Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty may Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.26 KB, 18 trang )

đh ktqd - khoa qtkd

Báo cáo thực tập tổng hợp

Lời nói đầu
Công ty may Thăng Long đợc thành lập ngày 08/05/1958. Đây là công ty may mặc xuất
khẩu đầu tiên của Việt Nam. Trải qua những khó khăn gian khổ nhng công ty đà đạt đợc nhiều
thành công qua từng chặng đờng cùng Thủ đô Hà Nội và cả nớc, Công ty may Thăng Long ngày
càng phát triển và trởng thành.
Trớc đây, trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, công ty là con chim đầu đàn đầu của
ngành may mặc Việt Nam luôn hoàn thành những chỉ tiêu kế hoạch mà nhà nớc giao cho. Sau khi
nhà nớc thực hiện chính sách mở cửa, xoá bỏ cơ chế cũ chuyển sang cơ chế thị trờng thì các
doanh nghiệp nói chung và Công ty may Thăng Long nói riêng vừa có thêm nhiều cơ hội vừa
phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt và quyết liệt. Do vậy để tồn tại và phát triển Công ty may
Thăng Long phải năng động sáng tạo tìm ra những giải pháp riêng phù hợp với môi trờng kinh
doanh mới.
Hiện nay ngành may mặc ở nớc ta là một trong những ngành mũi nhọn. Số lợng các doanh
nghiệp may tham gia vào thị trờng ngày càng nhiều, tốc độ tăng trởng ngày càng cao, do đó quy
mô hoạt động của thị trờng đà tăng lên và có sự cạnh tranh gay gắt. Số lợng mặt hàng phong phú
và đa dạng hơn, chất lợng mẫu mà đà phần nào đáp ứng đợc nhu cầu và thị hiếu của ngời tiêu
dùng. Cho nên, để tạo uy tín với khách hàng xác lập vị thế của mình trên thị trờng, Ban lÃnh đạo
Công ty may Thăng Long đà đề ra chính sách chất lợng: Chính sách chất lợng của Công ty may
Thăng Long là cung cấp các sản phẩm tốt nhất thông qua việc liên tục đổi mới hệ thống quản lý
chất lợng nhằm không ngừng nâng cao sự thoả mÃn nhu cầu của khach hàng.
Qua 6 tuần học tập và tìm hiểu tại Công ty may Thăng Long, em đà nghiên cứu đợc một số
vấn đề sau:
+ Quá trình hình thành và phát triển của Công ty may Thăng Long.
+ Hệ thống tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban của công ty.
+ Thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty may Thăng Long trong những năm vừa qua.
+ Thành tựu, hạn chế và phơng hớng phát triển của Công ty may Thăng Long.
Do thời gian và trình độ có hạn, việc su tầm bổ sung thêm các báo cáo, tài liệu và tìm hiểu


hoạt động sản xuất kinh doanh của c«ng ty cha thËt phong phó nh ý mn, cho nên bài viết khó
tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong nhận đợc sự góp ý của thầy giáo Nguyễn Công
Hoa và các thầy cô giáo trong khoa Quản Trị Kinh Doanh. Hy vọng rằng trong Chuyên đề thực
tập tốt nghiệp em sẽ bổ sung ngày một hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị ở phòng Kinh doanh nội địa đà nhiệt tình giúp đỡ
em trong quá trình thực tập va viết báo cáo này.

Bùi Đức S¬n

1


đh ktqd - khoa qtkd

Báo cáo thực tập tổng hợp

Nội dung
I- Quá trình hình thành và phát triển của Công ty may Thăng Long:
1. Hoàn cảnh ra đời:
Ngày 08/05/1958 Bộ Ngoại thơng đà chính thức ra quyết định thành lập Công ty May mặc
xuất khẩu trực thuộc Tổng công ty XNK tạp phẩm. Trụ sở văn phòng công ty đóng tại số nhà 15 Cao Bá Qoát - Hà nội. Ngay sau khi thành lập, công ty đà nhận 20 công nhân có tay nghề cao đợc
chọn lọc từ các cơ sở may và 8 cán bộ chuyển ngành. Tổng số cán bộ, công nhân ngày đầu của
công ty là 28 ngời.
Việc thành lập công ty có ý nghĩa hết sức quan trọng cả về kinh tế lẫn chính trị, là bớc
ngoặt có tính chất lịch sử bởi vì đây là công ty may mặc xuất khẩu đầu tiên của Việt Nam. Hàng
của công ty chủ yếu xuất sang các nớc Đông Âu trong phe XHCN lúc bấy giờ, đó là bức thông
điệp cụ thể giới thiệu sự năng động, tài hoa, cần cù chịu khó của công nhân Việt Nam, báo hiệu
một triển vọng và tơng lai tơi sáng của ngành may mặc Việt Nam trong tơng lai. Ngoài ra, công
ty cũng còn thu hút đợc nhiều lao động thủ công làm ăn cá thể, bớc đầu làm quen với quan hệ sản
xuất mới XHCN, đề cao vai trò tập thể, mọi ngời gắn bó trách nhiệm với công ty.


2. Khó khăn và thuận lợi ban đầu:
Sau ngày thành lập Ban chủ nhiệm công ty xác định 3 nhiệm vụ trọng tâm:

Bùi Đức Sơn

2


đh ktqd - khoa qtkd

Báo cáo thực tập tổng hợp

- Liên hệ các khu nội, ngoại thành Hà Nội tổ chức các cơ sở gia công may mặc cho công ty.
- Chuẩn bị điều kiện vật chất nh: Vốn, nguyên vật liệu, dụng cụ sản xuất và nhân lực có tay
nghề bổ sung vào công ty.
- Mang mẫu sản phẩm gửi sang Liên Xô chào hàng để sớm kí kết hợp đồng xuất khẩu.
Lúc bấy giờ, công ty đà tập hợp đợc từ các cơ sở gai công khoảng 2.000 thợ may và khoảng
1.700 máy may. Và thành lập các tổ may, mỗi tổ có từ 12 đến 15 máy. Chọn thợ có trình độ khá
và có tinh thần trách nhiệm bố trí vào những bộ phận yêu cầu kĩ thuật cao phụ trách tổ.
Ngay từ ban đầu Ban lÃnh đạo công ty đều thống nhất biện pháp lấy chất lợng sản phẩm là
vấn đề sống còn của một cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu. Do vậy chính sách của công ty là phải
chú trọng yếu tố chất lợng sản phẩm, lấy uy tín với bạn hàng, tổ chức sản xuất sao cho đúng tiến
độ. Ngày đầu bớc vào sản xuất công ty gặp không ít khó khăn, nhất là không đủ chỗ cho các bộ
phận sản xuất. Do vậy công ty đà dời chuyển địa điểm về 40 - Phùng Hng. Có chỗ làm việc rộng
rÃi hơn trớc nhng vẫn không đáp ứng đợc yêu cầu sản xuất, nên bộ phận đóng gói, đóng hòm phải
phân tán về 17 - phố Chả Cá và phố Cửa Đông. Tuy vậy ở những địa điểm mới này nhiều khi
công nhân vẫn phải căng bạt ra hè làm ca đêm cho kịp kế hoạch. Bên cạnh đó, để sản xuất hàng
xuất khẩu yêu cầu dây chuyền sản xuất số lợng sản phẩm sản xuất ra phải nhiều, kỹ thuật quy
cách phải đồng nhất 100%. Mặt hàng xuất khẩu ở Việt Nam cha có tiền lệ cho nên bản thân phải

