Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Tầm xuân vị thuốc chữa nhiều bệnh potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.76 KB, 5 trang )




Tầm xuân vị thuốc chữa
nhiều bệnh



Tầm xuân cũng như
nhiều loại cây khác còn
có nhiều tên như hồng
dại, dã tường vi, thập tỉ
muội, thích hoa, bạch
tàn hoa, thích mi, ngưu cức, tường mi, thất tỉ muội, dã
tường vi, hòa thượng đầu , tên khoa học là Rosa
multiflora Thunb, thuộc họ hoa hồng Rosaceae Hoa tầm
xuân có nhiều màu hồng, đỏ, trắng vàng… nên được
trồng ở nhiều nơi để làm cảnh.
Đông y cho rằng, tầm xuân có công dụng thanh nhiệt lợi
thấp, trừ phong, hoạt huyết chỉ huyết, giải độc, giảm đau, tất
cả các bộ phận của cây tầm xuân được dùng làm thuốc (hoa,
quả, lá, rễ). Thường dùng trị các chứng hoàng đản (vàng da),
thuỷ thũng, lỵ, tiêu khát, bĩ tích, đái dầm. Hoa dùng chữa
cảm nắng, nóng mùa hè (trúng thử) nôn và nôn ra máu, môi
khô miệng khát, chán ăn, mệt mỏi, chảy máu cam, rong
huyết, rét cơn, bướu giáp, tiểu đường.
Lá có tác dụng sinh cơ, chữa ung nhọt, viêm loét chi dưới,
nhọt độc, phù nề. Rễ có vị đắng hơi sáp, tính bình, có công
dụng thanh nhiệt lợi thấp, trừ phong, hoạt huyết và giải độc,
được dùng để chữa nhiều chứng bệnh như: Chữa hoàng đản,
phế ung, chảy máu các loại, viêm khớp, liệt mặt, liệt nửa


người do tai biến mạch máu não sau tăng huyết áp, ngứa lở
ngoài da, lở loét ở miệng, bỏng…
Ngoài ra theo tài liệu của Nga, hoa tầm xuân có tác dụng
tương tự hoa hồng nên có thể thay thế cho nhau để chữa bệnh
khi cần thiết. Quả tầm xuân có lượng vitamin C cao gấp 50
lần quả chanh và 100 lần quả táo. Ngoài ra còn có nhiều B1,
B2, phốt pho, kali.
Để chữa cảm cúm viêm phổi tốt hơn có thể phối hợp 2 phần
quả tầm xuân khô với 1 phần lá tầm ma khô (urtica dioica).
Sắc uống ngày 2 lần và mỗi lần 1/2 cốc cùng mật ong. Nếu
phối hợp nước chiết quả tầm xuân với nước củ cà rốt thì ta có
một hỗn hợp chứa đủ các vitamin cần thiết cho cơ thể. Để
tham khảo và ứng dụng, dưới đây xin gợi ý một số cách trị
liệu nhiều bệnh chứng từ cây tầm xuân.
* Trúng thử (cảm nắng nặng): Hoa tầm xuân sắc uống.
Hoặc hoa tầm xuân 10g, hoa đậu ván trắng 10g. Sắc hoặc
hãm nước sôi để uống.
* Sốt rét cơn: Hoa tầm xuân sắc uống.
* Ung nhọt (chưa vỡ): Lá tầm xuân khô tán bột, nhào mật
ong, dấm để đắp.
* Viêm loét chi dưới: Lá tầm xuân nấu nước rửa.
* Phù thận: Quả tầm xuân 3g, hồng táo 3 quả, sắc uống.
* Đau bụng kinh: Quả tầm xuân 120g sắc uống.
* Liệt mặt, liệt 1/2 người: Rễ tầm xuân 30g sắc uống.
* Chữa phong thấp teo cơ: Rễ tầm xuân 20g sắc uống. Có
thể phối hợp cùng các phương thuốc Nam chữa thấp khớp.
* Đái dầm, tiểu đêm nhiều lần: Rễ tầm xuân 30g sắc uống
hoặc hầm với thịt lợn nạc để ăn. Có nơi dùng rễ tầm xuân sắc
uống chữa bệnh đái tháo đường.
* Vàng da: Rễ tầm xuân 15g hầm với thịt lợn nạc ăn.


×