Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

(SKKN HAY NHẤT) ứng dụng một số bài tập bổ trợ nhằm nâng cao kỹ thuật giai đoạn giữa quãng của môn chạy 100m cho học sinh nam khối 10 trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.28 KB, 24 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:
"ỨNG DỤNG MỘT SỐ BÀI TẬP BỔ TRỢ NHẰM NÂNG CAO KỸ
THUẬT GIAI ĐOẠN GIỮA QUÃNG CỦA MÔN CHẠY 100M CHO
HỌC SINH NAM KHỐI 10 TRƯỜNG THPT"

1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


A. ĐẶT VẤN ĐỀ.
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa với mục đích dân
giàu nước mạnh, xã hội cơng bằng và văn minh. Thì nhân tố nhân lực đóng một vai trị
hết sức quan trọng, mà thể dục thể thao là một phương tiện cơ bản nhất để đào tạo và bồi
dưỡng nên nguồn nhân lực đó. Nó có liên quan đến sự nghiệp đào tạo cho đất nước
những con người có đầy đủ những phẩm chất về đức, trí, thể, mĩ... Mác và Ăng- ghen
từng nói: “Sự kết hợp giữa trí dục và thể dục với lao động sản xuất không chỉ là phương
tiện để nâng cao năng suất mà còn là phương thức cơ bản nhất để đào tạo ra những con
người phát triển toàn diện”.
Điền kinh bao gồm nhiều mơn thi đấu. Trong đó, chạy nói chung và chạy cự li 100m nói
riêng, là mơn học được tập luyện và thi đấu khá phổ biến và rộng rãi ở các trường phổ
thông, các hội khoẻ Phù đổng từ trung ương đến địa phương. Tuy nhiên thành tích chạy
100m của học sinh Việt Nam so với khu vực và thế giới còn khá khiêm tốn. Bởi vậy mà
việc giảng dạy môn chạy cự li ngắn cho học sinh trong nhiều năm qua đã được chú trọng
song vẫn cịn phải khắc phục khá nhiều khó khăn.
Như chúng ta đã biết, trong học tập và thi đấu điền kinh nói chung và chạy cự li
ngắn nói riêng địi hỏi sự căng thẳng thần kinh và nỗ lực cơ bắp lớn.Thơng qua đó mà tập
luyện làm cho con người phát triển toàn diện hơn. Tập luyện chạy cự li ngắn (100m) có


tác dụng rất lớn đến việc phát triển các tố chất thể lực, đặc biệt là sức mạnh, sức nhanh.
Mà chạy 100m là một mơn thi đấu, có đặc điểm kỹ thuật trên từng cự li được chia thành 4
giai đoạn. Đó là: Giai đoạn xuất phát, Chạy lao sau xuất phát, Chạy giữa quãng, Chạy về
đích. Trong đó giai đoạn chạy giữa quãng là giai đoạn có kỹ thuật hoàn chỉnh nhất, chiếm
quãng đường và thời gian dài nhất. Cho nên nó là giai đoạn quan trọng nhất quyết định
đến thành tích. Do đó trong giảng dạy áp dụng những bài tập bổ trợ nhằm nâng cao kỹ
thuật chạy giữa quãng và cho học sinh tập luyện là cần thiết để nâng cao thành tích và
làm phong phú thêm phương tiện giáo dục thể chất trong trường phổ thông.
Tuy nhiên ở nước ta, việc áp dụng các phương tiện, phương pháp tập luyện tiên tiến
trong giảng dạy và huấn luyện còn hạn chế. Bởi nhiều nguyên nhân: cơ sở vật chất, trình
độ chun mơn và khả năng sáng tạo của giáo viên... cho nên hình thức, phương pháp
giảng dạy của giáo viên cũng như cách lĩnh hội của học sinh chưa đa dạng và phong phú,
dẫn đến tinh thần học tập của học sinh chưa tự giác tích cực làm chất lượng giáo dục thể
chất ở trường phổ thông kém.

2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Để góp phần vào việc giải quyết các tồn tại trên vấn đề đặt ra là phải nghiên cứu
đưa ra một số bài tập bổ trợ sao cho phù hợp với điều kiện thực tế nhằm nâng cao thành
tích mơn chạy 100m trong chương trình giảng dạy ở các trường phổ thơng.
Xuất phát từ mục đích trên, chúng tơi mạnh dạn nghiên cứu đề tài "Ứng dụng một
số bài tập bổ trợ nhằm nâng cao kỹ thuật giai đoạn giữa quãng của môn chạy 100m
cho nam học sinh khối 10 trường THPT Cẩm Thuỷ I ,Thanh Hoá".
1.PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Chươn trình chạy cự ly ngắn( 100) cho học sinh na khối 10 trường THPT Cẩm Thủy 1.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Đề tài nghiên cứu với mục đích: lựa chọn, sắp xếp các bài tập bổ trợ cùng phương

pháp giảng dạy nhằm phát huy tốt năng lực thể chất cho học sinh, nâng cao hiệu quả môn
học chạy cự li 100m ở trưởng THPT.
- Thơng qua q trình điều tra sư phạm, áp dụng các bài tập bổ trợ vào đối tượng
nghiên cứu và với kết quả của đề tài này, chúng tơi mong được đóng góp vào sự nghiệp
khoa học, làm phong phú thêm phương tiện giáo dục thể chất giúp cho quá trình giảng
dạy của giáo viên và học tập của học sinh đạt kết quả cao.
II. TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ SINH LÝ CỦA TỐ CHẤT SỨC MẠNH TỐC ĐỘ:
1.1. Cơ sở lý luận:
* Sức mạnh tốc độ: Được thực hiện ở những hoạt động nhanh và khắc phục trọng
tải. Trong đó lực và tốc độ có mối tương quan tỷ lệ nghịch với nhau.
Dựa vào cơ sở khoa học vừa nêu ra mà chúng ta định hướng cho việc hình thành
nội dung các bài tập sức mạnh tốc độ như sau:
Sử dụng các bài tập có trọng lượng nhỏ yêu cầu tốc độ nhanh liên tục. Đối với độ
tuổi học sinh THPT đặc điểm giới tính càng rõ nét nên cường độ và khối lượng tập luyện
phải được phân biệt rõ ràng giữa nam và nữ.
* Sức nhanh tốc độ:
Nhìn chung năng lực tốc độ của con người mang tính chất chun biệt khá rõ rệt,
việc chuyển hố của sức nhanh chỉ diễn ra trong tác động tác tương tự vệ tính chất hoạt
động, có thể chuyển hố ở giai đoạn đầu của người mới tập, còn ở những nơi có trình độ
tập luyện cao hầu như việc chuyển hố sức nhanh khơng diễn ra. Để phát triển sức nhanh
tốc độ (tần số động tác) người ta sử dụng các bài tập phát huy được tốc độ tối đa các bài
3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


tập có chu kỳ. Phương pháp sử dụng ngắn chủ yếu vẫn là phương pháp lặp lại, tăng và
biến đôỉ cự li. Cần lựa chọn sao cho tốc độ không giảm đi vào giai đoạn cuối của bài tập.
Ở lứa tuổi THPT việc phát triển tốc độ và sức mạnh tốc độ đã phổ biến, bên cạnh

