Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

(SKKN HAY NHẤT) sử dụng đồ dùng trực quan và các phương pháp tích cực trong việc giảng dạy môn GDCD ở trường THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.07 KB, 24 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI :
"SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG TRỰC QUAN VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP
TÍCH CỰC TRONG VIỆC GIẢNG DẠY MÔN GDCD Ở
TRƯỜNG THCS"

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


A – MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI :
1. Khách quan :
- GDCD là một mơn học có tầm quan trọng trong nhà trường THCS.
- Dạy học GDCD là tạo ra sự thống nhất giữa nhận thức và hành động, lời nói và hành
vi.
- Mơn GDCD góp phần đào tạo ra những cơng dân có tri thức khoa học có năng lực
hoạt động.
2. Chủ quan:
- Sự xuống cấp và suy đồi đạo đức của một bộ phận công dân trong đó có tầng lớp học
sinh.
- Giáo viên bộ mơn và học sinh ít quan tâm hoặc xem là mơn phụ.
- Từ mục tiêu đổi mới phương pháp và sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực, đồ dùng
dạy học.
- Từ thực tế của địa phương và đơn vị…
II. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU :
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm này nhằm tập trung nghiên cứu và tìm hiểu:
- Việc phối hợp sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực và khai thác đồ dùng dạy học
trong môn GDCD.
- Các phương pháp tổ chức thực hiện trong tiết học , giúp các em học sinh phát triển
kỹ năng, nâng cao ý thức học tập cho học sinh.


- Sự chuyển biến của học sinh trong quá trình thực hiện các phương pháp.
III. PHẠM VI NGHIÊM CỨU :
Chia làm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn I : Từ tháng 9/2011 đến tháng 11/2011( Đầu học kỳ I đến giữa học kỳ I):
Điều tra tìm hiểu thực tế nắm bắt tình hình và ý thức học tập của học sinh ( 192/86
nữ).
- Giai đoạn II: Từ tháng 11/2011 đến tháng 01/2012 ( Từ giữa học kỳ I đến cuối học
kỳ I): Áp dụng các phương pháp và giải pháp tổng hợp để thực hiện vào tiết dạy, đánh
giá sự chuyển biến trong nhận thức của học sinh. Đồng thời tiếp tục có những giải

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


pháp thật hiệu quả đưa ra kết quả so sánh, đối chiếu, khắc phục những tồn tại theo
từng thời điểm cụ thể.
- Giai đoạn III: Từ tháng 01/2012 đến cuối tháng 03/2012 (Từ đầu học kỳ II đến giữa
học kỳ II): Kết hợp so sánh đối chiếu, kiểm tra kết quả thực tế đề ra từng giải pháp
khắc phục tồn tại và hạn chế của học sinh đồng thời phát huy tối đa hiệu quả đạt được.
Vẽ biểu đồ để so sánh đối chiếu kết quả. Nắm các số liệu thực tế và khả năng nhận
thức của học sinh để đưa ra các biện pháp và giải pháp cụ thể cho tiết thực hành cuối
học kỳ II.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Ở đề tài sáng kiến kinh nghiệm sử dụng một số phương pháp và hình thức tổ chức thực
hiện như: Kết hợp sử dụng đồ dùng trực quan với kỹ thuật khăn trải bàn và sơ đồ tư
duy; Tranh luận ủng hộ - phản đối; Kỹ năng đặt câu hỏi, động não... cần phải khai thác
tình hình thực tế đó để giáo dục cho học sinh xử lý tình huống thể hiện qua cách (quan
sát tranh ảnh, xem băng hình , sưu tầm và quay chụp hình ảnh ,quay phim…..)
B – NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận:
Nghiên cứu các công văn chỉ đạo chun mơn của ngành, sở, phịng ban.

Nắm chắc các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Công văn chỉ đạo chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và sử dụng các kỹ
thuật dạy học tích cực.
2. Cơ sở thực tiễn:
- Ý thức bảo vệ môi trường của học sinh.
- Sự quan tâm của phụ huynh, người dân và chính quyền địa phương.
- Bản thân giáo viên với giáo dục môi trường cho học sinh.
- Tình hình cơ sở vật chất và thiết bị dạy học ở trường với đặc thù bộ môn.
3. Nội dung vấn đề:
3.1. Kỹ thuật động não với tranh ảnh, sơ đồ, biểu đồ, bản đồ.
3.2. Kỹ thuật đặt câu hỏi với bảng thống kê, số liệu.
3.3. Tranh luận ủng hộ - phản đối với phim tư liêu, Video clip tình huống.
3.4. Kỹ thuật nêu gương người tốt với những câu chuyện có thật trong cuộc sống, qua
báo chí.
3.5. Lựa chọn kỹ thuật dạy học và đồ dùng theo yêu cầu sách giáo viên có sưu tầm bổ
sung phù hợp.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Hoạt động giới thiệu bài .
- Tìm hiểu khái niệm, nội dung kiến thức cơ bản .
- Hoạt động củng cố, giáo dục cuối bài.
- Chuẩn bị tốt hệ thống câu hỏi phù hợp với đồ dùng dạy học.
C - KẾT LUẬN CHUNG
1. Bài học kinh nghiệm:
- Sử dụng kịp thời, tránh tùy tiện.
- Phải suy nghĩ tìm tịi phù hợp với lứa tuổi học sinh.
- Lựa chọn các cách thức tổ chức phù hợp với thực tế trường học và địa phương.
- Hiểu và biết tường tận về kỹ thuật dạy học và đồ dùng dạy học.

- Phải xem kỹ thuật và đồ dùng dạy học là một loại hình kiến thức riêng biệt.
- Khơng được lạm dụng quá mức.
- Phải thường xuyên tự học tự tìm hiểu, tự nghiên cứu…
2. Hướng phổ biến áp dụng đề tài:
Qua việc nghiên cứu đề tài tơi nhận thấy có thể áp dụng cho bộ môn GDCD ở các khối
lớp trong trường THCS. Bên cạnh đó có thể áp dụng cho các môn thuộc lĩnh vực
KHXH: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý …Trong những tiết thực hành ngoại khóa, dã
ngoại….
Bản thân cũng mong đề tài này được đồng nghiệp trong và ngồi trường tiếp tục
nghiên cứu ở nhiều khía cạnh và phát huy hơn nữa cho các năm học sau.
A. MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài.
1. Khách quan:
Mơn GDCD (Giáo dục cơng dân) có vị trí quan trọng trong nhà trường THCS. Môn
học cung cấp cho học sinh một hệ thống chuẩn mực lối sống phù hợp với yêu cầu của
xã hội ở mức độ phù hợp với lứa tuổi, giúp học sinh biết sống hoà nhập với cuộc sống
hiện tại với tư cách là một cơng dân tích cực và năng động; góp phần quan trọng để
hình thành những phẩm chất cần thiết của nhân cách con người Việt Nam nhằm đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và tăng cường khả năng hội nhập
trong xu thế phát triển và tiến bộ của thời đại.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Mặt khác dạy học môn GDCD phải nhằm tạo ra sự thống nhất giữa nhận thức và hành
động, giữa lới nói và hành vi. Như vậy, mơn GDCD cần phải đảm bảo cung cấp cho
học sinh những phương thức ứng xử về đạo đức, pháp luật, văn hoá trong cuộc sống,
hình thành ở mỗi học sinh sự thống nhất giữa nhận thức và hành động, hướng học sinh
vào việc thực hành trong cuộc sống hàng ngày các chuẩn mực và mẫu hành vi tích cực
mà bài học đặt ra; khơi dậy trong học sinh ý chí thể hiện sự thống nhất đó.

