Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Tiểu luận quản lý nhà nước ngạch chuyên viên chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.78 KB, 18 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước và đồng thời là công cụ
điều tiết vĩ mơ nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy mà các nhà kinh tế, các nhà quản
lý luôn quan tâm nghiên cứu về chính sách thuế và quản lý thuế của quốc gia nói
chung và của từng địa phương nói riêng. Trọng tâm của các nghiên cứu là làm thế
nào để thuế đạt được mục đích tạo nguồn thu vững chắc, đảm bảo cân đối thu chi
Ngân sách Nhà nước (NSNN); đồng thời góp phần phát huy tác dụng điều tiết vĩ
mô nền kinh tế, thực hiện công bằng xã hội.
Vì vậy, quản lý thuế là hoạt động được sự quan tâm của Nhà nước và Các
chính quyền cũng như các ban ngành đoàn thể. Trong những chức năng của quản lý
thuế, kiểm tra thuế là một trong những chức năng quan trọng nhất, vì kiểm tra thuế
là cách thức cơ bản để cơ quan thuế phát hiện, ngăn ngừa, cảnh báo và xử lý kịp
thời những gian lận thuế. Kiểm tra thuế cũng giúp phát hiện những bất hợp lý trong
chính sách thuế và pháp luật thuế để nghiên cứu bổ sung, sửa đổi nhằm phát huy tốt
nhất vai trò của thuế trong việc đảm bảo số thu cho NSNN và điều tiết vĩ mô nền
kinh tế. Bởi vậy, muốn nâng cao hiệu quả quản lý thuế, một trong những việc mà
cơ quan thuế các cấp phải làm là thường xun hồn thiện và nâng cao hiệu quả
cơng tác kiểm tra thuế.
Chi cục Thuế huyện A Lưới là đơn vị trực thuộc Cục thuế tỉnh TT-Huế thực
hiện chức năng quản lý thuế đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện A Lưới
theo phân cấp của Cục Thuế tỉnh. Giai đoạn 2018-2020, Chi cục đã luôn hoàn
thành tốt nhiệm vụ thu ngân sách, tốc độ tăng trưởng năm sau luôn cao hơn năm
trước. Trong kết quả đó có phần đóng góp khơng nhỏ của cơng tác kiểm tra thuế.
Đạt kết quả này là do Chi cục đã nắm bắt tình tình, nhận diện được thực trạng các
hành vi trốn thuế, gian lận thuế diễn ra phổ biến và ngày càng tinh vi, phức tạp. Từ
đó, Chi cục Thuế huyện đã luôn chú trọng và tăng cường công kiểm tra thuế nhằm
1


nâng cao hiệu quả quản lý thuế. Góp phần răn đe, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi
phạm, gian lận về thuế của người nộp thuế, thơng qua đó góp phần tăng thu cho


NSNN, tạo lập cơng bằng về nghĩa vụ thuế, thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng giữa các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và nâng cao dần tính tuân thủ tự giác
trong việc chấp hành các chính sách thuế của người nộp thuế trên địa bàn.
Bên cạnh những kết quả đáng ghi nhận, công tác kiểm tra thuế tại Chi cục
Thuế huyện A Lưới vẫn còn tồn tại những hạn chế cần được tiếp tục hoàn thiện như
việc xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế chưa sát với thực tế; Trình độ năng lực của
cơng chức làm công tác kiểm tra thuế chưa được đồng đều dẫn đến chất lượng kiểm
tra thuế chưa cao.
Khóa đào tạo bỗi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước ngạch chuyên viên chính
do Trường bỗi dưỡng cán bộ Tài chính tổ chức tại Thành phố Huế đã mang lại cho
bản thân tôi những nhận thức và các kỹ năng cơ bản của người lãnh đạo quản lý thể
hiện qua các chuyên đề do các nhà khoa học là các PGS, TS truyền đạt. Là một
người lãnh đạo quản lý tổ chức thực hiện công tác Nghiệp vụ Quản lý thuế. Nhiệm
vụ cụ thể của đơn vị thường xuyên tiếp xúc giải quyết sự vụ dựa trên các quy định
của pháp luật và các văn bản quy phạm pháp luật. Xuất phát từ thực tiễn và những
kiến thức nhận được từ khóa học. Bản thân tơi lựa chọn tiểu luận tình huống:
“Hồn thiện cơng tác lập kế hoạch kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế huyện A
Lưới” nhằm đưa ra một số vấn đề cần nghiên cứu, trao đổi trong việc vận dụng kỹ
năng tổ chức thực hiện kế hoạch trong cơng tác Kiểm tra thuế một cách có hiệu
quả.

