Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

(SKKN HAY NHẤT) phó hiệu trưởng với công tác chỉ đạo đổi mới PPDH để nâng cao chất lượng dạy học ở trường tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (561.7 KB, 33 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:
"PHĨ HIỆU TRƢỞNG VỚI CƠNG TÁC CHỈ ĐẠO ĐỔI
MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC ĐỂ NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG DẠY HỌC Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC"

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
1.1. Cơ sở pháp lí:
Giáo dục và Đào tạo có vị trí, vai trị rất quan trọng đối với cơng cuộc
đổi mới đất nước.
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ X đã định hướng phát triển giáo dục
đào tạo là: “Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi
mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên và tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường, phát huy khả
năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ của học sinh, sinh viên”.
Thực hiện Nghị quyết 40/ 2000/ QH khóa X (9.12.2000) về Đổi mới
chương trình giáo dục phổ thơng và thay sách giáo khoa bậc tiểu học (từ lớp
1 đến lớp 5), từ năm học 2002 – 2003 đến nay chương trình tiểu học mới đã
được triển khai hồn thành trên toàn quốc.
Tiếp tục thực hiện cuộc vận động "Hai không", phong trào “ Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực” do Bộ Giáo dục phát động.
Thực hiện tốt phong trào “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh"
Là năm học thứ hai thực hiện chủ đề năm học: “Đổi mới công tác quản
lývà nâng cao chất lượng dạy học”
Song song với việc đổi mới nội dung chương trình sách giáo khoa là


việc đổi mới phương pháp dạy học.
Bên cạnh sự quan tâm của gia đình và nhà trường, các em cịn được
Nhà nước và xã hội đặc biệt quan tâm bằng những quy định cụ thể trong các
luật và công ước:
- Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em (năm 1990)
- Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em (năm 1990)
- Luật Phổ cập giáo dục tiểu học (năm 1991)
- Pháp luật giáo dục (năm 2006)

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trong Điều 2, Luật Phổ cập giáo dục tiểu học của Nhà nước ta đã
khẳng định: “Bậc tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc
dân”.
Hiện nay tất cả các cấp học, ngành học đều ra sức thực hiện chủ trương
“Đổi mới phương pháp dạy học” nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục và đào tạo.
1.2 Lý do chọn đề tài:
Dạy học ở tiểu học là một nghề. Nghề dạy học ở tiểu học có những
điểm giống nghề dạy học ở các bậc học khác, nhưng có đặc thù riêng về mặt
sư phạm mà người làm nghề dạy học ở bậc học khác không cần hoặc khơng
có được.
“ … bậc tiểu học được coi là bậc khó nhất. Tuy kiến thức khoa học
đâu có bao nhiêu nhưng mà khó thành cơng. Nó địi hỏi ở người thầy kiến
thức sư phạm rất cao. Toàn bộ bản lĩnh của người thầy ở đây đòi hỏi hết
sức khắt khe so với bậc học cao hơn.” (Trần Hồng Quân – Một số vấn đề về
giáo dục tiểu học – Tạp chí GDTH 1995).
Để đáp ứng được những yêu cầu mới trong thời kì cơng nghiệp hóa và
hiện đại hóa đất nước về sự nghiệp nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi

dưỡng nhân tài thì giáo dục phải được phát triển đạt trình độ mới. Giáo dục
tiểu học có vai trị quan trọng vì nó là bậc học nền tảng, là bậc học đầu tiên
của hệ thống giáo dục thuộc nền văn minh nhà trường của mỗi quốc gia, là
bậc học của 100% dân cư và từ thế hệ trẻ em ngày nay thì tồn dân đều qua
ghế nhà trường tiểu học: Giáo dục tiểu học là u cầu bắt buộc đối với tồn
dân trong thời kì cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa. Giáo dục nói chung và
giáo dục tiểu học nói riêng là sự nghiệp của toàn Đảng, của nhà Nhà nước và
của toàn dân.
Việc đảm bảo chất lượng học tập cho học sinh tiểu học địi hỏi phải đổi
mới và hiện đại hóa phương pháp giáo dục. Chuyển từ truyền đạt tri thức thụ
động, thầy giảng, trò ghi sang hướng dẫn người học chủ động tư duy trong
quá trình tiếp cận tri thức. Dạy cho người học phương pháp tự học.
Để vận dụng có hiệu quả phương pháp dạy học mới vào quá trình dạy
học không dễ dàng chút nào bởi cách nghĩ cách làm cũ đã ăn sâu vào tiềm
thức của mỗi thầy giáo, cô giáo cũng như cán bộ quản lý.
Bên cạnh những thành tựu to lớn mà ngành giáo dục đã đạt được, giáo
dục nước ta còn yếu về chất lượng, hiệu quả giáo dục chưa cao, đội ngũ giáo
viên còn yếu, cơ sở vật chất cịn thiếu, cơng tác quản lý chậm đổi mới. Một

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


trong những nguyên nhân yếu kém là do trình độ quản lý giáo dục chưa theo
kịp với thực tiễn.
Đặc biệt, trong năm học 2010- 2011 toàn ngành tiếp tục thực hiện cuộc
vận động “HAI KHÔNG” với 4 nội dung và cuộc vận động “ Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Là một cán bộ quản lý tơi ln
trăn trở: Mình phải làm gì để nâng cao chất lượng dạy học của trường Tiểu
học Thị trấn Châu Ổ nói riêng và của tồn ngành nói chung.
Đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng dạy học là vấn

