Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

(SKKN HAY NHẤT) SKKN vận dụng phương pháp trò chơi vào dạy học môn GDCD tại trường THCS sơn lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.45 KB, 32 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:
"VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRÒ CHƠI VÀO DẠY HỌC MÔN
GIÁO DỤC CÔNG DÂN Ở TRƯỜNG THCS SƠN LÂM"

1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI :
Trong giai đoạn hiê ̣n nay, khi đất nước đang có sự chuyển mình thì nguồn lực con người
càng trở nên quan trọng. Hơn bao giờ hết giáo dục đã trở thành lực lượng sản xuất trực
tiếp, tham gia quyết định vào viê ̣c cung cấp những con người có đủ phẩm chất và năng
lực để hoàn thành tốt sự nghiê ̣p công nghiê ̣p hoá, hiê ̣n đại hoá đất nước. Trong quá trình
ấy, môn GDCD là mô ̣t môn học có vị trí rất đă ̣c biê ̣t, bởi lẽ đây không chỉ là môn cung
cấp cho học sinh những kiến thức mà nó còn có vai trò quan trọng trong quá trình phát
triển nhân cách của học sinh. Cùng với sự phát triển của xã hô ̣i, nền kinh tế tri thức ngày
càng chiếm ưu thế. Chính trong xu hướng ấy, nhiều bâ ̣c phụ huynh, nhiều học sinh chỉ
chú tâm vào vấn đề học chữ, học văn hoá để được đỗ đạt thành tài mà quên đi hoă ̣c
không quan tâm đến vấn đề giáo dục và rèn luyê ̣n đạo đức cho con em của mình. Tuy
nhiên như Bác Hồ đã từng nói : "Có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà
không có tài thì làm viê ̣c gì cũng khó"
Như chúng ta đã thấy trong giai đoạn hiê ̣n nay khi đất nước đang trên đường hô ̣i nhâ ̣p và
phát triển, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhiều nền văn hoá bên ngoài cũng du
nhâ ̣p vào nước ta. Ở đó có những mă ̣t tốt, tích cực nhưng cũng có không ít hạn chế,
không phù hợp với truyền thống văn hoá dân tô ̣c Viê ̣t Nam. Tuy vâ ̣y, mô ̣t số bạn trẻ vẫn
tiếp thu mô ̣t cách không chọn lọc làm cho văn hoá Viê ̣t dường như bị "hoà tan" trong
giới trẻ. Đă ̣c biê ̣t, hiê ̣n nay đạo đức của con người nói chung và giới trẻ nói riêng đang bị
xuống cấp trầm trọng, đáng lên tiếng. Vâ ̣y nguyên nhân từ đâu ? Trách nhiê ̣m thuô ̣c về


ai ? Có phải từ viê ̣c thiếu quan tâm giáo dục đạo đức cho học sinh của cha mẹ, thầy cô và
xã hô ̣i. Bô ̣ môn GDCD ở trường THCS là mô ̣t môn học rất quan trọng trong viê ̣c giáo
dục đạo đức, hình thành nhân cách cho học sinh. Rèn luyê ̣n cho học sinh những kỹ năng
sống trong chính môi trường sống của bản thân để các em có thể giao tiếp tốt, biết tư duy,
phê phán, lựa chọn cái đúng đắn, lên án cái sai ... Mă ̣c dù vâ ̣y hiê ̣n nay học sinh không
hứng thú học tâ ̣p môn học này. Nguyên nhân dẫn đến hiê ̣n trạng trên chính là viê ̣c sử
dụng phương pháp dạy học môn GDCD còn quá đơn điê ̣u. Trước đây, bộ môn GDCD
không được coi trọng ở trường phổ thông, người dạy thường trái tay, hoặc giáo viên chủ
nhiệm lớp nào thì dạy bộ mơn GDCD lớp đó. Vì vậy, giáo viên dạy bộ mơn này chưa có
sự đầu tư trong bài dạy. Nội dung bài dạy đơn điệu, sơ sài. Thậm chí giờ dạy chỉ qua loa,
chiếu lệ để giáo viên chủ nhiệm còn giải quyết việc khác của lớp. Hiện nay, bộ mơn
GDCD có các phong trào cải tiến về phương pháp dạy học hay những đợt thi giáo viên
giỏi qua từng cấp, đặc biệt hằng năm Phịng giáo dục có thanh tra giáo viên dạy bộ môn
này. Qua những đợt hội giảng, thi giáo viên giởi các cấp hay những đợt thanh tra chuyên
môn, giáo viên được cọ sát, học hỏi rất nhiều. Song nếu chỉ qua những đợt thi đó thì chưa
2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


đủ mà giáo viên cịn phải tìm tịi, sáng tạo phương pháp dạy học mới để phát huy được
tính tích cực chủ động của học sinh trong giờ học đồng thời khêu gợi niềm say mê, háo
hức của học sinh với bộ môn giáo dục nhân cách này. Đă ̣c biê ̣t với đă ̣c thù trường THCS
Sơn Lâm là trường có học sinh cư trú ở cả bốn xã : Thành Sơn, Sơn Lâm, Sơn Bình, Sơn
Hiê ̣p với đa só học sinh là người dân tô ̣c thiểu số. Vì vâ ̣y phụ huynh học sinh chưa quan
tâm nhiều. Hơn nữa, học sinh đến trường với mô ̣t quãng đường khá xa nên các em cảm
tháy uể oải, nhàm chán khi tiếp thu mô ̣t lượng kiến thức khá lớn ở các môn học bằng mô ̣t
số phương pháp đơn điê ̣u như : thuyết trình, diễn giải, vấn đáp ...
Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu tôi nhâ ̣n thấy mô ̣t bô ̣ phâ ̣n giáo viên đã áp dụng nhiều
phương pháp dạy học tích cực vào quá trình giảng dạy, trong đó có phương pháp trò chơi.

Điều này đã làm cho giờ học trở nên sôi nổi, học sinh tham gia mô ̣t cách tích cực và hiẹu
quả mang lại là rất lớn. Từ đó cho thấy viê ̣c sử dụng phương pháp dạy học đơn điê ̣u chưa
linh hoạt, mang nă ̣ng tính lý thuyết, dạy chay là mô ̣t trong những nguyên nhân chủ yếu
dẫn đến hiê ̣n trạng trên. Như vâ ̣y để phát huy vai trò học tâ ̣p, tính tích cực chủ đô ̣ng sáng
tạo & rèn luỵê ̣n kỹ năng tạo ra sự hứng thú cho học sinh khi học môn GDCD. Giải pháp
của tôi là vâ ̣n dụng phương pháp trò chơi vào dạy học giúp học sinh có thể "học mà chơi,
chơi mà học". Từ đó giúp các em giảm bớt những căng thẳng, mê ̣t mỏi và có thể tự mình
rèn luyê ̣n, thực hành những kỹ năng hành vi ứng xử trong mô ̣t môi trường an toàn.
Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương: hai lớp 7 trường THCS Sơn
Lâm. Lớp 7B (32 học sinh) được chọn làm lớp thực nghiê ̣m; Lớp 7A (33 học sinh) làm
lớp đối chứng. Lớp thực nghiệm được vâ ̣n dụng phương pháp trò chơi trong các hoạt
đô ̣ng dạy học, còn lớp đối chứng không sử dụng phương pháp trò chơi. Kết quả cho thấy
tác đô ̣ng có ảnh hưởng lớn đến hứng thú và kết quả học tâ ̣p của học sinh. Điểm trung
bình sau tác đô ̣ng của lớp thực nghiê ̣m là 6,66 còn lớp đối chứng là 5,73 và kết quả kiểm
chứng T-test cho thấy p = 0,002 (P < 0,05) chứng tỏ tác đô ̣ng là có ý nghĩa. Điều này
chứng minh rằng viê ̣c vâ ̣n dụng phương pháp trò chơi vào dạy học môn GDCD ở trường
THCS Sơn Lâm đã làm tăng hứng thú và kết quả học tâ ̣p của học sinh.
II. GIỚI THIỆU :
1. Thực trạng :
Như chúng ta đã biết ngành giáo dục đã trải qua rất nhiều cuộc cải cách giáo dục và đã
phấn đấu thực hiện mục tiêu đào tạo thế hệ trẻ, đáp ứng phù hợp với yêu cầu của các giai
đoạn cách mạng mới. Tuy nhiên, ngành giáo dục vẫn còn trăn trở là những chỉ giáo của
Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh về phương pháp đào tạo tuy có được nghiên cứu, ứng
dụng vào thực tiễn cũng như đời sống hằng ngày nhưng chưa đạt kết quả như mong

