Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.91 KB, 36 trang )

Báo cáo tổng hợp: Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dơng
Lời nói đầu
Trong giai đoạn hiện nay, Việt nam đang tiếp tục xây dựng nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng Xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của
Nhà nớc và ngời ta bắt đầu đề cập nhiều đến vấn.Thực tế cho thấy rằng năng lực
cạnh tranh của hầu hết các hàng hoá Việt nam trên thị trờng trong nớc cũng nh
nớc ngoài còn rất yếu kém. Vấn đề càng trở nên bức xúc khi sản phẩm lực cạnh
tranh do quá trình tự do hoá thơng mại, trớc hết là thời hạn có hiệu lực của CEPT
trong khuôn khổ AFTA cứ mỗi lúc một gần. Trong khi đó, các doanh nghiệp
Việt nam lại tỏ ra cha sẵn sàng đối mặt với những thách thứ từ cuộc cạnh tranh
gay gắt ấy. Nếu tình này vẫn tiếp tục đợc duy trì thì nguy cơ tụt hậu của nền
kinh tế Việt nam sẽ rất nghiêm trọng, nhất là trong bối cảnh xu thế hội nhập
kinh tế khu vực và trên thế giới đang gia tăng. Do vậy, để tồn tại, đứng vững và
phát triển, khẳng định đợc của mình các doanh nghiệp phải tìm giải pháp tốt
nhất để tăng cờng năng lực cạnh tranh của mình trên cả thị trờng trong và ngoài
nớc. Vấn đề là phải làm gì và làm nh thế nào để phát huy đợc lợi thế cạnh tranh
của từng doanh nghiệp và của cả đất nớc, thu hút vón đầu t trong và ngoài nớc
tận dụng có hiệu quả những cơ hội có đợc, nhất là Việt nam đã trở thành thành
viên của ASEAN, APEC và không lâu nữa sẽ gia nhập AFTA, WTO.
Trớc tình hình trên, Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dơng luôn đặt ra
cho mình mục tiêu là phải nâng cao đựơc năng lực cạnh tranh của mình trên thị
trờng, đạt hiệu quả cao khi đầu t vào sản xuất kinh doanh. Trong những năm gần
đây, công ty đã có quyết định đúng đắn là phải tiếp tục đổi mới công nghệ, đổi
mới và nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm để có thể duy trì và
phát triển uy tín của mình trên thị trờng. Đặc biệt trong lĩnh vực đầu t xây dựng.
Để nâng cao kiến thức chuyên môn về kinh tế đầu t em đã đợc tìm hiểu
thực tế qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dơng.
1
Báo cáo tổng hợp: Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dơng
Trong quá trình thực tập, em đã nhận đợc sự giúp đỡ tận tình của các cô,
chú trong Phòng Kinh Tế- Kế Hoạch của Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình


Dơng, cùng sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo trong Bộ môn Kinh tế đầu t Tr-
ờng đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, đặc biệt là sự hớng dẫn nhiệt tình và
những ý kiến quý giá của giáo viên hớng dẫn TS Nguyễn Bạch Nguyệt đã giúp
em hoàn thành tốt đợt thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn tất cả những sự giúp đỡ quý báu đó!
Phần I: Tổng quan về công ty cổ phần t vấn &đầu t
xây dựng tháI bình dơng
2
Báo cáo tổng hợp: Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dơng
I, Quá trình hình thành của công ty.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình t vấn &đầu t Dơng đợc thành lập
vào năm 1999 do theo quyết định 170A SKH- ĐT/ TCLĐ ngày 17/05/ 1999 của
sở kế hoạch và đầu t Hà Nội.
Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dơng theo mô hình Công ty cổ phần
hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Hiện nay, Công ty có trụ sở tại số 2 ngõ 475 Nguyễn trãi - Thanh Xuân -
Hà Nội. Công ty thực hiện thanh toán qua ngân hàng với các tài khoản tại ngân
hàng ngoại thơng Việt Nam.
Công ty cổ phần t vấn &đầu t xây dựng Thái Bình Dơng đã có 7 năm
kinh nghiệm xây dựng dân dụng, các khu công nghiệp.
Ban đầu Công ty hoạt động thuần trong lĩnh vực xây dựng, hiện nay Công
ty đã đầu t sang một số ngành nghề dịch vụ mới nh: sản xuất vật liệu xây dựng,
cho thuê máy móc thiết bị, xây dựng điện công ngiệp, các loại dịch vụ khác
.v.v..
Trong vòng 7 năm qua Công ty đã đầu t hàng chục tỷ đồng đổi mới công
nghệ, tăng tài sản cố định, đào tạo nguồn nhân lực tăng năng lực sản xuất kinh
doanh. Công ty đã thực hiện thi công các công trình lớn trên toàn quốc có vốn
đầu t hàng chục tỷ đồng. Uy tín của Công ty trong lĩnh vực xây dựng ngày càng
đợc nâng lên .