đề cấp bách cần được quan tâm.
Xuất phát từ những lý do nêu trên nên tôi đã chọn nghiên cứu đề tài:
“PhóHiệu trưởng với cơng tác chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học để
nâng cao chất lượng dạy- học ở trường tiểu học”.
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI:
2.1. Mục đích nghiên cứu:
Nắm được tình hình đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học.
Một số biện pháp chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao
chất lượng dạy - học.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Nghiên cứu các cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học, đổi mới
phương pháp dạy học.
Tìm hiểu thực trạng và đánh giá nguyên nhân dổi mới phương pháp
dạy học ở tiểu học.
Đề xuất một số biện pháp chỉ đạo hoạt động dạy học theo hướng tích
cực hóa hoạt động của người học nhằm giữ vững chất lượng dạy học ở
trường tiểu học.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Những biện pháp chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học của Phó Hiệu
trưởng để nâng cao chất lượng dạy - học ở trường tiểu học.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi vấn đề

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Kế hoạch, biện pháp chỉ đạo việc thực hiện đổi mới phương pháp
dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy - học.
3.2.2. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học
của giáo viên. Các biện pháp chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học cuả Phó
Hiệu trưởng trường Tiểu học Thị trấn Châu Ổ – Bình Sơn – Quảng Ngãi.
Thời gian: Từ năm học 2008 – 2009 đến tháng 10 năm 2011.
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI:
4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận.
Tìm đọc các tài liệu có liên quan đến vấn đề đổi mới phương pháp dạy
học.
4.2. Phƣơng pháp quan sát
Dự giờ thăm lớp; nắm kết quả đánh giá chuyên môn hàng năm, kết quả
dự giờ đột xuất, thao giảng.
Tham khảo hồ sơ quản lí: kế hoạch sổ theo dõi giáo viên và học sinh;
việc tổ chức ra đề, kiểm tra, chấm bài, đánh giá và xếp loại học sinh.
4.3. Phƣơng pháp điều tra phỏng vấn
Dùng phiếu thăm dò giáo viên, học sinh để thu thập thông tin về vấn
đề đổi mới phương pháp dạy học.
Trưng cầu ý kiến về đổi mới phương pháp dạy học và biện pháp chỉ
đạo đổi mới phương pháp dạy học.
4.4. Phƣơng pháp thống kê:
Thống kê số liệu biểu đồ so sánh về đổi mới phương pháp, chất lượng
dạy học trong 2 năm học 2008 – 2009 và 2009 – 2010.
4.5. Phƣơng pháp nghiên cứu sản phẩm
Xem hồ sơ giáo án của giáo viên, kết quả kiểm tra định kì, đột xuất của
nhà trường; xem vở học sinh và các bài kiểm tra đã chấm. Kết quả chất
lượng giáo dục học sinh trong 2 năm ở trường Tiểu học Thị trấn Châu Ổ.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


PHẦN THỨ HAI

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN:
1.1.Phó Hiệu trƣởng:
Phó Hiệu trưởng là người giúp việc cho Hiệu trưởng và chịu trách
nhiệm trước Hiệu trưởng. Quyền hạn và nhiệm vụ của Phó Hiệu trưởng được
quy định ở điều 18 của Điều lệ trường tiểu học.
1.2. Nhà trƣờng:
Nhà trường là một thiết chế xã hội trong đó diễn ra q trình giáo dục
và đào tạo; là nơi triển khai mơ hình giáo dục nhất định, trong đó có sự hoạt
động tương tác giữa hai nhân tố cơ bản làThầy và Trò. Trường học là một bộ
phận của cộng đồng và trong guồng máy của hệ thống giáo dục Quốc dân, nó
là đơn vị cơ sở.
1.3. Quản lí nhà trƣờng:
Quản lí nhà trường là tập hợp những tác động tối ưu như cộng tác,
tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp của chủ thể quản lý đến tập
thể cán bộ giáo viên và học sinh.
1.4. Chất lƣợng dạy học:
Chất lượng dạy học là thực hiện đầy đủ nhiệm vụ nội dung dạy học để
đạt hiệu quả cao.
1.5. Hoạt động dạy học:
1.5.1. Hoạt động:
Đặc trưng bản chất của nền tảng hoạt động là tính chủ thể và tính có
đối tượng. Trong hoạt động có sự hiện diện của hai đối tượng: chủ thể và
khách thể.
1.5.2. Dạy và học:
Trong dạy học, học là một hoạt động có đối tượng, trong đó học sinh
là chủ thể, khái niệm khoa học là đối tượng để chiếm lĩnh.
Dạy học là sự điều khiển tối ưu quá trình học sinh chiếm lĩnh kiến
thức, hình thành nhân cách cho học sinh.

Dạy và học có mục đích khác nhau. Học nhằm vào việc chiếm lĩnh
kiến thức cịn dạy có mục đích điều khiển việc học tập. Dạy và học có sự

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


thống nhất biểu hiện ở sự tương tác qua lại giữa chủ thể và đối tượng, đó
chính là hoạt động cộng tác giữa dạy và học.
Nói đến dạy – học là nói tới vị trí và mối quan hệ giữa giáo viên –
học sinh – môi trường và điều kiện dạy học
MÔI TRƢỜNG VÀ ĐIỀU KIỆN
(Lớp học, giáo viên, sách giáo khoa,
thiết bị dạy học, thời lượng dạy học tối thiểu)