3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



muốn. Vì sao vậy? Có rất nhiều lí do dẫn đến việc giáo dục bộ môn nhân cách cho học
sinh chưa đạt hiệu quả cao.
Trước hết phải kể đến đó là việc xã hội, gia đình và bản thân ngành giáo dục cịn chú
trọng các mơn khoa học nhằm nâng cao trí tuệ mà chưa chú ý nâng cao nhân cách cho
học sinh nghĩa là chỉ chú ý rèn tài mà chưa chú ý rèn đức. Biểu hiện cụ thể mà ai cũng
thấy rõ là môn GDCD chưa bao giờ được Bộ Giáo dục và Đào tạo xếp vào môn thi tốt
nghiệp hay vào cấp III dù chỉ một lần. Điều này làm cho giáo viên và học sinh chủ quan,
chỉ ý thức được rằng miễn là dạy học đủ bài, đúng chương trình. Chính mơn GDCD
khơng được chọn vào các mơn thi trong các kì thi quan trọng nên sách tham khảo, sách
bài tập cịn ít, đặc biệt là sách viết về phương pháp dạy học bộ môn này thì càng hiếm.
Một vấn đề nữa là lượng thời gian dành cho bộ mơn này cịn ít (1 tuần / 1 tiết). Sách mới
viết hiện nay nội dung rất phong phú, hợp với trình độ học sinh nhưng nếu giáo viên dạy
bộ mơn mà khơng có sự đầu tư thì giờ học sẽ rất nhàm chán, thậm chí học sinh không chú
ý lắng nghe. Thực trạng cho thấy, học sinh chưa hứng thú học bộ môn này. Thông qua
việc dự giờ các lớp và tình hình giảng dạy chung của giáo viên các khối lớp, tôi nhận
thấy điểm hạn chế tồn tại tập trung ở phương pháp truyền thụ kiến thức của giáo viên cho
học sinh. Trước hết là sự đầu tư cho giờ dạy còn hạn chế dẫn đến giờ học khơ khan,
khơng đọng lại trong tâm trí học sinh một hình ảnh hoặc một ấn tượng nào. Mà đă ̣c thù
của viê ̣c dạy học môn GDCD là phải luôn gắn bó chă ̣t chẽ với cuô ̣c sống thực tiễn. Giáo
viên phải hướng dẫn học sinh liên hê ̣ giữa bài học GDCD với đời sống đạo đức, pháp luâ ̣t
của cá nhân gia đình, tâ ̣p thể và địa phương. Để có thể làm tốt điều đó thì mô ̣t trong
những phương pháp hữu hiê ̣u nhất đó là phương pháp trò chơi.
2. Vai trò, tác dụng của phương pháp trò chơi :
Trò chơi là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hiê ̣n những hành đô ̣ng, những thái đô ̣,
những viê ̣c làm phù hợp với các chuẩn mực, hành vi đạo đức đã học thông qua mô ̣t trò
chơi nào đó. Và đây cũng là mô ̣t phương pháp rất quen thuô ̣c trong các tiết ngoài giờ lên
lớp. Với phương pháp này, học sinh ở các lứa tuổi rất thích. Nó tạo cho lớp học mô ̣t
không khí sôi đô ̣ng "học mà chơi, chơi mà học". Những trò chơi mà giáo viên THCS
thường dùng như : ai nhanh hơn, tiếp sức, cánh cửa tri thức, ô chữ bí mâ ̣t, ai thế nhỉ, rung
chuông vàng, mă ̣t cười- mă ̣t khóc,tâ ̣p làm phóng viên ...

Với phương pháp thảo luâ ̣n nhóm, học sinh sẽ được rèn luyê ̣n thói quen suy nghĩ đô ̣c lâ ̣p,
thói quen phát hiê ̣n. Khi sắm vai các em được đă ̣t mình trong các tình hhuống giả định an
toàn. Từ đó,có thể bô ̣c lô ̣ cách ứng xử theo hiểu biết của mình, không bao giờ bị gò mình
theo khuôn mẫu định sẵn hoă ̣c khi thực hiê ̣n phương pháp đề án, học sinh được xây dựng
ý tưởng xác định mục tiêu và chủ đô ̣ng đă ̣t ra kế hoạch cho mình.Thì với phương pháp

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


trò chơi, khi tham gia, học sinh sẽ được rèn luyê ̣n cho mình kỹ năng phản xạ nhanh trong
viê ̣c phát hiê ̣n vấn đề và xử lý tình huống. Đă ̣c biê ̣t khi tiến hành trò chơi, trong các trò
chơi cũng có sự kết hợp linh hoạt với mô ̣t số phương pháp như : thảo luâ ̣n nhóm, sắm vai,
... từ đó giúp học sinh hình thành những kỹ năng cơ bản trên.
Nô ̣i dung trò chơi sẽ minh hoạ mô ̣t cách sinh đô ̣ng các chuẩn mực đạo đức pháp luâ ̣t, nhờ
vâ ̣y các mẫu hành vi này sẽ tạo được những biểu tượng rõ rê ̣t ở học sinh, tăng cường sự
chú ý giúp các em ghi nhớ dễ dàng và bền lâu. Qua trò chơi học sinh được rèn luyê ̣n
những kỹ năng, những thao tác hành vi đạo đức giúp các em thể hiê ̣n được hành vi mô ̣t
cách đúng đắn, tự nhiên, làm tăng khả năng giao tiếp cho bản thân. Bên cạnh đó, học sinh
sẽ vâ ̣n dụng kiến thức đã học vào viê ̣c lựa chọn cho mình cách giải quyết, ứng xử tình
huống đúng đắn, phù hợp. Giúp học sinh rèn luyê ̣n được kỹ năng sống cho bản thân &
hình thành năng lực quan sát, được rèn luỵê ̣n kỹ năng nhâ ̣n xét, đánh giá hành vi của
người khác là phù hợp hay không phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luâ ̣t. Bằng trò
chơi, viê ̣c luyê ̣n tâ ̣p hành vi đạo đức được tiến hành mô ̣t cách nhẹ nhàng, sinh đô ̣ng,
không khô khan, nhàm chán. Học sinh được lôi cuốn vào quá trình học tâ ̣p mô ̣t cách tự
nhiên làm nâng cao hứng thú học tâ ̣p, giúp các em giải trừ được những mê ̣t mỏi, căng
thẳng trong học tâ ̣p. Như vâ ̣y, rõ ràng khi sử dụng phương pháp trò chơi cũng như các
phương pháp dạy học tích cực khác đã phát huy mô ̣t cách tốt nhất tính tích cực, tự giác,
chủ đô ̣ng, sáng tạo của học sinh. Bồi dưỡng năng lực tự học, tự khám phá, tự tìm hiểu,