1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty
Qua 7 năm xây dựng và phát triển công ty có chức năng nhiệm vụ sau.
1.2.1.Chức năng:
- T vấn, thiết kế, lập dự toán, thi công các công trình xây dựng dân dụng
và công nghiệp.
3
Báo cáo tổng hợp: Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dơng
- Công ty còn thực hiện các hoạt động thơng mại, dịch vụ.
- Sản xuất kinh doanh vật liệu cung ứng cho ngành xây dựng
1.2.2. Nhiệm vụ
- Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh theo hớng dẫn của bộ.
- Sản xuất theo kế hoạch đã định trớc về số lợng và chất lợng.
- Tìm hiểu thị trờng đầu t xây dựng.
- Phấn đấu nâng cao chất lợng các công trình xây dựng, giảm thiểu chi phí
phát sinh trong quá trình thi công.
Mở rộng ngành nghề sản xuất kinh doanh, thị trơng đầu t, nâng cao uy tín
của công ty.
II. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty
Bảng sơ đồ tổ chức
4
Báo cáo tổng hợp: Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dơng
Công ty đợc tổ
chức
theo mô
hình ba cấp. Toàn bộ công ty có 5 phòng ban, 5 xí nghiệp và 7 đội.
Bộ máy lãnh đạo của công ty gồm 1 giám, 2 phó giám đốc, các trởng
phòng và các giám đốc xí nghiệp và các đội trờng.
Chức năng, nhiệm vụ của ban giám đốc và các phòng ban, đơn vị trực
thuộc nh sau:
2.1. Ban giám đốc

- Giám đốc Công ty :
+ Là ngời có thẩm quyền to nhất và là đại diện pháp nhân của công ty;
+ Là ngời chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh của
công ty và đề xuất chỉ đạo lập phơng án, kế hoạch sản xuấ, kinh doanh.
- Phó giám đốc kỹ thuật.
5
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Giám đốc
Các phó Giám đốc
Phòng KT-KH
Phòng TC-HC
Phòng KT-TC
XN sản xuất đồ gỗ
Các đội sản xuất
Đội công trình
Báo cáo tổng hợp: Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dơng
Là ngời chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về toàn bộ việc thực hiện kế
hoạch sản xuất và công tác kỹ thuật và cũng là ngời chỉ huy trực tiếp các công
tác trên.
- Phó giám đốc kinh doanh.
Là ngời chịu trách nhiệm trớc giám đốc về toàn bộ thực hiện kế hoạch kinh
doanh và công tác kinh doanh và cũng là ngời chỉ huy trực tiếp các công tác
trên.
2.2. Phòng hành chính tổ chức (12 ngời):
Là bộ phận tham mu của Giám đốc, thực công tác tổ chức và hành chính.
2.3. Phòng công đoàn - đoàn thể (5 ngời):
Có nhiệm vụ chăm lo và bảo đảm tốt đời sống, sức khoả của toàn bộ cán bộ
công nhân viên trong toàn Công ty.
2.4. Phòng Kinh tế Kế Hoạch (10 ng ời):