2


PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH
1. Khái niệm: Lập kế hoạch là một quá trình sắp xếp các nguồn lực (con
người,tài chính, thời gian..) và các phương tiện, được sử dụng cho một khoảng thời
gian xác định trong tương lai, để thực hiện các hoạt động cần thiết nhằm đạt được
các mục tiêu đã định trước, với việc sử dụng các kinh nghiệm trong quá khứ, dự

báo khả năng trong tương lai và công nhận thực tế của hiện tại.
Nói cách khác, lập kế hoạch là một quá trình xác định mục tiêu tương lai và
các phương thức thích hợp để đạt mục tiêu. Cụ thể hơn, lập kế hoạch là một cơng
việc mang tính chun môn nhằm xác định:
Mục tiêu, các kết quả cần đạt đựơc.
Ngun nhân: Tại sao phải làm, vì lợi ích của ai?
Ai sẽ làm, làm việc gì, mối quan hệ với những người (tổ chức) tham gia vào
quá trình thực hiện?
Những công việc cần được thực hiện để đạt được mục tiêu; làm cái gì, bằng
cách nào? khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc từng công việc, từng hoạt động;
Những nguồn nhân lực nào sẽ cần huy động cho việc triển khai thực hiện?
2. Vai trò ý nghĩa của lập kế hoạch
Thông qua lập kế hoạch giúp người quản lý xác định được mục tiêu cơ quan
của đơn vị cần đạt được và cách tổ chức huy động các nguồn lực và tổ chức thực
hiện các công việc để đạt được mục tiêu của cơ quan đơn vị mình.
Lập kế hoạch giúp dự đốn và ứng phó với những thay đổi trong tương lai.
Thông qua việc lập kế hoạch người cán bộ quản lý có thể dự đốn được những gì
diễn ra trong tương lai, lường trước được những khó khăn, và có thể tránh được
những rủi ro có thể xảy ra
Tuy nhiên một kế hoạch tốt đến mấy cũng chỉ mang tính tương đối. Kế hoạch
càng dài hạn thì tính dự báo sẽ càng khơng chắc chắn bằng kế hoạch ngắn hạn.

3


Thông qua lập kế hoạch gúp cơ quan đơn vị hướng các nỗ lực vào việc hoàn
thành mục tiêu, nhiệm vụ. Kế hoạch được xây dựng sẽ giúp huy động và phối hợp
được công sức và thời gian của các cá nhân cũng như các bộ phận một cách nhịp
nhàng và có kế hoạch trong thực hiện nhiệm vụ nhằm đạt mục tiêu.
Lập kế hoạch giúp cơ quan đơn vị sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Thơng

qua lập kế hoạch, người cán bộ quản lý lựa chọn các phương án bố trí sử dụng và
phối hợp các nguồn lực một cách hợp lý và hiệu quả. Thông qua đó giảm thiểu
được sự trùng lắp, chồng chéo, lãng phí về nguồn nhân lực.
Lập kế hoạch giúp người cán bộ quản lý xây dựng được công cụ hỗ trợ đắc lực
trong việc kiểm soát, đánh giá tiến độ thực hiện, chất lượng và kết quả thực hiện
công việc, giúp đưa ra các quyết định chính xác, kịp thời để tháo gỡ các khó khăn ,
vướng mắc trong q trình thực hiện các mục tiêu.
Lập kế hoạch giúp cơ quan tổ chức xác định được trách nhiệm của bộ phận và
cá nhân trong thực thi nhiệm vụ, thơng qua đó đánh giá được kết quả hoàn thành
nhiệm vụ của cán bộ cơng chức.
Tóm lại: Lập kế hoạch là một khâu khơng thể thiếu trong chu trình quản lý
khép kín, nhằm đạt được các mục tiêu của quản lý.
3. Lập kế hoạch kiểm tra
Người nộp thuế đưa vào kế hoạch kiểm tra được lựa chọn như sau:
- Lựa chọn trên phần mềm ứng dụng TPR: Đạt từ 80% đến 85% số lượng
NNT thuộc danh sách NNT sắp xếp theo mức độ rủi ro trên ứng dụng phân tích rủi
ro (TPR) của Tổng cục Thuế sau khi đã lựa chọn đưa vào kế hoạch thanh tra thuế;
việc lựa chọn NNT đưa vào kế hoạch kiểm tra, chuyên đề kiểm tra phải thực hiện rà
sốt, chọn lọc và loại trừ những NNT có rủi ro thấp, đồng thời bổ sung NNT có rủi
ro cao phù hợp với tiêu chí rủi ro về thuế tại địa phương.
- Lựa chọn NNT từ thực tiễn QLT tại địa phương: Đạt từ 15% đến 20% số
lượng NNT có rủi ro cao, có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế, khai sai số thuế phải
nộp qua thực tiễn QLT tại địa phương [25].
4