rèn luyê ̣n kỹ năng vâ ̣n dụng kiến thức vào thực tiễn ở học sinh. Không chỉ thế, nó còn tác
đô ̣ng trực tiếp đến tình cảm, thái đô ̣ đem lại niềm vui, sự hứng thú học tâ ̣p cho các em,
làm cho các em cảm thấy thích thú học tâ ̣p, yêu môn học, yêu trường lớp hơn. Với tác
dụng và hiê ̣u quả mà phương pháp trò chơi mang lại đối với viê ̣c dạy và học môn GDCD,
vấn đề này cũng được mô ̣t số giáo viên quan tâm nghiên cứu.
3. Mô ̣t số đề tài gần đây:
Về vấn đề tạo hứng thú học tâ ̣p bằng cách vâ ̣n dụng phương pháp trò chơi vào dạy
học đã có nhiều bài viết được trình bày. Ví dụ:
- Đề tài nghiên cứu khoa học “Vận dụng các trò chơi trong dạy học môn GDCD, gây
hứng thú cho học sinh THCS” của giáo viên Nguyễn Hữu Thảo, Trường THCS EaTam,
Đăklak
- Sáng kiến kinh nghiệm: “Phương pháp thảo luâ ̣n nhóm và tổ chức trò chơi trong giảng
dạy môn GDCD ở lớp 6” của nhóm giáo viên môn GDCD, Trường THCS Đông Lĩnh,
Đông Hưng, Thái Bình.

5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Sáng kiến kinh nghiệm: “ Những phương pháp tạo hứng thú trong dạy học môn GDCD
ở bâ ̣c THCS” của Trần Tuấn Anh, giáo viên Trường THCS Bạch Đằng, quận 3, Tp. Hồ
Chí Minh.
- Sáng kiến kinh nghiệm: “Sử dụng phương pháp tổ chức trị chơi trong mơn GDCD ở
Trường THCS” của GV Hoàng Thế Nhân, Trường THCS Phan Chu Trinh, Krôngbông,
Đăklak
Các đề tài này đều đề cập đến những định hướng, tác dụng, kết quả của việc vân dung
phương pháp trò chơi vào dạy học môn GDCD làm tăng hứng thú và kết quả học tâ ̣p
của học sinh.
Các đề tài, tài liệu trên chủ yếu bàn về viê ̣c tạo hứng thú học tâ ̣p GDCD của học sinh

trong dạy học, nói chung mà chưa đi sâu vào việc vâ ̣n dụng phương pháp trò chơi trong
các hoạt đô ̣ng để kích thích tính tích cực, chủ đô ̣ng, sáng tạo học tâ ̣p của học sinh.
Bản thân tơi muốn có một nghiên cứu cụ thể và đánh giá được hiệu quả của viê ̣c
vâ ̣n dụng phương pháp trò chơi vào các hoạt đô ̣ng dạy học GDCD mô ̣t cách cụ thể ở
Trường THCS Sơn Lâm.Từ đó, giúp các em cảm thấy u mơn học, yêu trường lớp hơn.
4. Vấn đề nghiên cứu: Viê ̣c sử dụng phương pháp trò chơi vào dạy học môn GDCD có
làm tăng hứng thú và kết quả học tâ ̣p của học sinh ở trường THCS Sơn Lâm không ?
5. Dữ liê ̣u sẽ được thu thâ ̣p :
- Kết quả các bài kiểm tra môn GDCD của học sinh.
- Bảng điều tra hứng thú học tâ ̣p của học sinh
6. Giả thuyết nghiên cứu: Có, viê ̣c sử dụng phương pháp trò chơi vào dạy học môn
GDCD có làm tăng hứng thú và két quả học tâ ̣p của học sinh
III. PHƯƠNG PHÁP :
1. Khách thể nghiên cứu :
Tôi lựa chọn hai lớp 7A và 7B để thực hiê ̣n nghiên cứu vì đó là hai lớp có sự tương đồng
về dân tô ̣c, giới tính, trình đô ̣ và sĩ số lớp. Hơn nữa, đây là hai lớp được tôi trực tiếp
giảng dạy trong quá trình nghiên cứu. Những yếu tố đó sẽ tạo điều kiê ̣n thuâ ̣n lợi cho viê ̣c
nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của tôi.
Tôi chọn lớp 7A làm lớp đối chứng, lớp 7B làm lớp thực nghiê ̣m. Học sinh hai lớp này có
thái đô ̣ và kết quả học tâ ̣p là tương đương nhau.
Số HS các nhóm

Dân tô ̣c

6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tổng

số

Nam

Nữ

Kinh

Raglai

Lớp 7A

33

13

20

1

32

Lớp 7B

32

18

14


2

30

2. Thiết kế nghiên cứu :
Chọn tất cả học sinh của 2 lớp 7A và 7B để thực hiê ̣n nghiên cứu. Lớp 7A là lớp được
chọn làm nhóm đối chứng, lớp 7B là lớp được chọn làm nhóm thực nghiệm. Tơi lấy bài
kiểm tra học kì I môn GDCD làm bài kiểm tra trước tác động để so sánh. Sau khi lấy kết
quả và so sánh thì thấy có sự chênh lệch. Do đó tôi dùng phép kiểm chứng T-test để kiểm
chứng sự chênh lệch giữa điểm số trung bình của 2 nhóm trước khi tác động
Kết quả: p = 0,38 > 0,05, từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai nhóm
thực nghiê ̣m và nhóm đới chứng là khơng có ý nghĩa. Do đó, hai nhóm được xem như là
tương đương.
Sử dụng thiết kế : Kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm tương đương
Thiết kế nghiên cứu :
Nhóm

KT trước TĐ

Tác động

KT sau TĐ

Thực nghiệm
O1
(7B)

Vâ ̣n dụng phương pháp
O3
trò chơi vào dạy học


Đối chứng

Không vâ ̣n dụng phương
pháp trò chơi vào dạy O4
học

(7A)

O2

Ở thiết kế này, tôi sử dụng phép kiểm chứng T-Test độc lập.
3. Quy trình nghiên cứu :
- Chuẩn bị bài của giáo viên : Tôi trực tiếp giảng dạy lớp đối chứng : Khi giảng dạy lớp
đối chứng tôi thiết kế giáo án không sử dụng phương pháp trò chơi, các bước lên lớp và
chuẩn bị như bình thường
- Đối với lớp thực nghiê ̣m : Tôi trực tiếp giảng dạy ở những tiết này. Tôi đã thiết kế giáo
án có sử dụng phương pháp trò chơi vào các hoạt đô ̣ng trong bài và có sự chuẩn bị đồ
dùng dạy học kĩ hơn, chu đáo hơn
7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Tiến hành thực hiê ̣n : Thời gian tôi tiến hành dạy thực nghiê ̣m theo như kế hoạch dạy
học đã lên ở lịch báo giảng.