- Là bộ phận Là bộ phận tham mu cho Giám đốc trong việc lập kế hoạch,
thi công, công tác đấu thầu.
thống kê, tổng hợp báo cáo theo quy định, tổ chức ký kết hợp đồng liên kết
với các đơn vị khác. Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phó Giám đốc kinh doanh.
2.5. Phòng Kĩ thuật Thi công (12 ng ời):
-
- Bóc tách tinh toán kĩ thuật Là bộ phận tham mu của Giám đốc trong việc
lập kế hoạch và kiểm tra, giám sát kĩ thuật thi công., lập phơng án thi công.
2.6. Phòng kế toán tài vụ (11 ng ời).
n tham - Là bộ phậ mu giúp giám đốc quản lý toàn bộ nguồn tài chính của
Công ty.
- Thực hiện toàn bộ công tác tài chính, kế toán.
2.7. Các xí nghiệp và trực thuộc.
6
Báo cáo tổng hợp: Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dơng
Chịu trách nhiệm thi công toàn bộ các công trình mà Công ty thắng thầu và
các công trình do xí nghiệp và đội nhận đợc.
Nhận thi công các công trình ngoài của công ty
Qua nghiên cứu và mô hình quản lý Công ty cũng nh chức năng, nhiệm vụ
của các bộ phận ta có thể rút ra kết luận:
Tuy mới thành lập đợc 7 năm. Nhng trong bảy năm qua công ty đã chứng
tỏ không hề yếu kém về kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu t xây dựng. Mặc dù có
đợc nhiều thuận lợi, nhng công ty cũng gặp nhiêu khó khăn nhất định; đó là huy
động vốn đầu t nhiều lúc không đều dẫn tới tình trạng mất cân đối, còn thiếu đội
ngũ công nhân lành nghề, không chuyên.
3. Các lĩnh vực hoạt động chính
- Xây dựng công nghiệp, công cộng, nhà ở
- Xây dựng công trình lắp đặt thiết bị cơ điện, trạm biến áp.
- T vấn thực hiện các dự án đầu t.
- Thiết kế các công trình công nghiệp, nhà ở

- Dịch vụ cho thuê máy móc thiết bị, các dịch vụ khác.
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng.
7
Báo cáo tổng hợp: Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dơng
Phần II: thực trạng đầu t và quả lý hoạt động đầu
t của công ty
I. Khái quát về hoạt động kinh doanh của công ty
1.1. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Từ khi thành lập đến nay, Công ty cổ phần t vấn &đầu t xây dựng Thái Bình
Dơng chủ yếu thi công xây lắp các công trình xây dựng dân dụng và công
nghiệp cho nên đối tợng chính để là những công trình mà Công ty thắng thầu.
Song để tăng năng lực xây lắp, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng nh để
bảo đảm sự tăng trởng bền vững thì Công ty còn phải tập trung đầu t vào việc
tăng năng lực cung cấp cốt pha, kinh doanh vật liệu xây dựng, đầu t vào máy
móc thiết bị, và tăng cờng các hoạt động dịch vụ, phục vụ khách hàng. Nhờ vậy
mà trong năm qua, Công ty đã khẳng định đợc vị trí của mình trong lĩnh vực xây
dựng.
Nhờ có chiến lợc mở rộng hợp lí, cụ thể là Công ty cổ phần t vấn &đầu t
xây dựng Thái Bình Dơng đã chọn những thị trờng phù hợp với khả năng và điều
kiện có thể đáp ứng và Công ty đã tạo đợc thế đứng ổn định vững vàng trong
thời buổi khó khăn. Hơn 90% giá trị sản xuất kinh doanh của Công ty có đợc là
từ dịch xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp. Trong giai đoạn tới,
Công ty vẫn tiếp tục hớng tập trung chủ yếu vào công tác đấu thầu và thi công
dự án. Do sức cạnh tranh của vật liệu ngoại cao cấp của thị trờng nên Công ty đã
chủ trơng tự sản xuất để đáp ứng cho các công trình mà Công ty thắng thầu. Hơn
thế nữa, Công ty còn bán sản phẩm này cho các công trình khác và đợc đánh giá
có chất lợng tốt. Nhằm góp phần thúc đẩy tăng trởng của đơn vị, đa dạng hoá
sản phẩm và giải quyết công ăn việc làm ổn định cho cán bộ công nhân viên,
Công ty xác định hớng mở rộng đầu t xây dựng sản xuất vật liệu xây dựng là
8