tự mày mò, nghiên cứu để phục vụ sản xuất. Mặt khác, tiêu chuẩn quốc tế, kĩ thuật, chất lợng sản
phẩm lại thuộc về lĩnh vực văn hoá và khoa học. Đây là vấn đề hoàn toàn mới mẻ đối với công ty.
Để khắc phục những khó khăn đó Ban lÃnh đạo công ty căn cứ vào sản phẩm may mặc nội địa,
tìm hiểu trên sản phẩm nhập ở nớc ngoài vào, kết hợp qua mấy mẫu giới thiệu đợc bạn duyệt. Từ
đó mà hớng dẫn tiến hành sản xuất và rút ra những kinh nghiệm cho mình.
Cuối năm 1958 đầu 1959 Thành phố Hà Nội phát động phong trào cải tiến chế độ quản lý ở
các xí nghệp quốc doanh. Các phong trào thi đua sản xuất nh: nhiều, nhanh, tốt, rẻ cải tiến kĩ
thuật, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm đợc triển khai ở tất cả các nhà máy, xí
nghiệp. Dới sự lÃnh đạo của các cán bộ Đảng, công ty đà tổ chức phong trào thi đua, nhờ vậy
ngày 15/12/1958 đà hoàn thành xuất sắc kế hoạch năm với tổng sản lợng 392.129 sản phẩm, so
với chỉ tiêu đạt 112,8%. Đó là những thắng lợi đầu tiên cổ vũ mạnh mẽ cho những năm tiếp theo.
Năm1959 kế hoạch công ty đợc giao tăng 3 lần năm 1958. Sản phẩm có thêm 4 mặt hàng
mới: Pizama, áo ma, áo măng tô san, măng tô nữ. Và công ty cũng hoàn thành một cách xuất sắc,
so với kế hoạch đạt 102%. Kết quả tốt đẹp 2 năm đầu tạo đà cho năm 1960, năm bản lề cho việc
thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất trên miền Bắc. Kế hoạch Bộ giao tăng 45% so với 1959,
nhng công ty vẫn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đạt tỉ lệ 116,16% chỉ tiêu kế hoạch.
Thắng lợi ban đầu này có ý nghĩa vô cùng quan trọng nó cổ vũ động viên mạnh mẽ toàn thể
cán bộ công nhân viên của công ty ra sức hăng say lao động, nghiên cứu tìm tòi, sáng tạo trong
sản xuất.

3. Các giai đoạn phát triển của công ty may Thăng Long:

Bùi §øc S¬n

3


đh ktqd - khoa qtkd

Báo cáo thực tập tổng hợp


Từ 1969 đến 1975: Đợc bộ chủ quản cho phép, tháng 07/1961 công ty chuyển địa điểm làm
việc về số 250 - Minh Khai - Hµ Néi, lµ trơ së chÝnh của công ty ngày nay. Địa điểm mới có
nhiều thuận lợi, mặt bằng rộng rÃi, tổ chức sản xuất ổn định. Các bộ phận phân tán trớc nay
thống nhất thành một mỗi tạo thành dây chuyền sản xuất khép kín hoàn chỉnh, từ khâu nguyên
liệu, cắt may, là, đóng gói. Ngày 31/08/1965, Công ty may mặc xuất khẩu đổi tên thành Xí
nghiệp may mặc xuất khẩu. Mặc dù gặp nhiều khó khăn do chiến tranh và hậu quả chiến tranh, xí
nghiệp vẫn liên tục đầu t thêm nhiều máy móc thiết bị mới để luôn nâng cao năng suất lao động,
nâng cao chất lợng sản phẩm may mặc xuất khẩu của công ty. Xí nghiệp đà thay thế máy đạp
chân bằng máy may công nghiệp, trang bị thêm máy móc chuyên dùng nh máy thùa, máy đính
cúc, máy cắt gọt, máy dùi dấuMặt bằng sản xuất đMặt bằng sản xuất đ ợc mở rộng, dây chuyền sản xuất đà lên tới
27 ngời, năng suất áo sơ mi đạt 9 áo/ngời/ca. Vì thế tình hình sản xuất những năm 1973 - 1975
đà có những bớc tiến bộ rõ rệt. Tuy nhiên, do có nhiều khó khăn không thể khắc phục đợc năm
1972 xí nghiệp chỉ đạt 67,7% chỉ tiêu kế hoạch với 2.084.643 sản phẩm.
Năm 1973: giá trị tổng sản lợng đạt 5.696.900 đồng, với tỷ lệ 100,77%, vợt hơn năm 1972
là 166,7%.
Năm 1974: tổng sản lợng đạt 5.005.608 sản phẩm, giá trị tổng sản lợng 6.596.036 đồng, đạt
102,28%.
Năm 1975: tổng sản lợng lên tới 6.476.926 sản phẩm, đạt 104,36%. Giá trị tổng sản lợng
7.725.958 đồng, đạt 102,27% so với kế hoạch.
Từ năm 1975 đến 1980: Thắng lợi vĩ đại của sự nghiệp chống Mĩ cứu nớc đà mở ra cho
dân tộc ta một thời kì mới, thời kì cả nớc thống nhất, đi lên CNXH. Trong thời kì này xí nghiệp
đà tập trung vào một số hoạt động chính sau: Xây dựng nội quy xí nghiệp và triển khai thực hiện
là một đơn vị thí điểm của toàn ngành may. Trang bị thêm 84 máy may bằng và 36 máy 2 kim 5
chØ thay cho 60 m¸y cị, 1 m¸y ép có công suất lớn. Nghiên cứu chế tạo 500 chi tiết gá lắp làm
cữ, gá cho hàng sơ mi, đại tu máy phát điện 100kw bảo đảm đủ điều kiện sản xuất và chiếu sáng
các phân xởng làm việc. Nghiên cứu cải tiến dây chuyền áo sơ mi, có sự cộng tác giúp đỡ của các
chuyên gia Liên Xô, nghiên cứu 17 mặt hàng mới, đợc đa vào sản xuất 10 loại. Ngoài ra xí
nghiệp còn thành lập Hội đống sáng kiến khuyến khích công nhân phát huy sáng tạo cải tiến kĩ
thuật và đà có 209 sáng kiến. Những thành tựu trên đà góp phần hoàn thành kế hoạch 5 năm lần