Thứ/ Ngày

Tiết

theo
Tiết theo lịch
phân
phối Tên bài dạy
báo giảng
chương trình

Môn/ Lớp

Hai 30/01

GDCD 7A &
1&2
7B

22

Quyền bảo vê ̣,
chăm sóc và
giáo dục của trẻ
em Viê ̣t Nam

Hai 20/02

GDCD 7A &
1&2
7B

25


Bảo vê ̣ di sản
văn hoá

Hai 12/02

GDCD 7A &
1&2
7B

Quyền tự do tín
ngưỡng và tôn
giáo

28

4. Đo lường và thu thâ ̣p dữ liê ̣u :
Tôi sử dụng bài kiểm tra kết thúc học kì I làm bài kiểm tra trước tác đô ̣ng và bài kiểm tra
sau tác đô ̣ng là bài kiểm tra sau khi đã học xong ba bài : “Quyền bảo vê ̣, chăm sóc và
giáo dục của trẻ em Viê ̣t Nam ; Bảo vê ̣ di sản văn hoá ; Quyền tự do tín ngưỡng và tôn
giáo” do tôi trực tiếp thiết kế và giảng dạy. Bài kiểm tra sau tác đô ̣ng gồm 12 câu trắc
nghiê ̣m và 03 câu tự luâ ̣n
Tiến hành kiểm tra và chấm bài : Sau khi đã dạy xong 03 bài trên tôi đã cho học sinh làm
bài kiểm tra mô ̣t tiết. Sau đó chấm bài theo đáp án
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU & BÀN LUẬN KẾT QUẢ :
1. Phân tích dữ liê ̣u :
Bảng so sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác đô ̣ng

Thực nghiê ̣m

Đối chứng


Điểm trung bình cô ̣ng

6,66

5,73

Đô ̣ lê ̣ch chuẩn

1,33

1,15

8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Giá trị P của T-test

0,002

Mức đô ̣ ảnh hưởng

0,81

2. Bàn luâ ̣n kết quả:
Như ở phần thiết kế nghiên cứu, từ kết quả nghiên cứu ta đã chứng minh được rằng kết
quả của hai nhóm thực nghiê ̣m và đối chứng trước tác đô ̣ng là tương đương nhau. Sau
quá trình tác đô ̣ng và kiểm chứng sự chênh lê ̣ch giá trị trung bình bằng phép kiểm chứng

t-test đã cho ta kết quả p=0,002 (mà p <=0,05 là có nghĩa). Như vâ ̣y sự chênh lê ̣ch là có ý
nghĩa giữa hai nhóm thực nghiê ̣m và đối chứng. Điều này đã chứng tỏ rằng viê ̣c tác đô ̣ng
bằng cách sử dụng phương pháp trò chơi vào dạy học là có ý nghĩa. Hay nói cách khác
điểm trung bình của nhóm thực nghiê ̣m lớn hơn nhóm đối chứng sau khi tác đô ̣ng không
phải là ngẫu nhiên mà đó chính là kết quả của quá trình tác đô ̣ng
Chênh lê ̣ch giá trị trung bình chuẩn (SMD) = 6,66 – 5,73 = 0,81
1,15
Theo bảng tiêu chí Cohen, chênh lê ̣ch giá trị trung 7
bình chuẩn (SMD) = 0,81 cho thấy mức đô ̣ ảnh 6
5
hưởng của viê ̣c dạy học sử dụng phương pháp trò 4
1 Ky P ÿ ӕLFKӭ ng
chơi là có ảnh hưởng và kết quả mà nó mang lại là 3
1 Ky P W
K ӵFQJKLӋm
2
lớn. Như vâ ̣y giả thiết của đề tài là viê ̣c vâ ̣n dụng
phương pháp trò chơi vào dạy học môn GDCD có 10
làm tăng hứng thú và kết quả học tâ ̣p của học sinh
7Uѭӟ c TĐ
Sau TĐ
trường THCS Sơn Lâm hay không ? thì giờ đây đã
được kiểm chứng trong thực tế và cho thấy rằng viê ̣c vâ ̣n dụng phương pháp trò chơi vào
dạy học môn GDCD ở trường THCS Sơn Lâm làm tăng hứng thú và kết quả học tâ ̣p của
học sinh mà mức đô ̣ ảnh hưởng của nó là lớn.
V. KẾT LUẬN & KHUYẾN NGHI :
1. Kết luâ ̣n :
- Trên cơ sở thực hiê ̣n chủ trương của Bô ̣ GD&ĐT : đổi mới phương pháp dạy học truyền
thống sang phương pháp dạy học hiê ̣n đại “lấy học sinh làm trung tâm”. Với tinh thần
ấy, đề tài “Vâ ̣n dụng phương pháp trò chơi vào dạy học môn GDCD ở trường THCS Sơn

Lâm” đã tâ ̣p trung nghiên cứu những vấn đề sau :
9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


+ Tìm hiểu điểm khái quát nhất về lí luâ ̣n dạy học môn GDCD trường THCS Sơn Lâm,
mục tiêu, chương trình khung của môn GDCD 7 và những điểm chủ yếu nhất về lí luâ ̣n
của viê ̣c vâ ̣n dụng phương pháp trò chơi vào các hoạt đô ̣ng dạy học môn GDCD sao cho
phù hợp nhằm đạt tới mục tiêu, yêu cầu và phát huy được tính tích cực, sáng tạo của học
sinh
+ Tôi tiến hành khảo sát, thiết kế các bài học môn GDCD 7 có sử dụng phương pháp trò
chơi và đã tiến hành giảng dạy ở lớp thực nghiê ̣m. Sau đó tiến hành kiểm tra và thu thâ ̣p
dữ liê ̣u. Dùng phép kiểm chứng T-test để kiểm chứng sự chênh lê ̣ch và kiểm tra mức đô ̣
ảnh hưởng bằng bảng tiêu chí Cohen thì cho thấy rằng viê ̣c vâ ̣n dụng phương pháp trò
chơi vào dạy học môn GDCD đã tạo ra giá trị trung bình chuẩn của hai nhóm với mức đô ̣
ảnh hưởng của nó là lớn.
Như vâ ̣y, viê ̣c vâ ̣n dụng phương pháp trò chơi vào dạy học môn GDCD ở trường THCS
Sơn Lâm đã làm tăng hứng thú và kết quả học tâ ̣p của học sinh
2. Khuyến nghị :
- Các cấp, các nghành cần quan tâm hơn nữa công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo
đức và với bô ̣ môn GDCD ở trường THCS.
- Lãnh đạo nhà trường cần quan tâm hơn nữa đến cơ sở vâ ̣t chất, trang thiết bị, đồ dùng
dạy học đối với môn GDCD, cần gắn môn GDCD với thực tế. Trong tiết dạy giáo viên
cần liên hê ̣ thực tế nhiều để học sinh có những thức đúng đắn.
Tuy nhiên điều quan trọng nhất để chất lượng, hiê ̣u quả học tâ ̣p được nâng cao thì các
giáo viên phải không ngừng sáng tạo, tìm ra những trò chơi mới, những phương pháp phù
hợp để thu hút toàn bô ̣ học sinh trong lớp tham gia và có thể hiểu bài mô ̣t cách nhanh
chóng
PHỤ LỤC I