Cùng với những mơn học khác, mơn GDCD góp phần đào tạo những người cơng dân
mới vừa có tri thức khoa học vừa có năng lực hoạt động thực tiễn, có ý thức trách
nhiệm với bản thân, gia đình và đất nước. Từ đó các em thấy rõ trách nhiệm của mình:
Ln ln có ý thức sống và làm việc theo Hiến pháp, Pháp luật, biết tự rèn luyện bản
thân để trở thành người cơng dân hữu ích cho q hương, đất nước.
Vì vậy, để phát huy tính tích cực của học sinh thì việc sử dụng có hiệu quả đồ dùng
dạy học là điều kiện hết sức quan trọng giúp học sinh chiếm lĩnh các giá trị, các chuẩn
mực đạo đức, pháp luật thông qua việc nắm tri thức, thực hành và rèn luyện trong và
ngoài giờ học.
2. Chủ quan:
Những năm gần đây, đạo đức của một bộ phận xã hội đang chiều hướng xuống cấp, tội
phạm của những người chưa thành niên có chiều hướng gia tăng, một trong những
nguyên nhân dẫn đến các em có lối sống bng thả, thiếu văn hố, phạm tội là do hiểu
biết về các giá trị đạo đức, truyền thống tốt đẹp của dân tộc và pháp luật của các em
còn hạn chế. Vì vậy giáo dục đạo đức, pháp luật trong nhà trường có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng góp phần quan trọng trong việc giáo dục và rèn luyện con người ý thức
tuân theo những chuẩn mực của đạo đức xã hội và tuân theo pháp luật.
Bên cạnh đó trước đây, phần lớn giáo viên dạy bộ môn này là giáo viên chủ nhiệm
hoặc những giáo viên những bộ môn khác được phân công giảng dạy nên họ không có
điều kiện và ít quan tâm đến việc đầu tư cho bài giảng, chưa có kiến thức sâu rộng và
kinh nghiệm khai thác và sử dụng kênh hình trong các tiết dạy. Do đó hiệu quả giờ dạy
đạo đức, pháp luật chưa cao, các em hiểu biết về các chuẩn mực đạo đức, pháp luật
còn mơ hồ.
Những năm gần đây, phần lớn giáo viên dạy bộ môn này đã được đào tạo chính qui,
được phân cơng chun giảng dạy bộ môn này, nên họ rất quân tâm đến việc đầu tư
cho từng tiết dạy, đặc biệt là họ rất quan tâm đến việc sử dụng đồ dùng trực quan và áp
dụng các phương tiện hiện đại trong giảng dạy môn GDCD. Chính vì lẽ đó mà chất
lượng và hiệu quả giờ dạy đạo đức, pháp luật được nâng cao hơn trước.
Môn GDCD ở trường THCS trước đây thường bị coi làm môn học phụ nên các giờ
học thường diễn ra một cách đơn điệu, khô khan, phương pháp chủ yếu là phương

pháp thuyết trình. Trong giờ học, học sinh được hoạt động ít, thụ động, giờ học khơng
gây hứng thú, đồ dùng dạy học ít được sử dụng hoặc sử dụng một cách hình thức. Nên

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


đó chưa phải là là phương pháp tích cực vì học sinh chưa thực sự có cơ hội để thể hiện
thái độ, lập trường của cá nhân mình. Những giờ học như vậy, học sinh ít có khả năng
sáng tạo.
Tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả giờ dạy theo yêu cầu đổi mới phương pháp
dạy học. Với định hướng “ lấy học sinh làm trung tâm” giáo viên cần đa dạng hoá các
phương pháp dạy học đảm bảo hiệu quả cao và học sinh tích cực, chủ động trong học
tập.Vì vậy việc dạy đạo đức, pháp luật giáo viên khơng chỉ sử dụng phương pháp
thuyết trình, đàm thoại mà còn phải sử dụng các kỹ tthuật dạy học và đồ dùng trực
quan. Tức là sử dụng các phương tiện, đồ dùng dạy học nhằm minh hoạ cho nội dung
bài giảng (Như: tranh ảnh, bản đồ, sơ đồ, băng hình, băng tiếng, bảng số liệu, thống
kê…). Thơng qua các đồ dùng trực quan học sinh có thể tiếp thu tri thức thiết lập mối
quan hệ giữa nội dung kiến thức với thực tế cuộc sống. Các em biết vận dụng kiến
thức đã học vào cuộc sống, vào trong vấn đề cụ thể hàng ngày. Cho nên giờ học đạo
đức, pháp luật rất sôi nổi, chất lượng giờ dạy được nâng cao, học sinh nắm bắt các
chuẩn mực của đạo đức, pháp luật chắc và nhanh.
Trong những năm gần đây cơng tác bồi dưỡng chỉ đạo chun mơn của Phịng
giáo dục và Đào tạo ngày càng chặt chẽ hơn, các cụm chuyên môn được quan tâm,
sinh hoạt tương đối hiệu quả. Bên cạnh đó, tại đơn vị, cơng tác chỉ đạo đổi mới
phương pháp được thống nhất từ Ban giám hiệu đến các tổ, nhóm và từng cá nhân, đặc
biệt là sử dụng đồ dùng dạy học có kết hợp các phương tiện hiện đại sẽ góp phần nâng
cao chất lượng giờ dạy nhiều hơn, mỗi giáo viên dạy Giáo dục công dân đều xác định
rằng:“ Muốn cho giờ dạy đạo đức, pháp luật không bị khô cứng và tẻ nhạt phải sử
dụng các kỹ thuật dạy học hiện đại kết hợp với đồ dùng trực quan” giúp học sinh nắm
vững kiến thức theo nguyên lí:“ Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư

duy trừu tượng đến thực tiễn. Đó là con đường biện chứng của nhân thức chân lý, của
sự nhận thức hiện thực khách quan” (Lê nin).
Mặt khác, trong những năm gần đây nhà trường đã từng bước trang bị các phương
tiện phục vụ cho giảng dạy như máy tính, mạng Internet, máy chiếu nên việc sưu tầm
tư liệu như tranh ảnh rất thuận tiện. Vì vậy, mỗi giáo viên đều suy nghĩ, tìm tòi để làm
sao nâng cao chất lượng sử dụng đồ dùng trực quan trong giảng dạy bộ môn GDCD
nhằm đem lại hiệu quả cao trong việc dạy và học bộ mơn này.
Từ những cơ sở thực tiễn trên đây địi hỏi phải có sự thay đổi về phương pháp dạy
học. Muốn làm được điều đó, giáo viên phải là những người tổ chức, điều khiển các
hoạt động học tập, hạn chế tối đa sự độc thoại của thầy bằng cách sử dụng đồ dùng dạy
học một cách trực quan, phong phú, tạo ra sự hấp dẫn trong tiết học, học sinh chủ
động tiếp cận đồ dùng dạy học, phân tích, đánh giá từ đó rút ra nội dung bài học. Như
vậy học sinh có cơ hội tối đa phát triển tính độc lập, sáng tạo, chủ động tiếp thu kiến
thức, nâng cao nhận thức, rèn luyện kỹ năng, còn người giáo viên chỉ là người tổ chức
tiết học thành môi trường để học sinh học mà thôi.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


II. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU :
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm này nhằm tập trung nghiên cứu và tìm hiểu:
- Việc phối hợp sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực và khai thác đồ dùng dạy học
trong mơn GDCD.
- Các phương pháp tổ chức thực hiện trong tiết học, giúp các em học sinh phát triển
kỹ năng, nâng cao ý thức học tập cho học sinh.
- Sự chuyển biến của học sinh trong quá trình thực hiện các phương pháp.
III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU :
Từ quá trình tìm hiểu nghiên cứu được tham gia các lớp tập huấn. Nắm được các tài
liệu của các ngành chức năng và thực tế giảng dạy trên lớp cũng như ở địa phương,
việc kiểm tra đánh giá trước, trong và sau tiết học môn GDCD tại trường THCS