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


GIÁO VIÊN

- Lập kế hoạch
- Tổ chức
- Hướng dẫn
- Hợp tác

HỌC SINH

- Tham gia
+ Tích cực
+ Hứng thú
- Trách nhiệm

+ Phát hiện
+ Chiếm lĩnh
+ Vận dụng

- Ảnh hưởng
- Thích nghi
- Hỗ trợ

KHÁI NIỆM KHOA HỌC

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Theo lý luận dạy học của giáo sư Nguyễn Trọng Quang, sự tương tác
theo kiểu cộng đồng hợp tác giữa dạy và học là diều kiện để duy trì và phát
triển sự thống nhất tồn vẹn của q trình dạy học. Đó là chất lượng dạy
học.
SƠ ĐỒ CẤU TRÚC QUÁ TRÌNH DẠY HỌC
(Theo giáo sư Nguyễn Trọng Quang)
KHÁI NIỆM KHOA HỌC

DẠY

HỌC

Truyền đạt

Lĩnh hội

Điều khiển


Tự điều khiển

1.6. Phƣơng pháp:
Phương pháp là cách thức, con đường, phương tiện là tổ hợp các bước
mà trí tuệ phải đi theo để tìm ra chứng minh chân lý.
1.7. Phƣơng pháp dạy học:
Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động của giáo viên – học sinh
gồm phương pháp dạy (hoạt động của học sinh) thể hiện ở mặt bên ngoài
(các thao tác hành động của giáo viên và học sinh) và mặt bên trong (cách tổ
chứchoạt động nhận thức của học sinh). Phương pháp dạy học nhằm đạt mục
tiêu dạy học.
2. ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở TRƢỜNG PHỔ THƠNG.
2.1. Tính cấp thiết:
Sự phát triển của xã hội có tác động trực tiếp và gián tiếp tới q trình
dạy học nói chung và phương pháp dạy học nói riêng.
Đáp ứng nhu cầu của thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thực hiện các Nghị quyết của Đảng và Nghị quyết 40/ QH khóa X.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2.2. Định hƣớng chung:
Phương pháp dạy học mới là phương pháp tích cực hóa hoạt động của
người học. Đó chính là phương pháp dạy học lấy người học làm trung tâm.
Trong đó thầy cơ gióa đóng vai trị là người tổ chức hoạt động của học sinh;
mỗi học sinh đều được hoạt động, mỗi học sinh đều được bộc lộ mình và
được phát triển. Kiểu dạy học này giúp học sinh lĩnh hội được kiến thức, kĩ
năng kĩ xảo, thái độ, phát huy tối đa năng lực của các em.
2.3. Đặc trƣng cơ bản của việc đổi mới phƣơng pháp dạy học:

- Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo cho học sinh.
- Bồi dưỡng phương pháp tự học.
- Rèn kĩ năng hợp tác.
- Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình
cảm đem lại niềm vui hứng thú cho học sinh.
Tóm lại: Đổi mới phương pháp dạy học tiến hành đồng bộ với đổi mới
nội dung dạy học, đổi mới thiết bị dạy học, đổi mới cách đánh giá và xếp
loại học sinh. Kết hợp các yếu tố trên một cách nhuần nhuyễn mới tạo “chất
mới” của phương pháp dạy học.
Trong giờ học theo phương pháp mới, hoạt động của giáo viên đóng vai
trị rất quan trọng.

GIÁO VIÊN

Giao việc
cho học
sinh trình
bày

Kiểm tra
học sinh

Tổ chức
cho HS
báo cáo
kết quả
làm việc.

Tổ chức
đánh giá.


Giáo viên là người chốt lại kiến thức sau mỗi hoạt động, bài tập, bài
học.
2.4. Một số phương pháp dạy học cụ thể theo quan điểm đổi mới:
- Phương pháp tích cực.
- Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Phương pháp hợp tác.
- Phương pháp kích thích tư duy.
- Phương pháp thí nghiệm nghiên cứu.
- Phương pháp giao tiếp.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp trực quan.
SO SÁNH GIỮA HAI PHƢƠNG PHÁP

Phƣơng pháp dạy học mới
Phƣơng pháp dạy học cũ
Các yếu
Hƣớng tập trung vào học
tố
Thầy dạy làm trung tâm
sinh
Nội
dung

Xây dựng khái niệm giải quyết Thực hiện truyền thụ thơng
vấn đề.

tin, sự kiện có sẵn.
- Tìm tịi.

- Ghi nhớ.

- Khám phá giải quyết vấn đề.
- Tập trung vào bài giảng.
Phƣơng
- Người học chủ động.
pháp
- Người nghe chăm chú.
- Giáo viên là người tổ chức
- Giáo viên là quyền uy.
hướng dẫn học sinh tìm tịi.

Mơi
trƣờng

- Tự chủ, thân mật, khơng hình - Khơng khí lớp học hình
thức, nghiêm ngặt. Thầy
thức. Học sinh tự do trao đổi.
nói trị nghe.
- Chỗ ngồi linh hoạt.
- Sắp xếp chỗ ngồi cố
định.
- Sử dụng thường xuyên các kĩ - Dùng kĩ thuật dạy học
thuật dạy học.
bằng lời nói, chữ viết.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



- Tri thức có sẵn.
- Trình độ nhận thức chủ
- Phát triển cao hơn về nhận yếu là ghi nhớ.
Kết quả thức kể cả tình cảm và hành vi.
- Tự tin.
- Phụ thuộc vào tài liệu.
- Tri thức tự tìm.

- Biết tự xác lập các giá trị.

- Chấp nhận kết quả giá trị
truyền thống.

3. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
3.1. Quản lý giáo dục:
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích có kế hoạch
hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ thống vận hành theo
đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được tính chất của nhà
trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học –
giáo dục thế hệ trẻ đưa hệ thống tới mục tiêu dự kiến có trạng thái mới về
chất.
3.2. Quản lý hoạt động dạy học:
Quản lý hoạt động dạy học là quản lý hoạt động dạy của thầy và hoạt
động học tập của trò để đạt được những mục tiêu về quản lý nhằm thực hiện
các nhiệm vụ dạy – học đạt được chất lượng và hiệu quả.
Tiến sĩ Phan Thế Sủng đã đưa ra mô hình quản lý quá trình dạy học
như sau:


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC

HOẠT ĐỘNG DẠY
Dạy học
tốt

Phương
pháp dạy

Mục đích dạy học
Nhiệm vụ dạy học

Kiểm tra
- HK I
- HK II
- Cả năm
- TN

Sản phẩm dạy học
Chất lượng hiệu quả

Bài học
Điều kiện
dạy học

Phương pháp
học


Phương pháp

3.3.Vị trí, nhiệm vụ, chức năng của quản lý hoạt động dạy học:
3.3.1. Vị trí:
Quản lý hoạt động dạy học có vị trí rất quan trọng vì thực chất đó là
việc quản lý trường học. Đối tượng quản lý là cán bộ công nhân viên chức –
giáo viên- học sinh ở hoạt động dạy học trên lớp và hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp.
3.3.2. Nhiệm vụ:
Quản lý việc dạy của thầy và việc học của trị. Thực hiện nghiêm túc,
đầy đủ nội dung, chương trìng ở tất cả các lớp.
Xây dựng nền nếp dạy học, nâng cao chất lượng dạy học.
3.3.3. Chức năng:
Chức năng tổng hợp: Phát triển nhân cách, nâng cao dân trí, đào tạo
nguồn nhân lực và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
Chức năng phối hợp trong: Liên kết phối hợp với các lực lượng bên
trong nhà trường để thực hiện chức năng dạy chữ, dạy người, dạy nghề.
Chức năng phối hợp ngồi: Liên kết phối hợp với gia đình, xã hội, các
cơ sở giáo dục, các trung tâm văn hóa khoa học kĩ thuật… là điều kiện tối ưu
hóa việc quản lý hoạt động dạy học.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tóm lại: Trong giai đoạn hiện nay, nước ta đang bước vào nền kinh tế
hội nhập, địi hỏi phải có những con người năng động có kiến thức kĩ năng
để dáp ứng sự nghiệp đổi mới đất nước. Nhiệm vụ của nhà trường trong giai
đoạn này đã được đại hội Đảng lần thứ X khẳng định: “Ưu tiên hàng đầu
cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới chương trình, nội dung,

phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và tăng
cường cơ sở vật chất của nhà trường, phát huy khả năng sáng tạo và độc
lập suy nghĩ của học sinh, sinh viên”.
Chính vì vậy, chất lượng dạy học là điều kiện tiên quyết để tạo ra
những con người mới đáp ứng được u cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
CHƢƠNG II
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ, CHỈ ĐẠO ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY
HỌCĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DẠY HỌCỞ TRƢỜNG TIỂU HỌC
THỊ TRẤN CHÂU Ổ
1. TÌNH HINH CHUNG CỦA ĐỊA PHƢƠNG VÀ TRƢỜNG TIỂU HỌC
THỊ TRẤN CHÂU Ổ HUYỆN BÌNH SƠN:
1.1. Tình hình địa phƣơng:
Thị trấn Châu Ổ, huyện Bình Sơn nằm ven quốc lộ 1A. Người dân chủ
yếu sống bằng nghề buôn bán nhỏ, một phần lớn sống bằng nghề nơng. Điều
kiện kinh tế cịn nhiều khó khăn. Trong năm 2008, chợ Châu Ổ bị cháy đã
ảnh hưởng lớn đến đời sống của đa số bà con tiểu thương dẫn đến việc học
của học sinh gặp khơng ít khó khăn. Kinh tế vừa mới tạm phục hồi thì bão số
9 năm 2009 lại gây thiệt hại cho toàn bộ bà con tiểu thương buôn bán tại chợ
tạm và rất nhiều hộ ở tất cả 6 khu dân cư. Vì vậy, khó khăn cho học sinh
trong năm học 2009 -2010 và năm học 2010-2011 là điều không thể thể tránh
khỏi.
1.2. Tình hình nhà trƣờng:
Trường Tiểu học Thị trấn Châu Ổ được thành lập năm 1992 (tách ra từ
trường Phổ thông cấp I, II Bình Thới). Trường có 3 điểm trường cách nhau
1 km. Cơ sở vật chất của trường đủ cho việc dạy và học. Có 10 phịng học
tầng được làm từ chương trình kiên cố hố trường học và đã đưa vào sử dụng
từ năm học 2010-2011. Các phòng học còn lại và phòng làm việc đều là nhà
cấp 4. Các điểm trường đều có tường rào, nhà vệ sinh, sân chơi, cây xanh…


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trường đã đạt trường chuẩn quốc gia từ năm 1999 và đang phấn đấu
đến năm học 2011- 1012 đạt trường chuẩn Quốc gia giai đoạn 2.
1.2.1. Đội ngũ CB-GV và học sinh:
- Tổng số CB-GV: 38 người
Trong đó: BGH

:2

Giáo viên : 34 Kế toán

:1

-

-

nữ: 1

nữ: 30
nữ: 1

- Tổng số học sinh:
Năm học 2008 – 2009: 764 em -

24 lớp

Năm học 2009 – 2010: 804 em -


25 lớp

1.2.2. Trình độ chuyên mơn:
Đại học

:7

CĐSP

: 13

THSP 12+2 : 17
Trung cấp kế tốn: 1
Giáo viên dạy giỏi tỉnh

:8

Giáo viên tổng phụ trách đội giỏi cấp tỉnh : 2
Giáo viên thư viện giỏi cấp tỉnh

:1

Giáo viên dạy giỏi huyện

: 23

:
1.3. Thuận lợi:
- Được sự quan tâm của Đảng ủy – UBND – HĐND Thị trấn Châu Ổ.