Tiết 22, bài 13 : QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ CHĂM SÓC & GIÁO DỤC CỦA TRẺ
EM VIỆT NAM
I. Mục tiêu :
1. Kiến thức :
- Nêu được mô ̣t số quyền cơ bản của trẻ em được quy định trong luâ ̣t bảo vê ̣ chăm sóc và
giáo dục trẻ em
- Nêu được bổn phâ ̣n của trẻ em trong gia đình, nhà trường và xã hô ̣i

10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Nêu được trách nhiê ̣m của gia đình, nhà nước và xã hô ̣i trong viẹc chăm sóc và giáo dục
trẻ em
2. Kỹ năng :
- Nhâ ̣n biết được các hành vi vi phạm quyền trẻ em
- Biết xử lý các tình huống cụ thể có liên quan đến quyền và bổn phâ ̣n của trẻ em
- Biết thực hiê ̣n tốt quyền và bổn phâ ̣n của trẻ em, đồng thời biết nhắc nhở bạn bè cùng
thực hiê ̣n
* Kỹ năng tư duy phê phán về các trường hợp thực hiê ̣n hoă ̣c vi phạm quyền trẻ em trong
thực tế.
* Kỹ năng giải quyết vấn đề, ra quyết định & kỹ năng kiên định ứng phó, tìm kiếm sự hỗ
trợ trong tình huống bị kẻ xấu đe doạ, lôi kéo.
3. Thái đô ̣ :
- Có ý thức bảo vê ̣ quyền của mình & tôn trọng quyền của bạn bè
II. Phương pháp – Phương tiê ̣n dạy học :
1. Phương pháp : Trực quan, vấn đáp, trò chơi, thảo luâ ̣n
2. Phương tiê ̣n dạy học : Bảng phụ, bút dạ, tranh ảnh, bảng con
III. Các bước lên lớp :

1. Ổn định lớp :
2. Kiểm tra bài cũ :
- Thế nào là sống & làm viê ̣c có kế hoạch ? Theo em những viê ̣c làm nào dưới đây thể
hiê ̣n sống và làm viê ̣c có kế hoạch :
A. Chỉ cần lâ ̣p kế hoạch học tâ ̣p trên lớp là đủ, về nhà khỏi phải lâ ̣p
B. Là học sinh chúng ta cần xác định kế hoạch, sắp xếp những công viê ̣c hợp lí
C. Có thể điều chỉnh kế hoạch khi cần thiết
D. Phải luôn kiên trì, vượt qua mọi khó khăn để thực hiê ̣n tốt kế hoạch đã lâ ̣p ra
- GV nhâ ̣n xét, ghi điểm
3. Bài mới :
*) Hoạt đô ̣ng khởi đô ̣ng :
- GV cho HS hát bài hát : “Trẻ em hôm nay thế giới ngày mai”
11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- GV nhâ ̣n xét, giới thiê ̣u bài

Hoạt đô ̣ng của giáo viên & học sinh

Nô ̣i dung ghi bảng

Hoạt đô ̣ng 1 :

1) Mô ̣t số quyền và bổn phâ ̣n cơ bản
Mục tiêu : Giúp HS hiểu được mô ̣t số quyền và của trẻ em Viê ̣t Nam :
bổn phâ ̣n cơ bản của trẻ em Viê ̣t Nam
- Cách tiến hành :
- GV cho HS quan sát tranh ảnh về các hoạt - Trẻ em có quyền được bảo vê ̣,

đô ̣ng chăm sóc, giáo dục trẻ em & những viê ̣c chăm sóc & giáo dục:
làm thể hiê ̣n bổn phâ ̣n của trẻ em
+ Quyền được bảo vê ̣ : có quyền
- HS quan sát
được khai sinh và có quốc tịch, được
nhà nước & XH tôn trọng, bảo vê ̣
- GV cho HS nhâ ̣n xét tranh ảnh
tính mạng, thân thể, nhân phẩm,
- HS nhâ ̣n xét
danh dự
(?) Theo em, trẻ em có những quyền & bổn + Quyền được chăm sóc : được chăm
phâ ̣n nào ?
sóc, nuôi dạy để phát triển, được
chăm sóc sức khoẻ, được sống chung
- HS trả lời
và hưởng sự chăm sóc của các thành
- GV nhâ ̣n xét, kết luâ ̣n
viên khác trong gia đình
+ Quyền được giáo dục : được học
tâ ̣p, dạy dỗ, được vui chơi, giải trí
- GV giới thiê ̣u các văn bản pháp luâ ̣t về quyền
& bổn phâ ̣n của trẻ em :
+ Công ước Liên Hiê ̣p Quốc
+ Hiến Pháp 1992
+ Luâ ̣t bảo vê ̣ chăm sóc & giáo dục trẻ em
+ Luâ ̣t giáo dục
- HS chú ý lắng nghe
- GV gọi 1 HS đọc truyê ̣n “Mô ̣t tuổi thơ bất
hạnh”
- 1 HS đọc – cả lớp lắng nghe

(?) Vì sao Thái có những hành vi vi phạm pháp
12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


luâ ̣t ?
- HS trả lời
(?) Theo em Thái đã không được hưởng những
quyền gì so với các bạn cùng lứa tuổi ?
- HS trả lời
- GV nhâ ̣n xét, kết luâ ̣n
(?) Thái phải làm gì để trở thành người tốt ?
- HS trả lời
(?) Nếu ở hoàn cảnh của Thái em sẽ xử lý như
thế nào ?
- HS trả lời

2) Những biểu hiê ̣n của quyền và
nghĩa vụ của trẻ em Viê ̣t Nam :

- GV nhâ ̣n xét, kết luâ ̣n

- Quyền : được học tâ ̣p, dạy dỗ, vui
Hoạt đô ̣ng 2 :
chơi giải trí, tham gia các hoạt đô ̣ng
Mục tiêu : Giúp HS thấy được những biểu hiê ̣n văn hoá, thể thao ...
đúng về quyền và bổn phâ ̣n của trẻ em Viê ̣t - Bổn phâ ̣n : yêu Tổ quốc, tôn trọng
Nam
pháp luâ ̣t, yêu quý, kính trọng ông

bà, cha mẹ, chăm chỉ học tâ ̣p ...
- Cách tiến hành :
- GV cho HS tham gia trò chơi “Quả ngọt em
yêu”
- GV chia lớp thành 2 đô ̣i, mỗi đô ̣i cử 5 bạn
tham gia trò chơi
- GV dán hình 2 cây lên bảng (1 cây xanh tốt,
1 cây lá vàng úa)
+ Đô ̣i 1 (quả đỏ) : Tìm những biểu hiê ̣n đúng
về quyền và bổn phâ ̣n của trẻ em
+ Đô ̣i 2 (quả xanh) : Tìm những biểu hiê ̣n sai
về quyền và bổn phâ ̣n của trẻ em
- Các đô ̣i sẽ tìm biểu hiê ̣n viết vào các quả &
dán lên các cây đã quy định. Trong 5 phút đô ̣i
nào tìm được nhiều biểu hiê ̣n hơn đô ̣i đó sẽ

3) Vai trò & trách nhiê ̣m của gia

13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


dành chiến thắng

đình, nhà nước và XH :

- Các đô ̣i tham gia – HS cỗ vũ
- GV nhâ ̣n xét, uốn nắn lê ̣ch lạc (nếu có) và kết
luâ ̣n, tuyên dương đô ̣i chiến thắng