Quyết định 528/QĐ-TCT không quy định lập kế hoạch kiểm tra, chuyên đề kiểm
tra tại trụ sở NNT. Số lượng người nộp thuế đưa vào kế hoạch, chuyên đề hàng năm
phải đạt tối thiểu 60% số người nộp thuế được giao nhiệm vụ kiểm tra hàng năm.
Kế hoạch kiểm tra hàng năm phải cân đối trên cơ sở nguồn nhân lực của hoạt

động kiểm tra; số lượng thực tế NNT và tình hình thực tế trên địa bàn quản lý, để
xác định danh sách các đối tượng cần kiểm tra.
Cục Thuế lập danh sách NNT thuộc kế hoạch kiểm tra của mình gửi đến Tổng
cục Thuế chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hàng năm. Tổng cục trưởng phê duyệt kế
hoạch kiểm tra của Cục Thuế trước ngày 15 tháng 12 hàng năm. Chi cục Thuế lập
danh sách NNT thuộc kế hoạch kiểm tra gửi đến Cục Thuế trước ngày 05 tháng 12
hàng năm. Cục trưởng Cục Thuế phê duyệt kế hoạch kiểm tra của Chi cục Thuế
trước ngày 20 tháng 12 hàng năm.

5


PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TRA THUẾ TẠI CHI
CỤC THUẾ HUYỆN A LƯỚI
1. Giới thiệu về Chi cục thuế huyện A Lưới
- Vị trí địa lý: Huyện A Lưới nằm ở phía Tây tỉnh TT-Huế có tọa độ địa lý:
107 00’56”-107 31’10” độ kinh Đông và 106 12’36”-16 21’08” độ vĩ Bắc. Phía
Bắc giáp huyện Phong Điền và huyện Đa Krơng (tỉnh Quảng Trị); Phía Tây giáp
tỉnh Salavan và Sê Kong (nước CHNCND Lào); Phía Nam giáp huyện Tây Giang
(tỉnh Quảng Nam); Phía Đơng giáp huyện Hương Trà, Nam Đơng và thị xã Hương
Thủy;
A Lưới có vị trí địa lý - kinh tế và an ninh quốc phòng quan trọng đối với tỉnh
TT-Huế, vùng Bắc Trung Bộ và cả nước. A Lưới nằm trên tuyến quốc lộ 49 nối
đường Hồ Chí Minh với quốc lộ 1A. Đây là trục giao thông Đông - Tây quan trọng
kết nối A Lưới với quốc lộ 1A, thành phố Huế và các huyện đồng bằng. Toàn huyện
A Lưới được tổ chức theo 21 đơn vị hành chính, trong đó có 01 thị trấn và 20 xã,
với tổng diện tích đất tự nhiên là 124.046,74 ha, chiếm 22,36% diện tích tự nhiên
của tỉnh TT-Huế. Dân số của huyện đến 31/12/2020 là 48.417 người, chiếm khoảng
4,16% dân số toàn tỉnh.