đó cịn sử dụng đến sức bền, mềm dẻo và sự khéo léo, chúng cũng ảnh hưởng rất nhiều
đến mơn chạy nói chung và chạy cự li ngắn nói riêng. Vì vậy sự kết hợp hài hoà giữa các
tố chất kể trên với kỹ thuật tác động là một vấn đề cơ bản để nâng cao thành tích.
1.2. Cơ sở sinh lý:
* Sức nhanh: Là khả năng thực hiện động tác trong khoảng thời gian ngắn nhất.
* yếu tố quyết định tốc độ của dạng sức nhanh đó là:
+ Độ linh hoạt của quá trình thần kinh.
+ Tốc độ co cơ.
* Cơ sở sinh lý để phát triển sức nhanh tốc độ:
+ Tăng cường độ linh hoạt và tốc độ dẫn chuyền của hưng phấn ở trung ương thần
kinh và bộ máy vận động.
+Tăng cường phối hợp giữa các sợi cơvà các cơ, nâng cao tốc độ thả lỏng.
Bởi vậy để phát triển sức nhanh tốc độ cần phải áp dụng các bài tập có trong lượng
nhỏ, tốc độ tần số cao thời gian ngắn. Ngồi ra cịn sử dụng phương pháp lặp lại và biến
đổi thì sẽ cải thiện được tốc độ của người tập.
2. NGUYÊN LÝ KỸ THUẬT CỦA MÔN CHẠY:
Theo cơ học một vật chuyển động tịnh tiến hợp với mặt phẳng nằm ngang thì
qng đường (S) được tính theo cơng thức:
S = V.t
Trong đó

(1)

S: là quảng đường (cự li) đơn vị tính bằng (m)
V: là vận tốc chuyển động đơn vị tính bằng (m/s)
t: là thời gian chuyển động của vật tính bằng (s)

Từ cơng thức này áp dụng vào thực tế có chu kỳ, trong đó thành tích của chạy được
tính bằng thời gian (s) hoạt động trên một cự li nhất định, cho nên từ (1) ta có:
t=


S
V

(2)

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Từ (2) ta thấy (t) và (s) ln có mối tương quan tỷ lệ thuận với nhau, còn (t) và (V)
thì ln có mối tương quan tỷ lệ nghịch với nhau mà trong chay (t) càng nhỏ thì thành
tích càng tốt, vì vậy để có thành tích tối ưu trong chạy thì tốc độ phải lớn (V mâx)
Theo cơ học áp dụng vào thực tế mơn chạy thì vận tốc của chạy được tính theo
cơng thức: V = T.L (3)
Trong đó:

V: là vận tốc chạy
T: là tần số bước chạy
L: Là độ dài bước chạy

Từ (3) ta thấy, nếu vận tốc cùng với tần số và độ dài bước chạy có mối tương quan
tỷ lệ thuận với nhau, tần số và độ dài bước chạy càng lớn thì tốc độ càng lớn từ đó sẽ rút
ngắn được thời gian chạy làm cho thành tích được nâng cao. Cho nên trong huấn luyện và
giảng dạy môn chạy cần phải lựa chọn các bài tập bổ trợ nhằm nâng cao phát triển tần số
và độ dài bước chạy, có vậy mới đem lại thành tích tối ưu, cho nên sử dụng phương pháp
tập luyện lập lại, các bài tập có chu kỳ tốc độ cao thời gian và cự li ngắn, chú ý thực hiện
tăng lên về số lần và giảm thời gian.
3. ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ CỦA LỨA TUỔI HỌC SINH THPT:

Lứa tuổi học sinh THPT là lứa tuổi đầu thanh niên là thời đạt được sự trưởng thành
về mặt thể lực, nhưng sự phát triển cơ thể còn kém so với sự phát trỉen cơ thể của người
lớn, có nghĩa ở lứa tuổi này cơ thể các em đang phát triển mạnh, khả năng hoạt động của
các cơ quan và các bộ phận cơ thể được nâng cao cụ thể là:
* Hệ vận động:
- Hệ xương: ở lứa tuổi này cơ thể các em phát triển một các đột ngột về chiều dài,
chiều dày, hàm lượng các chất hữu cơ trong xương giảm do hàm lượng Magic, Photpho,
Canxi trong xương tăng. Q trình cốt hố xương ở các bộ phận chưa hồn tất. Vì vậy mà
trong q trình giảng dạy cần tránh cho học sinh tập luyện với dụng cụ có trọng lượng
quá nặng và các hoạt động gây chấn động quá mạnh.
- Hệ cơ: Ở lứa tuổi này cơ của các em phát triển với tốc độ nhanh để đi đến hồn
thiện, nhưng phát triển khơng đều và chậm hơn so với hệ xương. Cơ to phát triển nhanh
hơn cơ nhỏ, cơ chi phát triển nhanh hơn cơ dưới, khối lượng cơ tăng lên rất nhanh, đàn
tích cơ tăng không đều, chủ yếu là nhỏ và dài. Do vậy khi cơ hoạt động chóng dẫn đến
mệt mỏi. Vì vậy khi tập luyện giáo viên giảng dạy cần chú ý phát triển cơ bắp cho các
em.
* Hệ thần kinh:
5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Ở lứa tuổi này hệ thống thần kinh trung ương đã khá hồn thiện, hoạt động phân
tích trên võ não về tri giác có định hướng sâu sắc hơn. Khả năng nhận hiểu cấu trúc động
tác và tái hiện chính xác hoạt động vận động được nâng cao.
* Hệ hô hấp:
Ở lứa tuổi này, phổi các em phát triển mạnh nhưng chưa đều, khung ngực còn nhỏ,
hẹp nên các em thở nhanh và lâu khơng có sự ổn định của dung tích sống, khơng khí, đó
chính là ngun nhân làm cho tần số hô hấp của các em tăng cao khi hoạt động và gây
nên hiện tượng thiếu ôxi, dẫn đến mệt mỏi.