thứ 2.
Năm 1979, xí nghiệp đợc Bộ quyết định đổi tên mới là Xí nghiệp may Thăng Long với ý
nghĩa cao đẹp nghìn năm văn hiến của Thủ đô, cũng nh khát vọng bay cao bay xa của xí nghiệp
trong tơng lai. Sản phẩm của xí nghiệp, đặc biệt là áo sơ mi xuất khẩu đà đợc xuất đi nhiều nớc,
chủ yếu là Liên Xô cũ và các nớc Đông Âu.
Gai đoạn từ 1980 1990: Trong thời kì này xí nghiệp có sự chuyển hớng mạnh mẽ từ sản
xuất hàng mậu dịch xuất khẩu sang sản xuất hàng gia công xuất khẩu. Xác định rõ những khó
khăn ban đầu, phái đối tác đòi hỏi kĩ thuật may gia công khắt khe, giao hàng đúng, đủ sản phẩm

Bùi Đức Sơn

4


đh ktqd - khoa qtkd

Báo cáo thực tập tổng hợp

theo hợp đồng. Đề cao phong cách lao động công nghiệpMặt bằng sản xuất đSản phẩm của xí nghiệp xuất khẩu
sang các nớc nh Liên Xô, Đức, Pháp, Thuỵ Điển.
Đại hội Đảng lần thứ 6 (12/1986) đề ra 3mục tiêu kinh tế chủ yếu: Lơng thực - Thực phẩm
- Hàng tiêu dùng và Hàng xuất khẩu. Phấn đấu thực hiện mục tiêu của Đại hội, Xí nghiệp may
Thăng Long cũng nh những xí nghiệp trong ngành may gặp rất nhiều khó khăn về biến động giá
cả, thiếu thốn nguyên liệuMặt bằng sản xuất đ Khắc phục khó khăn trên, xí nghiệp đà chủ động tạo nguồn nguyên
liệu qua con đờng liên kết với UNIMEX, nhà máy dệt 8-3 và nhiều đơn vị khác. Khi thiếu
nguyên liệu làm hàng xuất khẩu xí nghiệp nhanh chóng chuyển sang làm hàng nội địa.
Năm 1986 sản lợng giao nộp của xí nghiệp đạt 109,12%, sản phẩm xuất khẩu đạt 102,73%.
Năm 1987 tổng sản phẩm giao nộp đạt 108,87%, hàng xuất khẩu đạt 101,77%.
Giai đoạn từ năm 1990 đến nay: Những năm đầu thập kỉ 90, cơ chế bao cấp không còn,
doanh nghiệp bớc vào cơ chế thị trờng. Bên cạnh đó tình hình thế giới có những biến động lớn tác

động mạnh mẽ đến nớc ta. Liên Xô tan rÃ, các nớc XHCN nh Đông Âu, Đông Đức sụp đổ đà làm
cho thị trờng của xí nghiệp có nhiều biến động lớn. Đứng trớc khó khăn đó Đảng uỷ và Ban giám
đốc đà đi đến quyết định: Phải chuyển hớng sản xuất và tìm thị trờng mới phải đáp ứng bằng
chính chất lợng của mình. Xí nghiệp đà quyết định đầu t hơn 20 tỷ đồng thay thế thiết bị cũ
trang bị thêm một số máy móc hiện đại, nâng cao trình độ công nghệ đủ khả năng sản xuất mặt
hàng mới cao cấp, đồng thời phải tổ chức sắp xếp lại sản xuất, cải tiến các mặt quản lý cho phù
hợp với yêu cầu mới, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên, Xí nghiệp không ngừng đẩy mạnh
tiếp thị, chủ động tìm kiếm khách hàng, tháo gỡ những khó khăn về tiêu thụ cũng nh mở rộng
chủng loại mặt hàng.
Ngày 08/02/1991, Xí nghiệp là đơn vị đầu tiên trong ngành may đợc nhà nớc cấp giấy phép
xuất khẩu trực tiếp, tạo thế chủ động, giảm phiền hà, tiết kiệm chi phí. Tiếp đến, ngày
04/03/1992 Bộ công nghiệp nhẹ đà kí quyết định chuyển Xí nghiệp may Thăng Long thành Công
ty may Thăng Long, tên giao dịch là Thang Long Garment Company (Thaloga), với nhiều nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh: Gia công hàng may mặc xuất khẩu, hàng nội địa, gia công hàng thêu
mài. Hàng năm, công ty sản xuất từ 8 triệu đến 9 triệu sản phẩm, trong đó hàng xuất khẩu chiếm
khoảng 95%, sản phẩm gia công chiếm từ 80% đến 90%. Năm 1993 công ty thành lập Trung tâm
thơng mại và giới thiệu sản phẩm tại 39 - Ngô Quyền - Hà Nội. Năm 1995, công ty thực hiện ph ơng thức kinh doanh mua đứt bán đoạn đạt 21,200 tỷ đồng, chiếm 43,26% doanh thu. Trong đó
giá trị xuất khẩu FOB đạt 13,702 tỷ đồng chiếm 28% doanh thu.
Năm 1996 doanh thu đạt 101% so với kế hoạch.
Năm 1997 công ty vợt kế hoạch 108% với tổng doanh thu 218.306 triệu USD và đảm bảo
thu nhập bình quân 735.745 đồng/ngời/tháng.
Cho đến nay sau 45 năm phát triển, Công ty may Thăng Long đà có thị trờng ổn định, rộng
lớn cả trong nớc và trên thế giới. Trong quá trình sản xuất, tiêu thụ đảm bảo có lÃi và thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ với nhà nớc. Thành tích đó đà đợc ghi nhận qua những tấm huân, huy chơng cao
quý:

