêu dùng
ít hơn và doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong khâu tiêu thụ sản phẩm. Lạm
phát cao cũng khiến cho rủi ro của các nhà đầu tư lớn hơn.
Trong năm nay, Việt Nam đang có tỷ lệ lạm phát cao, nhất là trong những
tháng đầu năm. Vấn đề lạm phát luôn được Nhà nước và người dân quan
tâm trong năm nay. Tuy nhiên tỷ lệ lạm phát đã được kiểm soát trong
những tháng gần đây và có xu hướng giảm xuống. Tình hình hoạt động của
các doanh nghiệp đã tốt hơn!
3. Môi trường nhân khẩu
Là doanh nghiệp cung ứng dịch vụ khám sức khoẻ lưu động thì số lượng người lao
động, những khách hàng thụ hưởng dịch vụ của doanh nghiệp là mối quan tâm
hàng đầu của Việt Nhật khi doanh nghiệp nghiên cứu môi trường vĩ mô. Theo
thông kê của Tổng cục thống kê, dân số Việt Nam đã đạt gần 87 triệu- một số dân
lớn với đất nước nhỏ như Việt Nam. Trong khi đó Việt Nam đã bước vào thời kỳ
“Cơ cấu dân số vàng”, nghĩa là số người trong độ tuổi lao động nhiều gấp đôi số
người từ 15 tuổi trở xuống hoặc 65 tuổi trở lên. Như vậy là số người trong độ tuổi

6

lao động của Việt Nam là khoảng 58 triệu người. Đây là một thị trường đầy tiềm
năng cho dịch vụ của Việt Nhật phát triển.
4. Môi trường văn hoá- xã hội
Từ xưa, nhân dân ta vẫn luôn coi trọng sức khoẻ! Những câu nói như: sức khoẻ là
vàng, có sức khoẻ là có tất cả,… cho thấy tầm quan trọng của sức khoẻ đối với
mỗi chúng ta. Tư tưởng đó vẫn luôn đúng, luôn được duy trì trong tâm trí người
dân Việt Nam. Hiện nay khi cuộc sống ngày càng tốt hơn, thu nhập của người dân
ngày càng cao hơn, mức sống cũng tốt hơn thì xu hướng quan tâm, bảo vệ sức

khoẻ ngày càng được đề cao. Mọi người có xu hướng chọn những công việc ít ảnh
hưởng tới sức khoẻ, có độ an toàn cao, ít độc hại và tiến hành kiểm tra sức khỏe
định kì nhằm đảm bảo có sức khoẻ tốt! Đó là lý do tại sao vẫn có rất nhiều cơ sở y
tế, trung tâm khám sức khoẻ được mở ra hằng năm và hoạt động rất tốt.
Một điều nữa đang diễn ra phổ biến trong xã hội ngày càng phát triển hiện nay đó
là người dân có thu nhập ngày càng cao nhưng thời gian của họ lại ngày càng eo
hẹp. Do đó xu hướng sử dụng các dịch vụ tiện ích tiết kiệm thời gian ngày càng
hiện rõ. Dịch vụ khám sức khoẻ lưu động giúp các doanh nghiệp và công nhân
viên tiết kiệm thời gian công sức là dịch vụ rất phù hợp hiện nay.
5. Môi trường tự nhiên và công nghệ
a. Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên cũng là yếu tố cần nghiên cứu vì nó ảnh hưởng trực tiếp
đến sức khoẻ của con người. Sự ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng khiến
cho sức khoẻ của người dân ngày càng bị đe doạ bởi các căn bệnh lạ và hiểm
nghèo như ung thư, H5N1 hay các bệnh thường gặp về mắt, viêm da,… Khi
nhận thức của người dân ngày càng cao, những mối nguy cho sức khoẻ từ tự
nhiên được mọi người nhìn nhận rất tốt và việc bảo vệ sức khoẻ càng được
quan tâm chú trọng hơn.
b. Môi trường công nghệ.
Công nghệ trong y tế là yếu tố luôn thay đổi, ngày càng hoàn thiện và tinh vi
hơn, giải quyết tốt hơn trong việc khám và chữa bệnh. Chính sự phát triển của
công nghệ hiện đại đã giúp đưa ra dịch vụ khám sức khoẻ lưu động của công ty
Việt Nhật. Tuy nhiên công nghệ phát triển cũng chứa đựng nhiều cơ hội và
thách thức với Việt Nhật.
- Áp lực và thách thức:
 Sự ra đời của công nghệ mới làm xuất hiện và tăng cường ưu thế
cạnh tranh của các sản phẩm thay thế, đe doạ các sản phẩm truyền
thống của ngành hiện tại

7


 sự bùng nổ của công nghệ mới làm cho các công nghệ hiện hữu bị
lỗi thời và tạo áp lực cho các doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ
để tăng cường khả năng cạnh tranh
 sự ra đời của công nghệ mới càng tạo điều kiện thuận lpị cho những
người xâm nhập mới và làm tăng thêm áp lực đe doạ các doanh
nghiệp hiện tại của ngành.
 Sự bùng nổ công nghệ mới làm cho vòng đời công nghệ có xu
hướng rút ngắn, tăng áp lực phải rút ngắn thời gian khấu hao so với
trước.
- Cơ hội:
 Công nghệ mới tạo điều kiện để sản xuất sản phẩm, dịch vụ có chất
lượng cap hơn với giá rẻ hơn, giúp sản phẩm có khả năng cạnh tranh
tốt hơn.
 Sự ra đời của các công nghệ mới tạo ra các sản phẩm có nhiều tính
năng hơn và làm xuất hiện các dịch vụ mới.

III. Môi trường kinh doanh vi mô
1. Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Số lượng, quy mô và sức mạnh của các đối thủ cạnh tranh ở hiện tại tạo ra mức độ cạnh
tranh gay gắt hay không cho ngành kinh doanh ở thời điểm hiện tại. Điều này ảnh hưởng
rất lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mức độ cạnh tranh càng cao
kéo theo sự thay đổi trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Thông thường mức
độ cạnh tranh cao kéo theo giá cạnh tranh giảm bởi cạnh tranh bằng giá ngày càng trở nên
phổ biến. Khi mức độ giá giảm như vậy kéo theo sự suy giảm về lợi nhuận của doanh
nghiệp.