- Phòng giáo dục chỉ đạo sát sao, kịp thời.
- Chi bộ Đảng vững mạnh, có 13 đồng chí đều rất nhiệt tình, là hạt
nhân lãnh đạo của trường.
- Đội ngũ cán bộ quản lí làm việc đúng chức năng và quản lí mọi hoạt
động của nhà trường theo chế độ thủ trưởng.
- Giáo viên nhiệt tình, nghiệp vụ sư phạm vững vàng.
- Các tổ chức đoàn thể trong trường có sự phối hợp tốt, hoạt động đạt
hiệu quả cao.
- Học sinh ngoan, có động cơ học tập tốt.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Đa số phụ huynh quan tâm đến việc học tập của con em.
1.4. Khó khăn:
- Cơ sở vật chất còn thiếu phòng chức năng.
- Thiết bị dạy học thiếu, nên phần nào cũng ảnh hưởng đến việc dạy
học.
- Một số phụ huynh phó mặc con em của mình cho nhà trường.
- Một số em ngoài giờ học phải phụ giúp cha mẹ buôn bán hoặc làm
thêm ở chợ như khâu dép, bán kem, nước uống,… nên ảnh hưởng đến kết
quả học tập.
- Việc vận dụng phương pháp dạy học mới có lúc có nơi cịn hạn chế.
- Đầu tư nghiên cứu trong soạn giảng chưa sâu dẫn đến lúng túng trong
quá trình tổ chức dạy học theo hướng lấy học sinh làm trung tâm.
2. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT:
2.1. Về hoạt động dạy của giáo viên:
2.1.1. Việc soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp:
Qua kết quả kiểm tra định kì và kiểm tra đột xuất của BGH, việc soạn
bài của giáo viên trong hai năm học 2008 – 2009 và 2009– 2010 như sau:


Năm học

2008
2009

-

2009
2010

-

Trung
bình

TS Tốt
GV
SL

Khá
TL

SL

33

33

100


0

0

0

34

34

100

0

0

0

TL

SL

Yếu
TL

SL

TL


So sánh kết quả soạn bài của giáo viên trong 2 năm học 2008 – 2009 và
2009 – 2010 ta thấy chất lượng soạn bài của giáo viên được ổn định và giữ
vững.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Việc đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp dạy học đồi hỏi
bài soạn cũng phải đáp ứng yêu cầu đổi mới và giáo viên đã đáp ứng được
yêu cầu đặt ra.
2.1.2. Dự giờ và đánh giá giáo viên.
Trong 2 năm học 2008 – 2009 và 2009 – 2010 trường đã tiến hành dự
giờ mỗi giáo viên 3 tiết/ năm để đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu
học.
Hầu hết giáo viên đều chuẩn bị bài kĩ, có sử dụng đồ dùng dạy học và
vận dụng các phương pháp tương đối tốt và linh hoạt.
Trong các giờ dạy, giáo viên đã tổ chức các hoạt động hợp lí do đó đã
phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh trong quá trình khám
phá, lĩnh hội kiến thức.
Chất lượng giờ dạy của giáo viên ngày càng được nâng cao. Trong 2
năm học giáo viên đạt loại tốt 100%.
Kết quả cụ thể:

Xếp loại chun mơn nghiệp vụ
Năm học

TS
Tốt
GV


Trung
bình

Khá

SL

TL

SL

TL

SL

Yếu
TL

SL

2008 – 2009

32

32

100

0


0

0

2009 – 2010

34

34

100

0

0

0

TL

2.2. Chỉ đạo đổi mới phƣơng pháp dạy học ở trƣờng Tiểu học Thị
trấn Châu Ổ.
2.2.1. Sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề, thao giảng, đổi mới phương
pháp dạy học.
Sinh hoạt chuyên môn được tổ chức 2 lần/ tháng. Tất cả những vấn đề
khó khăn hoặc vướng mắc đều được bàn bạc để đi đến thống nhất. Nhà
trường thường xuyên tổ chức sinh hoạt chuyên đề như: “Bồi dưỡng học sinh
giỏi”, “Sử dụng đồ dùng dạy học”, “ Đổi mới phương pháp dạy học”, “

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Dạy tích hợp Giáo dục bảo vệ mơi trường, sử dụng tiết kiệm năng lượng
điện, dạy các tiết địa phưủctong các môn học”…
Hàng tháng các khối đều tổ chức thao giảng.
Tham gia thao giảng cụm 2lần/năm theo kế hoạch của Phòng Giáo dục
và Đào tạo.
2.2.2. Sử dụng đồ dùng dạy học.
Phương tiện, đồ dùng dạy học giúp cho học sinh phát hiện và lĩnh hội
kiến thức. Tuy trường có 3 điểm trường những ngay từ đầu năm giáo viên đã
liên hệ mượn ĐDDH ở thiết bị của trường. Đồ dùng dạy học được để trong
từng lớp nên việc sử dụng thuận tiện. Hàng năm, trường đều có giáo viên dự
thi sử dụng ĐDDH cấp huyện và cấp tỉnh đạt giải cao. Việc sử dụng ĐDDH
nhìn chung chưa được thường xuyên ở một số giáo viên.
2.2.3. Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.
Công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ luôn được nhà trường quan
tâm và tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên tham gia các lớp nâng chuẩn
hoặc bồi dưỡng thường xuyên. Đến nay giáo viên của trường đã được đi học
nâng chuẩn đạt tỷ lệ 55,6%. Trường cử 100% giáo viên trực tiếp đứng lớp
tham gia các lớp tập huấn thay sách do Sở giáo dục tổ chức. Các giáo viên
còn lại tham gia lớp tập huấn do Phòng giáo dục tổ chức. Hàng năm cán bộ,
giáo viên tham gia học Bồi dưỡng thường xuyên đạt 100%. Trường có kế
hoạch cho giáo viên đi học nâng chuẩn hàng năm từ 2 giáo viên trở lên. Năm
học 2010-2011 có 2 giáo viên học Cao đẳng tiểu học và 2 giáo viên học Đại
học tiểu học.
2.2.4. Việc áp dụng phương pháp dạy học mới.
Qua khảo sát, đa số giáo viên cho rằng phương pháp dạy học mới phát
huy được tính tích cực, chủ động của học sinh. Tuy nhiên, việc vận dụng
phương pháp đôi khi chưa được linh hoạt nên hiệu quả chưa cao.
2.2.5. Việc thực hiện chương trình.