Huyện A Lưới cách thành phố Huế 70 km về phía Tây. Là cầu nối giữa Huế
với Lào thông qua huyết mạch giao thông là quốc lộ 49 và các cửa khẩu Hồng Vân,
cửa khẩu S10 một cách thuận lợi. Bên cạnh đó, tuyến giao thơng có tầm chiến lược
trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội cả nước là đường Hồ Chí Minh cũng đã
cơ bản hồn thiện, dài hơn 100 km nối từ quốc lộ 9, huyện Đăkrông tỉnh Quảng Trị
vào Nam nối với tỉnh Quảng Nam. Trong tương lai đây là tuyến đường bộ quan
trọng trong việc phát triển du lịch hành lang kinh tế phía Tây của tổ quốc.
Chi cục thuế huyện A Lưới được thành lập theo Quyết định số 315/TC-QĐTCCB ngày 21/8/1990 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, hình thành ban đầu chủ yếu là
chuyển 3 tổ thu (quốc doanh, công thương nghiệp và nông nghiệp) từ Phòng Tài
6


chính thương nghiệp huyện sang. Mới thành lập, Chi cục gặp phải rất nhiều khó
khăn cả về con người lẫn cơ sở vật chất do điều kiện kinh tế-xã hội của một huyện
miền núi, vùng cao với xuất phát điểm rất thấp. Nhưng với sự quan tâm của ngành
Thuế và của huyện, đến nay Chi cục đã có cơ sở vật chất khá khang trang, chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngày càng được nâng cao, vận hành theo chức
năng, thực hiện hồn thành nhiệm vụ chính trị thu ngân sách nhà nước hàng năm,
có trụ sở tại địa chỉ số 191 đường Hồ Chí Minh, thị trấn A Lưới, huyện A Lưới, tỉnh
Thừa Thiên Huế.
Theo quy định tại điều 1 và điều 2 Quyết định số 503/QĐ-TCT ngày
29/3/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế thì Chi cục
Thuế huyện A Lưới là một tổ chức hành chính nhà nước trực thuộc Cục Thuế tỉnh
Thừa Thiên Huế, có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí,
các khoản thu khác của ngân sách nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp
luật, có tư cách pháp nhân; có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
+ Tổ chức triển khai thực hiện thống nhất các văn bản qui phạm pháp luật về
thuế; quy trình, biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn;
+ Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm được giao; tổng hợp, phân

tích, đánh giá cơng tác quản lý thuế; tham mưu với cấp uỷ, chính quyền địa phương
về cơng tác lập và chấp hành dự tốn thu ngân sách nhà nước, về công tác quản lý
thuế trên địa bàn; phối hợp chặt chẽ với các ngành, cơ quan, đơn vị liên quan để
thực hiện nhiệm vụ được giao.
+ Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích chính sách
thuế của nhà nước; hỗ trợ người nộp thuế trên địa bàn thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
theo đúng quy định của pháp luật.
+ Kiến nghị với Cục trưởng Cục Thuế những vấn đề vướng mắc cần sửa đổi,
bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, các quy trình chun mơn nghiệp

7


vụ, các quy định quản lý nội bộ và những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết
của Chi cục Thuế.
+ Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với người nộp thuế thuộc
phạm vi quản lý của Chi cục Thuế: đăng ký thuế, cấp mã số thuế, xử lý hồ sơ khai
thuế, tính thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hồn thuế, xố nợ thuế, tiền phạt,
lập sổ thuế, thông báo thuế, phát hành các lệnh thu thuế và thu khác theo qui định
của pháp luật thuế và các quy định, quy trình, biện pháp nghiệp vụ của ngành; đôn
đốc người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà
nước.
+ Quản lý thông tin về người nộp thuế; xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về
người nộp thuế trên địa bàn.
+ Kiểm tra, giám sát việc kê khai thuế, hồn thuế, miễn thuế, giảm thuế, nộp
thuế, quyết tốn thuế và chấp hành chính sách, pháp luật thuế đối với người nộp
thuế và các tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu thuế theo phân cấp và thẩm quyền
quản lý của Chi cục trưởng Chi cục Thuế.
+ Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định miễn, giảm, hoàn
thuế, gia hạn thời hạn khai thuế, gia hạn thời hạn nộp tiền thuế, truy thu tiền thuế,

xoá nợ tiền thuế, miễn xử phạt tiền thuế theo quy định của pháp luật.
+ Được quyền yêu cầu người nộp thuế, các cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá
nhân có liên quan cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết phục vụ cho công tác
quản lý thu thuế; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các tổ chức, cá nhân không
thực hiện trách nhiệm trong việc phối hợp với cơ quan thuế để thực hiện nhiệm vụ
thu ngân sách nhà nước.
+ Được quyền ấn định thuế, thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế theo quy định của pháp luật; thông báo trên các phương tiện
thông tin đại chúng về hành vi vi phạm pháp luật thuế của người nộp thuế.