* Hệ tuần hoàn:
Ở lứa tuổi này, hệ tuần hoàn đang trên đà phát triển để kịp thời phát triển tồn thân,
tim lớn hơn, khả năng co bóp của cơ tim phát triển mạnh, do đó nâng cao khá rõ lưu
lượng máu/phút. Mạch lúc bình thường chậm hơn (tiết kiệm hơn), nhưng khi vận động
căng thì tần số nhanh hơn. Phản ứng của tim đối với các lượng vận động thể lực đã khá
chính xác, tim trở nên hoạt động dẻo dai hơn.
Từ những đặc điểm tâm sinh lý mà ta lựa chọn một số các bài tập trên căn bản khối
lượng cường độ, vận động sao cho phù hợp với lứa tuổi học sinh trung học phổ thông,
đặc biệt khi áp dụng các bài tập căn cứ vào tình hình tiếp thu kỹ thuật và đặc điểm thể lực
phù hợp với tâm sinh lý học sinh để cho quá trình giảng đạy dạt kết quả cao, giúp cho các
em học sinh trở thành những con người phát triển toàn diện cả về thể chất lẫn tinh thần.
Đồng thời nâng cao kết quả học tập, lôi cuốn các em hăng say tập luyện và thi đấu ở
trường phổ thông.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
Để nghiên cứu đề tài này các nhiệm vụ sau được đặt ra:
1.1. Nhiệm vụ 1:
Xác định các chỉ số biểu thị ban đầu về các tố chất vận động (sức nhanh, sức mạnh,
sức mạnh tốc độ…) và thành tích chạy 100m của nam học sinh trường THPT Cẩm Thuỷ
1.
1.2. Nhiệm vụ 2:
6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Ứng dụng một số bài tập bổ trợ nhằm nâng cao kỹ thuật giai đoạn “giữa quãng” của
môn chạy 100m cho nam học sinh khối 10 để rút ra kết luận.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

Để giải quyết các nhiệm vụ trên, các phương pháp sau được đặt ra.
2.1. Phương pháp đọc tài liệu tham khảo:
Trong quá trình giải quyết đề tài này, chúng tôi đã sử dụng những tài liệu chun
mơn có liên quan đến đề tài để nghiên cứu cơ sở lý luận cũng như tham khảo một số chỉ
số về thể chất như sau:
- Sách giáo khoa lý luận và phương pháp giáo dục thể chất.
- Sách giáo khoa sinh lý học thể dục thể thao.
- Học và tiếp thu chuyên đề thay sách.
- Dự các tiết dạy mẫu giáo viên giỏi.
- Giáo trình giảng dạy điền kinh.
- Một số luật điền kinh.
2.2. Phương pháp dùng bài thử:
Để xác định sự biểu hiện về các tổ chức sức nhanh, sức mạnh, sức mạnh tốc độ của
nam học sinh trường THPT Cẩm Thuỷ 1. Chúng tôi dùng các bài thử sau:
2.2.1. Đo thành tích chạy tốc độ 30m trước và sau thực nhiệm (biểu hiện sức
mạnh):
 Tư thế chuẩn bị: Đối tượng ở tư thế xuất phát cao.
 Cách thực hiện: Đối tượng chạy với tốc độ tối đa.
 Cách đo: Tính thời gian từ lúc xuất phát đến thời điểm chạm đích (đơn vị thành
tích tính bằng giây)
2.2.2. Chạy nâng cao đùi tại chỗ (biểu hiện sức mạnh tốc độ của hai chân):
 Tư thế chuẩn bị: Hai chân đứng nghiêm, hai tay thả lỏng tự nhiên, mắt nhìn
thẳng.
 Thực hiện: Chạy nâng đùi cao ngang hơng song song với mặt đất giữa cảng chân
với đùi tạo thành một góc 900, tiếp xúc đất bằng 1/2 bàn chân phía trước, tay thả lỏng tự
nhiên.
 Cách đo: Tính số lần thực hiện động tác trong vòng 30 giây.
7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



2.2.3. Bật xa tại chỗ bằng hai chân (biểu hiện sức mạnh của hai chân):
 Tư thế chuẩn bị: Hai chân đứng chụm vào nhau hoặc là hai chân đứng rộng bằng
vai, tay để tự nhiên.
 Thực hiện:
- Nhịp 1: Hai tay đưa lên cao áp sát mang tai, thân người vươn thẳng, ngực căng về
phía trước.
- Nhịp 2: Hai tay đánh mạnh ra sau chùng gối, trọng tâm dồn vào 1/2 bàn chân phía
trước.
- Nhịp 3: Bật mạnh ra trước, hai tay đáng lăng lên cao, tiếp cát bằng hai chân.
 Cách đo: Thành tích đo từ điểm đặt chân dậm đến thời điểm rơi gần nhất trên cát
(đơn vị tính bằng m)
2.2.4. Đo thành tích chạy 100m của nam học sinh trường THPT Cảm Thuỷ 1.
 Tư thế chuẩn bị: Đối tượng chạy xuất phát thấp.
 Thực hiện: Chạy với tốc độ tối đa.
 Cách đo: Tính thời gian từ lúc xuất phát đến khi chạm đích (đơn vị tính bằng
giây)
2.3 Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Xuất phát từ những cơ sở lý luận và cơ sở sinh lý của môn chạy 100m chúng tôi đã ứng
dụng các bài tập bổ trợ sau đây vào tập luyện.
# Hệ thống các bài tập bổ trợ đã lựa chọn.
2.3.1 Đi bước nhỏ tại chỗ:
* Mục đích: Nâng cao khả năng thả lỏng của cổ chân, giảm lực trống trước khi
chạy.
* Biện pháp thực hiện:
+ Tư thế chuẩn bị: Lấy chân phải làm trụ, kiễng gót chân trái hai tay thả lỏng tự
nhiên, mắt nhìn thẳng.
+ Yêu cầu thực hiện: Cẳng chân thả lỏng, chống trước bằng 1/2 bàn chân phía trên
gần với điểm dại của trọng tâm cơ thể, chăng lăng sau biên độ hẹp khơng hất gót ra sau,

nâng tổng trọng tâm cơ thể lên cao, chân thẳng gót không chạm đất, thân trên thả lỏng tự