Nguyễn Bá Phát. Thông qua việc thực hiện các kỹ thuật dạy học và đồ dùng dạy học
bằng nhiều hình thức và phương pháp khác nhau qua tiết học. Như vậy đó là một q
trình có sự phối hợp chặt chẽ để thực hiện có hiệu quả. Q trình đó được chia làm các
giai đoạn sau:
- Giai đoạn I : Từ tháng 9/2011 đến tháng 11/2011( Đầu học kỳ I đến giữa học kỳ I):
Điều tra tìm hiểu thực tế nắm bắt tình hình và ý thức học tập của học sinh ( 192/86
nữ).
- Giai đoạn II: Từ tháng 11/2011 đến tháng 01/2012 ( Từ giữa học kỳ I đến cuối học
kỳ I): Áp dụng các phương pháp và giải pháp tổng hợp để thực hiện vào tiết dạy, đánh
giá sự chuyển biến trong nhận thức của học sinh. Đồng thời tiếp tục có những giải
pháp thật hiệu quả đưa ra kết quả so sánh, đối chiếu, khắc phục những tồn tại theo
từng thời điểm cụ thể.
- Giai đoạn III: Từ tháng 01/2012 đến cuối tháng 03/2012 (Từ đầu học kỳ II đến giữa
học kỳ II): Kết hợp so sánh đối chiếu, kiểm tra kết quả thực tế đề ra từng giải pháp
khắc phục tồn tại và hạn chế của học sinh đồng thời phát huy tối đa hiệu quả đạt được.
Vẽ biểu đồ để so sánh đối chiếu kết quả. Nắm các số liệu thực tế và khả năng nhận
thức của học sinh để đưa ra các biện pháp và giải pháp cụ thể cho tiết thực hành cuối
học kỳ II.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU :
GDCD là một môn học không chỉ là việc tiếp thu kiến thức mà còn phải biết vận dụng
liên hệ mở rộng ở thực tế, xử lý được các tình huống diễn ra trong đời sống hằng ngày.
Địi hỏi ở học sinh một quá trình rèn luyện vận dụng thuần thục và trở thành kỹ năng,
hình thành năng lực phẩm chất nhân cách và ý thức cho học sinh.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Ở đề tài sáng kiến kinh nghiệm sử dụng một số phương pháp và hình thức tổ chức thực
hiện như: Kết hợp sử dụng đồ dùng trực quan với kỹ thuật khăn trải bàn và sơ đồ tư
duy; Tranh luận ủng hộ - phản đối; Kỹ năng đặt câu hỏi, động não... cần phải khai thác

tình hình thực tế đó để giáo dục cho học sinh xử lý tình huống thể hiện qua cách (quan
sát tranh ảnh, xem băng hình , sưu tầm và quay chụp hình ảnh ,quay phim…..)
B. NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận:
Kỹ thuật dạy học tích cực là thông qua các hoạt động của giáo viên và học sinh nhằm
rèn luyện phương pháp tự học, kích thích sự đam mê tăng cường sự hợp tác, giao tiếp
chia sẻ kinh nghiệm đồng thời tạo ra môi trường học tập thoải mái cho học sinh… Kết
hợp sự đánh giá của thầy và tự đánh giá của trò.
Đồ dùng dạy học ở đây được hiểu là những phương tiện, thiết bị vật chất được sử dụng
trong quá trình dạy học như Tư liệu, tranh, ảnh, bản đồ, biểu đồ, sơ đồ, bảng thống kê,
số liệu, phim tình huống, phim tư liệu, trị chơi… Ngồi ra, ta có thể sử dụng một số
đồ dùng thơng thường trong gia đình, trong sinh hoạt: Dùng để sắm vai, chơi trị chơi;
Thơng báo hay trình bày thơng tin, giới thiệu vào bài, minh họa, giải thích, mơ tả trực
quan. Tổ chức và tiến hành các hoạt động, kết thúc bài học và giáo dục học sinh.
Tác dụng của phối hợp các kỹ thuật dạy học và đồ dùng trực quan:
Tạo điều kiện để thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, loại trừ khuynh hướng dạy
chay làm cho các giờ học khô khan, mang tính chất lý thuyết, áp đặt đối với học sinh.
Làm tăng tính hấp dẫn đối với nội dung học tập, gây hứng thú học tập ở học sinh.
Làm cho việc học trở nên dễ dàng hơn, thuận lợi hơn, đây là nguồn cung cấp các chất
liệu để học sinh khai thác nội dung học tập một cách tích cực, tự giác. Trong dạy học
đổi mới, học sinh hoạt động dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Nếu khơng có các kỹ
thuật và đồ dùng, thiết bị dạy học thì việc tổ chức các hoạt động của học sinh sẽ gặp
rất nhiều khó khăn, do đó kết quả học tập không đạt yêu cầu mong muốn.
Mỗi hoạt động dạy học được xây dựng trên cơ sở vận dụng một phương pháp dạy học
cụ thể, có phương tiện dạy học phù hợp để hỗ trợ cho hoạt động đó. Vì vậy sử dụng
phương tiện dạy học phải đúng lúc, đúng chỗ, kịp thời, tránh đưa ra một cách tuỳ tiện.
Một yêu cầu rất quan trọng là sử dụng kỹ thuật và đồ dùng dạy học phải có tác dụng
kích thích học sinh tư duy, suy nghĩ, tìm tịi, khơng phải chỉ như một phương tiện minh
hoạ nội dung bài học. Khi sử dụng thiết bị, phương tiện dạy học là giáo viên cung cấp
cho học sinh những chất liệu cần thiết để học sinh tìm tịi, tự kiến tạo tri thức, kỹ năng

trên cơ sở làm việc với nguồn thông tin từ các phương tiện dạy học mà giáo viên trình
bày, giới thiệu, học sinh phải có ý kiến nhận xét, đánh giá về nội dung, tính chất sự
việc, rút ra kết luận bài học cần thiết.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Mặt khác, đổi mới phương pháp dạy học không chỉ là đổi mới phương tiện và khơng
có nghĩa là dùng nhiều phương tiện dạy học, mà điều quan trọng là sử dụng phương
tiện dạy học một cách hợp lý, có hiệu quả, tránh lạm dụng hoặc sử dụng một cách hình
thức, tránh xu hướng sử dụng tràn lan, khơng có chủ đích rõ rệt, cần được khai thác
một cách triệt để.
2. Cơ sở thực tiễn:
Dạy đạo đức, pháp luật cũng như tất cả các môn học khác là phải sử dụng các kỹ thuật
dạy học và đồ dùng trực quan để minh hoạ cho nội dung bài giảng. Trong các tiết dạy
đạo đức, pháp luật hiện nay rất đa dạng và phong phú trong giai đoạn hiện nay khi
khoa học công nghệ đang phát triển, mạng Intenet dang được sử dụng ngày càng rộng
rãi. Vì vậy, trong một tiết dạy giáo viên có thể sử dụng nhiều kỹ thuật và đồ dùng trực
quan khác nhau vào những mục đích khác nhau nhằm làm cho bài giảng thêm hấp dẫn,
đạt hiệu quả cao. Từ thực tiễn giảng dạy tôi thấy cần phải chuẩn bị như sau:
Muốn sử dụng các kỹ thuật dạy học và đồ dùng trực quan đạt hiệu quả cao
trong mỗi bài dạy đạo đức, pháp luật, người giáo viên dạy GDCD phải chuẩn bị rất
kỹ. Do những đồ dùng trực quan sử dụng trong các tiết dạy đạo đức, pháp luật ít có sẵn
nên việc chuẩn bị đồ dùng cho một tiết dạy khá cơng phu địi hỏi giáo viên phải có sự
đầu tư về mặt thời gian, cơng sức, trí tuệ và lịng nhiệt tình.
Trước hết người giáo viên phải xác định xem trong tiết dạy này cần sử dụng các kỷ
thuật nào? loại đồ dùng gì? Bảng, phấn, giấy, bút, thước; tư liệu, tranh ảnh, bản đồ,
biểu đồ, sơ đồ; phiếu học tập, bảng phụ…hay các loại phương tiện kỹ thuật nghe nhìn
như máy băng đĩa ghi âm, máy chiếu các bản in, máy băng đĩa hình, các phương tiện
đa chức năng như máy tính, máy chiếu, các phần mềm dạy học trên máy vi tính…

Khi đã xác định được bài dạy này cần sử dụng những loại nào thì người giáo viên sẽ
bắt tay vào công việc chuẩn bị và tiến hành thực hiện.
3. Nội dung vấn đề:
Mục tiêu của đề tài này là tìm ra những cách thức tổ chức hiệu quả nhất trong việc
thực hiện đề tài:“ Sử dụng đồ dùng trực quan và phương pháp dạy học tích cực trong
việc giảng dạy mơn GDCD trường THCS” nhằm hình thành ý thức cho học sinh hoàn
thiện kỹ năng thành thạo giúp học sinh năng động sáng tạo hơn trong học tập. Mỗi
cách thức tổ chức đều có mặt tích cực và hạn chế riêng, phù hợp với từng đối tượng
học sinh và đòi hỏi những điều kiện thực hiện riêng. Vì vậy cần lựa chọn và sử dụng
kết hợp các cách thức tổ chức phù hợp với nội dung của tiết học, trình độ nhận thức
của học sinh, năng lực, sở trường của giáo viên, điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của lớp,
của trường. Từ mục tiêu nghiên cứu đó bản thân tôi đã áp dụng và thử nghiệm các
cách thức tổ chức lớp học và tiến hành tiết dạy như sau:

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Ví dụ 1: Khi dạy tiết ngoại khóa : “An tồn giao thơng” tơi thấy ở bài này cần phối
hợp sơ đồ KWL và sơ đồ tư duy, khăn trải bàn với các đồ dùng sau:


Máy vi tính.