8


+ Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế do lỗi của cơ quan thuế theo quy
định của pháp luật; giữ bí mật thơng tin của người nộp thuế; xác nhận việc thực
hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế theo quy định của pháp luật.
+ Tổ chức thực hiện thống kê, kế toán thuế, quản lý biên lai, ấn chỉ thuế; lập
báo cáo về tình hình kết quả thu thuế và báo cáo khác phục vụ cho việc chỉ đạo,
điều hành của cơ quan cấp trên, của Uỷ ban nhân dân đồng cấp và các cơ quan có
liên quan; tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả cơng tác của Chi cục Thuế.
+ Tổ chức thực hiện kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế và khiếu nại,
tố cáo liên quan đến việc thi hành công vụ của công chức, viên chức thuế thuộc
thẩm quyền quản lý của Chi cục trưởng Chi cục Thuế theo quy định của pháp luật.
+ Xử lý vi phạm hành chính về thuế, lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền
khởi tố các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật thuế theo quy định của Luật Quản lý
thuế và pháp luật khác có liên quan.
+ Giám định để xác định số thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Thực hiện nhiệm vụ cải cách hệ thống thuế theo mục tiêu nâng cao chất
lượng hoạt động, cơng khai hố thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ quản lý thuế và

cung cấp thông tin để tạo thuận lợi phục vụ cho người nộp thuế thực hiện chính
sách, pháp luật về thuế.
+ Tổ chức tiếp nhận và triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ thông
tin và phương pháp quản lý hiện đại vào các hoạt động của Chi cục Thuế.
+ Quản lý bộ máy, biên chế, lao động; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
công chức, viên chức của Chi cục Thuế theo quy định của nhà nước và của ngành
Thuế.
+ Quản lý kinh phí, tài sản được giao, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế theo
quy định của pháp luật và của ngành.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Thuế giao.

9


Do cấp độ Chi cục thuộc loại rất nhỏ nên hiện tại tồn Chi cục chỉ có 4 Đội ghép,
gồm: Đội Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế-Nghiệp vụ và Dự toán, Đội Kiểm traQuản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế, Đội Thuế liên xã-thị trấn và Đội Hành chính-Nhân
sự-Tài vụ-Ấn chỉ nhưng vẫn đảm bảo hoạt đơng theo chức năng được quy định tại
Quyết định số 503/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
2. Thực trạng công tác lập kế hoạch kiểm tra thuế tại Chi cục thuế huyện
A Lưới
Kế hoạch kiểm tra hàng năm do Chi cục thuế huyện A Lưới xây dựng và báo
cáo về Cục Thuế tỉnh đúng thời hạn. Hàng năm, Cục thuế đã có hướng dẫn cụ thể
tới các Chi cục thuế các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh về công tác xây dựng
kế hoạch kiểm tra hàng năm. Kế hoạch kiểm tra thuế phải tuân theo nguyên tắc:
Tổng hợp kết quả đánh giá rủi ro, xếp loại rủi ro từ cao xuống thấp và căn cứ vào
nguồn nhân lực hiện có để lựa chọn người nộp thuế để kiểm tra thuế.
Với việc lập kế hoạch kiểm tra đã rất sát với tình hình thực tế nhằm mục tiêu
phân bổ, sử dụng hiệu quả nguồn lực kiểm tra, nâng cao chất lượng kiểm tra thuế,
giảm thiểu việc xây dựng kế hoạch kiểm tra mang tính hình thức, dựa vào kinh
nghiệm, đánh giá chủ quan của cán bộ làm kiểm tra.