8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


nhiên mắt nhìn thẳng về trước, ln chuyển trọng tâm cơ thể sang hai chân liên tục, quá
trình thực hiện trong tâm ít dao động.
* Định lượng: Thực hiện từ 2 đến 3 lần, mỗi lần từ 15’’ đến 20’’, thời gian nghỉ
giữa các lần là từ 1 – 1,5 phút.
2.3.2 Chạy nâng cao đùi tại chỗ:
* Mục đích:
+ Bổ trợ cho động tác lăng trước khi chạy thực hiện chính xác phát triển sức mạnh
của các cơ chân, cơ lưng, cơ đùi. Tăng cường độ dài và tần số bước chạy bổ trợ tích cực
cho động tác đạp sau khi chạy.
* Biện pháp thực hiện:
+ Tư thế chuẩn bị:Đứng nghiêm nhìn thẳng, thân người thả lỏng tự nhiên.
+ Yêu cầu thực hiện: (Các giai đoạn kỹ thuật)
- Chống trước bằng 1/2 bàn chân phía trên gần với điểm dọi của trọng tâm cơ thể.
- Đạp sau chân thẳng, nâng trọng tâm cơ thể lên cao góc độ đạp sau lớn.
- Lăng sau khơng hất gót, chủ yếu nâng đùi lên cao ra trước thân trên thẳng tự
nhiên, cẳng chân thả lỏng.
Yêu cầu: Thực hiện với tần số nhanh tối đa.
* Định lượng: Thực hiện từ 3 – 4 lần/buổi mỗi lần từ 15’’ đến 20’’ thời gian nghỉ
giữa các lần tập là 1 – 1,5 phút.
2.3.3 Chạy đạp sau di chuyển 20m:
* Mục đích:
+ Nâng cao năng lực vận động phối hợp giữa chân đạp và chân lăng, phát triển sức
mạnh cơ đùi, cơ cẳng chân và cơ bàn chân.Tăng cường và phát huy lực đạp sau, tăng tốc

độ khi chạy.
* Biện pháp thực hiện:
+ Tư thế chuẩn bị: Đứng ở tư thế xuất phát cao.
+ Yêu cầu thực hiện: (các giai đoạn kỹ thuật)
- Lăng trước: Đùi nâng cao gần như chạy, cổ chân thả lỏng góc độ giữa đùi và cẳng
chân bằng 900
- Chống trước: Tiếp xúc đất bằng 1/2 bàn chân phía trên, nhanh chóng miết về sau.
9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Đạp sau: Nhanh chóng duỗi hết các khớp từ hơng đến cổ chân nhất trí với hướng
chạy, góc độ đạp sau khoảng 450.
- Lăng sau: Khi kết thúc động tác đạp sau chân đạp duỗi thẳng rồi nhanh chống gập
khớp gối đưa ra trước không hất gối theo hướng ra trước, thân trên ngả về trước từ 75 0 –
800, mắt nhìn về trước.
Yêu cầu khi thực hiện: Tay đánh tự nhiên chân nọ tay kia và tăng độ dài bước chạy.
* Định lượng: Thực hiện bài tập từ 4 – 5 lần x 20m. Thời gian nghỉ giữa các lần
thực hiện từ 1 – 2 phút.
2.3.4 Tại chỗ thực hiện động tác đánh tay:
* Mục đích: Tăng cường phát triển tần số, bổ trợ cho kỹ thuật giảm lực cản của
khơng khí.
* u cầu thực hiện: Tay đánh từ sau ra trước lên cao theo trục dọc của trọng tâm
cơ thể, trọng tâm cơ thể nhập nhô theo nhịp đánh tay, tốc độ đánh tay nhanh dần đều và
đạt tới tấn số tối đa.
* Định lượng: Thực hiện từ 4 – 5 lần/buổi, mỗi lần từ 10 – 15 giây. Thời gian nghỉ
giữa các lần là 1 phút.
2.3.5 Chạy nâng cao đùi di chuyển 20m:
* Mục đích: Tăng cường và phát triển tần số.

* Yêu cầu thực hiện: Thực hiện với tần số tối đa, bước chạy ngắn, đùi nâng cao, tay
đánh tự nhiên.
* Định lượng: Thực hiện từ 2 – 3 lần x 20m/buổi. Thời gian nghỉ giữa các lần từ 1
– 2 phút.
2.3.6 Hệ thống các bài tập phát triển tốc độ:
Bảng 1: Hệ thống các bài tập phát triển tốc độ:
T
T

1

Tên bài tập

Phương pháp chỉ dẫn

Định lượng

Chạy tốc độ Chạy với tốc độ tối đa, sử Thực hiện từ 4-5 lần/
30m,
xuất dụng 100 % sức, khi chạy buổi. Thời gian nghỉ từ
phát cao
trọng tâm cơ thể không các lần là 1- 1,5 phút.
giao động nhiều sang hai
bên.
10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2


Chạy tốc độ Chạy với tốc độ tối đa, khi Thực hiện từ 4-5 lần/
40m,
xuất chạy thân người hơi ngả ra buổi. Thời gian nghỉ từ
phát cao
sau khoảng 850
các lần là 1- 2 phút.

3

Chạy tốc độ Đối tượng chạy với tốc độ Thực hiện từ 3-4 lần/
50m,
xuất tối đa, sử dụng 100 % sức buổi. Thời gian nghỉ từ
phát cao
các lần là 1 – 2 phút

4

Chạy tốc độ Đối tượng chạy với tốc độ Thực hiện từ 3 – 4 lần/
60m,
xuất tối đa, sử dụng 100 % sức buổi. Thời gian nghỉ từ
phát cao
các lần là 1 – 2 phút.