Có 3 yếu tố quan trọng tạo thành mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hoạt động
cùng một lĩnh vực kinh doanh. Đó là:
- Cơ cấu cạnh tranh

- Tốc độ tăng trưởng của ngành
- Các rào cản ngăn chặn việc ra khỏi ngành của doanh nghiệp
 Về cơ cấu cạnh tranh

8

Với các hoạt động của công ty Cổ phần Đầu tư Y tế Việt Nhật, trong mỗi lĩnh vực hoạt
động kinh doanh công ty lại gặp phải sự cạnh tranh của các loại đối thủ cạnh tranh khác
nhau, và cường độ cạnh tranh trong mỗi loại hình hoạt động cũng khác nhau.
Về hoạt động bán và phân phối các loại máy, thiết bị chuẩn đoán hình ảnh gặp sự cạnh
tranh khác với hoạt động đầu tư liên kết đầu tư loại máy đó. Công ty là đại diện bán hàng
độc quyền của hãng HITACHI tại Việt Nam do vậy mà công ty có rất nhiều các đối thủ
khác nhau. Theo như tài liệu của công ty, đối thủ của công ty về lĩnh vực kinh doanh thiết
bị chuẩn đoán hình ảnh bao gồm các thiết bị của hãng như: Siemens của Đức, Tosiba,
Aloka, Shimazu, Fukuda của Nhật, GE của Mỹ … Do vậy mà đối thủ cạnh tranh của
công ty bao gồm một số công ty phân phối các sản phẩm thiết bị tương tự như của công
ty của các hãng khác nhau. Ví dụ như Công ty Cổ phần Dược và Thiết bị Y tế Nam Á (
cung cấp các sản phẩm máy siêu âm đen trắng, siêu âm màu 2D, 3D, 4D của hãng
MEDISION – Hàn Quốc), công ty Cổ phần phát triển Công nghệ Thiết bị Y tế Hà Nội (
nhà phân phối thiết bị Y tế của hãng sản xuất thiết bị y tế của Tập đoàn GE – Mỹ), Công
ty TNHH Công nghệ Quang Anh ( chuyên cung cấp máy siêu âm các loại của hãng
Fukuda – Nhật Bản), Công ty thiết bị Y tế Đông Nam Á ( phân phối máy chụp X – quang
của Primax International), Công ty TNHH Công nghệ Chí Anh ( Công ty chuyên buôn
bán các thiết bị y tế cao cấp của hãng Siemens) …
Trong lĩnh vực này, đối thủ cạnh tranh của Công ty Cổ phần đầu tư Y tế Việt Nhật không
chỉ bao gồm các công ty phân phối thiết bị, các công ty mua bán trao đổi thiết bị, mà còn
bao gồm cả các công ty đầu tư trong lĩnh vực y tế.
Với riêng dịch vụ khám sức khỏe, công ty là doanh nghiệp duy nhất ở Việt Nam có hệ
thống xe có gắn với các trang thiết bị khám bệnh. Đội ngũ xe và các y bác sỹ có thể di
chuyển tới rất nhiều địa điểm khác nhau để cung cấp dịch vụ khám sức khỏe. Cạnh tranh

với công ty trong lĩnh vực hoạt động như Bệnh viện Tràng An, Bệnh viện Hồng Ngọc …
Tuy nhiên, Công ty có ưu thế ở hệ thống xe khám có gắn các thiết bị hiện đại, nhỏ gọn có
thể đến tận nơi để khám thay vì việc phải mang theo những máy móc cồng kềnh, phải có
thời gian lắp đặt trước khi sử dụng hoặc việc những người cần khám sức khỏe phải tới
noi của người cung cấp dịch vụ …
 Về tôc độ tăng trưởng của ngành
Công ty Cổ phần Đầu tư Y tế Việt Nhật hoạt động trên 3 mảng hoạt động khác nhau
nhưng đểu liên quan đến lĩnh vực y tế. Trong giai đoạn hiện nay, các ngành góp phần
phát triển về xã hội như giáo dục, y tế, giải trí … ngày càng được chú trọng phát triển và
có tốc độ phát triển rất cao. LĨnh vực y tế được đánh giá là một trong những linh vực hoạt

9

động đem lại lợi nhuận cao. Bởi trong tình hình của xã hội hiện nay, việc diễn biến phức
tạp của dịch bệnh và cavs căn bệnh gây nguy cơ cao đối với đời sống con người làm cho
con người quan tâm đến sức khỏe và đời sống hơn, cơ hội lớn hơn cho ngành y tế.
 Về các rào cản ngăn chặn việc ra khỏi ngành của doanh nghiệp
Một yếu tố quan trọng nhất trong việc tạo nên mức độ cạnh tranh của một ngành kinh
doanh đó là rào cản ra khỏi ngành. Công ty phải chịu mức tổn thất là bao nhiêu ? Đối với
lĩnh vức nào mà việc rút khỏi ngành tạo càng ít thiệt hại thì ngành đó có mức cạnh tranh
càng thấp hơn bởi khi đã gia nhập vào ngành mà khó lòng rút khỏi ngành thì các công ty
phải cố gắng đến nỗ lực cuối cùng vó thể để không bị thiệt hại quá lớn. Đối với ngành
kinh doanh của VNMI JSC hiện nay, rào cản đối với việc gia nhập của họ đó là:
- Với lĩnh vực buôn bán thiết bị, vật tư y tế: rào cản ra khỏi ngành là thấp bởi đó là
hoạt động kinh doanh đơn thuần, ít phải đầu tư vào hệ thống máy móc, nhà
xưởng.
- Với lĩnh vực đầu tư và liên kết đầu tư các thiết bị chuẩn đoán hình ảnh của công ty
thì rảo cản ra khỏi ngành chỉ là việc thanh lý các hệ thống máy móc thiết bị chuẩn
đoán hình ảnh đó và việc thanh lý các hợp đồng đầu tư đó. Đôi khi, công ty sẽ gặp
phải những khó khăn khi thanh lý những hợp đồng đầu tư.