Chi cục Thuế huyện A Lưới đã lựa chọn để lập danh sách các doanh nghiệp
phải kiểm tra hồ sơ khai thuế theo hai phương pháp là kiểm tra thủ công kết hợp
với ứng dụng phần mềm phân tích rủi ro TPR. Danh sách này được lựa chọn chủ
yếu từ hệ thống TPR, còn lại là qua theo dõi các doanh nghiệp có các dấu hiệu trốn
thuế, gian lận thuế, khai sai số thuế phải nộp. Theo quy trình này, cơng chức kiểm
tra phải kiểm tra sơ bộ tất cả các hồ sơ khai thuế nhận được, phân tích, đánh giá để
lựa chọn, lập danh sách các cơ sở kinh doanh có rủi ro về thuế phải kiểm tra như:
Doanh nghiệp có ý thức tuân thủ pháp luật về thuế thấp (nộp hồ sơ khai thuế không
đầy đủ, đúng hạn; khai thuế hay sai sót...) hay có các dấu hiệu khơng bình thường
về khai thuế so với tháng trước hoặc năm trước (có số thuế giá trị tăng âm liên tục
nhưng khơng xin hồn, có đột biến về doanh thu hoặc số thuế phải nộp tăng, giảm
10


trên 20%); doanh nghiệp có các dấu hiệu khơng bình thường về khai thuế so với
tháng trước hoặc năm trước; doanh nghiệp có doanh thu năm trước hoặc số thuế
phải nộp lớn; theo chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan thuế hoặc theo chỉ đạo của Thủ
trưởng cơ quan thuế cấp trên. Khi lập danh sách Chi cục Thuế huyện A Lưới đã cân
đối với nguồn nhân lực hiện có, đảm bảo kiểm tra được tất cả các loại hồ sơ khai
thuế của cơ sở kinh doanh đã được lập theo danh sách.
Giai đoạn 2018-2020, việc lập kế hoạch kiểm tra chủ yếu đã ứng dụng công
nghệ thông tin, cụ thể là hệ thống phân tích rủi ro TPR kết hợp với lựa chọn theo
phương pháp kiểm tra thủ công. Việc ứng dụng công nghệ thông tin đã đáp ứng
được yêu cầu hiện đại hóa ngành thuế. Danh sách các doanh nghiệp phải kiểm tra
hồ sơ khai thuế sau đó được tổng hợp trình ký Chi cục trưởng và gửi Cục Thuế tỉnh
TT-Huế theo đúng quy trình. Căn cứ vào danh sách số lượng người nộp thuế phải
kiểm tra hồ sơ khai thuế đã được Chi cục Trưởng Chi cục Thuế huyện A Lưới phê
duyệt, đội trưởng các đội kiểm tra thuế có trách nhiệm giao cụ thể số lượng người
nộp thuế phải kiểm tra hồ sơ khai thuế cho từng công chức kiểm tra thuế.
3. Kết quả đạt được

Việc xây dựng kế hoạch kiểm tra đã được thực hiện đúng theo quy trình Tổng
cục Thuế ban hành. Đã áp dụng phương pháp quản lý rủi ro kết hợp với việc đánh
giá, phân tích thơng tin về các ĐTNT trên tờ khai thuế hàng tháng, BCTC và cơ sở
dữ liệu của cơ quan thuế Kế hoạch kiểm tra được tập trung vào nhóm doanh nghiệp
lớn, kinh doanh đa ngành nghề trên địa bàn, các lĩnh vực, ngành hàng, các loại hình
tổ chức có dấu hiệu thất thu thuế nên đã tránh được tràn lan và không gây phiền hà
cho các doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật thuế.
Đối với công tác kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế: Việc thực hiện đúng quy
trình đã giúp Chi cục Thuế kịp thời pháp hiện và chấn chỉnh các hành vi vi phạm
của người nộp thuế, qua kiểm tra đã đề nghị doanh nghiệp giải trình, khai bổ sung
hồ sơ khai thuế với số thuế khai bổ sung tăng thêm là 178 triệu đồng, phân loại các
hồ sơ khai thuế có rủi ro cao để đưa vào kế hoạch kiểm tra cho các kỳ tiếp theo
11