Hoạt đô ̣ng 3 :
Mục tiêu : Hiểu được vai trò, trách nhiê ̣m của
gia đình, nhà nước, XH
- Cách tiến hành :
(?) Viê ̣c bảo vê ̣, chăm sóc, giáo dục trẻ em là
trách nhiê ̣m của ai ? Vì sao ?
- HS trả lời
- Gia đình, nhà nước & XH tạo mọi
điều kiê ̣n tốt nhất cho sự phát triển
- GV cho HS thảo luâ ̣n nhóm : GV chia lớp của trẻ em, có trách nhiê ̣m chăm sóc,
thành 4 nhóm
giáo dục & bồi dưỡng các em trở
+ Nhóm 1&2 : Hãy kể tên những viê ̣c làm thể thành những công dân có ích.
hiê ̣n trách nhiê ̣m của gia đình đối với trẻ em ?
- GV nhâ ̣n xét, kết luâ ̣n

+ Nhóm 1&2 : Nhà nước, XH đã có những
viê ̣c làm gì với trẻ em ở địa phương mà em
biết ?
- HS thảo luâ ̣n, cử đại diê ̣n trình bày
- GV nhâ ̣n xét, kết luâ ̣n
4. Luyê ̣n tâ ̣p – củng cố :
- GV tổ chức trò chơi “Rung chuông vàng”
- GV phổ biến luâ ̣t chơi : Với trò chơi này các em phải chú ý lắng nghe câu hỏi & câu trả
lời. Em chọn đáp án nào thì viết đáp án đó vào bảng con và giơ lên. Em nào trả lời sai sẽ
bị loại khỏi cuô ̣c chơi
Câu 1 : Theo quy định của pháp luâ ̣t Viê ̣t Nam, trẻ em Viê ̣t Nam có mấy nhóm quyền ?
A. 2

B. 3


C. 4

D. 5

Câu 2 : Quyền được bảo vê ̣ chăm sóc của trẻ em có nghĩa là :

14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


A. Trẻ em được khai sinh

B. Được bảo vê ̣ thân thể, tính mạng

C. Được bảo vê ̣ nhân phẩm, danh dự

D. Tất cả các ý trên

Câu 3 : Trẻ em có quyền được sống với cha mẹ không ?
A. Có
B. Không
C. Tuỳ vào cha mẹ
Câu 4 : Trẻ em khuyết tâ ̣t, tàn tâ ̣t có được những quyền như trẻ em bình thường không ?
A. Có
Câu

5
:

Trẻ
A. Yêu Tổ quốc

B. Không
em

C. Tuỳ vào địa phương
phải

B. Giúp đỡ gia đình

có

bổn
phâ ̣n
C. Chăm chỉ học tâ ̣p

gì

?

D. Tất cả các ý trên

Câu 6 : Thực hiê ̣n quyền bảo vê ̣, chăm sóc & giáo dục trẻ em là trách nhiê ̣m của ai ?
A. Cha mẹ

B. Nhà nước

C. Tất cả mọi người


- GV nhâ ̣n xét, tuyên dương
5. Hướng dẫn về nhà :
- Thế nào là môi trường, tài nguyên thiên nhiên
- Kể tên các yếu tố môi trường ? Vai trò của môi trường ?
- Nguyên nhân gây o nhiễm môi trường ? Những quy định của pháp luâ ̣t về bảo vê ̣ môi
trường ?

15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


PHỤ LỤC II
Tiết 25, bài 15 :

BẢO VỆ DI SẢN VĂN HOÁ (Tiết 1)

I. Mục tiêu :
1. Kiến thức :
- Nêu được thế nào là di sản văn hoá
- Kể được tên mô ̣t số di sản văn hoá ở nước ta
2. Kỹ năng :
- Nhâ ̣n biết được các hành vi vi phạm pháp luâ ̣t về bảo vê ̣ di sản văn hoá, biết đấu tranh
ngăn chă ̣n các hành vi đó hoă ̣c báo cho người có trách nhiê ̣m biết để xử lý
- Tham gia các hoạt đô ̣ng giữ gìn, bảo vê ̣, tôn tạo các di sản văn hoá phù hợp với lứa tuổi
* Kỹ năng phân tích, so sánh sự giống và khác nhau giữa di sản văn hoá phi vâ ̣t thể & di
sản văn hoá vâ ̣t thể
* Kỹ năng giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo trong viê ̣c đề xuất biê ̣n pháp giữ gìn, phát
huy giá trị của di sản văn hoá
* Kỹ năng hợp tác đảm nhâ ̣n trách nhiê ̣m trong viê ̣c tham gia bảo vê ̣ di sản văn hoá

3. Thái đô ̣ :
- Tôn trọng & tự hào về các di sản văn hoá của quê hương, đất nước
II. Phương pháp – Phương tiê ̣n dạy học :
1. Phương pháp : Trò chơi, vấn đáp, thảo luâ ̣n, trực quan
2. Phương tiê ̣n dạy học : tranh ảnh, bảng phụ, bông hoa hình giấy màu
III. Các bước lên lớp :
1. Ổn định lớp :
2. Kiểm tra bài cũ :
- Chúng ta phải làm gì để bảo vê ̣ môi trường và tài nguyên thiên nhiên ?
- GV nhâ ̣n xét, ghi điểm
3. Bài mới :
*) Hoạt đô ̣ng khởi đô ̣ng

16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- GV cho HS vào bài với trò chơi “Bông hoa bí mâ ̣t”
- Cách tiến hành : GV dán lên bảng 1 bông hoa có 4 cánh & 1 nhuỵ hoa. Cho HS chọn
cánh hoa mà mình thích. Mỗi cánh hoa tương ứng với 1 câu hỏi. Trả lời đúng cánh hoa sẽ
được mở ra, bên trong là đáp án.
1) Đây là 1 công trình kiến trúc của người Chăm tại thành phố Nha Trang ? →
Tháp bà
2) Năm 1911, từ nơi này, Nguyễn Tất Thành đã ra đi tìm đường cứu nước ? →
Bến nhà rồng
3) Đây là 1 ngôi chùa rất nổi tiếng ở Cam Ranh ? → Chùa Từ Vân
4) Trang phục truyền thống của người phụ nữ Viê ̣t Nam ? → Áo dài
Sau khi HS trả lời, GV giới thiê ̣u : Những địa danh như Tháp Bà, Vịnh Hạ Long, áo dài,
bến nhà rồng ... đó chính là (GV mở nhuỵ hoa có chữ di sản văn hoá). Những di sản văn hoá của

đất nước ta. Vâ ̣y để hiểu thế nào là di sản văn hoá. Hôm nay cô cùng các em chúng ta đi vào tìm hiểu.

Hoạt đô ̣ng của giáo viên & học sinh

Nô ̣i dung ghi bảng

Hoạt đô ̣ng 1 :

1) Thế nào là di sản văn
hoá?

Mục tiêu : Giúp HS hiểu được thế nào là di sản văn hoá
- Cách tiến hành :
- GV cho HS quan sát 3 bức ảnh :
+ Di sản văn hoá : Mỹ Sơn
+ Bến nhà rồng
+ Vịnh Hạ Long
- GV chia lớp thành 4 nhóm thảo luâ ̣n
+ Nhóm 1&2 : Em có nhâ ̣n xét gì về 3 bức ảnh trên ?
+ Nhóm 3&4 : Phân loại đă ̣c điểm 3 bức ảnh trên ?
- HS các nhóm thảo luâ ̣n, cử đại diê ̣n trình bày
- GV nhâ ̣n xét, kết luâ ̣n
(?) Vâ ̣y thế nào là di sản văn hoá ?