- Với dịch vụ khám sức khỏe lưu động, muốn tham gia vào lĩnh vực kinh doanh
này, công ty phải có giấy phép hoạt động trong lĩnh vực khám sức khỏe; phải có
đầy đủ các tiêu chuẩn về trình độ của đội ngũ y bác sỹ, yêu cầu về tiêu chuẩn của
hệ thống máy móc, thiết bị hỗ trợ khám bệnh, …
2. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là những đối thủ mà ở hiện tại không cạnh tranh với công ty
nhưng có khả năng sẽ xuất hiện trong tương lai. Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn sẽ trở
thành các đối thủ cạnh tranh hiện thực nhiều hơn nếu rào cản của ngành kinh doanh ngày
càng bị hạ thấp. Những “rào cản” đó mang ý nghĩa là việc một doanh nghiệp muốn tham
gia vào ngành kinh doanh thì sẽ phải tốn kém như thế nào.
Công ty Cổ phần Đầu tư Y tế Việt Nhật hoạt động trong những lĩnh vực khác nhau do đó
sẽ gặp phải những đối thủ tiềm ẩn khác nhau. Bất kỳ doanh nghiệp nào có ý định tham
gia vào thị trường mà VNMI JSC đang tham gia đều là đối thủ tiềm ẩn của công ty. Hiện
nay, lĩnh vực thiết bị y tế và khám sức khỏe đang là những lĩnh vực được đánh giá là đem
lại lợi nhuận rất cao. Điều này hấp dẫn các chủ đầu tư, bởi vậy trong tương lai Công ty
Cổ phần Đầu tư Y tế Việt Nhật sẽ phải đối mặt với mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt
hơn.

10

Tuy nhiên, các đối thủ tiềm ẩn của Công ty Cổ phần Đầu tư Y tế Việt Nhật cũng gặp
phải không ít khó khan khi muốn tham gia vào lĩnh vực hoạt động này. Hay đó chính là
rào cản gia nhập ngành kinh doanh mà VNMI JSC đang tham gia.
Đối với lĩnh vực mua bán, đầu tư trang thiết bị y tế Công ty Cổ phần Y tế Việt Nhật là
nhà phân phôi độc quyền của HITACHI tại Việt Nam. Mà HITACHI là hãng có thương
hiệu nổi tiếng rất được ưu chuộng tại Việt Nam với tên tuổi là hãng có sản phẩm chất
lượng cao, giá cả tương đối. Công ty lại có các chương trình liên kết hỗ trợ đầu tư cùng
với việc mua bán các trang thiết bị đó. Vì vậy khách hàng có thể lựa chọn tùy theo nhu
cầu của mình … Đây chính là sự khác biệt trong sản phẩm khiến cho khách hàng trung
thành với công ty và nhãn hiệu của công ty, một rào cản đối với các doanh nghiệp khác

khi muốn tham gia vào thị trường này phải đối mặt.
Với lĩnh vực đầu tư và liên kết đầu tư lắp đặt hệ thống thiết bị chuẩn đoán hình ảnh tại
các bệnh viện, phòng khám rào cản gia nhập ngành tương đối lớn bởi việc số lượng vốn
để mua các thiết bị được lắp đặt tại các bệnh viện, phòng khám để chia lợi nhuận cùng
với các bệnh viện, phòng khám đó là rất lớn. Một công ty muốn tham gia vào lĩnh vực
kinh doanh này cũng cần phải có khả năng tài chính vững chắc.
Đối với lĩnh vực cung cấp dịch vụ khám sức khỏe lưu động, để tham gia vào thị trường
dịch vụ y tế này, các tổ chức trước hết phải có các loại giấy phép để được hoạt động; sau
đó là phải đầu tư hệ thống các máy móc, trang thiết bị có thể lưu động theo đoàn khám,
và đồng thời phải xây dựng nên đội ngũ các y bác sỹ và các nhân viên hỗ trợ trong quá
trình khám sức khỏe cho khách hàng. Vốn để đầu tư ban đầu này không hề nhỏ. Bởi vậy,
để tham gia vào lĩnh vực này dường như sẽ gặp khá nhiều khó khăn.
3. Khách hàng
Hiện nay, các mảng kinh doanh chính của công ty bao gồm:
Thứ nhất, phân phối thiết bị chuẩn đoán hình ảnh như máy X-quang , máy chụp cắt lớp,
máy siêu âm … của hãng HITACHI; cùng với các vật tư tiêu hao trong ngành như phim
X-quang thường , phim X- quang kỹ thuật số… của hãng Fuji và Kodak.
Thứ hai, đầu tư 100% hoặc liên kết đầu tư liên kết đầu tư với các tổ chức để lắp đặt các
thiết bị chuẩn đoán hình ảnh và thu lợi nhuận theo phần trăm doanh thu của bên sử dụng.
( tỷ lệ phần trăm đã được hai bên thỏa thuận trong hợp đồng).
Thứ ba, cung cấp dịch vụ khám sức khỏe định kỳ cho các doanh nghiệp, các tổ chức với
đoàn xe khám lưu động cùng với đội ngũ y bác sỹ có trình độ cao.

11

Đối với mỗi hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau, công ty xác định đối tượng khách
hàng ( thị trường) khác nhau. Khách hàng là những cá nhân, tổ chức có nhu cầu về sản
phẩm hay dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp. Họ có ảnh hưởng rất lớn tới việc đưa ra
chiến lược kinh doanh cũng như chiến lược marketing của doanh nghiệp, quyết định sự
tồn tại lâu dài của các doanh nghiệp.

- Thứ nhất, đối với lĩnh vực kinh doanh phân phối thiết bị và vật tư y tế đối tượng
khách hàng chủ yếu của VNMI JSC là các bệnh viện, các phòng khám nhà nước
và tư nhân, các viện nghiên cứu trên toàn quốc.
- Thứ hai, là thị trường của lĩnh vực đầu tư và liên kết đầu tư thiết bị y tế; Hiện tại,
Công ty Cổ phần Đầu tư Y tế Việt Nhật đang thực hiện liên kết thiết bị y tế bao
gồm các máy CR, máy CT và máy siêu âm tại khoa chuẩn đoán hình ảnh các bệnh
viện như : Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Thống Nhất, Viện
E, Bệnh viện Mắt TW, Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh … và hàng chục các BV
đa khoa tỉnh, khu vực khác trong cả nước như: Bệnh viện tỉnh Thái Bình, Bệnh
viện Sà Đéc, Bệnh viện Thanh Hóa, Bệnh viện An Giang, Bệnh viện Bảo Lộc,
Bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp Hải Phòng, Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh,
Bệnh viện đa khoa khu vực Bãi Cháy, Bệnh viện Việt Nam Thụy Điển Uông Bí,
Bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương, Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định, Bệnh viện
đa khoa tỉnh Hưng Yên… Hiện nay, khoảng 90% khách hàng của công ty là các
bệnh viện của nhà nước như bệnh viện đa khoa của các tỉnh , và một số bệnh viện
trung ương.
- Thị trường của dịch vụ khám sức khỏe lưu động: Đối với dịch vụ này, khách hàng
của công ty là các doanh nghiệp, các tổ chức có số lượng các công nhân viên từ 50
người trở lên. Khách hàng hiện nay của công ty đa số là các doanh nghiệp ở các
khu công nghiệp.
Đã có rất nhiều công ty, tập đoàn lớn sử dụng dịch vụ khám sức khỏe lưu động của công
ty như : Ngân hàng Techcombank: 1.100 người, Công ty Honda Việt Nam: 3.500 người,
Công ty TôT: 1.128 người, Công Canyon: 1.500 người , Công ty Toyota: 1000 người,
Công ty Tiếp Vận Thăng Long: 250 người … ( nguồn : Báo cáo phòng kinh doanh năm
2007)
Trong năm 2008, VNMI JSC đã cung cấp dịch vụ khám sức khỏe định kỳ cho cán bộ
công nhân viên của một số công ty được liệt kê ở bảng sau”
Bảng 1 : Danh sách khách hàng sử dụng dịch vụ khám sức khỏe lưu động của Công
ty Cổ phần Đầu tư Y tế Việt Nhật năm 2008