Máy chiếu Projector.



Hình vẽ các biển báo, đèn tín hiệu….




Phiếu học tập, bảng phụ, bút dạ.



Băng hình, tranh ảnh về các tình huống đi đường



Thơng tin, số liệu, hình ảnh về tình hình trật tự ATGT.

Từng bài dạy giáo viên cần biết trong phịng đồ dùng của nhà trường đã có những đồ
dùng nào, nếu thiếu thì tiến hành làm và sưu tầm, cố gắng vận động học sinh cùng
tham gia: vẽ tranh, sưu tầm tranh ảnh, tìm số liệu, khi cần có thể tự quay hoặc nhờ
đồng nghiệp quay những đoạn phim tư liệu ngắn hoặc các tình huống.
Khi đã có những đồ dùng cần sử dụng, tôi tiến hành nghiên cứu thật kỹ phân loại
từng ký hiệu trên bản đồ, hình vẽ, tìm hiểu chi tiết nội dung, ý nghĩa của từng bức
tranh, hình vẽ, ý nghĩa của những số liệu bằng sơ đồ để khi lên lớp giảng dạy được tốt.
Trong q trình sưu tầm tư liệu tơi cố gắng tích lũy và sắp xếp chúng theo từng chủ đề
khác nhau như: chủ đề về An tồn giao thơng, phịng chống tệ nạn xã hội, phòng ngừa
lây nhiễm HIV/AIDS, Thanh niên, Hơn nhân gia đình, Hội nhập quốc tế, Bộ máy Nhà
nước, Các chuẩn mực đức. Trong từng chủ đề có các thể loại tư liệu khác nhau: Phim
tư liệu, tình huống, tranh ảnh, mẫu chuyện… những tư liệu này khơng chỉ dạy học ở
lớp 9 mà cịn những lớp khác tùy theo chủ đề để lựa chọn. Việc sắp xếp này cũng giúp
cho giáo viên dễ dàng trong việc lấy dùng khi cần thiết, giáo viên có thể trình chiếu
trực tiếp, thiết kế giáo án điện tử hoặc photo ra giấy để dạy.
Để làm được những điều đã trình bày thi người giáo viên phải có những am hiểu
tình hình chính trị xã hội chủa địa phương, đất nước, phải cập nhật thơng tin trên đài

truyền hình, đài phát thanh, báo chí, trên mạng Internet để kịp thời bổ sung những
tranh ảnh, bài viết, số liệu mới để đảm bảo tính chính xác, cập nhập của bài giảng.
Muốn sử dụng tốt các kỹ thuật và đồ dùng trực quan có hiệu quả, trước hết người giáo
viên cần xác định loại kỹ thuật và phương tiện cần sử dụng, tác dụng của nó đối với
bài giảng.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3.1.Kỹ thuật động não với tranh ảnh, sơ đồ, biểu đồ, bản đồ:
Những đồ dùng trực qua này sẽ có tác dụng gây ấn tượng sâu sắc trong ký ức mỗi học
sinh. Nếu người giáo viên sử dụng tốt các phương tiện đó sẽ giúp cho học sinh phát
triển được óc quan sát, trí tưởng tượng, khả năng tư duy liên hệ thực tế. Nó cịn giúp
học sinh nhớ kỹ, hiểu sâu những điều thu nhận được.
Ví du 1: khi dạy bài 4: Bảo vệ hịa bình (GDCD 9) chúng ta có thể giới thiệu đến
học sinh những bức tranh.
Khi xem những bức ảnh này học sinh sẽ hình dung được:
Hậu quả to lớn của chiến tranh.
Ngày nay chiến tranh vẫn xảy ra nhiều nơi trên thế giới
Trách nhiệm của cộng đồng thế giới, mỗi quốc gia, mỗi con người phải làm gì để
ngăn chặn chiến tranh, bảo vệ hịa bình.
Ví du 2: Khi dạy bài 17: Nhà nước CH XHCN Việt Nam (Lớp 7); bài 18: Bộ máy Nhà
nước cấp cơ sở (Lớp 7); Bài 20: Hiến pháp nước CH XHCN Việt Nam (Lớp 8), giáo
viên có thể giới thiệu các sơ đồ sau, nhằm giúp học sinh hiểu được một cách dễ dàng
cơ cấu tổ chức Nhà nước ta từ trung ương đến địa phương:
- Cơ quan quyền lực Nhà nước CH XHCN Việt Nam.
- Tổ chức bộ máy nhà nước CH XHCN Việt Nam.
- Cơ cấu tổ chức cơ quan hành chính nhà nước CH XHCN Việt Nam.
- Cơ cấu tổ chức cơ quan xét xử nước CH XHCN Việt Nam
- Cơ cấu tổ chức cơ quan kiểm sát nước CH XHCN Việt Nam.

Ví dụ 3: Khi dạy bài: Ngoại khóa: “An tồn giao thơng” giáo viên có thể đưa ra
“Biểu đồ so sánh tai nạn giao thơng theo từng tháng năm 2009 và 2010”
Mục đích: Nhằm giúp học sinh so sánh tình hình tai nạn giao thông 2 năm gần
nhất về số người chết theo từng tháng (có so sánh cùng thời điểm của 2 năm 2009,
2010) từ đó có cái nhìn khái qt về tình hình tai nạn giao thơng cả nước.
Biểu đồ so sánh tai nạn giao thông theo từng tháng năm 2008 và 2009:
Ví dụ 4: Khi dạy bài: Ngoại khóa: “Nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc” (lớp 9) giáo viên
có thể giới thiệu “Bản đồ hành chính Việt Nam”:
Qua bản đồ giúp học sinh hiểu được:

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Đất nước ta, vị trí tiếp giáp với nước ngoài, một phần đất nước ngoài biển khởi
(Hoàng Sa, Trường Sa)
- Xác định được vùng trời, vùng biển, những tất đất thiêng liêng của Tổ Quốc
Hình thành ý thức cơng dân, nghĩa vụ đối với đất nước
Ví dụ 5: Khi dạy bài: Ngoại khóa “An tồn giao thơng” giáo viên có thể giới
thiệu “Lược đồ mạng lưới giao thơng đường sắt Việt Nam” để :
- Giới thiệu mạng lưới giao thông đường sắt ở Việt Nam và đặc điểm của đường sắt
nước ta: Hầu hết các đường bộ đều giao cắt với đường sắt trên cùng một mặt phẳng
(đoạn đường đó gọi là đường ngang). Ở nước ta có khoảng hơn 1000 đoạn đường như
vậy, trên các đoạn đường đó thường xảy ra tai nạn vơ cùng nguy hiểm.
- Tìm những biện pháp đảm bảo an toàn khi đi qua đoạn đường bộ giao cắt với đường
sắt.
- Biết bảo vệ tài sản trên đường sắt, tránh việc ném đá lên tàu, đảm bảo an toàn tại địa
phương nơi tàu đi qua
3.2. Kỹ thuật đặt câu hỏi với bảng thống kê, số liệu:
Bảng thống kê, số liệu ấy sẽ là những minh chứng có sức thuyết phục nhất, sinh
động nhất về thực tiễn cuộc sống. Giúp học sinh có cái nhìn thực tế, thiết thực so với

lý thuyết chung chung, Từ đó các em nắm bài vững, hiểu bài sâu.
Ví dụ 1: Khi dạy bài Ngoại khóa: “An tồn giao thơng” giáo viên có thể đưa ra
“Bảng thống kê tình hình tai nạn giao thông” và đặt câu hỏi cho học sinh:
Tai nan giao thông để lại những tổn thất to lớn như thế nào?
Tình hình tai nạn giao thơng diễn biến phức tạp như thế nào?.
Em hãy đề ra những giải pháp góp phần hạn chế tai nạn giao thơng?
Tai nạn giao thông