100% giáo viên thực hiện đúng nội dung chương trình.
2.3. Về hoạt động của trị.
Thơng qua hoạt động của trị bằng cách kiểm tra vở ghi chép, vở bài
tập, các bài kiểm tra, sổ điểm, các bài khảo sát để đánh giá thực chất kết quả
học tập của học sinh từ đó kiểm chứng hoạt động dạy của nhà trường.
Việc đánh giá học sinh được thực hiện theo quyết định 30
( năm học 2008-2009) và Thông tư 32 (năm học 2009-2010)

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2.3.1. Khảo sát chất lượng đầu năm (mơn Tốn – Tiếng Việt).
(Khơng kể khối 1)

Năm học

2008
2009

2009
2010

Mơn
học

Số
bài

Giỏi


Khá

Trung
bình

Yếu

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

15
1

23.9 35

5.5


Tiến
g
– Việt

63
3

15
2

24.0

29
5

46.6

Tốn

63
3

37
5

59.3

19
5


30.8 55

8.4

10

1.6

Tiến
g
– Việt

63
4

22
6

41,3

30
1

47.5 61

9.6

10

1.6


Tốn

63
4

36
0

56.8

19
2

30.3 67

10.5 15

2.4

2.3.2. Kết quả học lực mơn cuối năm mơn Tiếng Việt – Tốn.

Giỏi
Năm học

2008
2009

Mơn


T
– Việt
Tốn

2009
2010

T
– Việt
Tốn

Khá

TS

Trung
bình

Yếu

SL

TL

SL

TL

SL


TL

SL

TL

76
4

49
2

64,4

23
8

31,2 31

4,1

3

0,4

76
4

55
4


72,5

17
9

22,6 33

4,3

4

0,5

80
3

69
0

85.7

10
0

12.4 10

1.2

3


0.4

80
3

71
2

88.7 72

9.0

2.0

3

0.4

16

2.3.3. Kết quả xếp loại hạnh kiểm.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tổng
số

Năm học

2008
2009

-

2009
2010

-

Đủ

Chƣa đủ

SL

TL

SL

TL

764

764

100,0

0


0

803

803

100,0

0

2.3.4. Kết quả danh hiệu thi đua cả naêm.

Năm học

Học sinh giỏi

Học sinh tiên
tiến

TS

TL

TS

TL

764

446


58,4

183

24,0

803

614

76,5

147

18,3

Tổng số

2008
2009



2009
2010



Học sinh lên lớp 99,6%

Học sinh hồn thành chương trình tiểu học 100%
So sánh chất lượng học tập và hạnh kiểm của học sinh trường Tiểu học
Thị trấn Châu Ổ trong hai năm học ta thấy chất lượng học sinh năm sau cao
hơn năm trước. Tỉ lệ học sinh giỏi tăng 18,1 %,học sinh yếu dưới 0,5 %.
Học sinh giỏi cấp huyện trong hai năm học đạt 17 em.
Số lượng học sinh yếu vẫn cịn do nhiều ngun nhân: Học sinh khuyết
tật có 2 em. Một số em có hồn cảnh kinh tế khó khăn, ngoài giờ học các em
phải làm thêm ở chợ. Một số khác còn ham chơi điện tử hoặc thiếu sự quản
lí của gia đình.
Trong thời gian qua, việc chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học đã
được lãnh đạo nhà trường quan tâm đúng mức. Giáo viên có tinh thần tự học,
tự rèn luyện chuyên môn nghiệp vụ. Nhà trường luôn được sự quan tâm chỉ

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


đạo của các cấp lãnh đạo. Chất lượng dạy và học của trường ngày một nâng
cao.
3. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ CÁC ĐIỀU KIỆN NGUYÊN NHÂN CỦA
BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC ĐỂ GIỮ
VỮNG CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN
CHÂU Ổ.
3.1. Tổng quan về hiện trạng.
3.1.1. Những việc đã làm được.
Để nâng cao chất lượng dạy và học, trong 2 năm học 2008 – 2009 và
2009 – 2010 trường tiếp tục thực hiện đổi mới phương pháp dạy học.
Ngay từ đầu năm học, nhà trường đã có kế hoạch chỉ đạo hoạt động
chuyên môn. Tập thể giáo viên bàn bạc để đi đến thống nhất chỉ tiêu, biện
pháp.
Bàn giao chất lượng cho giáo viên; giáo viên cam kết chất lượng với