đảm bảo hiệu quả. Tỷ lệ số doanh nghiệp phải kiểm tra hồ sơ khai thuế so với tổng
số doanh nghiệp đang hoạt động là 26% đạt yêu cầu đề ra của ngành thuế.
Đối với công tác kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế: Giai đoạn 2018-2020,
Chi cục Thuế đã tổ chức kiểm tra được 31 doanh nghiệp và hoàn thành kế hoạch
kiểm tra đã được phê duyệt. Các đoàn kiểm tra thuế đã xử lý truy thu thuế và xử
phạt vi phạm hành chính, phạt nộp chậm vào NSNN, đồng thời giảm khấu trừ thuế
GTGT kê khai sai quy định và giảm lỗ.
4. Hạn chế
Việc lập kế hoạch kiểm tra thuế chưa được coi trọng, vẫn còn mang tính cá
nhân, cảm tính, chưa có cơng cụ hay phương pháp lựa chọn khoa học, phù hợp.
Các hồ sơ khai thuế còn sai phạm vẫn còn nhiều tuy nhiên chỉ được phát hiện
khi kiểm tra tại trụ sở NNT. Qua kiểm tra hồ sơ khai thuế phát hiện nhiều doanh
nghiệp đã khai bổ sung, điều chỉnh nhưng lại không được cập nhật vào hệ thống
quản lý ngành thuế, hoặc dữ liệu khai thuế bị lỗi treo trên hệ thống QLT cịn nhiều,
thơng tin NNT cịn sai lệch, thiếu chính xác như điện thoại, trụ sở, tên giám đốc,

tên kế tốn.
5. Ngun nhân
Cơng tác lập kế hoạch kiểm tra cịn yếu, chưa phát huy hết vai trị quan trọng
của nó trong kiểm tra thuế. Hiện nay, việc xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế của Chi
cục Thuế huyện A Lưới đang áp dụng theo kỹ thuật phân tích rủi ro tuy nhiên hệ
thống phân tích rủi ro này vẫn chưa được hồn chỉnh. Việc lập kế hoạch kiểm tra có
nhiều khi chỉ dựa trên kinh nghiệm và đánh giá chủ quan của công chức làm nhiệm
vụ kiểm tra thuế mà chưa có sự cộng hưởng giữa kinh nghiệm thực tiễn của cơng
chức kiểm tra thuế với ứng dụng phân tích rủi ro nên đã bỏ sót nhiều NNT có sai
phạm nhưng chưa được đưa vào kiểm tra xử lý.

12


PHẦN III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH
KIỂM TRA TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN A LƯỚI
1. Định hướng công tác kiểm tra thuế của ngành Thuế
Với mục tiêu xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng bộ, thống nhất, công
bằng, hiệu quả, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
mức động viên hợp lý nhằm tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nước và là một
trong những công cụ quản lý kinh tế vĩ mơ có hiệu quả, hiệu lực của Nhà nước; xây
dựng ngành Thuế hiện đại, hiệu lực, hiệu quả; cơng tác quản lý thuế, phí và lệ phí
thống nhất, minh bạch, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện dựa trên ba nền tảng cơ bản
là thể chế chính sách thuế minh bạch, quy trình thủ tục hành chính thuế đơn giản,
khoa học phù hợp với thơng lệ quốc tế; nguồn nhân lực có chất lượng, liêm chính;
ứng dụng CNTT hiện đại, có tính liên kết, tích hợp, tự động hóa cao. Xác định vai
trị và tầm quan trọng của kiểm tra trong công tác quản lý thuế, hiệu quả công tác
kiểm tra thuế cần thực hiện như sau:
Một là, xây dựng và áp dụng mô hình tn thủ của NNT, thực hiện phân tích,

đánh giá để lập kế hoạch kiểm tra thuế. Nghiên cứu bổ sung nhiệm vụ điều tra về
thuế cho CQT. Áp dụng công nghệ tin học vào kiểm tra thuế;
Hai là, chuyển sang cơ chế thanh tra, kiểm tra theo mức độ rủi ro về thuế
nhằm không gây phiền hà, cản trở công việc kinh doanh của NNT, không làm tốn
kém về nguồn nhân lực, các chi phí khơng cần thiết cho CQT.
Ba là, phát triển các chương trình kiểm tra đặc biệt theo chuyên ngành và theo
từng lĩnh vực. Triển khai thực hiện các kỹ năng kiểm tra thuế như phân tích báo cáo
tài chính, sử dụng thơng tin kinh tế ngành. Phối hợp tốt với các ngành có liên quan
trong kiểm tra thuế.
2. Định hướng công tác kiểm tra thuế tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
Thực hiện tốt công tác kiểm tra theo quy trình mới của Tổng cục thuế trên cơ
sở thu thập thơng tin, phân tích đánh giá để lựa chọn các đơn vị có thất thu, gian lận
13