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tai nạn giao thông
Tỉ lệ tăng, giảm so với
    ( Toàn quốc)
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
năm trước
Số vụ
11.522
Số người chết
10.397
Số người bị thương 7413
Tai nạn giaothông
Năm 2008
  ( TP Đà Nẵng)
Số vụ
158
Số người chết
115
Số người bị thương 24


12.492
11.516
7914

11.449
10.633
6723

Giảm  4,4%
Giảm  4,0%
Giảm 8,1%
Tỉ lệ tăng, giảm so với
Năm 2009 Năm 2010
năm trước
114
213
Tăng 30,3%
105
149
Tăng 17,3%
68
163
Tăng 41,12%

Bảng thống kê tình hình tai nạn giao thơng của cả nước và TP Đà Nẵng.
Ví dụ 2 : Khi dạy bài 14: “ Phòng, chống nhiễm HIV/ AIDS” (GDCD 8) giáo viên có
thể giới thiệu “Bảng thống kê tình hình nhiễm HIV/AIDS ở Việt Nam” nhằm giúp học
sinh:
Thấy được nguy cơ, mức độ lây lan nhanh chóng của đại dịch HIV/AIDS ở nước ta
đối với tất cả mọi người, khơng phân biệt độ tuổi, giới tính, tầng lớp

Thấy được sự nguy hiểm của căn bệnh thế kỉ. Có ý thức phịng ngừa và tun
truyền mọi người phòng chống sự lây lan của HIV/AIDS.
Tránh phân biệt đối xử với người nhiễm HIV/AIDS.
Cả nước

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Năm  2010

Số người nhiễm HIV

104. 111

128.367

138.191

156.307

180.312

Số bệnh nhân AIDS

17. 289


25.219

29.575

34.110

42.399

Số người tử vong vì
AIDS

  10. 071  

14.042

  41.544

21.633 

  36.101

Bảng thống kê tình hình nhiễm HIV/AIDS ở Việt Nam.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3.3. Tranh luận ủng hộ - phản đối với phim tư liêu, Video clip tình huống:
Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của cơng nghệ thơng tin, việc tìm những thước
phim tư liệu, phóng sự điều tra, Video clip tình huống khơng cịn qua khó khăn đối với

người giáo viên, những tư liệu này có rất nhiều trên Iternet. Điều quan trọng là người
giáo viên phải biết lựa chọn cho phù hợp với từng bài học, vừa mang tính giáo dục
cao.
Trong q trình giảng dạy của mình, tơi đã cố gắng sưu tầm, sắp xếp các loại tư liệu
này thành những chuyên mục, các đoạn phim có thể sử dụng dạy nhiều lớp khác nhau
với cùng một chủ đề sau đó trình chiếu cho học sinh xem , học sinh tranh luận nêu
quan điểm ủng hộ hay phản đối..
Ví dụ 1: Khi dạy bài “Lý tưởng sống của thanh niên” (GDCD 9) tôi sẽ cho học sinh
xem đoạn Video clip hình ảnh về Đặng Thùy Trâm, Nguyễn Văn Thạc, Video clip về
“Thanh niên tình nguyện” đi đến vùng sâu, vùng xa, Video clip về thanh thiếu niên ăn
chơi hư hỏng, đánh bạc đua xe…nhằm giúp học sinh:
- So sánh hai lối sống đối lập nhau và hậu quả của việc ăn chơi hư hỏng.
- Thấy được trách nhiệm to lớn của thanh niên trong sự nghiệp Cơng nghiệp hóa hiện
đại hóa đất nước.
- Có ý thức phấn đấu rèn luyện của bản thân, có nhu cầu cống hiến vì sự nghiệp chung.
Ví dụ 2: Khi dạy bài “Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý của công dân”
(GDCD 9)tôi sẽ cho học sinh xem những đoạn Video clip “Buôn bán ma túy”, “Học
sinh đi hàng ba, hàng tư”, “lấn chiếm lòng, lề đường”, “Đi xe trong sân trường” nhằm
giúp học sinh xác định các khái niệm:


Vi phạm pháp luật hình sự.



Vi phạm pháp luật hành chính.



Vi phạm pháp luật dân sự.




Vi phạm kỉ luật.

* Có ý thức chấp hành tốt các quy định của pháp luật và nôi quy của nhà trường.
Ví dụ 3: Khi dạy bài 12: “Quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân” (GDCD
9) tôi sẽ cho học sinh xem đoạn Video clip về “Bạo lực gia đình”, nhằm giúp học sinh
thấy được đó là hành vi vi phạm pháp luật cần lên án, qua đó giúp các em liên hệ đến
gia đình mình, nơi em ở từ đó giáo dục ý thức trách nhiệm của mình đối với gia đình.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3.4. Kỹ thuật nêu gương người tốt với những câu chuyện có thật trong cuộc sống, qua
báo chí.
Những câu chuyện ấy sẽ là phương tiện minh hoạ chân thực nhất, sống động nhất góp
phần làm cho bài giảng thêm hấp dẫn, tác động trực tiếp đến tâm tư, tình cảm của học
sinh. Thông qua những câu chuyện thực tế giáo viên bồi dưỡng cho học sinh những
quan điểm đúng đắn, các em biết yêu ghét rõ ràng; biết bênh vực những việc làm, hành
động đúng; biết đấu tranh với những hành động, việc làm sai trái, vi phạm nội qui
trường lớp, vi phạm pháp luật.
Ví dụ 1: Khi dạy bài 8 “Năng động sáng tạo” (GDCD 9) tôi đã kể cho học sinh nghe
câu chuyện về “Thầy giáo Nguyễn Ngọc Ký” dù phải viết bằng chân nhưng đã vượt
qua khó khăn, vượt qua số phận để trở thành “Nhà giáo ưu tú”, câu chuyện về “Thần
đèn Nguyễn Cẩm Lũy” chỉ học hết tiểu học nhưng có “biệt tài” di dời các cơng trình.
Từ đó giúp học sinh có ý thức vươn lên trong cuộc sống, biết vượt qua khó khăn, năng
động, sáng tạo trong công việc vươn tới thành công, có đóng góp cho xã hội.
Ví dụ 2: Khi dạy Bài 6: “Hợp tác cùng phát triển” (GDCD 9) tôi sẽ kể về tiến trình
gia nhập WTO của Việt Nam và vai trò của Bác Vũ Khoan và Bác Trương Đình

Tuyển trong cơng tác đàm phám. Việc gia nhập WTO có ý nghĩa vơ cùng to lớn đối
với Việt Nam. Khẳng định vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế và trên con đường
hội nhập.
3.5. Lựa chọn kỹ thuật dạy học và đồ dùng theo yêu cầu sách giáo viên có sưu tầm bổ
sung phù hợp:
Đây là khâu quan trọng quyết định hiệu quả giờ dạy, nếu dựa vào ý thích chủ
quan của bản thân thì rất dễ bị sai lầm. Nếu sử dụng tuỳ tiện sẽ lạc chủ đề và phản tác
dụng giáo dục, hiệu quả giờ dạy sẽ thấp. Khi chuẩn bị bài lên lớp, giáo viên cần hiểu
được: giảng bài này cần sử dụng kỹ thuật, phương tiện, đồ dùng trực quan gì? Và sử
dụng khi nào? Vào mục đích gì? Để phù hợp với nội dung bài giảng, vừa sát hợp với
thực tiễn cuộc sống vừa có tính giáo dục cao.
Theo tơi, muốn sử dụng đồ dùng dạy học phù hợp yêu cầu từng bài giảng và
mang lại hiệu quả cao, người giáo viên cần chú ý những vấn đề sau:
3.5.1. Phải xác định nội dung cơ bản của bài trên cơ sở chuẩn kiến thức sách giáo khoa
về mặt kiến thức, kĩ năng, thái độ từ đó lựa chọn phương tiện, đồ dùng phù hợp.
Ví dụ: Khi dạy bài 7: “Kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc”
(GDCD 9)tôi đã xác định định yêu cầu cơ bản của bài này:

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Kiến thức : Hiểu thế nào là truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Ý nghĩa của truyền
thống dân tộc và sự cần thiết phải kế thừa. Trách nhiệm của công dân
- Kĩ năng :Biết phân biệt truyền thống tốt đẹp với phong tục, tập quán lạc hậu cần xóa
bỏ.
- Thái độ : Tơn trọng, bảo vệ, giữ gìn truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Phê phán
những hành vi thiểu tôn trọng xa rời truyền thống dân tộc. Từ đó quyết định chọn lựa
đồ dùng sau:
- Tranh ảnh các làng nghề truyền thống, lễ hội Cầu ngư (Miền Trung), các
Video Clip: Lễ hội Đền Hùng, lễ hội Chùa Hương, ca trù, Cồng chiêng Tây Nguyên,

múa rối nước. Nhằm giúp học sinh hiểu rõ những truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt
Nam.
- Tranh ảnh về mê tín dị đoan, hủ tục lạc hậu nhằm giúp học sinh hình thành kĩ
năng phân biệt được truyền thống tốt đẹp với mê tín dị đoan, hủ tục lạc hậu.
3.5.2. Tìm hiểu kĩ yêu cầu từng bài về kỹ thuật, phương tiện, đồ dùng dạy học:
Đây chính là một trong những cơ sở để giáo viên lựa chọn đồ dùng trực quan
nhằm đảm bảo tính chính xác, phù hợp với yêu cầu bài giảng, đảm bảo tính khoa học
của bộ mơn.
Ví dụ 1: Khi dạy bài 16: “Quyền tham gia quản lí Nhà nước và xã hội của công
dân”(GDCD 9) SGV đã chỉ dẫn cho người giáo viên những đồ dùng trực quan cần
minh hoạ cho bài giảng là:
Luật khiếu nại, tố cáo.
Luật bầu cử đại biểu Quốc hội.
Luật bầu cử đại biểu HĐND.
Sơ đồ nội dung bài học.
Từ đó giáo viên có thể chuẩn bị thêm hình ảnh, băng hình, mẫu chuyện có liên
quan đến bài học để nội dung bài giảng sinh động hơn.
Ví dụ 2: Khi dạy bài 15: “Phịng ngừa tai nạn, vũ khí, cháy nổ và các chất độc
hại”(GDCD 8) Sách giáo viên đã ghi rõ ở mục tài liệu và phương tiện để giáo viên
chuẩn bị như sau:
Luật Hình sự năm 1999.
Luật phịng cháy và chữa cháy.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Các thông tin, sự kiện trên sách, báo về tai nạn, vũ khí, cháy nổ và các chất độc hại.
Giáo viên có thể bổ sung thêm hình ảnh, băng hình, mẫu chuyện có liên quan đến bài
học để tăng thêm tính thời sự của bài dạy.
3.5.3. Ln theo dõi tình hình thực tế, thời sự, báo, đài, có phong cách sống chuẩn

mực:
Đây là kinh nghiệm rất bổ ích giúp người giáo viên có vốn kiến thức, hiểu biết
sâu rộng mà để khai thác, sử dụng đồ dùng trực quan, làm cho việc sử dụng các
phương tiện, đồ dùng này hay hơn, hấp dẫn hơn và đạt hiệu quả cao. Tìm đọc tài liệu
tham khảo và tìm hiểu tình hình thực tế để giáo viên có thêm cơ sở lựa chọn các hình
ảnh, phương tiện minh hoạ cho bài giảng điển hình nhất, mới nhất, sát hợp với thực
tiễn và có tính giáo dục cao.
Ví dụ 1: Khi dạy bài 18: “Sống có đạo đức và tuân theo pháp luật” (GDCD 9).
Với bài này, yêu cầu giáo viên cần chuẩn bị một số bộ luật quan trọng:


Luật di sản văn hóa.



Luật bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em.



Luật Hơn nhân gia đình.


Một số Nghị quyết của Đảng về Giáo dục - đào tạo, Khoa học cơng nghệ, về văn
hóa.

Ngồi ra giáo viên cần tìm hiểu những tấm gương về danh nhân đất nước, địa
phương những tấm gương tiêu biểu được giới thiệu trên truyền hình “Người đương
thời”; cần đọc và có hiểu biết về kiến thức chính trị xã hội.

Bản thân giáo viên phải là người sống có đạo đức, có lí tưởng, u trẻ, u nghề,

mẫu mực trong cuộc sống, chấp hành tốt pháp luật, gia đình văn hóa, gắn bó với cộng
đồng, nhà trường và nơi ở.
Ví dụ 2: Khi dạy bài 13: “ Phòng, chống tệ nạn xã hội” ( GDCD 8) giáo viên
cần nghiên cứu và tìm hiểu những tài liệu sau:
- Luật Phịng, chống ma tuý năm 2000.
- Bộ luật hình sự năm 1999.
- Tranh ảnh, băng hình về tác hại của tệ nạn xã hội và hoạt động phòng chống tệ
nạn xã hội.
Để bài giảng của mình thêm hay, hấp dẫn, lơi cuốn học sinh, để có những số liệu
thống kê, tranh ảnh minh hoạ cho bài giảng tơi đã tìm hiểu tình hình thực tế ở địa
phương, tìm đọc báo chí, đọc và tìm hiểu những qui định của pháp luật về phịng ngừa

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


tệ nạn xã hội, tìm đọc các tư liệu trên mạng Internet…Qua đọc những tài liệu đó, tơi đã
có những số liệu cụ thể nhất, sống động nhất để minh hoạ cho bài giảng. Thơng qua
những số liệu, hình ảnh đó học sinh trực tiếp hiểu rõ tính chất nguy hiểm của tệ nạn xã
hội, từ đó các em cũng thấy rõ các biện pháp phòng chống của nhà nước và địa
phương, liên hệ được trách nhiệm của bản thân.
3.5.4. Chọn kỹ thuật, đồ dùng dạy học phù hợp để sử dụng cho từng hoạt động khác
nhau :
Cùng với việc lựa chọn, tìm hiểu các phương tiện, đồ dùng trực quan người giáo
viên cần tìm ra cách thức sử dụng kỹ thuật đồ dùng trực quan cho phù hợp và đem lại
hiệu quả cao.Vì sử dụng tuỳ tiện, khơng đúng mục đích sẽ khơng đem lại kết quả mà
cịn ảnh hưởng không tốt đến chất lượng, hiệu quả dạy và học. Tùy từng đặc điểm của
hoạt động mà giáo viên có lựa chọn kỹ thuật, đồ dùng, phương tiện cho phù hợp.
Hoạt động giới thiệu bài :
Đối với hoạt động này, nếu chỉ đàm thoại hay thuyết trình thì hiệu quả sẽ không
cao, không lôi cuốn được học sinh. Thông thường đối với hoạt động này chỉ cần một