12

STT TÊN DOANH NGHIỆP ĐỊA CHỈ THỜI GIAN
THỰC HIỆN
SỐ LƯỢNG
( người)
1 Panasonic Home Lần 1 KCN Thăng Long 02/2008 91
2 Mitac Bắc Ninh 03/2008 1000
3 Daiwa KCN Thăng Long 03/2008 608
4 Fujikin KCN Thăng Long 04/2008 195
5 Hitachi Plant Hà Nội 04/2008 60
6 Nisin Electric Bắc Ninh 05/2008 139
7 Toyota Vĩnh Phúc 05/2008 209
8 Bia Hà Tây Hà Nội 05/2008 600
9 Vinapon Hà Nội 06/2008 35
10 Surnitomo Heavy KCN Thăng Long 07/2008 417
11 Hanoi Steel Center Hà Nội 08/2008 171
12 Panasonic Home lần 2 KCN Thăng Long 08/2008 200
13 Toto KCN Thăng Long 09/2008 1163
14 EH Bắc Ninh 09/2008 168
15 Fujikura Hải Phòng 09/2008 219
16 Nissin Brake Vĩnh Phúc 10/2008 1262
17 Mitsubishi Pencil KCN Thăng Long 10/2008 211
18 Sumitomo bakelite KCN Thăng Long 10/2008 2760
19 Ojitex Hải Phòng 11/2008 238
20 SD Việt Nam 2007 KCN Thăng Long 11/2008 341
21 Toyota Boshyku Hải Phòng 11/2008 364
22 ĐH Bách Khoa Hà Nội Hà Nội 11/2008 827
23 Uniden Hải Dương 12/2008 195
24 Thanh tra chính phủ Hà Nội 12/2008 246

25 Tiếp vận Thăng Long KCN Thăng Long 12/2008 259
( nguồn : Báo cáo phòng kinh doanh năm 2008)
Để hoạt động ngày càng hiệu quả, tất cả các công ty nói chung và Công ty Cổ phần Đầu
tư Y tế Việt Nhật nói riêng đều phải hướng vào khách hàng nhằm thu hút sự chú ý, kích
thích sự quan tâm và thúc đẩy khách hàng đến với sản phẩm dịch vụ của công ty mình.
Công ty cần có sự hiểu biết về thông tin của tất cả các đối tượng khách hàng ( về đặc
điểm, về thói quen tiêu dùng …) để trên cơ sở dữ liệu về khách hàng đó để phân đoạn thị
trường và lựa chọn thị trường mục tiêu từ đó có thể xây dựng các chiến lược kinh doanh,
chiến lược marketing phù hợp.
4. Nhà cung ứng

13

Những cá nhân, tổ chức có khả năng sản xuât và cung cấp các yếu tố đầu vào như: máy
móc thiết bị nhà xưởng , nguyên vật liệu đầu vào, thông tin, phương tiện vân chuyển …
cho doanh nghiệp thì đều là các nhà cung ứng của doanh nghiệp. Các nhà cung ứng tạo
nên sức ép đối với công ty khi họ có quyền lực về số lượng, chất lượng, chủng loại, giá
cả, và các điều kiện cung cấp … của các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp. Các nhà cung
ứng tạo ra nguy cơ khi họ đòi nâng giá hoặc giảm chất lượng sản phẩm cung cấp làm cho
lợi nhuận của công ty bị sụt giảm.
Công ty Cổ phần Đầu tư Y tế Việt Nhật là đại lý độc quyền của hãng HITACHI và là
phân phối phim X-quang cho 2 hãng Fuji và Kodak. Công ty vừa là khách hàng vừa được
coi là một thành viên trong kênh phân phối của các hãng đó. Do là nhà phân phối độc
quyền tại Việt Nam nên VNMI JSC phải thực hiện những cam kết đã ký đối với
HITACHI.
5. Các sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế là những sản phẩm cạnh tranh với các sản phẩm của ngành, có khả
năng thay thế cho các sản phẩm ngành. Các sản phẩm đó là các sản phẩm của các doanh
nghiệp trong ngành khác, Khách hàng lựa chọn sử dụng sản phẩm, dịch vụ khác chứ
không phải sản phẩm, dịch vụ của công ty. Các sản phẩm thay thế càng nhiều sẽ ảnh

hưởng đến mức lợi nhuận tiềm năng của công ty còng lơn. Các lĩnh vực kinh doanh của
Công ty Cổ phần Đầu tư Y tế Việt Nhật phải chịu sự ảnh hưởng của các sản phẩm thay
thế khác nhau.
Các sản phẩm là các hệ thống máy chẩn đoán hình ảnh của công ty có giá trị tương đối
lớn. Để đầu tư được hệ thống ấy, một bệnh viện hay phòng khám phải có nguồn lực vật
chất rất đầy đủ. Họ sẽ có những sự lựa chọn khác để đáp ứng nhu cầu của họ như họ có
thể đưa bệnh nhân cần phản chẩn đoán hình ảnh như chụp X- quang, chụp cắt lớp … sang
các bệnh viện, phòng khám khác để thực hiện các khâu khám đó …
Đối với dịch vụ khám sức khỏe lưu động, các sản phẩm thay thế đối với dịch vụ này của
Công ty Đầu tư Y tế Việt Nhật có thể là dịch vụ khám sức khỏe cố định của các bệnh
viện, phòng khám. Khám sức khỏe lưu động tực là đội ngũ y bác sỹ và nhân viên hỗ trợ
của công ty sẽ tới địa điểm mà khách hàng yêu cầu, khách hàng sẽ không phải di chuyển
tới địa điểm của người cung cấp dịch vụ khám lưu động. Ngược lại, khách hàng sẽ phải
đến địa điểm của người cung cấp dịch vụ khám cố định thì mới có thể sử dụng được dịch
vụ. Với dịch vụ khám sức khỏe cố đinh, khách hang là các tổ chức có những cách sử
dụng dịch vụ khác nhau. HỌ có thể tổ chức khám sức khỏe cho tất cả các cán bộ công
nhân viên của công ty vào một hoặc một số ngày. Trong ngày kham đó, các tổ chức