Báo cáo tổng hợp: Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dơng
một hớng đi đúng đắn và mở mang lại hiệu quả trong công tác kinh doanh cuả
đơn vị.
Căn cứ vào kết qủa kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2002-
2005(Căn cứ vào kết quả cụ thể đợc thể hiện trong bản ) chúng ta thấy tình hình
hoạt động, sản xuất kinh doanh của công ty rất tốt, các chỉ tiểu năm sau nhìn
chung cao hơn năm trớc.
Về giá trị sản lợng sản xuất kinh doanh tăng cao nhất là năm 2005 (95 tỷ
đồng) so với năm 2002 (73 tỷ đồng). Trong giai đoạn này, chúng nhận thấy
rằng, tình hình giá trị sản lợng sản xuất kinh doanh năm của Công ty liên tục
tăng.
Về doanh thu, tỷ lệ tăng thấp nhất là năm 1999 (21.000 triệu đồng). So với
năm 1999, thì năm 2001 tăng lên 312%. Tình hình doanh thu của Công ty trong
giai đoạn này có sự tăng giảm liên tục.
Bảng 1: Giá trị sản lợng sản xuất kinh doanh từ 2002 - 2005
Năm Số CT Giá trị sản lợng SXKD (tỉ đồng) Doanh thu ( tỉ đồng)
2002 23 93,5
Giá trị SXXL: 103,8
Giá trị SXCN và VLXD khác: 0
45,8
2003 65 112
Giá trị SXXL: 108,5
Giá trị SXCN và VLXD khác: 3,5
56,9
2004 71 123
Giá trị SXXL: 114,21
Giá trị SXCN và VLXD khác: 8,79
71,57
2005 94 134
Giá trị SXXL: 121,54

Giá trị SXCN và VLXD khác: 12,46
78
Nguồn: Phòng Kế toán - Công ty CPXD Thái Dơng
9
Báo cáo tổng hợp: Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dơng
Năm 2006 Công ty cổ phần xây Thái Bình Dơng có đề ra kế hoạch định
hớng nh sau:
- Tổng giá trị sản lợng sản xuất kinh doanh: 148,62 tỷ đồng.
Trong đó: Giá trị SXXL (sản xuất xây lắp): 135,4 tỷ đồng.
Giá trị SXCN và vật liệu xây dựng (sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng
khác): 16,22 tỷ đồng.
Tổng doanh thu: 87,2tỷ đồng.
Nh vậy, năm 2006 Công ty phấn đấu tăng giá trị sản lợng so với năm 2002
là 110,9% và tỷ lệ doanh thu tăng 111,8%.
Nếu ta so sánh tình hình hoạt động của Công ty TháI Bình Dơng so với các
Công ty khác trong cùng lĩnh vực, ta có thể nhận thấy rằng, hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty luôn mang lại doanh thu cũng nh lợi nhuận rất cao và
hơn rất nhiều so với các Công ty khác. Tuy nhiên so với những công ty thuộc
Tổng công ty lớn nh: Tổng công ty Sông Đà, Tổng công ty Vinaconex, Tổng
công ty đầu t phát triển nhà và đô thị HUD thì vẫn thấp.
Bảng2: thực hiện chỉ tiêu kế hoạch của các đơn vị
trong công ty
10
Báo cáo tổng hợp: Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dơng
Chỉ tiêu
Tên đơn vị
Giá trị
tổng sản l-
ợng
Trong đó