hoạt cảnh sắm vai tình huống nhỏ, một đoạn Video Clip phóng sự, sẽ giúp cho giáo
viên có lối vào bài hiệu quả, lớp học sinh động.
Ví dụ 1 : Khi dạy bài 15 “Phịng ngừa tai nạn, vũ khí, cháy nổ và các chất độc
hại”(GDCD 8) giáo viên có thể cho học sinh xem một đoạn phim ngắn về tai nạn do
cháy, nổ gây nên.
GV : Đoạn phim tư liệu trên đề cấp đến vấn đề gì ?
HS : Tai nạn do cháy nổ.
GV : Đúng những hình ảnh trên đã đề cập đến tình hình tai nạn cháy nổ ở nước
ta trong thời gian qua và hiện nay đã gây những thiệt hại vô cùng to lớn về người và
của cho đất nước, để lại những hậu quả nặng nề cho toàn xã hội. Ngày nay, chiến tranh
đã lùi xa nhưng tai nạn do cháy nổ và các chất độc hại ln rình rập tất cả mọi người.
Vậy chúng ta làm gì để góp phần hạn chế những tai nạn do cháy nổ và các chất độc hại
gây nên, chúng ta cùng tìm hiểu bài 15.
Ví dụ 2 : Khi dạy bài 19: “ Quyền tự do ngôn luận”(GDCD 8), giáo viên có thể
giới thiệu bài mới bằng cách Sử dụng phim đèn chiếu hoặc máy chiếu đa năng chiếu
các hình ảnh sau:
- Nhân dân đóng góp ý kiến vào bản dự thảo Luật, dự thảo Hiến pháp.
- Học sinh lớp 9a đang họp bàn các biện pháp nâng cao chất lương học nhóm.
- Một cuộc họp tiếp xúc cử tri của HĐND xã.
- Đại biểu Quốc hội thảo luận tại hội trường.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Rồi đặt câu hỏi:
- Quan sát các ví dụ trên và cho biét những công dân trên đây đang thực hiện
quyền gì?
( Quyền tự do ngơn luận ).
Vậy thế nào là tự do ngôn luận? Công dân cần sử dụng quyền tự do ngôn luận
như thế nào? Chúng ta cùng nghiên cứu, tìm hiểu bài học hơm nay: Bài 10 : Quyền tự

do ngơn luận.
Tìm hiểu khái niệm, nội dung kiến thức cơ bản :
Với hoạt động này, tôi thường sử dụng các phương tiện trực quan như: Máy
chiếu, băng hình, tranh ảnh kết hợp với phương nêu vấn đề bằng cách đặt câu hỏi để
kích thích hoạt động tư duy của học sinh, hướng các em vào những vấn đề, kiến thức
cơ bản trong bài cần phải tìm hiểu.
Giáo viên có thể sử dụng đồ dùng trực quan như băng hình, số liệu, bản đồ, bảng
thống kê…yêu cầu học sinh theo dõi, quan sát, thảo luận nhằm phát hiện và rút ra
những nội dung kiến thức cơ bản, trọng tâm. Lúc này giáo viên chỉ là người gợi ý,
hướng dẫn chứ nhất thiết khơng phải trình bày khi học sinh có thể tự làm được.
Ví dụ 1 : Khi giảng bài 13: “Phòng chống tệ nạn xã hội” (GDCD8), để giúp học sinh hiểu được tác hại của tệ nạn
xã hội, giáo viên sử dụng băng hình về các tệ nạn xã hội và bảng thống kê tình hình nhiễm HIV/AIDS năm 2010 như
sau:

Khu vực

Số  người nhiễm HIV

Số người chết vì AIDS

Thế giới

Hơn 40 triệu người

18,3 triệu người

Việt Nam

138. 191 người


41.544 người

Đà Nẵng

1308 người

247 người

Được trực tiếp nhìn thấy những hình ảnh: Nhà cửa tan hoang, ruộng vườn, đồ
đạc bị bán vì cờ bạc, nghiện hút; cảnh vật vã quằn quại khi lên cơn nghiện, thân hình
gầy cịm ốm yếu chết dần, chết mịn vì AIDS… các em sẽ thấy rõ nguy hiểm của các
tệ nạn xã hội đối với mỗi người, mỗi gia đình và tồn xã hội.
Sau đó giáo viên có thể đặt câu hỏi tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm với các
câu hỏi sau:
- Tệ nạn xã hội đã gây nên hậu quả như thế nào đối với bản thân mỗi người?
- Tệ đánh bạc, ma tuý, mại dâm gây tác hại ra sao đối với gia đình?
- Các tệ nạn xã hội có ảnh hưởng như thế nào đến xã hội?

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Hướng dẫn học sinh liên hệ tình hình địa phương, nơi các em ở, trong gia đình mình,
giáo viên kết hợp giáo dục
Ví dụ 2: Khi dạy Tiết ngoại khóa “ An tồn giao thơng”
Để tìm hiểu nội dung kiến thức: Vấn đề giao thông ở Việt Nam hiện nay, tơi sử
dụng băng hình giới thiệu phóng sự về “ Tình hình trật tự an tồn giao thơng”.
Hỏi: Quan sát đoạn phim trên em có nhận xét gì về tình hình TTATGT ở nước ta hiện
nay?
Được trực tiếp nhìn thấy những hình ảnh: tai nạn giao thơng, ùn tắc giao thơng
trên đoạn đường dài mấy km; hiện tượng phóng nhanh, vượt ẩu, lạng lách, đánh võng

trên đường, đèo 3, 4 người trên một xe máy… các em sẽ dễ dàng nhận thấy: Tình hình
TTATGT ở nước ta hiện nay diễn biến rất phức tạp:
Khẳng định:
- Nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thơng: phóng nhanh, vượt ẩu, điều khiển
phương tiện khi uống rượu bia, không chấp hành các quy định về an toàn giao GT.
- TNGT tăng hàng năm và có diễn biến phức tạp, gây thiệt hại to lớn về người
và tài sản.
- Ùn tắc giao thông nghiêm trọng, gây ảnh hưởng lớn đến tình hình kinh tế, xã hội và ô
nhiễm môi trường.
- Hiện tượng vi phạm TTATGT rất phổ biến trong đó có rất nhiều thanh niên
học sinh chúng ta.
Ví dụ 1 : Khi giảng bài 9: “Góp phần xây dựng nếp sống văn hóa ở cộng đồng dân
cư” (GDCD 8), để giúp học sinh khắc sâu kiến thức giáo viên có thể cho học sinh chơi
trị chơi ô chữ thông qua từng từ hàng ngang và từ chìa khóa, giáo viên kết hợp khắc
sâu kiến thức của bài và giáo dục các em ý thức góp phần xây dựng nếp sống văn hóa
ở khu dân cư từ chính gia đình mình đến trường, lớp, vân động mọi người xung quanh
bảo vệ môi trường, không sa vào tệ nạn mê tín dị đoan…
Ví dụ 2 : Khi dạy bài 13 “Phòng chống tệ nạn xã hội” (GDCD 8), giáo viên có
thể giới tranh và thiệu sơ đồ:
- Hãy giải thích sơ đồ và bức tranh trên? Qua đó em rút ra kết luận chung gì về các
tệ nạn xã hội?

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Qua quan sát sơ đồ và bức tranh, dựa vào kiến thức cơ giáo vừa giảng các em sẽ giải
thích và rút ra được nhận xét chung là:
- Các tệ nạn xã hội ( cờ bạc, ma tuý, mại dâm ) có mối liên hệ mật thiết với nhau.
- Nó vô cùng nguy hiểm đối với mỗi người, mỗi gia đình và tồn xã hội.
Giúp học sinh rút ra được trách nhiệm của bản thân:

- Sống giản dị, lành mạnh, biết giữ mình và giúp nhau khơng sa vào tệ nạn xã hội.
- Tuân theo những qui định của pháp luật.
- Tích cực tham gia các hoạt động phịng chống tệ nạn xã hội trong nhà trường và địa
phương.
Như vậy trong tất cả các tiết dạy đạo đức, pháp luật tiết nào cần sử dụng đồ dùng trực
quan, tôi đều tiến hành sưu tầm tư liệu, tranh ảnh, tìm đọc các tài liệu có liên quan, tìm
hiểu tình hình thực tế địa phương để lựa chọn và đưa ra những hình ảnh, số liệu… đắt
nhất, điển hình nhất, mới nhất và có sức thuyết phục nhất vào trong bài giảng, làm cho
bài giảng không bị khô khan, tẻ nhạt mà hiệu quả giờ dạy lại cao.
Chuẩn bị tốt hệ thống câu hỏi phù hợp với đồ dùng dạy học :
Nhằm khai thác hết nội dung của các kỷ thuật và đồ dùng dạy học, tránh tình trạng sử
dụng tùy hứng, thiếu chuẩn bị sẽ làm hạn chế hiệu quả của đồ dùng dạy học. Nếu chỉ
đưa những tranh ảnh,bản đồ, số liệu để học sinh xem chứ không yêu cầu các em quan
sát tìm hiểu, suy nghĩ, nhận xét, đánh giá và rút ra kết luận thì kho phát huy được vai
trị của nó. Tuy nhiên trong q trình giảng dạy có rất nhiều tình huống nảy sinh, lúc
đó địi hỏi người giáo viên phải giải quyết tình huống thật khéo léo thì tiết dạy sẽ đạt
kết quả tốt.
Ví dụ : Khi giảng bài 7: “Tích cực tham gia các hoạt động chính trị xã hội”
(GDCD 8)giáo viên có thể cho hoc sinh quan sát hình ảnh:
Nêu tên các hoạt động của các nhân vật trong ảnh?
Những hoạt động đó nhằm mục đích gì?
Những hoạt động trên có ý nghĩa , tác dụng gì?
Những hoạt động đó do ai tổ chức?
Em hiểu thế nào là hoạt động chính trị – xã hội?
Có mấy loại hình hoạt động chính trị – xã hội?
Bằng hệ thống câu hỏi ấy, học sinh thảo luận rất sôi nổi và hào hứng. Qua quan
sát tranh, ảnh các em chăc chắn sẽ có câu trả lời tốt, hiểu sâu sắc bài học hơn.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