Bảng 2: Tiến trình tập luyện các bài tập bổ trợ:
Số

Tuần

T

T

Tên bài tập

1

Đi bước nhỏ tại chỗ

4

x

2

Chạy nâng cao đùi
5
tại chỗ

x

3

Chạy nâng cao đùi
6
di chuyển 20m

x x

x


4

Chạy đạp sau di
5
chuyển 20m

x

x

5

Tại chỗ thực hiện
6
động tác đánh tay

x x

6

Chạy tốc độ 30m,
5
xuất phát cao

x

7

Chạy tốc độ 40m,
4

xuất phát cao

8

Chạy tốc độ 50m,
5
xuất phát cao

Buổi 1

2

3

4

5

x
x

x

x

x

x

x x

x

x

x

x

x

x x

x
x

x

7

x

x

x

x

6

x

x

x x

x
x

x

x

11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


9

Chạy tốc độ 60m,
4
xuất phát cao

x

x

x x

Sau khi đã lựa chọn được một số bài tập bổ trợ, chúng tôi tiến hành thực nghiệm
trên 60 nam học sinh khối 10 và số học sinh đó được chia thành 2 nhóm như sau:

+ Nhóm đối chứng (A) gồm 30 nam học sinh tiến hành giảng dạy và tập luyện theo
phương pháp mà giáo viên ở trường THPT Cẩm Thuỷ1 sử dụng.
+ Nhóm thực nghiệm (B) gồm 30 nam học sinh tiến hành giảng dạy và tập luyện
áp dụng các bài tập bổ trợ đã được lựa chọn.
Quá trình thực nghiệm được chúng tơi tiến hành trên đối tượng học sinh có cùng độ
tuổi, cùng giới tính, cùng địa dư và cùng thời gian tập luyện như nhau. Mỗi tuần hai buổi,
mỗi buổi từ 10 phút đến 15 phút, đầu buổi hoặc cuối buổi tuỳ thuộc vào nội dung cơ bản
của buổi học. Thời gian tập luyện tiến hành trong vòng 7 tuần, mỗi tuần 2 buổi tổng là 14
buổi.
Khi xây dựng được tiến trình giảng dạy các bài tập bổ trợ chúng tơi đã biên soạn
thang điểm kiểm tra thành tích và kỹ thuật chạy cự li 100m cho nam học sinh khối 10
trường THPT Cẩm Thuỷ1.
Thang điểm được trình bày ở bảng 3 dưới đây:
Bảng 3: Thang điểm kiểm tra thành tích và kỹ thuật chạy cự ly 100m của nam học
sinh khối 10 trường THPT Cẩm Thuỷ1.
Điểm
thành tích

Thành tích chạy 100m

Điểm kỹ thuật
A

B

C

D

10.0


12’’00

10.0

8.0

6.0

4.0

9.0

12’’01 – 12’’20

9.5

7.5

5.5

3.5

8.0

12’’21 – 12’’40

9.0

7.0


5.0

3.0

7.0

12’’41 – 12’’60

8.5

6.5

4.5

2.5

6.0

12’’61 – 12’’80

8.0

6.5

4.0

2.0

5.0


12’’81 – 13’’00

7.5

5.5

3.5

1.5

12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


4.0

13’’01 – 13’’20

7.0

5.0

3.0

1.0

3.0


13’’21 – 13’’40

6.5

4.5

2.5

0.5

2.0

 13’’41

6.0

4.0

2.0

0.0

2.4 Phương pháp Toán thống kê
Trong q trình nghiên cứu tơi đã sử dụng phương pháp này để xử lý số liệu và
đánh giá hiệu quả của việc ứng dụng các bài tập sức mạnh tốc độ đã lựa chọn.
2.5 Phương pháp so sánh và đối chiếu.
Để nhận xét tính hiệu quả của các bài tập bổ trợ đã áp dụng vào giảng dạy, chúng
tôi tiến hành đánh giá kết quả thao phương phát đối chiếu song song.Từ đó rút ra kết luận
va đánh giá hiệu quả của việc áp dụng các bài tập bổ trợ đã lựa chọn vào giảng dạy môn
chạy 100m để đưa ra ý kiến đề nghị.

II. PHÂN TÍCH NHIỆM VỤ 1
Để xác định các chỉ số ban đầu về các tố chất sức nhanh, sức mạnh, sức mạnh tốc
độ, thành tích chạy 100m của nam học sinh trường THPT Cẩm Thủy I. Chúng tôi đã tiến
hành kiểm tra trên 60 học sinh và số học sinh này được chia thành 2 nhóm. Để xác định
trình độ thể lực và thành tích của học sinh bằng các bài kiểm tra sau.
Bảng 4: Kiểm tra trình độ phát triển thể lực và thành tích chạy 100m xuất phát thấp
của nam học sinh trường THPT Cẩm Thủy I (N = 30).
Tên bài tập
Đối
tượng

Chạy
Bật xa tại chỗ Chạy
nâng
Chạy tốc độ 30m
100m xuất
bằng 2 chân cao đùi tại
xuất phát cao(s)
phát thấp
(m)
chỗ (lần/10s)
(s)

Khối 10

4’’40

2.39

32.0


12’55

III. PHÂN TÍCH NHIỆM VỤ 2:
Ứng dụng các bài tập bổ trợ vào thực tế môn chạy 100m cho nam học sinh khối 10
trường THPT Cẩm Thuỷ1 và rút ra kết luận.

13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Như đã phân tích kết quả nghiên cứu ở nhiệm vụ1 và qua khảo sát tình hình thực tế
ở trường THPT Cẩm Thuỷ1. Đây là một trường có bề dày kinh nghiệm nhưng do trường
vừa là trường học vừa là cơng trường xây dựng cho nên cịn khó khăn thiếu thốn về nhiều
mặt: Cơ sở vật chất, sân bãi đội ngũ giáo viên trẻ… Tuy nhiên việc giáo dục thể chất cho
học sinh cũng được nhà trường quan tâm, nhưng đến nay việc đưa các phương pháp
giảng dạy mới đa dạng phong phú về các hình thức tập luyện cịn ít được sử dụng. Sự
phát triển thể lực của các em hiện nay chủ yếu dựa vào các bài tập TDTT đơn điệu và
điều kiện sống tự nhiên, và đôi khi áp dụng đó đến phần cuối của bài tập mới được tập
luyện một số bài tập đơn giản, quen thuộc như: Trò chơi chạy thoi tiếp sức, nhảy lò co
tiếp sức… và việc tập luyện kể trên chỉ diễn ra mỗi tuần hai buổi, mỗi buổi 10 – 15 phút.
Cho nên sự tác động của lượng vận động lên cơ thể là rất ít, bởi vậy các tố chất thể lực
nói chung của các em cịn rất ít phát triển và phát triển không đồng đều ở các năm học,
đặc biệt là các tố chất về sức nhanh, sức mạnh, sức mạnh tốc độ. Cho nên trường THPT
Cẩm Thuỷ 1 cần phải tìm kiếm những phương pháp nội dung tập luyện mới đa dạng
phong phú hơn, để ứng dụng vào thực tế cho học sinh tập luyện nhằm nâng cao hơn nữa
chất lượng giáo dục thể chất nói chung và thành tích chạy 100m nói riêng.
Để đạt được mục đích đó bước đầu trong nghiên cứu khoa học tơi đã vận dụng một
số bài tập bổ trợ cho kỹ thuật giai đoạn “giữa quảng” của môn chạy 100m để các em tập