Bùi Đức Sơn

5



đh ktqd - khoa qtkd

Báo cáo thực tập tổng hợp

1 Huân chơng Độc lập hạng nhì (2002).
1 Huân chơng Độc lập hạng ba (1997).
1 Huân chơng Lao động hạng nhất (1988).
1 Huân chơng Lao động hạng nhì (1993).
4 Huân chơng Lao động hạng ba (1978, 1986, 2000, 2002).
1 Huân chơng Chiến công hạng nhất (2000).
1 Huân chơng Chiến công hạng nhì (1992).
1 Huân chơng Chiến công hạng ba (1996).
Ngoài ra, công ty còn nhận đợc nhiều bằng khen và giấy khen của Bộ công nghiệp, UBND
Thành phố Hà Nội, Tổng công ty Dệt - May Việt NamMặt bằng sản xuất đ
Năm 2003, công ty tổ chức trọng thể 45 năm thành lập. Nhìn lại chặng đờng đà đi qua tập
thể cán bộ công nhân viên của công ty tự hào với truyền thống vẻ vang của mình. Hiện nay công
ty đang mạnh dạn vay vốn từ nhiều nguồn khác nhau để mua sắm thiết bị thêm nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên.
Ngày 1/4/2004 Công ty may Thăng Long đợc chinh phủ và bộ công nghiệp cho phép
chuyển đổi thành công ty cổ phần may Thăng Long với 51% vốn nhà nớc và 49% vốn do cac cổ
đông đóng góp
Tên công ty: Công ty cổ phần may Thăng long.
+ Tên giao dịch quốc tế: Thăng Long Garmen Joint Stock Company ( ThaLoGa)
+ Loại hinh doanh nghiệp: Công ty cổ phần vèn nhµ níc lµ chđ u( Doanh nghiƯp nhµ níc)
+ Cơ quan quản lý cấp trên: Tổng Công Ty Dệt - May Việt Nam.
+ Địa chỉ: 250 Minh Khai - qn Hai Bµ Trng - Hµ Néi.
Nghµnh nghỊ kinh doanh: May mặc, gia công may mặc.
+ Tel: (84.4)623347 - 623375 - 623053 - 623373.
+ Fax: 84.4623374.

+ E-Mail:

II- HÖ thèng tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, bộ phận trực thuộc:
Công ty may Thăng Long là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, trực thuộc Tổng
công ty Dệt - May Việt Nam nên đà xây dựng một cơ cấu quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng,
đợc tổ chức quản lý theo 2 cấp:

1. Cấp công ty:
Cấp công ty bao gồm: Tổng giám đốc công ty, chịu trách nhiệm quản lý và chỉ đạo trực tiếp
dới sự hỗ trợ của các Phó tổng giám đốc; Các phòng ban chức năng và các xí nghiệp thành viên
của công ty (đứng đầu là các trởng phòng và giám đốc xí nghiệp) chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ Ban
giám đốc. Mỗi phòng có một chức năng, nhiệm vụ vai trò riêng:

Bùi Đức Sơn

6


đh ktqd - khoa qtkd

Báo cáo thực tập tổng hợp

Tổng giám đốc: Tổng giám đốc của Công ty may Thăng Long là ông Lê Văn Hồng (từ
tháng 7/1988 đén nay). Tổng giám đốc có nhiệm vụ chịu trách nhiệm chung trớc Tổng công ty về
tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Phó tổng giám đốc điều hành kĩ thuật: có chức năng tham mu giúp việc cho Tổng giám
đốc, chịu trách nhiệm trớc Tổng giám đốc về việc thiết lập mỗi quan hệ với các bạn hàng, với các
cơ quan quản lý hoạt động xuất nhập khẩu, tổ chức nghiên cứu mẫu hàng và các loại máy móc kÜ
thuËt, triÓn khai giÊy phÐp xuÊt nhËp khÈu nh: tham mu kí kết hợp đồng gia công, xin giấy phép
xuất nhËp khÈu, tiÕp nhËn nguyªn phơ liƯu, më tê khai hải quan, giao cho khách hàngMặt bằng sản xuất đ

Phó tổng giám đốc điều hành sản xuất: có chức năng tham mu, giúp việc cho Tổng giám
đốc, chịu trách nhiệm trớc Tổng giám đốc về việc lập và báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh
của công ty.
Phó tổng giám đốc điều hành nội chính: có chức năng tham mu giúp việc cho Tổng giám
đốc, chịu trách nhiệm trớc Tổng giám đốc về việc sắp xếp các công việc của công ty, có nhiệm
vụ trực tiếp điều hành công tác lao động, tiền lơng, bảo hiểm, y tế, tuyển dụng, đạo tạo cán bộ,
chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Phòng kĩ thuật: Có nhiệm vụ thiết kế mẫu mÃ, lập định mức, tiêu chuẩn kĩ thuật, chịu trách
nhiệm về kĩ thuật của quy trình công nghệ.
Phòng KCS: kiểm tra chất lợng sản phẩm, kiểm tra các loại nguyên vật liệu nhập kho, các
bán thành phẩm và thành phẩm.
Phòng thiết kế và phát triển: có nhiệm vụ thiết kế mẫu mà của sản phẩm để từ đó đa vào kế
hoạch sản xuất.
Phòng chuẩn bị sản xuất: Chức năng của phòng là tổ chức tiếp nhận và vận chuyể nguyên
phụ liệu từ phơng tiện vận chuyển xuống kho, đảm bảo số lợng chất lợng của hàng hoá nhập về.
Phòng có trách nhiệm bảo quản hàng hoá có trong kho, quản lý và tổ chức sắp xếp khoa học hợp
lý.
Phòng kế hoạch sản xuất: có chức năng thiết lập các kế hoạch sản xuất dựa trên nhu cầu
các hợp đồng đà ký kết và chịu trách nhiệm trong các lĩnh vùc cung øng vËt t kÜ thuËt, qu¶n lý vËt
t, tiến độ kế hoạch sản xuất, kinh doanh và tiêu thụ.
Phòng kho: có nhiệm vụ quản lý và cấp phát nguyên vật liệu nhập về công ty. Phòng kho
quản lý và bảo quản các thành phẩm do các xí nghiệp sản xuất ra và chờ thời gian giao hàng cho
khách hàng.
Phòng cung ứng: chịu trách nhiệm cung ứng nguyên vật liệu đảm bảo phục vụ đáp ứng kịp
thời yêu cầu sản xuất của công ty. Phòng có trách nhiệm xây dựng phơng án mua sắm nguyên vật
liệu và chịu trách nhiệm đôn đốc, theo dõi đến nguyên vật liệu về đến kho theo đúng tiến độ, số lợng và chất lợng, giải quyết các vấn đề khiếu nại có liên quan khi có phát sinh.