14

khách hàng phải đưa nhân viên của mình tới các bệnh viện hoặc phòng khám. Điều này
sẽ làm cho tổ chức mất nhiều chi phí cơ hội về thời gian, tiền bạc … Hoặc họ có thể lựa
chọn việc cho cán bộ công nhân viên tự đi khám sức khỏe và nộp hồ sơ khám cho công
ty, tổ chức để vẫn đảm bảo thực hiện đúng yêu cầu của pháp luật là khám sức khỏe định
kỳ cho công nhân viên mỗi năm ít nhất 1 lần.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ Y TẾ VIỆT NHẬT TRONG LĨNH VỰC KHÁM SỨC KHỎE LƯU
ĐỘNG
2.1. Nhận thức về marketing của công ty Cổ phần Đầu tư Y tế Việt Nhật

Hiện tại, công ty chưa có phòng marketing, không có bộ phận riêng chuyên trách ề
marketing. Tất cả hoạt động mang tính chất marketing đều do các nhân viên phòng kinh
doanh đảm nhiệm. Ví dụ như việc quảng cáo cho công ty, tìm kiếm khách hàng, xác định
khách hàng mục tiêu và tiếp cận khách hàng…đều do các nhân viên kinh doanh thực hiện
theo cách riêng của họ. Dù dựa vào các mối quan hệ cá nhân, quảng cáo trên các trang
chuyên về rao vặt, gửi email giới thiệu dịch vụ, gọi điện thoại đến các doanh nghiệp…thì
mỗi nhân viên đều mang về lượng khách hàng nhất định song mọi hoạt động đó diễn ra tự
phát và không thống nhất tạo dựng được hình ảnh công ty trong tâm trí khách hàng mục
tiêu.
Công ty chưa từng lập kế hoạch marketing cho các hoạt động của mình. Các hoạt động
mang tính chất marketing đều tự phát do các nhân viên kinh doanh thực hiện khi họ thấy
cần thiết cho công việc của mình. Các nhân viên này có thể được coi như lực lượng bán
hàng cá nhân của công ty. Việc chưa xác định được đối tượng khách hàng mục tiêu, đặc
điểm thị trường mục tiêu khiến công ty không xác định rõ ràng, cụ thể hướng đi vào thị
trường hiêu quả và nhanh chóng.
Nhìn chung, nhận thức về marketing của Công ty còn rất hạn chế. Công ty cần phải bổ
sung các nhận thức đúng đắn về marketing cũng như đầu tư chính đáng hợp lý cho hoạt
đông marketing nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2.2. Chiến lược STP của công ty
2.2.1. Phân đoạn thị trường

15

Công ty Cổ phần Đầu tư thiết bị y tế Việt Nhật phân chia khách hàng của mình thành các
loại khách hàng khác nhau dựa trên yếu tố địa lý, nhân khẩu, và nhu cầu về sản phẩm
dịch vụ là chủ yếu.
Theo tiêu thức địa lý, khách hàng của công ty được chia thành khách hàng ở miền Bắc,
miền Trung, miền Nam.
Đối với dịch vụ khám sức khỏe lưu động của công ty, đối tượng khách hàng được chia
thành khách hàng tổ chức và khách hàng cá nhân.

Trong các khách hàng tổ chức, theo tiêu thức quy mô, số lượng nhân viên khám sức
khỏe, các tổ chức được chia thành: tổ chức có dưới 50 người và trên 50 người khám.
2.2.2. Lựa chọn thị trường mục tiêu
Dựa trên cách phân đoạn trên, ta thấy Công ty lựa chọn khách hàng mục tiêu của dịch vụ
khám sức khỏe lưu động là các công ty, tổ chức có số lượng từ 50 người trở lên, ở tất cả
các ngành, các khu vực kinh tế quốc doanh và ngoài quốc doanh. Bất kỳ các tổ chức nào
thuộc bất kì lĩnh vực nào đều là khách hàng mục tiêu của VNMI SJC. Từ các tổ chức
hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đến các tổ chức giáo dục. Nhưng khách hàng chủ yếu mà
công ty hiện tại đang cung cấp dịch vụ khám sức khỏe định kỳ là các doanh nghiệp, công
ty ở các khu công nghiệp.
2.2.3. Định vị thị trường
Triết lý kinh doanh của công ty: “Làm mọi việc có thể vì lợi ích khách hàng” trong tất cả
các lĩnh vực kinh doanh. Riêng với dịch vụ khám sức khỏe lưu động, thông điệp mà công
ty đem đến cho khách hàng là: “Hãy chăm sóc cho những người giúp công ty bạn phát
triển”. Với thông điệp này, công ty muốn truyền tải đến khách hàng cam kết các hoạt
động thăm khám đảm bảo, chất lượng, sự phục vụ chu đáo, ân cần.
Tuy nhiên, chừng đó là chưa đủ để xây dựng hình ảnh, vị trí trong tâm trí khách hàng
mục tiêu. Tất cả những gì công ty đang thực hiện hiện nay chỉ có thể cung cấp dịch vụ
cho nhiều khách hàng, thu lợi nhuận cao.Bởi vây, công ty cần phải có chiến lược định vị
phù hợp với thông điệp truyền đi, xứng đáng là công ty đang dẫn đầu thị trường dịch vụ
khám sức khỏe lưu động.
2.3. Hệ thống marketing – mix của dịch vụ khám sức khỏe lưu động
2.3.1. Sản phẩm (Product)

16

 Sản phẩm cốt lõi: dịch vụ khám sức khỏe lưu động với các trang thiết bị khám
mới và hiện đại được cung cấp bởi hãng HITACHI Nhật Bản như:
 Hệ thống siêu âm màu (3D/4D) Colour ultrasound scanner system
 Máy điện tim – Electroncardiographe machine