- Là sản phẩm tinh thần,
vâ ̣t chất có giá trị lịch sử,
văn hoá, khoa học được

- HS trả lời
- GV nhâ ̣n xét, kết luâ ̣n

17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


(?) Di sản văn hoá bao gồm những loại nào ?
- HS trả lời

lưu truyền từ thế hê ̣ này
qua thế hê ̣ khác

- GV nhâ ̣n xét, kết luâ ̣n
(?) Thế nào là di sản văn hoá vâ ̣t thể ? Cho ví dụ ?
- Di sản văn hoá bao
gồm :

- HS cho ví dụ

di sản văn hoá vâ ̣t thể &
di sản văn hoá phi vâ ̣t thể
+ Di sản văn hoá vâ ̣t thể :
Cố đô Huế, Bến nhà rồng,
Lăng Bác ...
(?) Thế nào là di sản văn hoá phi vâ ̣t thể ? Cho ví dụ ?
- HS trả lời
- GV nhâ ̣n xét, kết luâ ̣n

+ Di sản văn hoá phi vâ ̣t
thể : Nhã nhạc cung đình
Huế, Cồng chiêng Tây

Nguyên, các làn điê ̣u dân
ca ...

(?) Hãy so sánh sự giống & khác nhau giữa di sản văn hoá
vâ ̣t
thể
&
phi
vâ ̣t
thể
?
- HS trả lời
- GV nhâ ̣n xét, kết luâ ̣n
Hoạt đô ̣ng 2 :
Mục tiêu : Giúp HS hiểu sâu sắc hơn về khái niê ̣m di sản
văn hoá, kể được tên các di sản văn hoá vâ ̣t thể & phi vâ ̣t
thể ở nước ta
- Cách tiến hành :
- GV cho HS chơi trò chơi “Ai nhanh hơn”
- GV chia lớp thành 2 đô ̣i :
+ Đô ̣i 1 : Tìm những di sản văn hoá vâ ̣t thể
+ Đô ̣i 2 : Tìm những di sản văn hoá phi vâ ̣t thể
- HS thực hiê ̣n trò chơi. Các nhóm lên bảng ghi tên những

18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


di sản văn hoá mà mình đã tìm được

- GV nhâ ̣n xét, kết luâ ̣n, tuyên dương đô ̣i chiến thắng
(?) Viê ̣t Nam có những di sản nào được UNESSCO công
nhâ ̣n là di sản văn hóa thế giới ?
- HS trả lời
- GV nhâ ̣n xét, kết luâ ̣n
(?) Kể tên 1 số di sản văn hóa trên thế giới mà em biết ?
- HS trả lời
- GV nhâ ̣n xét, kết luâ ̣n
(?) Địa danh nào của nước ta được công nhâ ̣n là kì quan
thiên nhiên mới của thế giới ?
- HS trả lời
- GV nhâ ̣n xét, kết luâ ̣n & cho HS xem 1 số hình ảnh các
di sản văn hóa trên thế giới : Chùa hang (Ấn Đô ̣), Kim Tự
Tháp (Ai Câ ̣p), Vạn lý trường thành (Trung Quốc)
4. Luyê ̣n tâ ̣p – củng cớ :
- Trò chơi : Ơ chữ
- GV dán bảng phụ với ô chữ đã kẻ sẵn gồm 6 hàng ngang & 1 hàng dọc. HS sẽ được chọn 1 ô hàng ngang tuỳ thích. Sau
mỗi câu trả lời đúng GV sẽ mở đáp án & sau khi mở 6 ô hàng ngang sẽ tìm thấy được từ chìa khoá ở ô hàng dọc

H À N Ộ I
H Ộ I

A N
L Ă N G B Á C

P H O N G N H A
N H A T R A N G
S À I

G Ò N


1) Tên thủ đô của nước ta là gì ? (5 chữ cái ) → Hà Nô ̣i
19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2) Đây là 1 phố cổ thuô ̣c tỉnh Quảng Nam đã được công nhâ ̣n là di sản văn hoá thế giới ?
(5
chữ
cái
)
→Hô ̣i
An
3) Mô ̣t nơi rất tôn nghiêm mà khi nhắc đến Hà Nô ̣i người ta nghĩ ngay đến nơi này ? (7
chữ cái ) → Lăng Bác
4) Tên 1 hang đô ̣ng nổi tiếng được công nhâ ̣n là di sản văn hoá thế giới thuô ̣c tỉnh Quảng
Bình ? (8 chữ cái ) →Phong Nha
5) Tên 1 thành phố ở tỉnh ta được nhiều du khách trong & ngoài nước biết đến ? (8 chữ
cái ) → Nha Trang
6) Đây là tên gọi cũ của thành phố Hồ Chí Minh ? (6 chữ cái ) → Sài Gòn
- Sau khi HS tìm được ô chữ hàng dọc “Hạ Long” GV nhấn mạnh : Vịnh Hạ Long là 1
trong những di sản văn hoá ở nước ta đã được UNESSCO cong nhâ ̣n là thắng cảnh thế
giới & đă ̣c biê ̣t đã được bình chọn là 1 trong những kì quan thiên nhiên mới của thế giới
5. Hướng dẫn về nhà :
- Tìm hiểu các quy định của pháp luâ ̣t về bảo vê ̣ di sản văn hoá thế giới
- Ý nghĩa của di sản văn hoá
- Sưu tầm 1 số tranh ảnh về các di sản văn hoá

20


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


PHỤ LỤC III
Tiết 28, bài 16 :

QUYỀN TỰ DO TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO

I. Mục tiêu :
1. Kiến thức :
- Hiểu thế nào là tín ngưỡng, tôn giáo và quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo
- Kể tên mô ̣t số tín ngưỡng, tôn giáo chính ở nước ta
- Nêu được mô ̣t số quy định của pháp luâ ̣t về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo
2. Kỹ năng :
- Biết phát hiê ̣n và báo cho người có trách nhiê ̣m về những hành vi lợi dụng tín ngưỡng,
tôn giáo để làm những viê ̣c xấu
* Kỹ năng phân tích, so sánh sự khác nhau giữa tín ngưỡng & tôn giáo ; giữa tín ngưỡng,
tôn giáo & mê tín dị đoan
* Kỹ năng thu thâ ̣p & xử lý thông tin về tình hình tôn giáo ở nước ta
* Kỹ năng tư duy phê phán, kỹ năng kiên định, tự tin biết từ chối không tham gia các
hoạt đô ̣ng mê tín dị đoan
3. Thái đô ̣ :
- Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác, đấu tranh chống các hiê ̣n
tượng mê tín dị đoan & các hành vi vi phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo
II. Phương pháp – Phương tiê ̣n dạy học :
1. Phương pháp : Trò chơi, thảo luâ ̣n, thuyết trình, vấn đáp, sắm vai
2. Phương tiê ̣n dạy học : Bảng phụ, bút dạ, mă ̣t cười, mă ̣t khóc
III. Các bước lên lớp :
1. Ổn định lớp :

2. Kiểm tra bài cũ :
3. Bài mới :
*) Hoạt đô ̣ng khởi đô ̣ng :
- GV cho HS đóng vai tình huống : Hoà và An đang tranh luâ ̣n với nhau về vấn đề tín ngưỡng, mê tín dị đoan . Hoà bảo :
Nhà mình có bàn thờ tổ tiên và thờ thần mă ̣t trời, đó là tín ngưỡng đấy. Nhưng An bảo : Không phải đâu, viê ̣c thờ cúng đó

21

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


là mê tín dị đoan, chứ tín ngưỡng gì vì trên đời này làm gì có thần thánh, ma quỷ. Vâ ̣y để biết được ý kiến của Hoà hay
An đúng, chúng ta cùng tìm hiểu bài mới.