4. Kết quả thực hiện:
BẢNG TỔNG HỢP SỐ LƯỢNG HỌC SINH CĨ Ý THỨC HỌC TẬP BỘ MƠN
GDCD Ở TRƯỜNG THCS NGUYỄN BÁ PHÁT NĂM HỌC 2011 - 2012
TỔNG SỐ 191/87 NỮ

CÓ Ý THỨC HỌCCÓ Ý THỨC HỌCCHƯA CÓ Ý THỨC
GIAI
GHI
TẬP TỐT
TẬP
HỌC TẬP
ĐOẠN
CHÚ
SL
TL
SL
TL
SL
TL
GĐ I 42
21.98 % 98
51.30% 51
26.72 %
 
GĐ II 53

27.74 % 115

60.20%


23

12.06 %

 

GĐ III 86

45.03%

51.83%

6

3.14%

 

99

Biểu đồ so sánh tỉ lệ học sinh có ý thức học tập bộ mơn GDCD theo các giai đoạn
Qua biểu đồ tôi nhận thấy việc sử dụng đồ dùng các kỷ thuật dạy học trong
các tiết dạy đã đem lại kết quả tốt đẹp trong dạy và học đặc biệt là dạy những bài pháp
luật. Học sinh rất say mê hứng thú khi tìm hiểu pháp luật. Các em hiểu bài nhanh và
nắm bài vững. Số học sinh hiểu và nắm được bài ngay tại lớp khoảng ngày càng tốt
hơn. Các em yêu thích và say mê bộ môn hơn, số học sinh giỏi và khá ngày càng tăng,
số học sinh yếu cũng giảm dần. Vai trị của bộ mơn vì thế cũng được tăng lên.PHẦN
III: KẾT LUẬN
1.Những bài học kinh nghiệm:

Qua thời gian dài giảng dạy, dự giờ đồng nghiệp ở trường và các trường bạn trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ bản thân tơi đã rút ra những kinh nghiệm để có thể sử dụng
tốt các kỹ thuật dạy học và mang lại hiệu quả cao là:
Một là: Sử dụng kỹ thuật , phương tiện dạy học phải đúng lúc, đúng chỗ, kịp thời tránh
đưa ra một cách tuỳ tiện.
Hai là: Khi sử dụng các kỹ thuật giáo viên phải suy nghĩ, tìm tịi đảm bảo vừa phù hợp
với lứa tuổi học sinh nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu sách giáo khoa, tránh đưa những tư
liệu hình ảnh phản cảm, thiếu tính giáo dục.
Ba là: Phải hiểu và biết tường tận những chi tiết cần thiết trong mỗi kỹ thuật và đồ
dùng trực quan để phát huy hết tác dụng của những đồ dùng, phương tiện trực quan đó.
Bốn là: Phải xem các kỹ thuật dạy học và đồ dùng phương tiện trực quan như một loại
hình kiến thức riêng biệt cần được nghiên cứu, khai thác, sử dụng chứ không phải là
phương tiện trực quan minh hoạ đơn thuần. Trên cơ sở làm việc với nguồn thông tin từ
các phương tiện dạy học giáo viên cung cấp cho học sinh những chất liệu cần thiết để

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


các em tìm tịi, tự kiến tạo tri thức, kĩ năng nhận xét, đánh giá về nội dung, tính chất sự
việc, rút ra kết luận, bài học cần thiết.
Năm là: Không được lạm dụng các kỹ thuật, phương tiện, đồ dùng trực quan. Cần
chọn những kỹ thuật đồ dùng phù hợp, “đắt nhất” khai thác hiệu quả của nó, tránh tình
trạng học sinh mãi mê xem ảnh, xem phim mà quên mất nhiệm vụ của mình. Việc sử
dụng đồ dùng trực quan phải được kết hợp hài hoà với các phương pháp khác như
thuyết trình, đàm thoại, nêu vấn đề bằng cách đặt câu hỏi, giải thích, phân tích và so
sánh… có như vậy hiệu quả sử dụng đị dùng, phương tiện dạy học mới đạt hiệu quả
cao.
Sáu là: Muốn sử dụng tốt và có được những kỹ thuật và đồ dùng trực quan có giá trị về
thẩm mĩ, nội dung, mang tính giáo dục cao, người giáo viên cần phải thường xuyên
đọc báo, nghe đài, xem truyền hình, tìm hiểu những thơng tin trên mạng Internet, tìm

hiểu tình hình địa phương để nắm bắt kịp thời những tin tức thời sự mới nhất, chính
xác nhất để đưa vào bài giảng hợp lí nhất và hay nhất. Bên cạnh những điều đạt được
bản thân cũng gặp phải một số khó khăn:
Điều kiện cơ sở vật chất còn thiếu thốn, các thiết bị phục vụ cho giảng dạy còn hạn
chế như máy tính, máy chiếu, phịng chức năng…
Việc chuẩn bị tốt cho một tiết dạy có sử dụng các kỷ thuật và đồ dùng dạy học một
cách hiệu quả người giáo viên phải hao tốn rất nhiều thời gian, công sức, có khi cả tiền
bạc .
Kỹ năng sử dụng, nhận xét, đánh giá, rút ra bài học từ kỹ thuật và đồ dùng dạy học
của học sinh còn yếu.
Số lượng giáo viên môn GDCD trong các nhà trường hạn chế nên việc học tập rút
kinh nghiệm lẫn nhau cịn nhiều khó khăn.Đồ dùng dạy học và thiết bị hiện đại còn
mới mẻ đối với nhiều giáo viên.
2. Những kiến nghị , đề xuất – hướng phổ biến áp dụng đề tài:
Để đảm bảo cho việc dạy và học môn GDCD đạt hiệu quả cao, tơi xin có một số kiến
như sau:
Cần quan tâm hơn nữa đến việc đầu tư các phương tiện dạy học hiện đại, các văn bản
pháp luật, các tài liệu tham khảo có liên quan đến bộ mơn để giáo viên có thêm tư liệu
sử dụng khi lên lớp.
Có hướng dẫn thống nhất và cụ thể cho những tiết thực hành ngoại khóa để giáo viên
tiến hành dạy các tiết đó được thuận lợi hơn và đạt hiệu quả tốt hơn.
Những vấn đề trình bày trong đề tài này chỉ theo tính chất chủ quan. Trong thực tế
giảng dạy tùy theo mục tiêu cụ thể của từng bài, vào năng lực, trình độ học sinh , điều
kiện hồn cảnh cụ thể mà giáo viên có sự lựa chọn kỷ thuật và đồ dùng dạy học tương

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ứng. Vì vậy khi thực hiện khó tránh khỏi những sai sót, rất mong được sự tham gia
đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo,trao đổi kinh nghiệm của các đồng nghiệp để đề

tài được hoàn thiện hơn , có hiệu quả cao hơn khi áp dụng vào thực tế giảng dạy ở các
bộ môn thuộc lĩnh vực khoa học xã hội ..
Người viết

Lưu Thị Hợp

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



×