luyện. (Đó là hệ thống các bài tập đã được trình bày ở phần 2.3 trang 8). Trong q trình
đó chúng tơi tiến hành thực nghiệm trên 60 học sinh nam của 2 lớp 10ca3 và 10cb4, 60
học sinh này được chia thành 2 nhóm: Nhóm đối chứng A thuộc lớp 10ca3 và nhóm thực
nghiệm B thuộc lớp 10cb4 mỗi nhóm gồm 30 em. Trong khi tập luyện các bài tập bổ trợ
yêu cầu người tập phải thực hiện đầy đủ lượng vận động của bài tập đã được lựa chọn và
nhờ có sự vận dụng các bài tập một cách thích hợp mà trình độ thể lực (sức nhanh, sức
mạnh...) nói chung và thành tích chạy 100m nói riêng của các em thuộc nhóm thực
nghiệm (B) đã tăng lên đáng kể so với nhóm đối chiếu (A) sau một thời gian tập luyện
lâu dài.
Kết quả kiểm tra được trình bày ở các bảng sau:
Bảng 5: Thành tích sau thực nghiệm. Test chạy 30m, xuất phát cao của nam học sinh
khối 10 trường THPT Cẩm Thủy I (N = 30).
Các chỉ số
Đối tượng
Nhóm đối chiếu

CV (%)
4’’36

0.184

4.220
14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Nhóm
nghiệm


thực

4’25

0.015

0.352

1. Thành tích nhóm đối chiếu:
Qua phân tích kết quả nghiên cứu, chúng tơi thấy thành tích trung bình nhóm chạy
là = 4"36. Độ lệch chuẩn
=
. Điều đó có nghĩa thành tích người chạy tốt
nhất là 4"36 – 0.184 = 4"176 cịn thành tích người chạy kém nhất là 4"36 + 0.184 =
4"544. Hệ số biến sai CV = 4.22% < 10%. Thành tích của nhóm chạy là tương đối đồng
đều.
2. Thành tích nhóm thực nghiệm:
Qua phân tích kết quả nghiên cứu, chúng tơi thấy thành tích trung bình nhóm chạy là
=4"25. Độ lệch chuẩn =
. Điều đó có nghĩa thành tích người chạy tốt nhất là
4"25 - 0.115 = 4"235 cịn thành tích người chạy kém nhất là 24"25 +0.115 = 4"265. Hệ
số biến sai CV = 0.352% < 10%. Thành tích của nhóm chạy là tương đối đồng đều.
Bảng 6: Thành tích sau thực nghiệm. Test bật xa tại chỗ bằng hai chân của nam học
sinh khối 10 trường THPT Cẩm Thủy I(N = 30).
Các chỉ số
Đối tượng

CV (%)

Nhóm đối chiếu


2.42

0.094

3.884

Nhóm
nghiệm

2.53

0.112

4.426

thực

3. Thành tích nhóm đối chiếu:
Qua phân tích kết quả nghiên cứu, chúng tơi thấy thành tích trung bình nhóm bật là
= 2.42m. Độ lệch chuẩn =
. Điều đó có nghĩa thành tích người chạy tốt nhất
là 2.42m + 0.094 =2.514 m cịn thành tích người chạy kém nhất là 2.42m – 0.094 = 2.326
m. Hệ số biến sai CV = 3.884% < 10%. Thành tích của nhóm bật là tương đối đồng đều.
4. Thành tích nhóm thực nghiệm:
Qua phân tích kết quả nghiên cứu, chúng tơi thấy thành tích trung bình nhóm bật là
=
2.53m. Độ lệch chuẩn =
. Điều đó có nghĩa thành tích người chạy tốt nhất là
15


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2.53m + 0.112 =2.642 m cịn thành tích người chạy kém nhất là 2.53m – 0.112 = 2.418
m. Hệ số biến sai CV = 4.426% < 10%. Thành tích của nhóm bật là tương đối đồng đều.
Bảng 7: Thành tích sau thực nghiệm. Test chạy nâng cao đùi tại chỗ của nam học
sinh khối 10 trường THPT Cẩm Thủy I(N = 30).
Các chỉ số
Đối tượng

CV (%)

Nhóm đối chiếu

33.0

2.0

6.06

Nhóm
nghiệm

35.0

2.0

5.714


thực

5. Thành tích nhóm đối chiếu:
Qua phân tích kết quả nghiên cứu, chúng tơi thấy thành tích trung bình nhóm chạy

= 33.0(lần). Độ lệch chuẩn =
. Điều đó có nghĩa thành tích người chạy tốt
nhất là 33.0 +2.0 =35.0(lần) cịn thành tích người chạy kém nhất là 33.0- 2.0 = 31.0(lần).
Hệ số biến sai CV 6.06 < 10%. Thành tích của nhóm chạy là tương đối đồng đều.
6. Thành tích nhóm thực nghiệm:
Qua phân tích kết quả nghiên cứu, chúng tơi thấy thành tích trung bình nhóm chạy là
= 35.0(lần). Độ lệch chuẩn =
. Điều đó có nghĩa thành tích người chạy tốt nhất là
33.0 +2.0 =37.0(lần) cịn thành tích người chạy kém nhất là 35.0- 2.0 = 33.0(lần). Hệ số
biến sai CV 5.714 < 10%. Thành tích của nhóm chạy là tương đối đồng đều.
Bảng 8: Thành tích sau thực nghiệm. Test chạy 100m của nam học sinh khối 10
trường THPT Cẩm Thủy I(N = 30).
Các chỉ số
Đối tượng

CV (%)

Nhóm đối chiếu

12’’39

0.314

2.534


Nhóm
nghiệm

12’’18

0.195

1.600

thực

7. Thành tích nhóm đối chiếu:
16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Qua phân tích kết quả nghiên cứu, chúng tơi thấy thành tích trung bình nhóm chạy
là = 12"39. Độ lệch chuẩn
=
. Điều đó có nghĩa thành tích người chạy tốt
nhất là 12"39 – 0.314 = 12"07 cịn thành tích người chạy kém nhất là 12"39+ 0.314 =
124"704. Hệ số biến sai CV = 2.534% < 10%. Thành tích của nhóm chạy là tương đối
đồng đều.
8. Thành tích nhóm thực nghiệm:Qua phân tích kết quả nghiên cứu, chúng tơi thấy
thành tích trung bình nhóm chạy là =12"18. Độ lệch chuẩn =
. Điều đó có
nghĩa thành tích người chạy tốt nhất là 12"18 - 0.195 = 11"985 cịn thành tích người
chạy kém nhất là 12"18 +0.195 = 12"375. Hệ số biến sai CV = 1.60% < 10%. Thành tích
của nhóm chạy là tương đối đồng đều.