Hoạt đô ̣ng của giáo viên & học sinh

Nô ̣i dung ghi bảng

Hoạt đô ̣ng 1 :

1) Thế nào là tín ngưỡng
Mục tiêu : Giúp HS hiểu được thế nào là tín ngưỡng & tôn ?
giáo
- Cách tiến hành :
- GV gọi 1 HS đọc thông tin “Tình hình tôn giáo ở Viê ̣t
Nam”
- HS đọc
- GV chia lớp thành 4 nhóm thảo luâ ̣n
+ Nhóm 1&2 : Tình hình tôn giáo ở Viê ̣t Nam như thế nào ?
+ Nhóm 3&4 : Nhâ ̣n xét về ưu, nhược điểm của tôn giáo ở

nước ta?
- HS các nhóm thảo luâ ̣n, cử đại diê ̣n trình bày
- GV nhâ ̣n xét, kết luâ ̣n
- GV liên hê ̣ thực tế để giải thích cho HS hiểu vì sao có tín
- Tín ngưỡng là lòng tin
ngưỡng & 1 số vấn đề vế tín ngưỡng
vào mô ̣t cái gì đó thần bí
(?) Vâ ̣y theo em tín ngưỡng là gì ?
như : thần linh, thượng
- HS trả lời
đế, chúa trời
- GV nhâ ̣n xét, kết luâ ̣n
- GV : Ca dao ta có câu “Dù ai đi ngược về xuôi / Nhớ ngày
giỗ tổ mùng mười tháng ba”. Câu ca dao nói “Nhớ ngày giỗ
tổ”. Vâ ̣y “Tổ” ở đây là ai ? Vì sao phải “giỗ” ? Biểu hiê ̣n
của viê ̣c làm đó như thế nào ?
- HS trả lời
- GV nhâ ̣n xét, kết luâ ̣n
- GV đă ̣t câu hỏi liên hê ̣ ở gia đình các em

2) Thế nào là tôn giáo ?

(?) Em hãy kể tên mô ̣t vài tôn giáo mà em biết ?

22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- HS trả lời

(?) Gia đình em có theo đạo nào hay không ?
- HS trả lời

- Tôn giáo là mô ̣t hình
thức tín ngưỡng có hê ̣
(?) Theo em tôn giáo là gì ?
thống tổ chứ, với quan
- HS trả lời
niê ̣m, giáo lý thể hiê ̣n rõ
sự tín ngưỡng với những
- GV nhâ ̣n xét, kết luâ ̣n
(?) Hãy kể tên mô ̣t số tín ngưỡng, tôn giáo ở nước ta mà em hình thức, lễ nghi thể
hiê ̣n sự sùng bái ấy.
biết ?
- GV : Mă ̣t trái của tín ngưỡng & tôn giáo là mê tín dị đoan
- HS trả lời
- GV nhâ ̣n xét, kết luâ ̣n
- GV tổ chức cho HS tham gia trò chơi “Mă ̣t cười – măṭ
khóc”
- GV phát cho mỗi HS 1 mă ̣t cười & 1 mă ̣t khóc. Sau mỗi
câu hỏi nếu chọn câu trả lời đúng sẽ đưa cao mă ̣t cười, nếu
trả lời câu hỏi là sai sẽ đưa cao mă ̣t khóc.
1. Mùng năm, mười bốn, hăm ba
Đi chơi còn lỗ huống là đi buôn
là mô ̣t hình thức mê tín dị đoan ?
2. Tôn giáo hay tín ngưỡng đều tin vào những điều nhảm
nhí ?
3. Các tôn giáo đều có chung mục đích “làm lành tránh
dữ” ?
4. Mê tín dị đoan sẽ gây tổn hại lớn cho cá nhân, gia đình, 3) Thế nào là quyền tự

XH ?
do tín ngưỡng, tôn
5. Tín ngưỡng hay tôn giáo đều tin vào mô ̣t cái gì đó rất giáo ?
thần bí ?
6. Tín ngưỡng & tôn giáo là mô ̣t ?
- GV nhâ ̣n xét, tuyên dương HS có nhiều câu trả lời đúng

23

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Hoạt đô ̣ng 2 :
Mục tiêu : Giúp HS hiểu được thế nào là quyền tự do tín
ngưỡng tôn giáo
- Cách tiến hành :
- GV gọi 1 HS đọc đoạn văn kiê ̣n hô ̣i nghị ở Sgk
- GV phân tích văn kiê ̣n hô ̣i nghị lần thứ 5 BCH TW ĐCS - Công dân có quyền
VN khoá VII giúp HS hiểu rằng nhà nước ta luôn quan tâm, theo hoă ̣c không theo
tôn trọng quyền tự do, tín ngưỡng của người dân
mô ̣t tín ngưỡng hay tôn
(?) Ở địa phương em có những tôn giáo nào hay không ?
giáo nào. Người đã theo
mô ̣t tín ngưỡng hay mô ̣t
- HS trả lời
tôn giáo nào có quyền
- GV nhâ ̣n xét, kết luâ ̣n giáo dục HS hiểu được sự quan tâm thôi không theo nữa
của Đảng & nhà nước đến vấn đề tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoă ̣c bỏ để theo tín
ngưỡng, tôn giáo khác
(?) Theo em thế nào là tự do tín ngưỡng, tôn giáo?

mà không ai được cưỡng
- HS trả lời
bức, ngăn trở.
- GV nhâ ̣n xét, kết luâ ̣n
(?) Nếu phát hiê ̣n thấy có những người lợi dụng tín ngưỡng,
tôn giáo để làm viê ̣c xấu em sẽ làm gì ?
- HS trả lời
- GV nhâ ̣n xét, kết luâ ̣n giáo dục HS
- GV treo bảng phụ điều 70 của Hiến pháp 1992
4. Luyê ̣n tâ ̣p – củng cố :
- GV tổ chức cho HS chơi trò chơi “Tâ ̣p làm phóng viên”
- GV hướng dẫn 1 HS sẽ sắm vai là phóng viên và đi phỏng vấn các bạn trong lớp.
“Phóng viên” có thẻ phỏng vấn bất cứ bạn nào
1) Đi nhà thờ, đọc kinh, thờ chúa trời là biểu hiê ̣n của đạo nào ?
2) Thờ chúa, thờ phâ ̣t ... là biểu hiê ̣n của tôn giáo hay tín ngưỡng ?
3) Tin vào mô ̣t cái gì đó thần bí nhưng không có tổ chức, không có giáo lí gọi là
gì ?
4) Nước ta có bao nhiêu % dân số có đời sống tín ngưỡng, tôn giáo ?
24

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


5) Tất cả các tôn giáo, tín ngưỡng đều có mục đích chung là gì ?
6) Nhà nước ta đã có chính sách gì đối với tín ngưỡng, tôn giáo ?
5. Hướng dẫn về nhà :
- Tìm hiểu những quy định của pháp luâ ̣t về tự do tín ngưỡng, tôn giáo
- Xem trước các bài tâ ̣p ở Sgk
- Học thuô ̣c bài cũ


25

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×