Bùi Đức Sơn

7



đh ktqd - khoa qtkd

Báo cáo thực tập tổng hợp

Văn phòng: có chức năng, nhiệm vụ: Tham mu giúp đỡ cho Giám đốc nội chính về tổ chức
nhân sự, có nhiệm vụ tuyển dụng, quản lý, bố trí lao động, thực hiện công tác tiền lơng, quản lý
và thực hiện công tác hành chính văn thMặt bằng sản xuất đ
Phòng kế hoạch tài vụ: phòng có chức năng chuẩn bị và quản lý nguồn tài chính phục vụ
cho sản xuất kinh doanh và các khoản lơng cho các cán bộ công nhân viên trong công ty. Phòng
này quản lý và cung cấp các thông tin về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, về tài sản của
doanh nghiệp trong từng kì, trong năm kế hoạch.
Phòng thị trờng: phòng có chức năng, nhiệm vụ giao dịch đàm phán soạn thảo các hợp
đồng, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, năng lực công ty với các quy trình sản
xuất, đề xuất các biện pháp quản lý và giải quyết các phát sinh trong sản xuất nhằm nâng cao
chất lợng sản phẩm.
Phòng kinh doanh nội địa: có chức năng, nhiệm vụ kinh doanh sản phẩm của công ty trên
thị trờng nội địa nh quảng cáo thơng hiệu sản phẩm của công ty, mở rộng mạng lới đại lý, cửa
hàng. Phòng còn có nhiệm vụ tìm đối tác trong nớc, nghiên cứu thị trờng, tìm hiểu mẫu mà phù
hợp với thi hiếu trong từng giai đoạnMặt bằng sản xuất đ
Trung tâm thơng mại, cửa hàng thời trang và giới thiệu sản phẩm: có chức năng và nhiệm
vụ giới thiệu, bán những sản phẩm may mặc của công ty cho ngời tiêu dùng, đồng thời kinh
doanh nhiều mặt hàng khác nhau. Đặc biệt là cửa hàng thời trang của công ty giới thiệu sản phẩm
và bán những mẫu thời trang do công ty thiết kế và sản xuất ra đáp ứng nhu cầu may mặc thời
trang đang tăng nhanh của ngời tiêu dùng. Ngoài ra, các cửa hàng còn có nhiệm vụ tìm hiểu và
cung cấp các thông tin về nhu cầu, thị hiếu, mẫu mà hợp thời trang, hợp giá cả thị trờng trong nớc
để sản xuất và tiêu thụ cho phòng kinh doanh nội địa, xây dựng các chiến lợcp, mở rộng khả
năng tiếp cận với thị trờng trong nớc để tìm khách hàng.


Bùi Đức Sơn

8


đh ktqd - khoa qtkd

Báo cáo thực tập tổng hợp

Tổng
đốc

P.Tổng giám đốc
ĐHKT

Phòng
kỹ
thuật

Phòng
KCS

Phòng
thiết kế
và phát
triển

Phòng
chuẩn
bị sản

xuất

giám

P.Tổng giám đốc
ĐH Nội chính

P.Tổng giám đốc
ĐHSX

Phòng
kế
hoạch
sản
xuất

Phòng
kho

Phòng
cung
ứng

Văn
phòng

Phòng
kế toán
tài vụ


Phòng
thị tr
ờng

Phòng
kinh
doanh
nội địa

TTTM
CHTT
&
GTSP

GĐ các xí nghiệp
thành viên

XN 1

Sơ đồ Mô hình bộ máy quản lý của Công ty may Thăng Long
XN 2
XN 3
XN may
XN may
Hà Nam
Hoà Lạc

XN
trợ


XN may
Nam Hải

PX
thêu

Bùi Đức Sơn

Phụ

PX
mài
9


đh ktqd - khoa qtkd

Báo cáo thực tập tổng hợp

2. Cấp xí nghiệp:
Đứng đầu là các Giám đốc xí nghiệp. Ngoài ra còn có các tổ trởng sản xuất, nhân viên tiền lơng
thống kê, cấp phát nguyên vật liệuMặt bằng sản xuất đ
- Các xí nghiệp có nhiệm vụ tổ chức triển khai sản xuất theo đúng kế hoạch của công ty, chịu
trách nhiệmvề tổ chức, quản lý cán bộ công nhân viên, nhà xởng máy móc thiết bị, phơng tiện
sản xuất Mặt bằng sản xuất đchịu trách nhiệm về chất lợng sản phẩm.
- Xí nghiệp phụ trợ : gồm 1 phân xởng thêu, 1 phân xởng mài có nhiệm vụ thêu mài ép đối với
những sản phẩm cần gia công và trùng tu, đại tu máy móc thiết bị. Ngoài ra,xí nghiệp này còn có
nhiệm vụ quản lý và cung cấp điện năng, điện nớc cho các đơn vị sản xuất kinh doanh của công
ty,xây dựng các kế hoạch dự phòng, thay thế thiết bịMặt bằng sản xuất đ
III- Thực trạng kinh doanh của Công ty may Thăng Long:

1.Về cơ sở vật chất kĩ thuật:
Khi mới thành lập máy móc kĩ thuật của công ty cũ kĩ, lạc hậu, cơ sở hạ tầng thấp kém chật
chội. Nhng qua 45 năm phát triển, công ty đà có một hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật khang trang
hiện đại. Giá trị máy móc thiết bị chiếm hơn 50% tổng số vốn cố định. Đây là điều kiện tốt để
cho công ty phát huy hết công suất.
Về nguồn nhân lực: từ khi thành lập đến nay công ty đà góp phần vào việc giải quyết
công ăn việc làm cho hàng ngàn lao động. Hiện nay, đội ngũ công nhân viên của công ty gần
4000 ngời vì đặc trng của ngành may mặc nên phần lớn là lực lợng lao động nữ (chiếm 90%).
Lực lợng lao động của công ty khá trẻ, nhãm lao ®éng cã ®é ti tõ 18 ®Õn 35 tuổi chiếm hơn
70% trong tổng số lao động. Trên 90% lao động quản lý ở các phòng ban có trình độ từ cao đẳng
và đại học trở lên, gần 80% công nhân trực tiếp sản xuất học hết lớp 12, không có công nhân có
trình độ cấp 1. Trình độ tay nghề bình quân của công nhân là bậc 3/6. Thu nhập bình quân của
cán bộ công nhân viên toàn công ty hiện nay là 1.400.000 đồng.
Ngày nay Công ty may Thăng Long là đơn vị thành viên trực thuộc Tổng công ty Dệt-May
Việt Nam, gồm 7 XN thành viên nằm tại các khu vực: Hà Nội, Hà Nam, Nam Định, Hoà Lạc với
98 dây chuyền sản xuất hiện đại và gần 4000 cán bộ công nhân viên. Năng lực sản xuất đạ trên
12 triệu sản phẩm các loại/năm. Tốc độ tăng trởng bình quân 5 năm đạt 120%.