nhà trường.
Từng tháng, học kì và cuối năm nhà trường đều tổ chức kiểm tra việc
thực hiện kế hoạch. Đánh giá, rút kinh nghiệm kịp thời từ đó có sự chỉ đạo
sát sao nhằm đạt kết quả cao trong công tác dạy học.
Khối và nhà trường có lịch kiểm tra hồ sơ và dự giờ định kì. Ngồi ra
nhà trường cịn kiểm tra và dự giờ đột xuất.
Tất cả giáo viên đều được đánh giá trình độ chun mơn hàng năm (dự
giờ 3 tiết/ người được rải đều trong năm học).
Kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn thường xuyên để kịp thời
uốn nắn sai sót nếu có.
Hàng tháng các khối lên kế hoạch thao giảng, dự giờ, thống nhất
chương trình giảm tải, thời lượng dạy, nội dung dạy của từng tiết tốn theo
hướng dẫn của Bộ giáo dục.
Từng giáo viên có kế hoạch dạy học phù hợp với trình độ học sinh của
lớp mình.
Lãnh đạo ra đề kiểm tra đầu năm và 4 lần kiểm tra định kỳ. Tổ chức
kiểm tra nghiêm túc, đổi giáo viên coi kiểm tra và tổ chức chấm bài tập
trung. Sau mỗi kỳ kiểm tra có so sánh, rút kinh nghiệm và có biện pháp chỉ
đạo kịp thời để giữ vững chất lượng.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trường tổ chức sinh hoạt chuyên đề: Rèn chữ viết cho giáo viên và học
sinh; sử dụng đồ dùng dạy học; nâng cao chất lượng thao giảng; đổi mới
phương pháp dạy học;…
Hàng năm, BGH kiểm tra toàn diện 1/3 số giáo viên của trường. Trên
cơ sở đó nhà trường có biện pháp chỉ đạo kịp thời việc dạy của giáo viên và
chất lượng của học sinh
Tổ chức họp phụ huynh 3 lần/ năm nên đã phối hợp tốt giữa nhà trường

với phụ huynh trong việc giáo dục học sinh.
Tiến hành khảo sát phân loại học sinh ngay từ đầu năm học. Lập kế
hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu.
Cuối học kì I và cuối năm, trường chỉ đạo cho các khối lớp họp sơ kết
rút kinh nghiệm trong công tác dạy và học của khối trước khi trường tổ chức
sơ, tổng kết.
Tạo điều kiện cho giáo viên đi học nâng chuẩn CĐSP và Đại học.
3.1.2. Những việc tồn tại.
Trong quá trình thực hiện đổi mới phương pháp dạy học vẫn còn một số
tồn tại sau:
- Cơ sở vật chất chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới.
- Thiết bị dạy học cung cấp chưa kịp thời, một số đồ dùng chất lượng
còn thấp. Giáo viên chưa sử dụng ĐDDH thường xuyên.
Tác dụng của thao giảng, hội giảng chưa cao vì chỉ mang tính hình
thức, khơng rút kinh nghiệm, nếu có cũng chỉ qua loa.
Tuy tỉ lệ học sinh giỏi, khá có tăng, học sinh trung bình giảm nhƣng
tỉ lệ học sinh yếu vẫn cịn 0,5 %.
Việc phụ đạo học sinh yếu có tổ chức nhưng thiếu kiên quyết, chưa có
biện pháp thuyết phục, cụ thể để các học sinh học lực yếu tích cực đi học
phụ đạo.
3.2. Nguyên nhân.
3.2.1. Về phía giáo viên.
Đa số giáo viên có tay nghề vững.
Tuy nhiên vẫn cịn một số giáo viên khơng dạy được tồn cấp.
Số giáo viên lớn tuổi vận dụng phương pháp dạy học mới thiếu sự linh
hoạt.
3.2.2. Về phía học sinh.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Đa số học sinh có động cơ thái độ học tập tốt.
Một số học sinh chưa có phương pháp tự học tốt, thái độ học tập chưa
đúng đắn, hỏng kiến thức cơ bản ở lớp dưới hoặc thiếu đồ dùng dạy học do
hồn cảnh khó khăn nên kết quả học tập chưa tốt.
3.2.3. Về phía phụ huynh học sinh.
Đa số phụ huynh quan tâm đến việc học hành của con em.
Một số phụ huynh phó mặc con cái cho nhà trường, bng lỏng sự quản
lí ở nhà. Một số ít phụ huynh lại nuông chiều con quá mức nên các em có
tính ỉ lại, thiếu sự kiên trì…
3.2.4. Cơng tác xã hội hóa giáo dục.
Chính quyền, hội đồng giáo dục cơ sở cùng với nhà trường làm tốt
công tác xã hội hóa giáo dục.
3.2.5. Cơ sở vật chất, trang thiết bị.
Sở giáo dục đã cung cấp thiết bị dạy học cho tất cả các khối lớp nhưng
nhìn chung vẫn cịn thiếu nên rất khó khăn cho q trình thực hiện đổi mới
phương pháp.
Một số phòng học bị xuống cấp nghiêm trọng cũng ảnh hưởng không
nhỏ tới chất lượng dạy học.
CHƢƠNG III
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÍ CHỈ ĐẠO ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY
HỌC ĐỂ GIỮ VỮNG CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC
Quản lí tốt hoạt động dạy học sẽ góp phần giữ vững chất lượng dạy
học. Muốn vậy, người cán bộ quản lí phải có những biện pháp thật cụ thể,
tối ưu giúp cho hoạt động dạy và học đạt hiệu quả như mong muốn.
Trên cơ sở những kết quả đã đạt được và những mặt tồn tại của trường
Tiểu học Thị trấn Châu Ổ về chất lượng dạy và học, tôi đã đề ra một số biện
pháp sau:
1. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ GIỮ VỮNG CHẤT LƢỢNG DẠY CỦA GIÁO
VIÊN.