IV. SO SÁNH THÀNH TÍCH TRƯỚC VÀ SAU THỰC NGHIỆM
Kết quả nghiên cứu được trình bày ở các bảng và biểu đồ dưới đây:
Bảng 9: Thành tích trước và sau thực nghiệm của chạy 30m, xuất phát cao của học
sinh khối 10, trường THPT Cẩm Thuỷ 1(N=30).
Thời Trước thực nghiệm

Sau thực nghiệm

điểm
Chỉ số

Nh.
chứng

đối Nh.
thực Nh.
nghiệm
chứng

đối Nh.
thực
nghiệm

4’’41

4’’42

4’’36

4’’25


0.204

0.198

0.184

0.015

Biểu đồ 1: Biểu diễn thành tích chạy tốc độ 30m, xuất phát cao trước và sau thực
nghiệm của nam học sinh khối 10 trường THPT Cẩm Thủy I.

17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Xm
5
4.5

4.41

4.36

4.42

4.25

Chú giải


4
3.5

Nhóm đối chứng

3

Nhóm thực nghiệm

2.5
2
1.5
1
0.5
0

Trước TN

Sau TN

Thời điểm

Bảng 10: Thành tích trước và sau thực nghiệm. Test bật xa tại chỗ bằng 2 chân của
nam học sinh khối 10, trường THPT Cẩm Thuỷ 1(N=30)
Thời Trước thực nghiệm

Sau thực nghiệm

điểm

Chỉ số

Nh.
chứng

đối Nh.
thực Nh.
nghiệm
chứng

đối Nh.
thực
nghiệm

2.39 m

2.38 m

2.42 m

2.53m

0.211

0.189

0.094

0.112


Biểu đồ 2: Biểu diễn thành tích bật xa tại chỗ trước và sau thực nghiệm của nam học
sinh khối 10 trường THPT Cẩm Thủy I.

18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Xm
3
2.5

2.39

2.38

2.42

2.53

Chú giải

2

Nhóm đối chứng

1.5
1

Nhóm thực nghiệm


0.5
0
Sau TN

Trước TN

i điểm
Thời

Bảng 11: Thành tích trước và sau thực nghiệm. Test chạy nâng cao đùi tại chỗ của
nam học sinh khối 10 trườngTHPT Cẩm Thủy I(N=30)
Thời Trước thực nghiệm

Sau thực nghiệm

điểm
Chỉ số

Nh.
chứng

đối Nh.
thực Nh.
nghiệm
chứng

đối Nh.
thực
nghiệm


32.0

31.0

33.0

35.0

3.0

3.0

2.0

2.0

Biểu đồ 3: Biểu diễn thành tích chạy nâng cao đùi tại chỗ trước và sau thực nghiệm
của nam học sinh khối 10 trường THPT Cẩm Thủy I.

19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Xm
40
35
30


32

31

33

35

Chú giải

25

Nhóm đối chứng

X

20
15

Nhóm thực nghiệm

10
5
0

Trước TN

Sau TN

Thời điểm


Bảng 12: Thành tích trước và sau thực nghiệm. Test chạy 100m của nam học sinh
khối 10 trườngTHPT Cẩm Thủy I(N=30).
Thời Trước thực nghiệm

Sau thực nghiệm

điểm
Chỉ số

Nh.
chứng

đối Nh.
thực Nh.
nghiệm
chứng

đối Nh.
thực
nghiệm

12’’54

12’’56

12’’39

12’’10


0.581

0.406

0.314

0.195

Biểu đồ 4 Biểu diễn thành tích chạy 100m trước và sau thực nghiệm của nam học sinh
khối 10 trường THPT Cẩm Thủy I.

20

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


14

2”139

13
12
11

12”10

12”56
12”54

10

9
8
7
6
5
4
3
2
1
0

Trước thực nghiệm

Sau thực nghiệm

Nhóm đối chứng

Thời điểm
Nhóm thực nghiệm

Số trung bình cộng.
Nhìn vào bảng 12 và biểu đồ 4 ta thấy:
* Trước thực nghiệm: Thành tích chạy trung bình của nhóm đối chứng A là 12”54,
nhóm thực nghiệm B là 12”56. Nhìn về thành tích thì nhóm đối chứng có phần tốt hơn.
* Sau thực ngiệm: Thành tích trung bình của nhóm đối chứng A là 12”39, nhóm thực
nghiệm B là 12’10. Khi chúng ta đem so sánh thành tích của hai nhóm sẻ thấy rõ nhóm
thực nghiệm B tăng lên rất nhiều so với nhóm đối chứng A.

Bảng 13: Kết quả kiểm tra điểm kỹ thuật chạy 100m, trước thực nghiệm của nam học
sinh khối 10 trường THPT Cẩm Thuỷ1 (N=30)

Kết quả

Nhóm đối chứng

Nhóm thực nghiệm

Số HS

Số HS

%

%
21

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Học sinh đạt điểm giỏi: 9 – 10

3

10

1

3,3

Học sinh đạt điểm khá: 7 – 8


10

33,3

9

30

Học sinh đạt điểm TB: 5 – 6

13

43,3

14

46,6

Học sinh đạt kém

4

13,3

6

20

Bảng 14: Kết quả kiểm tra điểm kỹ thuật chạy 100m, sau thực nghiệm của nam học
sinh khối 10 trường THPT Cẩm Thuỷ1(N=30).