 Máy X- quang kỹ thuật số (Digital Radiography System)
 Máy đo huyết áp – Blood pressure measurement
 Máy xét nghiệm nước tiểu/ máy xét nghiệm sinh hóa tự động
 Kiểm tra trọng lượng, chiều cao cơ thể
 Ngoài ra được tùy chọn một số máy như:
 Máy X- quang Mamography (chụp vú)
 Hệ thống CT, MRI
 Máy đo loãng xương bằng siêu âm…
Với hệ thống máy móc này mà dịch vụ khám sức khỏe mà công ty cung cấp được chia
thành nhiều mức độ khác nhau. Bao gồm một số loại như:
 Khám tổng quát (nghe tim phổi, khám mắt, khám tai- mũi – họng, đo huyết áp…)
 Khám chuyên sâu: điện đồ tim, siêu âm tim, làm các xét nghiệm như xét nghiệm
máu, nước tiểu, các sịnh hóa máu như chức năng thận, gan mật, chụp chiếu, siêu
âm ổ bụng, siêu âm thai sản…
 Sản phẩm bổ sung: dịch vụ tư vấn cho các cá nhân khám phát hiện triệu chứng
bệnh và có nguy cơ mắc bệnh.
2.3.2. Giá cả (price)
Hiện nay công ty áp dụng phương pháp định giá dựa vào chi phí . Công ty đưa ra bảng
báo giá rõ ràng đối với từng yêu cầu khám của từng cá nhân, từng cơ quan, tổ chức…dựa
trên các chi phí bỏ ra. Căn cứ vào từng mục khám mà công ty tính gái cho từng cá nhân
rồi từ đó tính tổng số tiền phải chi trả của khách hàng đối với gói khám đó. Mức giá công
ty đưa ra được tính với mức lợi nhuận trung bình khoảng 18%. Bảng giá đưa ra được áp
dụng cho tất cả các khách hàng. Công ty không có khung giá ưu tiên áp dụng cho các đối
tượng khách hàng khác nhau.
Bảng báo giá dịch vụ khám sức khỏe lưu động của Công ty Cổ phần Đầu tư Y tế
Viêt Nhật năm 2008
STT Tên xét nghiệm Đơn giá Ghi chú

17


I Khám tổng quát
Khám mắt
50.000


Khám tai- mũi- họng
Kiểm tra răng hàm mặt
Nghe tim phổi
Đo huyết áp
Kiểm tra cân nặng
Phụ khoa 30.000


II Chẩn đoán hình ảnh
Chụp x-quang


Chụp x- quang tim phổi DR 65.000


Siêu âm


Siêu âm đen trắng


Ổ bụng (gan, thận, tiết niệu…) 55.000


Thai, sản phụ khoa 80.000


Dành cho nữ (uống
nước, nhịn tiểu)
Tuyến giáp 70.000


Siêu âm màu


Ổ bụng 120.000


Thai 4 chiều, sản phụ khoa 250.000

Dành cho nữ
Tim, mạch 280.000


Siêu âm tuyến vú 400.000


III Chụp CT 1.000.000



18

IV Chẩn đoán chức năng



Điện tim đồ (điện tâm đồ) trên máy 6 kênh 40.000


V Xét nghiệm


1

SGOT (AST) 25.000


2

SGPT (ALT) 25.000


3

Gama GT 25.000


4

Lactac Dehydrogenase 25.000


5

CPK 40.000



6

Amylaza 40.000


7

Bilirubin (TP) 20.000


8

Bilirubin (TT) 15.000


9

Bilirubin (GT) 35.000


10

Ure (BUN) 25.000


11

Acid Uric 42.000



12

Creatinine 25.000


13

Albumin 18.000


14

Globulin 35.000


15

A/G 35.000


16

Protein TP 20.000


17

Cholesterol toàn phần 25.000



18

HDL – Cholesterol 25.000


19

LDL – Cholesterol 38.000



19

20

Triglycerit 25.000


21

Đường máu 38.000


22

HbA1c 25.000


23


Điện giải đồ (Na, K, Cl) 20.000


24

Sắt huyết thanh 90.000


25

Canxi ion 40.000


26

Canxi 40.000


27

CRP định lượng 20.000


28

AFP 20.000


29


CEA 100.000


30

CA 12- 5 90.000


31

Ca 19- 9 100.000


32

Ca 15- 3 150.000


33

PSA Total 150.000


34

PSA Free 150.000


35


Insulin 150.000


36

TSH 150.000


37

T4 – Free 70.000


38

T4 70.000


39

T3 – Free 70.000


40

T3 70.000


41


Tổng phân tích nước tiểu (10 thông số) 35.000



20

42

HBsAg 60.000


43

HBsAb 60.000


44

HCVAb 85.000


45

HIV (test nhanh) 50.000


46

Chẩn đoán nhanh chất gây nghiện trong

nước tiểu
55.000


47

Giang mai VDRL 35.000


48

CRP 30.000


49

Đếm tế bào máu (18 thông số) 55.000


(Nguồn: Phòng Kinh doanh – Công ty cổ phần đầu tư y
tế Việt Nhật)
2.3.3 Kênh phân phối
Với dịch vụ khám sức khóe lưu động, công ty trực tiếp cung cấp dịch vụ của mình tới
khách hàng mục tiêu. Hiện nay công ty mới chỉ cung cấp dịch vụ ở một số tỉnh khu vực
miền bắc, lân cận Hà Nội. Do hệ thống xe khám bệnh mới chỉ tập trung ở Hà Nội, vì vậy
mới chỉ cung cấp được dịch vụ này trên điạh bàn Hà Nội và một số tỉnh lân cận như Vĩnh
Phúc, Hưng Yên, Bắc Ninh… là chủ yếu
Sau khi thuyết phục được khách hàng đồng ý sử dụng dịch vụ của công ty, công ty sắp
xếp một đội ngũ khám sức khỏe lưu động, bác sĩ, y tá và đội ngũ hỗ trợ thực hiện việc
khám sức khỏe như đã ký trong hợp đồng. Do hiện tại công ty chỉ có đội xe tại khu vực

trụ sở chính công ty bởi vậy công ty chỉ theo nhu cầu của khách hàng trong khu vực Hà
Nội và lân cận
2.3.4 Hoạt động truyền thông
Công ty sử dụng một số công cụ truyền thông như: quảng cáo, marketing trực tiếp và bán
hàng cá nhân. Hàng năm công ty chi khoảng 1% doanh thu cho hoạt động quảng cáo và
khoảng 1,5 % cho các hoạt đọng khác, với mức chi phí như vậy hình ảnh và uy tín của
công ty chưa được truyền tải sâu và rộng tới người khách hàng mục tiêu.