SXXL SXCN&
VLXD khác
Doanh thu Lợi
nhuận
Cơ quan công ty 134 85.860 851.644 228.744 8.925
Đội thi công số 1 152.139 139.503 12.636 113.281 3.120
Đội thi công số 2 130.070 123.039 7.031 94.963 1.600
Đội thi công số 3 102.308 101.708 600 72.671 2.155
Đội thi công số 4 170.132 170.132 0 105.090 425
Đội thi công số 5 102.681 96.763 5.918 70.000 2.100
Đội thi công số 6 58.624 52.721 5.903 37.680 1.222
Đội thi công số 7 135.735 135.000 735 71.571 1.968
Xí nghiệp sản
xuất vật liệu xây
dựng
127.671 124.671 3.000 78.249 1.252
Xởng mộc 40.643 39.641 1.002 31.214 0
Nguồn: Công ty cổ phần t vấn &đầu t xây dựng Thái Bình Dơng
0.2. Chuẩn bị vốn và cơ cấu vốn.
Một trong những đặc điểm nổi bật của hoạt động xây dựng là thời gian kéo
dài và khối lợng công việc, các doanh nghiệp xây dựng thờng phải ứng trớc một
số tiền lớn khi thi công. Do vậy, vấn đề vốn và tài chính có ý nghĩa rất quan
trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Vì lý do trên mà yếu tố mà tài chính luôn đợc Công ty cổ phần t vấn &đầu
t xây dựng Thái Bình Dơng quan tâm. Việc ban hành quy chế quản lý tài
chính ngày từ tháng đầu năm 2003 đã giúp cho công tác quản lý tài chính của
Công ty nhanh chóng đi vào nề nếp. Nếu nh trớc đây công tác hạch toán phân
11
Báo cáo tổng hợp: Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dơng
tán giữa các đơn vị gây khó khăn cho công tác quản lý tài chính thì hiện nay

Công ty đã áp dụng thành công mô hình hạch toán kế toán tập trung.
Từ khi thành lập, Công ty cổ phần t vấn &đầu t xây dựng Thái Bình Dơng
đã có một lợng vốn nhất định là 15 tỷ đổng, lợng vốn lu động của công ty không
ngng đợc tăng lên.
Nh vậy, lợng vốn ban đầu của Công ty là khá lớn, song quá trình hoạt động
để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh thì Công ty phải huy động từ nhiều
nguồn vốn.
Trong đó, nguồn vốn tín dụng, ngân hàng là một nguồn khá quan trong, tuy
nhiên lãi suất lại tơng đối cao.
Trong kế hoạch về vốn và nguồn vốn trong năm 2006 Công ty cổ phần t
vấn &đầu t xây dựng Thái Bình Dơng sẽ tăng nguồn vốn kinh doanh lên so với
năm 2005 là 107% nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
Bên cạnh đó, nguồn vốn đầu t của Công ty tính sẽ tăng 137% so với năm
2005. Vay từ ngân sách vẫn là nguồn vay chủ yếu của Công ty trong năm này và
việc vay từ nguồn này tăng 104% (năm 2004: 6.573,09 triệu đồng, đến năm
2005 là 9.362,65). Ngoài ra, Công ty tiếp tục vay từ các quỹ đơn vị với một
khoản không đổi so với năm ngoái.
Bảng 3:Cơ câu nguồn vốn sản xuất kinh doanh của Công ty:
Đơn vị: triệu đồng
TT Năm
Nguồn vốn
1999 2000 2001 2002
12
Báo cáo tổng hợp: Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dơng
1 Nguồn vốn kinh doanh 2381 3026 3268 4021
2 Nguồn vốn vay và hoạt động 13.000 16.766 18.680 32.423
2.1 Vay lãi suất u đãi - 633 454
2.2 Vay trung và dài hạn - 493 1032 8.000
2.3 Vay ngắn hạn 10.000 15.000 14.000 22.000
2.5 Vay tổ chức khác 730 1.000