Nhóm đối chứng

Nhóm thực nghiệm

Số HS

%

Số HS

%

Học sinh đạt điểm giỏi: 9 – 10

4

13,3

6

20

Học sinh đạt điểm khá: 7 – 8

12

40

15


50

Học sinh đạt điểm TB: 5 – 6

13

43,3

9

30

Học sinh đạt kém

1

3,33

0

0

Kết quả

Tóm lại:
* Trước thực nghiệm: Thành tích và kỷ thuật mơn chạy 100m, xuất phát thấp của hai
nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm là tương đối đồng đều, thậm chí nhóm đối chứng
cịn có phần tốt hơn so với thành tích nhóm thực nghiệm.
Nhìn vào bảng 13 ta thấy:
+ Số học sinh đạt điểm giỏi của nhóm đối chứng (A) là 3 học sinh, chiếm tỉ lệ 10%. Còn

số học sinh đạt điểm giỏi của nhóm thực nghiệm(B) là 1 học sinh chiếm tỉ lệ 3,33%.
+ Số học sinh đạt điểm khá của nhóm đối chứng(A) là 10 học sinh, chiếm tỉ lệ 33,3%.
Cịn số học sinh đạt điểm khá của nhóm thực nghiệm(B) là 9 học sinh chiếm tỉ lệ 30%.
+ Số học sinh đạt điểm trung bình của nhóm đối chứng(A) là 13 học sinh, chiếm tỉ lệ
43,3%. Còn số học sinh đạt điểm trung bình của nhóm thực nghiệm(B) là 14 học sinh
chiếm tỉ lệ 46,6%.
+ Số học sinh đạt điểm kém của nhóm đối chứng(A) là 4 học sinh, chiếm tỉ lệ 13,3%.
Còn số học sinh đạt điểm kém của nhóm thực nghiệm(B) là 6 học sinh chiếm tỉ lệ 20%.

22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Nhìn vào bảng 13 và phân tích kết quả ta thấy thành tích của nhóm đối chứng và
nhóm thực nghiệm tương đối đồng đều nhau và số học sinh đạt điểm yếu còn đang chiếm
một tỉ lệ nhất định.
* Sau thực nghiệm: Sau 7 tuần chúng tôi áp dụng các bài tập bổ trợ cho kỷ thuật giai
đoạn giữa quãng của mơn chạy 100m vào cho nhóm thực nghiệm(B) tập luyện. Chúng tơi
tiến hành kiểm tra thành tích và điểm kỹ thuật của môn chạy 100m, xuất phát thấp của cả
hai nhóm đối chứng và thực nghiệm.
Nhìn vào bảng 14 ta thấy sau thực nghiệm
khơng những nhóm thực nghiệm(B) tăng rõ lên về thành tích mà điểm kỹ thuật của nhóm
thực nghiệm(B) cũng tốt hơn nhóm đối chứng rất nhiều. Cụ thể là:
+ Số học sinh đạt điểm giỏi của nhóm đối chứng(A) là 4 học sinh, chiếm tỉ lệ 10,33%.
Cịn số học sinh đạt điểm giỏi của nhóm thực nghiệm(B) là 6 học sinh chiếm tỉ lệ 20%.
+ Số học sinh đạt điểm khá của nhóm đối chứng(A) là 12 học sinh, chiếm tỉ lệ 40%. Còn
số học sinh đạt điểm khá của nhóm thực nghiệm B là 15 học sinh chiếm tỉ lệ 50%.
+ Số học sinh đạt điểm trung bình của nhóm đối chứng (A) là 13 học sinh, chiếm tỉ lệ
43,3%. Còn số học sinh đạt điểm trung bình của nhóm thực nghiệm (B) là 9 học sinh

chiếm tỉ lệ 30%.
+ Số học sinh đạt điểm kém của nhóm đối chứng(A) là 1 học sinh, chiếm tỉ lệ 3,33%.
Riêng nhóm thực nghiệm (B) khơng cịn học sinh nào bị điểm kém.
Như vậy sự tăng lên rõ rệt về thành tích và điểm kỹ thuật của mơn chạy 100m của
nhómn thực nghiệm (B) đã cho chúng ta thấy rằng việc áp dụng các bài tập bổ trợ cho kỷ
thuật giai đoạn “ giữa quãng” trong môn chạy 100m cho nam học sinh khối 10 trường
THPT Cẩm Thuỷ 1 đã đưa ra kết quả có tính khoa học. Đây là những bài tập có tính thực
tiễn cao, có thể áp dụng rộng rãi vào giảng dạy của trương trình giáo dục thể chất ở
trường THPT Cẩm thuỷ1.

23

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


C . KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. NHỮNG KẾT LUẬN:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận khoa học và thực tiễn giáo dục ở trên, các số liệu thu
được qua phân tích xử lý, đánh giá trong q trình nghiên cứu đề tài này chúng tôi đi đến
những kết luận sau đây:
1. Qua một thời gian nghiên cứu đề tài chúng tôi đã lựa chọn được một hệ thống bài
tập bổ trợ và xây dựng được một tiến trình giảng dạy cho kỹ thuật giai đoạn “giữa quãng”
của môn chạy 100m, có tính khoa học và mang ý nghĩa thực tiễn cao.
2. Hệ thống bài tập bổ trợ đã đem lại hiệu quả cao khi áp dụng vào giảng dạy cho
nam học sinh khối 10 trường THPT Cẩm Thuỷ1. Cụ thể là sau khi áp dụng các bài tập bổ
trợ vào giảng dạy cho nhóm thực nghiệm B. Chúng tơi tiến hành kiểm tra đánh giá thành
tích tồn bộ kỹ thuật chạy 100m, xuất phát thấp của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm.
Thành tích của nhóm thực nghiệm(B sau khi tập luyện đã tăng lên rất nhiều so với
nhóm đối chứng.
Bởi vậy, hệ thống bài tập bổ trợ mà chúng tơi lựa chọn đã góp phần làm phong phú

thêm phương tiện giáo dục thể chất, giúp cho quá trình giảng dạy của giáo viên và quá
trình học tập của học sinh đạt kết quả cao.
II. KIẾN NGHỊ:
Muốn đản bảo hiệu quả trong tập luyện để nâng cao thành tích trong các môn học
giáo viên cần:
Tham mưu với BGH mua sắm đầy đủ cơ sở vất chất dể đảm bảo cho học sinh có dủ
dụng cụ tập luyện.
Bố trí sân bãi hợp lý sẻ đảm bảo sức khỏe cho học sinh.
Cần quan tâm đến ôn học TDTT hơn nữa.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tôi được rút ra trong quá trình luyện
tập cho học sinh.
Rất mong được các đồng nghiệp góp ý để sáng kiến được phong phú và hoàn thiện
hơn.

24

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



×