21

Hoạt động quảng cáo của công ty chủ yếu dựa trên trang web của công ty và trên các
trang rao vặt, 123.com, vatgia.com… Công ty hầu như không quảng cáo trên báo in và
các phương tiện thông tin đại chúng như sóng phát thanh và truyền hình. Công ty còn
tham gia các hội trợ về y tế, các chương trình lễ hội với chủ đề về Nhật Bản như lễ hội
hoa anh đào…
2.3.5 Con người
Công ty Cổ phần Đầu tư Y tế Việt Nhật đang tiếp tục hoàn thiện them lực lượng nhân
viên để đáp ứng nhu cầu về khám sức khỏe định kỳ của các khách hàng mục tiêu. Hiện
tại, công ty có 8 nhân viên kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ khám sức khỏe lưu động.
Và có đội ngũ bác sỹ uy tín có trình độ chuyên môn cao. Công ty đã xây dựng đôi ngũ y
bác sỹ chuyên khoa giàu kinh nghiêm, giỏi chuyên môn, từng làm việc tại các bênh viện
lớn như Bạch Mai, Việt Đức
Đa số nhân viên kinh doanh của công ty đều tốt nghiệp từ các trường đại học hàng đầu
về kinh tế như Đại học kinh tế quốc dân, thương mại, đại học quốc gia… Vì vậy, lực
lượng nhân viên kinh doanh của công ty được đào tạo rất bài bản về kinh tế, kinh doanh.
Tuy nhiên, không có nhân viên nào được đào tạo chuyên sâu về marketing, họ chỉ có sự
hiểu biết rất sơ đẳng về các hoạt động marketing. Do đó, công ty chưa từng xây dựng
chiến lược marketing hay thực hiện các hoạt động x marketing chuyên sâu. Đội ngũ kinh
doanh của công ty có tuổi đời trẻ (từ 24-35). Họ rất năng nổ và nhiệt huyết với công việc,
các hoạt động của công ty luôn được thực hiện rất nhanh chóng. Với sức trẻ, các nhân

viên luôn nỗ lực học hỏi, nâng cao trình độ bản than và cải thiện các hoạt động của công
ty.
Công ty còn xây dựng mối quan hệ rất tốt với các bác sỹ chuyên môn giỏi ở các bệnh
viện lớn. Họ sẽ là những người giúp đỡ về chuyên môn cho công ty khi cần thiết. Những
người hỗ trợ khám sức khỏa của công ty cũng được đào tạo về y tá, hộ lý để giúp đõ các
bác sỹ trực tiếp khám.
Trong quá trình đi cung cấp dịch vụ khám, có đội ngũ nhân viên kỹ thuật đảm trách việc
vận hành và sửa chữa máy trong trường hợp có sự cố xảy ra. Các kỹ thuật viên được đào
tạo từ các trường đại học, cao đẳng về kỹ thuật và được công ty mời chuyên gia của
HITACHI đến đào tạo chuyên sâu về các máy móc công ty đang sử dụng.
2.3.6 Cơ sở vật chất

22

Cơ sở vật chất để phục vụ trong việc cung cấp dịch vụ khám sức khỏe lưu động của
Công ty bao gồm hệ thống xe khám lưu động, văn phòng làm việc và lưu trữ hồ sơ, hệ
thống máy vi tính xử lý dũ liệu.
Về hệ thống xe khám lưu động: công ty Cổ phần Đầu tư Y tế Việt Nhật là công ty duy
nhất tại Việt Nam hiện nay có hệ thống xe khám tự động với hệ thống máy móc trên xe
rất hiện đại được nhập khẩu trực tiếp từ Nhật Bản. Các trang thiết bị được sử dụng trong
hệ thống xe khám lưu động có chất lượng cao. Hệ thống xe khám đồng bộ, được trang trí
nội thất, màu sắc, hình ảnh giống nhau. Bên ngoài xe, có biểu tượng của công ty và các
hình ảnh về các thiết bị hiện đại được lắp đặt trong xe. Xe và các thiết bị trong xe luôn
được giữ vệ sinh sạch sẽ để đảm bảo an toàn cho công tác khám bệnh. Với số lượng 10
xe khám, hiện nay công ty chỉ có khả năng phục vụ cho số lượng nhỏ khách hàng ở cùng
một thời điểm và chưa thể vương ra để phục vụ nhu cầu các khách hàng ở xa mà chỉ phục
vụ các khách hàng ở khu vực lân cận Hà Nội.
Về cơ sở lưu trữ dữ liệu: tại văn phòng công ty có 1 phòng nhỏ được sử dụng để lưu trữ
các hồ sơ bệnh án của tất cả các bệnh nhân đã khám sức khỏe thuộc tổ chức của khách
hàng. Các hồ sơ được tổng kết và cất giữ theo thứ tự alphabet trong từng tổ chức và các

công ty được sắp xếp theo thời gian khám. Các hồ sơ được lưu trữ và cập nhật sau mỗi
lần công ty thực hiện cung cấp dịch vụ lần tiếp theo cho tổ chức khách hàng. Những hồ
sơ đó cũng được vi tính hóa tại văn phòng công ty và được lưu trữ trong hệ thống máy vi
tính của công ty. Hiện nay, Công ty Cổ phần Đầu tư Y tế Việt Nhật có 15 máy vi tính.
Trong đó, chỉ có 7 máy dành cho phòng kinh doanh. Với số lượng máy tính như vậy,
chưa đủ đáp ứng cho công việc của các nhân viên kinh doanh. Việc lưu trữ hồ sơ khách
hàng cũng gặp khó khăn.
Ngoài ra, công ty còn góp vốn vào đầu tư tại phòng xét nghiệm Nhật Bản tại Việt Nam.
Những xét nghiệm công nghệ cao, chưa thể thực hiện trong quá trình khám tại địa điểm
tổ chức khách hàng sẽ nhanh chóng được đưa đến đây và thực hiện, đảm bảo kết quả
chính xác cho khách hàng.
2.3.7 Quy trình
Quy trình cung cấp dịch vụ:

23


Quy trình khám bệnh ngắn gọn, tiết kiệm thời gian: chúng tôi có thể đi tới bất kỳ đầu,
khám tại bất kỳ vị trí, địa điểm và thời gian nào theo yêu cầu khách hàng.Sau khi ký kết
hợp đồng khám sức khỏe định kỳ, công ty sẽ cử đoàn khám bệnh tới tận địa điểm ghi
trong hợp đồng. Khách hàng là các công ty sản xuất vẫn có thể thực hiện công tác sản
xuất bình thường mà không bị gián đoạn bởi biệc đưa cán bộ công nhân viên của mình đi
khám sức khỏe. Họ có thể tận dụng được rất nhiều thời gian để nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
Việc khám sức khỏe được chia làm 2 phần:
- Khám tổng quát: khám tổng thể về chiều cao cân nặng răng hàm mặt, tim
phổi…được thực hiên tại 1 căn phòng mượn của công ty.
- Khám cận lâm sang: lấy mẫu máu, mẫu nước tiểu, chụp x-quang, siêu âm, điện
tâm đồ được thực hiện trên xe khám.
Quy trình khám bệnh:


Để đạt hiệu quả cao nhất trong hoạt động marketing của mình, Công ty Cổ phần Đầu tư
Y tế Việt Nhật cần kết hợp nhuần nhuyễn các Ps. Sự đồng nhất trong hệ thống marketing
hỗn hợp sẽ giúp công ty tạo đươc hình ảnh ổn định và dần sẽ tạo được uy tín trong tâm trí
khách hàng mục tiêu.