Bùi Đức S¬n

10


đh ktqd - khoa qtkd

Báo cáo thực tập tổng hợp

2. Về thị trờng:
Từ khi thành lập công ty đà cố gắng tìm kiếm thị trờng. Thi trờng xuất khẩu là một điểm
mạnh của công ty. Nhờ chính sách mở cửa của nhà nớc mà công ty đề ra chiến lợc mở rộng thị trờng, đa dạng hoá mặt hàng, sản phẩm phù hợp với thị hiếu của từng khu vực, từng quốc gia trên

thế giới làm tăng sản phẩm xuất khẩu. Hiện nay công ty đà có quan hệ với trên 40 nớc trên thế
giới, trong đó có những thị trờng mạnh đầy tiềm năng nh: EU, Đông Âu, Nhật Bản, MỹMặt bằng sản xuất đSong
song với việc sản xuất các mặt hàng mũi nhọn phục vụ cho xuất khẩu, trong quá trình sản xuất
công ty nhận thấy rằng nhu cầu tiềm năng sản xuất hàng nội địa là rất lớn, nên đà kịp thời điều
chỉnh kế hoạch sản xuất, đa chỉ tiêu sản xuất hàng nội địa thành chỉ tiêu phấn đấu thực hiện lớn
trong các năm và trên thực tế giá trị tăng trởng của công ty có phần đóng góp to lớn từ hàng hoá
nội địa. Thị phần của công ty ở thị trờng nội địa ngày một lớn, công ty đà tạo đợc uy tín tốt trên
thị trờng nội địa. Sản phẩm của công ty luôn đợc ngời tiêu dùng a chuộng. Thị trờng nội địa là thị
trờng đầy tiềm năng của công ty. Hầu hết các đại lý, cửa hàng của công ty chủ yếu tập trung ở
miền Bắc, đặc biệt là ở Hà Nội. Còn khu vực Tây nguyên, miền Tây Nam bộ hầu nh cha có đại
lý, cửa hàng nào của công ty. Vì vậy trong những năm tới công ty cần phải có các chiến lợc thâm
nhập các thị trờng này. Tổng doanh thu bán hàng của công ty năm 2003 là 20.024.060.834 ®ång,
trong ®ã doanh thu tËp trung chđ u ë các trung tâm thơng mại, các cửa hàng lớn, đại lý ở Hà
Nội.
Doanh thu bán hàng nội địa năm 2003 của công ty:

(Nguồn: Phòng kinh doanh nội địa - đơn vị: đồng)
Cửa
hàng,
đại lý

Cửa hàng
thời trang

39 Ngô
Quyền

Doanh
thu


258397400

268674480
0

Tràng tiền

25 Bà
triệu

Ngoài 39
Ngô
Quyền

Các đại lý
khác

914800100

109700290
0

849812230
0

93499200

Thị trờng xuất khẩu của công ty chia thành 2 loại: có hạn ngạch và phi hạn ngạch. Thị tr ờng có hạn ngạch bao gồm thị trờng EU, Canada, MỹMặt bằng sản xuất đ công ty chỉ đáp ứng đ ợc 40% năng lực
sản xuất. Chính vì vậy nhiều khi công ty phải xin thêm quota xuất khẩu thậm chí còn mua quota
của doanh nghiệp khác để tăng lợng xuất khẩu. Thị trờng phi hạn ngạch nh Nhật, Hàn Quốc,

Hồng KôngMặt bằng sản xuất đsản lợng xuất khẩu vào thị trờng này phụ thuộc vào sự kí kết đợc các hợp đồng và
năng lực sản xuất. Hai loại thị trờng này đều đòi hỏi khắt khe về kĩ thuật, chất lợng sản phẩmMặt bằng sản xuất đ
Sản phẩm chính của công ty bao gồm: áo sơ mi cộc tay, áo sơ mi dày tay, sơ mi bò, quần
soóc kaki, quần dài tuytsi, áo jăckét, áo măngtô, quần jeans, áo bòMặt bằng sản xuất đsản phẩm của công ty đáp
ứng hầu hết mọi nhu cầu thị hiếu của ngời tiêu dùng từ già đến trẻ, từ model này đến model khác.
Và sản phẩm của công ty đợc ngời tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lợng cao. Trong
những năm tiếp theo công ty có kế hoạch đầu t trang thiết bị để cho ra đời những sản phẩm không
những chỉ duy trì thị trờng hiện nay mà còn mở rộng chiếm lĩnh thị trờng mới.

Bùi Đức Sơn

11


đh ktqd - khoa qtkd

Báo cáo thực tập tổng hợp

3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
Từ một cơ sở sản xuất nhỏ ban đầu, với số lợng vài chục công nhân, dăm ba bàn may cổ lỗ,
cũ kĩ, sản xuất nhỏ lẻ phân tán, nơi làm việc chật chội thiếu thốn. Ngày nay Công ty may Thăng
Long có một cơ sở vật chất kĩ thuật khang trang hiện đại. Đó là do tập thể Công ty may Thăng
Long không ngừng đổi mới toàn diện mình nh đổi mới trang thiết bị, đào tạo công nhân lao động
kĩ thuật, đổi mới bộ máy quản lý, sắp xếp lại tổ chức, tinh giảm biên chếMặt bằng sản xuất đThêm vào đó lại đ ợc
quyền xuất khẩu trực tiếp. Mặc dù, hiện nay trong môi trờng cạnh tranh khốc liệt, tình hình chính
trị trên thế giới bất ổn dẫn đến biến động về thị trờng của công ty. Nhng dựa vào đờng lối chính
sách của Đảng và nhà nớc, chính quyền và các tổ chức đoàn thể mà Công ty may Thăng Long có
những kết qủa khả quan. Luôn là đơn vị đi đầu ngành về tỉ lệ sản xuất hàng FOB, có nhiều sản
phẩm chất lợng cao đạt tiêu chuẩn quốc tế nh áo sơ mi, jăckét, quần âuMặt bằng sản xuất đLại đợc tổ chức chứng
nhận hệ thống quản lý chất lợng BVQI (Vơng quốc Anh) chứng nhận hệ thống quản lý chất lợng

của công ty đạt ISO 9002 nên tình hình sản xuất kinh doanh luôn vợt kế hoạch.
Hiện nay, công ty đà có quan hƯ víi 80 h·ng thc 40 qc gia trªn thÕ giới. Sức sản xuất
hàng năm là 5 triệu sản phẩm quy chuẩn, tốc độ đầu t tăng bình quân là 59%/năm, tốc độ bình
quân nộp ngân sách là 25%, doanh thu là 20%, kim ngạch XNK là 23%. Bình quân thu nhập đầu
ngời là 1.100.000 đồng/ngời/tháng.
Sau đây là báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong vài năm qua:

Bùi Đức Sơn

12


đh ktqd - khoa qtkd

Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảng 4: Kết quả kinh doanh

T
T

Chi tiết

1
2

Đơn vị

2000

2001


2002

2003

2004

Giá trị SX công
nghiệp

Tr.đ

42.349

47.560

55.683

65.050

74.306

Tổng doanh thu

Tr.đ

97.000

112.170


130.378

156.388

172.310

Doanh thu xuất khẩu

Tr.đ

82.123

90.845

108.854

132.508

152.286

FOB

Tr.đ

51.898

63.131

71.636


97.250

114.932

Doanh thu nội địa

Tr.đ

14.877

21.325

21.524

23.880

20.024

3

Gía thành

Tr.đ

92.526

106.866

123.482


147.840

158.236

4

Lợi nhuận trơc thuế

Tr.đ

4.440

5.304

6.896

8.548

14.074

5

Nộp ngân sách

Tr.đ

2.874

3.370


3.470

3.820

5.175

VAT

Tr.đ

1.361

2.085

2.152

2.388

1.910

Thuế TNDN

Tr.đ

1.420

1.697

2.206


2.735

4.530

6

Lợi nhuận sau thuế

Tr.đ

3.019

4.690

5.813

9.544

7

Lao động

Ngời

2.165

2.495

2.966


3.800

4000

8

Thu nhập BQ/tháng

1000đ

1.000

1.100

1.100

1.200

1.300

Bùi Đức Sơn

3.606

13


đh ktqd - khoa qtkd

Báo cáo thực tập tổng hợp


IV- Những u điểm, tồn tại, nguyên nhân và phơng hớng phát triển của công ty may
Thăng Long:
1. Ưu điểm:
Phát huy tính sáng tạo của tập thể cán bộ CNV của công ty khắc phục mọi khó khăn gian
khổ, tìm tòi những giải pháp tốt nhất để không ngừng củng cố và phát triển công ty trong từng
thời kì. Từ một cơ sở sản xuất nhỏ lẻ, với những máy móc cũ kĩ. Nhng bây giờ sau 45 năm phát
triển công ty có đợc những thành tựu đáng khích lệ, có cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại, với quy
mô lớn. Có các sản phẩm với chất lợng cao đợc ngời tiêu dùng a chuộng, tạo đợc uy tín tốt không
chỉ khách hàng trong nớc mà còn chinh phục đợc các khách hàng khó tính ở nớc ngoài.
Công ty không ngừng phát huy cải tiến tổ chức sản xuất, đổi mới công nghệ, chú trọng đầu
t cả chiều rộng lẫn chiều sâu, nâng cao chất lợng sản phẩm mở rộng thị trờng, lấy sự thoả mÃn
của khách hàng làm một trong những mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp trong suốt quá trình
phát triển. Con ngời luôn có nhu cầu ăn mặc đẹp hơn, nhng nhìn chung đều hớng tới sự hài hoà
giữa giản dị với trang trọng, tao nhà mà lịch sự, sản phẩm đẹp nhng giá trị sử dụng phải caoMặt bằng sản xuất đĐể
làm đợc điều này, trong công tác lÃnh đạo và điều hành sản xuất Ban lÃnh đạo luôn chú trọng
giáo dục công nhân vấn đề mang tính sống còn của công ty đó là chất lợng sản phẩm. Công ty đÃ
không ngần ngại khi sử dụng vốn tự có và vốn vay để đầu t mua máy móc trang thiết bị dây
chuyền hiện đại tiên tiến của các nớc t bản phát triển. Do vậy mà hàng của công ty xét về chất lợng mẫu mà không thua kém bất cứ một hÃng nào. Nhằm đáp ứng yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao
của thị trờng trong và ngoài nớc, công ty đà tập trung đầu t chiều sâu và chiều rộng theo hớng
chuyên môn hoá, đa dạng hoá sản phẩm. áp dụng hệ thống quản lý chất lợng ISO 9001, công ty
luôn dành đợc các huy chơng vàng và danh hiệu hàng Việt Nam chất lợng cao tại các cuộc hội
chợ, triển lÃm.
Công ty làm ăn có hiệu quả nh vậy cho nên đà giải quyết công ăn việc làm cho một số lợng
lớn ngời lao động. Hiện nay đội ngũ cán bộ CNV của công ty gần 4000 ngời. Ngoài ra công ty có
hệ thống mạng lới đại lý rộng khắp cả nớc đà tạo việc làm cho hàng nghìn lao động tại địa phơng.
Doanh thu hàng năm của công ty là rất lớn, cho nên đóng góp vào việc tăng ngân sách cho nhà n ớc. Bên cạnh đó công ty còn bảo đảm quyền lợi cho ngời lao động, xây dựng những ngôi nhà tình
thơng, chăm sóc gia đình chính sáchMặt bằng sản xuất đ

Bùi Đức Sơn


14


đh ktqd - khoa qtkd

Báo cáo thực tập tổng hợp

2. Những tồn tại:
Tuy công ty có những u điểm trên nhng công ty vẫn còn những mặt tồn tại nh sau:
Tỷ trọng hàng xuất khẩu và tiêu thụ nội địa có sự chênh lệch rất lớn. Từ 80% đến 90%
doanh thu là hàng xuất khẩu, còn lại là hàng nội địa. Điều đó chứng tỏ trong những năm qua
công ty cha coi trọng thị trờng nội địa.
Trong mấy năm gần đây thị trờng tiêu thụ nội địa có tăng lên, nhng số lợng cửa hàng và
đại lý của công ty phân bố không đều, tập trung khá lớn ở miền Bắc, nhất là Hà Nội. Tạo nên sự
mất cân đối và đôi khi còn tạo ra sự cạnh tranh về bán hàng của các đại lý trên cùng một địa bàn.
Công tác quản lý thị trờng cha đợc chặt chẽ. Trên thị trờng còn có nhiều sản phẩm nhái
nhÃn hiệu của công ty, chất lợng không đảm bảo, gây mất uy tín của công ty. Mặt khác, việc
quản lý các đại lý cha có những ràng buộc cụ thể đối với họ, cho nên có nhiều cửa hàng, đại lý
mợn uy tín của công ty để tiêu thụ sản phẩm của hÃng khác hoặc tự động bán với giá cao hơn làm
thiệt hại cho khách hàng, giảm uy tín của công ty.
Giá cả của sản phẩm công ty là tơng đối cao. Sản phẩm của công ty đa số phục vụ cho
những đối tợng có thu nhập từ trung bình trở lên, chiến lợc giá của công ty cha nhằm vào đối tợng là khách hàng có thu nhập thấp. Bởi vì, nguồn nguyên vật liệu đầu vào của công ty có giá
thành cao vì phải đi nhập ngoại cho nên công ty không thể hạ giá thành với giá thấp hơn đợc nữa.
Bên cạnh đó, công ty cũng cha coi trọng việc quảng cáo, khuyếch trơng là công cụ cạnh tranh
hữu hiệu để xây dựng cho mình một hình ảnh riêng trên thị trờng.
Ngoài ra, đội ngũ marketing của công ty hoạt động cũng cha đạt hiệu quả, thông tin về
đối thủ cạnh tranh và các biện pháp đối phó lâu dài cha có, chủ yếu thu thập thông tin qua s¸ch
b¸o hay ý kiÕn chđ quan cđa ngêi bán hàng mà cha có đội ngũ nhân viên hoạt động cụ thể nh
điều tra nhu cầu, thị hiếu của khách hàng thích loại sản phẩm nào, xu hớng thời trang của tháng