1.1. Xây dựng kế hoạch.
Kế hoạch có vai trị quan trọng trong q trình quản lí bởi vì tồn bộ
mọi hoạt động của nhà trường trong đó có cả kế hoạch dạy học phải được

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


vạch ra dựa trên cơ sở định hướng của ngành cấp trên. Do đó kế hoạch phải
đảm bảo các yêu cầu sau:
- Kế hoạch phải thống nhất mọi hoạt động của các thành viên trong nhà
trường và các lực lượng gáio dục ngoài nhà trường.
- Kế hoạch năm học phải có tính kế thừa kế hoạch năm trước đồng thời
chuẩn bị cho kế hoạch năm sau.
- Khi lập kế hoạch phải căn cứ vào kế hoạch năm học của PGD, Sở
GD&ĐT, Bộ GD&ĐT để đề ra phương hướng chỉ tiêu biện pháp sát với tình
hình thực tế của trường. Oû từng mảng công tác cần nêu rõ biện pháp chỉ
tiêu cụ thể.
1.2. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch.
- Hiệu trưởng lên kế hoạch chỉ đạo hoạt động dạy và học của giáo viên
và học sinh trong cả năm và được cụ thể hóa hàng tuần, tháng, học kì.
- Mỗi tháng khối trưởng tổ chức sinh hoạt khối 2 lần với nội dung: Dự
giờ, thao giảng, kiểm tra hồ sơ, triển khai các chuyên đề, sơ kết tháng và bàn
kế hoạch tháng tới, thống nhất nội dung giảm tải…
- Phân công chun mơn hợp lí, phù hợp với trình đội giáo viên.
1.3. Quản lí thực hiện quy chế chun mơn.
Phó Hiệu trưởng chỉ đạo thực hiện các khâu sau:
1.3.1. Thực hiện chương trình:
PhóHiệu trưởng thường xun kiểm tra việc thực hiện nội dung
chương trình của tất cả giáo viên trong tồn trường thông qua kiểm tra hồ
sơ, dự giờ, kiểm tra vở học sinh đột suất và định kì theo kế hoạch. Việc ra

đề kiểm tra định kì bao quát cả nội dung chương trình góp phần tránh việc
cắt xén chương trình, bỏ tiết.
Qua dự giờ, Phó hiệu trưởng kiểm tra được việc nắm nội dung kiến
thức của bài học, của phân mơn ở từng giáo viên có chắc khơng? Hình thức
tổ chức dạy học đã hợp lí chưa? Việc vận dụng phương pháp có phù hợp đặc
trưng bộ mơn hay không? Phương pháp học của học sinh thế nào?
Trên cơ sở những chứng cứ thu thập được Phó Hiệu trưởng có những
quyết định chỉ đạo phù hợp tình hình cụ thể từng lớp và của toàn trường.
1.3.2. Chỉ đạo việc soạn bài.
Để giờ lên lớp thành cơng, địi hỏi người giáo viên phải đầu tư thích
đáng cho khâu soạn bài (thiết kế bài dạy). Bài học phải định hướng được

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


từng hoạt động, cách thức tổ chức để giúp học sinh tìm tịi và tự khám phá
chiếm lĩnh kiến thức.
Phó Hiệu trưởng chỉ đạo cho giáo viên phải xác định kiến thức cơ bản
trọng tâm của từng tiết dạy, trên cơ sở định hướng thời gian cho từng hoạt
động. Sử dụng hệ thống câu hỏi chặt chẽ, lôgic phù hợp với các đối tượng
học sinh.
Kiểm tra việc soạn bài: Hằng tháng tổ trưởng kiểm tra việc soạn bài
của giáo viên trong khối. Phó Hiệu trưởng và các tổtrưởng kiểm tra bài soạn
của giáo viên 2 tháng/ 1 lần. Ngoài ra cịn có kiểm đột xuất.
Giáo án soạn được đóng tập. Theo phân mơn, có ghi ngày soạn giảng,
trình bày khoa học…
1.3.3. Quản lí giờ lên lớp.
Đảm bảo thời lượng của tiết dạy góp phần tổ chức các hoạt động giúp
học sinh nắm được nội dung kiến thức của bài học. Chính vì vậy, giờ lên lớp
giữ vai trị quan trọng quyết định chất lượng giờ dạy.

Phó Hiệu trưởng quản lí giờ lên lớp của giáo viên thông qua việc kiểm
tra bài soạn, việc mượn và sử dụng đồ dùng dạy học, đổi mới phương pháp
dạy học, lịch báo giảng, thời khóa biểu…
Phó Hiệu trưởng có kế hoạch dự giờ, thăm lớp, tiếp xúc với học sinh,
kiểm tra vở học tập… để nắm tình hình giảng dạy của giáo viên từ đó uốn
nắn kịp thời những lệch lạc lớn nếu có.
1.3.4. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học.
Việc đổi mới phương pháp dạy học đã được Sở giáo dục triển khai tập
huấn đến từng giáo viên đứng lớp, song việc thực hiện cịn nhiều bất cập do
giáo viên ngại khó nên cứ dạy theo thói quen.
- Phó Hiệu trưởng có kế hoạch triển khai các chuyên đề: Sử dụng đồ
dùng dạy học ở tất cả các bộ môn.
- Tổ chức thao giảng: xây dựng các tiết dạy mẫu cho giáo viên dự giờ
góp ý rút kinh nghiệm.
- Tổ chức cho giáo viên tự học bồi dưỡng thường xuyên, giải đáp thắc
mắc cho giáo viên (nếu có).
- Hàng năm, Phó Hiệu trưởng tổ chức cho giáo viên từng khối họp sơ
kết cơng tác thay sách. Trên cơ sở đó tổng kết công tác thay sách của nhà
trường để rút kinh nghiệm cho năm sau làm tốt hơn.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×