2.6 Vay cá nhân khác 270
3 Vốn lu động
Hiện có đến cuối năm 2381 3026 3268 4021
Định mức kế hoạch 28.34 28.76 29.23 26.46
Số cần bổ sung 22.08 22.24 22.36 22.02
Vay ngân hàng 10.000 15.000 14.000 22.000
Nguồn: Phòng kế toán- Công ty cổ phần t vấn &đầu t xây dựng
TháiBình Dơng
Với những cố gắng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và đảm uy tín trong các
quan hệ tài chính, đến nay, tình hình tải chính của Công ty đã có khả năng đáp
ứng những yêu cầu cho việc tham gia đấu thầu
II. Chiến lợc đầu t của công t
Khi mà ngày gia nhập đại gia đình tổ chức thơng mại thế giới WTO đang
tới gần, công ty đã có những thay đổi về chiến lợc đầu t phát triển hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình, để phù hợp với sự cạnh tranh khắc nghiệt của nền
kinh tế toàn cầu hoá. Chính vì thế công ty đã chuẩn bị và định hớng hoạt động
sản xuât kinh doanh nh sau:
2.1. Đầu t vào máy móc thiết bị và công nghệ.
2.1.1 Sự cần thiết phải đổi mới công nghệ.
* Tình hình sản xuất và tiêu thụ vật liệu xây dựng của Công ty.
Vật liệu xây dựng là một ngành đã có quá trình phát triển khá câu ở nớc ta,
xong nó chỉ thực sự phát triển khi có chủ trơng đổi mới trong nền kinh tế quốc
dân. Hiện nay, vật liệu xây dựng đã trở thành một nhu cầu thực sự của một bộ
phận đáng kể dân c. Nhu cầu ngày càng tăng đã làm căng thẳng cung cầu nhất là
13
Báo cáo tổng hợp: Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dơng
vào mùa xây dựng. Do đó, phát triển ngành vật liệu xây dựng để đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng của nhân dân và xã hội là điều tất yếu.
Vật liệu xây dựng đợc đa vào Việt Nam từ năm 1897 cùng với sự xuất hiện
của một loạt nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng. Do nhu cầu của thị trờng, chỉ

trong một thời gian ngắn ngành sản xuất vật liệu xây dựng đã có những bớc phát
triển mạnh mẽ thông qua việc đầu t cải tạo và mở rộng các nhà máy sản xuất vật
liệu xây dựng đã có từ trớc và xây dựng thêm các nhà máy mới thuộc Trung ơng
và địa phơng quản lý, các nhà máy liên doanh với các hãng vật liệu xây dựng n-
ớc ngoài.
Nhng sự bùng nổ thực sự nhu cầu vật liệu xây dựng trên thị trờng Việt Nam
mới chỉ diễn ra khoảng 10 trở lại đây. Nếu tính tổng vật liệu xây dựng các năm
cộng lại từ năm 1960 trở lại đây thì hơn 90% đợc sản xuất trong khoảng 1984
1997 sau năm 1991, hàng loạt các nhà máy mới, các liên doanh sản xuất vật liệu
xây dựng đi vào hoạt động và lợng vật liệu xây dựng đã tăng lên mạnh mẽ.
Thị trờng tiêu thụ vật liệu xây dựng Việt Nam còn rất rộng do cơ sở hạ tầng
của nớc ta còn kém. Song điều đó không có nghĩa là thị trờng này là dễ dãi với
mọi doanh nghiệp, mọi vật liệu xây dựng. Kinh doanh vật liệu xây dựng ở nớc ta
hiện nay là lĩnh vực cạnh tranh mạnh mẽ. Sự cạnh tranh này ngày càng tăng do
sự mở rộng đầu t của cả trong nớc và nớc ngoài vào ngành vật liệu xây dựng.
Cạnh tranh đã buộc các nhà máy, công ty vật liệu xây dựng phải không ngừng
cải tiến chất lợng sản phẩm, kiểu dáng đa dạng và công nghệ mới để tối u hóa
các yếu tố đầu vào, giảm chi phí sản xuất hạ giá thành nâng cao năng suất lao
động
Trớc tình hình đó, bên cạnh chức năng xây dựng công nghiệp dân dụng, để
tăng năng lực xây lắp, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng nh để đảm bảo sự
tăng trởng bền vững, Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dơng còn tập trung
đầu t vào sản xuất kinh doanh một số vật liệu xây dựng nh sản xuất ống cấp
14

×