24









Chương III : Chiến lược marketing cho dịch vụ khám sức khỏe lưu động của công ty cổ
phàn đầu tư y tế Việt Nhật
3.1- Căn cứ xây dựng chiến lược marketing
Để xây dựng chiến lược marketing cho công ty Cổ phần y tế Việt Nhật, đề tài sẽ dựa trên
những căn cứ như: định hướng phát triển của công ty trong tương lai,những tác động tích
cực của môi trường bên ngoài như xu hướng chăm sóc sức khỏe hiện nay và trong thời
gian tới…
Căn cứ đầu tiên để xây dựng chiến lược marketing của công ty Cổ phần y tế Việt Nhật
đó là định hướng phát triển của công ty trong tương lai.Trong định hướng của mình, công
ty đã đưa ra những mục tiêu sau :
+Tăng quy mô và hiệu quả kinh doanh trong lĩnh vực khám sức khỏe lưu động.
Hướng phát triển của VNMI JSC trong thời gian tới là thành lập tổng công ty đầu tư y tế

Việt Nhật với các công ty con và chi nhánh trên toàn quốc. Hiện tại, công ty mới chỉ tập
trung vào phát triển dịch vụ tại Hà Nội và vùng phụ cận. Trong thời gian tới công ty sẽ
tiếp tục mở rộng thị trường bằng việc tiếp tục khai thác một cách hiệu quả, củng cố và
duy trì mối quan hệ tố với các khách hàng, giữ vững thị trường hiện có; đồng thời mở
thêm các chi nhánh của công ty tại các vùng trong cả nước để mở rộng phạm vi hoạt
động, tìm kiếm thêm các khách hàng mới.
+ Nâng cao hình ảnh và uy tín của công ty trên thị trường: đưa thị thương hiệu VNMI
JSC trở thành thương hiệu mạnh dẫn đầu trong lĩnh vực khám sức khỏe lưu động trên cả

25

nước bằng cách không ngừng cung cấp cho khách hàng dịch vụ hoàn thiện, có chất lượng
cao, đồng thời tăng đầu tư cho các hoạt dộng quảng cáo, PR, marketing trực tiếp.
+ Hoàn thiện bộ phận kinh doanh, phát triển đội ngũ nhân viên marketing chuyên
nghiệp. Tăng hiệu quả hoạt động của bộ phận kinh doanh va mức lương cho nhân viên
cùng với việc tạo môi trường làm việc tốt nhằm tạo sự trung thành của các nhân viên đối
với công ty, phát huy hết năng lực làm việc của họ.
+ Cụ thể đối với việc cung cấp dịch vụ khám sức khỏe lưu động, mục tiêu công ty đưa
ra trong thời gian tới đó là : phả giảm thời gian chờ đợi của khách hàng xuống mức tối
thiểu, thường xuyên cập nhật thông tin về thị trường (khách hàng đối thủ cạnh tranh), đẩy
mạnh mối quan hệ với các nhà cung ứng và khách hàng trung thành…
Căn cứ tiếp theo để xây dựng chiến lược marketing cho dịch vụ khám sức khỏe lưu động
của công ty Cổ phần y tế Việt Nhật đó là những xu hướng của môi trường bên ngoài có
ảnh hưởng đến hoạt động cung cấp dịch vụ. Những xu hướng đó bao gồm :
+ Xu hướng về chăm sóc sức khỏe hiện nay: Trong sự phát triển ngày càng cao của
xã hội, ngày càng xuất hiện nhiều căn bệnh gây nguy hiểm tới tình mạng của con người
mà rất khó phát hiện nếu như không có sự kiểm tra thường xuyên như viêm gan B, bệnh
tiểu đường, HIV/AIDS, các bệnh về thận về máu, u bướu, ung thư Những căn bệnh đó
nếu không phát hiện sớm đẻ có phương pháp điều trị thích hợp sẽ dẫn đến những hậu quả
nghiêm trọng. Khi khám sức khỏe phát hiện sớm bệnh, các bệnh nhân sẽ được tư vấn để

duy trì thể trạng kìm hãm sự phát triển của bệnh tật. Còn những đối tượng không mắc
bệnh sẽ được tư vấn để phòng bệnh một cách tốt nhất….
+ Nhu cầu khám sức khỏe đinh kỳ của các tổ chức khách hàng ngày càng tăng mà việc
đáp ứng nhu cầu thì còn nhiều hạn chế: Hiện tại, ciecj công nghiệp hóa đang diễn ra
mạnh mẽ ở nước ta. Các khu công nghiệp ngày càng được xây dựng với số lượng nhiều
và quy mô lớn. Nhu cầu khám sưc khỏe cho người lao động của các nhà máy xí nghiệp
đó cũng ngày càng gia tăng. Những nỗ lực của công ty trong năm 2008 cũng mới chỉ đáp
ứng được một phần nhỏ trong nhu cầu thăm khám của họ. Rất nhiều doanh nghiệp vẫn
không thể tổ chức các buổi khám chữa bệnh tập trung và tiết kiệm cho tất cả các nhân
viên tới các bệnh viện, phòng khám để khám bởi trạm y tế trong nhà máy xí nghiệp chỉ có
thể đáp ứng việc khám lâm sàng chứ chưa thể đáp ứng khám cận lâm sàng ( xét nghiệm,
chụp X-quang …).
Công ty Cổ phần Đầu tư y tế Việt Nhật bắt đầu đi vào lĩnh vực khám sức khỏe định kỳ
vào tháng 5 năm 2007. Trong gần 2 năm hoạt động trong lĩnh vực này, công ty nhận thấy
nhiều cơ hội cho việc phát triển căn cứ từ những thuận lợi từ môi trường kinh doanh vĩ

×