tới, mùa tới, năm tới ra saoMặt bằng sản xuất đMột vấn đề đặt ra nữa đó là đầu vào cho công ty, chất l ợng nguyên
vật liệu thấp vì ngành dệt và các ngành cung cấp phụ liệu cho ngành may nớc ta cha phát triển mà
nhập nguyên vật liệu nớc ngoài thì giá thành cao dẫn đến khó cạnh tranh.
3. Phơng hớng phát triển của Công ty may Thăng Long:
Để có cơ sở cho việc xây dựng mục tiêu, định hớng phát triển từ nay đến năm 2010, Công
ty may Thăng Long có một số phơng hớng sau:
- Xây dựng Công ty may Thăng Long thành một trung tâm may và thời trang lớn của cả nớc với trang thiết bị hiện đại vào bậc nhất ở Đông Nam á. Mục tiêu công ty phấn đấu đến năm
2005 doanh thu của công ty đạt gấp 4 lần năm 1995, tức là khoảng 180 tỷ đồng, đến năm 2010
doanh thu khoảng 400 tỷ đồng. Trong 10 năm tới công ty sẽ nâng tổng vốn đầu t lên 20 triệu
USD để xây dựng công ty theo quy hoạch mới với hệ thống các XN may sơ mi, comle cao cấp,
một trung tâm thơng mại với các thiết bị hiện đại.
- Đa dạng hoá sản phẩm, lựa chọn sản phẩm mũi nhọn. Trong chiến lợc sản phẩm của mình
công ty không chỉ dừng lại ở những sản phẩm truyền thống nh: sơ mi, jăckét, dệt kim mà chủ trơng thực hiện đa dạng hoá sản phẩm, tập trung thực hiện sản xuất mặt hàng mới nh comle, áo

Bùi Đức S¬n

15


đh ktqd - khoa qtkd

Báo cáo thực tập tổng hợp

quần thời trangMặt bằng sản xuất đĐể có nhiều sản phẩm đáp ứng kịp thời nhu cầu, thị hiếu ng ời tiêu dùng công ty
sẽ tổ chức nghiên cứu thiêt kế mẫu mà và thời trang cho cả thị trờng xuất khẩu và thị trờng nội
địa.
- Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng các khâu thiết yếu để phục vụ sản xuất kinh doanh.
Công ty chủ trơng xây dựng các nhà máy sản xuất các phụ kiện nghề may nh: khuy, nhÃn, mác,
khoá kéo, bao bì các loại. Xây dựng trung tâm thơng mại phục vụ cho hoạt động thiết kế và trình
diễn thời trang.

- Chiếm lĩnh thị trờng trong nớc, ổn định và mở rộng thị trờng xuất khẩu. Thị trờng nội địa,
công ty xác định là thị trờng đầy tiềm năng vừa tiêu thụ 1 lợng sản phẩm lớn lại góp phần giải
quyết việc làm cho ngời lao động trong nớc. Đối với thị trờng xuất khẩu, công ty chú trọng quan
hệ hợp tác song với các đối tác nớc ngoài nhằm phát huy các thế mạnh của mình nh nguồn nhân
lựcMặt bằng sản xuất đBên cạnh việc duy trì củng cố và phát triển thị tr ờng hiện có nh Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản,
EUMặt bằng sản xuất đmục tiêu đến năm 2010 là mở rộng đến các thị tr ờng nh Canada, Mỹ la tinh, Nam Phi hay
Tây áMặt bằng sản xuất đ
Nh vậy, với phơng hớng đặt ra và mục tiêu phấn đấu công ty đà tìm cho mình hớng đi trong
tơng lai.

Bùi Đức Sơn

16


đh ktqd - khoa qtkd

Báo cáo thực tập tổng hợp

Kết luận
Qua 45 năm xây dựng và phát triển của Công ty may Thăng Long, công ty đà đạt đợc
những thành tựu đáng biểu dơng, bên cạnh những mặt còn hạn chế. Trong thời gian tới công ty
phấn đấu khắc phục những mặt còn hạn chế để không ngừng vơn lên, trở thành con chim đầu đàn
của ngành dệt may Việt Nam. Đóng góp vào công cuộc phát triển kinh tế của nớc nhà, thúc đẩy
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Công ty may Thăng Long là một trong số các doanh nghiệp nhà nớc, khẳng định đợc vị trí
của mình trên thị trờng trong nớc và thị trờng thế giới, góp phần vào việc nâng cao hình ảnh của
những ngời công nhân dệt may Việt Nam trong quá trình hội nhập với kinh tế thế giới. Trong
điều kiện cạnh tranh gay gắt nh hiện nay. Các doanh nghiệp phải tìm cho mình một con đờng
phát triển riêng. Công ty không ngừng tăng cờng đầu t máy móc thiết bị, nghiên cứu thị trờng để

nâng cao chất lợng sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh, xâm nhập thị trờng mới, đáp ứng
mọi nhu cầu, thị hiếu của ngời tiêu dùng. Với truyền thống và các thế mạnh của mình cùng với
chủ trơng chính sách của nhà nớc, chắc chắn Công ty may Thăng Long sẽ đạt đợc nhiều thành
công hơn nữa.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn những ý kiến hết sức bổ ích của thầy giáo Vũ Công
Hoa và các anh chị phòng Kinh doanh nội địa của Công ty may Thăng Long đà giúp em hoàn
thành bài viết này.

Bùi Đức Sơn

17


đh ktqd - khoa qtkd

Báo cáo thực tập tổng hợp

Mục luc
Lời nói đầu:...........................................................................................................1
Nội dung:...............................................................................................................3
I- Quá trình hình thành và phát triển của Công ty may Thăng Long:..........................3
1. Hoàn cảnh ra đời:................................................................................................................3
2. Khó khăn ban đầu:..............................................................................................................3
3. Các giai đoạn phát triển của công ty may Thăng Long:......................................................4

II- Hệ thống tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, bộ phận trực thuộc:
.................................................................................................................................8
1. Cấp công ty:.....................................................................................................8
2. Cấp xí nghiệp:......................................................................................................................12
III- Thực trạng kinh doanh của Công ty may Thăng Long:...................................................12

1.Về cơ sở vật chất kĩ thuật:......................................................................................................12
2. Về thị trờng:........................................................................................................................14
IV- Những u điểm, tồn tại, nguyên nhân và phơng hớng phát triển của công ty may
Thăng Long:................................................................................................................................16
1. Ưu điểm:...............................................................................................................................16
2. Những tồn tại:........................................................................................................................17

Kết luận................................................................................................................19

Bùi §øc S¬n

18



×