thuế cao để đưa vào kế hoạch kiểm tra, trước khi kiểm tra phải chuẩn bị tốt các
thông tin về đối tượng kiểm tra.
Triển khai có hiệu quả quy trình kiểm tra thuế đối với NNT trên cơ sở quản lý
rủi ro; xây dựng cơ sở dữ liệu NNT. Từ đó phân tích, đánh giá rủi ro, phân loại
NNT tại tất cả các khâu đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế và hoàn thuế; xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật thuế.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm tra thuế, ứng dụng phần
mềm BCTC và ứng dụng phần mềm báo cáo kết quả kiểm tra.
Nâng cao năng lực hoạt động kiểm tra, giám sát tuân thủ pháp luật của NNT.
Xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp các ngành có liên quan trong kiểm tra thuế.
3. Định hướng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế huyện A Lưới
Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp
luật thuế của các doanh nghiệp thông qua các lớp tập huấn chế độ chính sách mới,
nâng cao cơng tác tun truyền, hỗ trợ NNT, coi NNT là bạn.
Nâng cao năng lực của cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra thuế. Thực

hiện tốt các nội dung tập hợp thông tin, đánh giá rủi ro, lựa chọn chính xác các
doanh nghiệp có rủi ro cao, các doanh nghiệp có gian lận thuế thật sự để lập kế
hoạch kiểm tra; ứng dụng thành thạo phần mềm tin học phục vụ kiểm tra thuế.
Thực hiện tốt sự phối hợp giữa giữa Chi cục Thuế huyện A Lưới với các cơ
quan hữu quan khác như Hải quan, Kho bạc Nhà nước, Sở kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính và các ngành khác để chia sẻ thơng tin về tình hình SXKD của các doanh
nghiệp trên địa bàn quản lý.
Phát triển các chương trình kiểm tra theo chuyên đề và theo từng lĩnh vực bên
cạnh kiểm tra theo kế hoạch để nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế.
4. Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế
huyện A Lưới
Công tác lập kế hoạch kiểm tra thuế hàng năm có ý nghĩa quyết định đến kết
quả kiểm tra thuế. Để công tác kiểm tra thuế được hoàn thiện, cần nâng cao chất
14


lượng công tác lập kế hoạch, đặc biệt là kế hoạch kiểm tra thuế hàng năm. Để đạt
được kế hoạch đề ra Chi cục Thuế huyện A Lưới cần thực hiện các giải pháp sau:
- Kế hoạch kiểm tra thuế phải được lập một cách rõ ràng, cụ thể dựa trên cơ sở
phân tích hồ sơ khai thuế của người nộp thuế nói chung và của các doanh nghiệp
trên địa bàn huyện nói riêng.
- Kế hoạch kiểm tra thuế được xây dựng phải có căn cứ, khoa học, xuất phát
từ thực tế hoạt động của các doanh nghiệp. Không phải theo hình thức, khn mẫu
hoặc tùy tiện của người lập kế hoạch kiểm tra.
- Cập nhật đầy đủ dữ liệu hồ sơ khai thuế, hồ sơ pháp lý của người nộp thuế
vào hệ thống phần mềm quản lý thuế. Từ đó áp dụng phân tích rủi ro theo các báo
cáo tự động kết xuất từ hệ thống phần mềm ứng dụng.
- Hồ sơ khai thuế phải được kê khai đầy đủ, mang tính bắt buộc đối với từng
trường hợp người nộp thuế trong danh sách kế hoạch kiểm tra để tránh hiện tượng
lựa chọn kiểm tra người nộp thuế theo cảm tính, chủ quan hoặc mang tính cá nhân

trong cuộc sống.
- Tuân thủ công tác lập kế hoạch kiểm tra theo quy trình quản lý rủi ro. Đội
kiểm tra thuế thực hiện lập kế hoạch kiểm tra thuế hàng năm cần dựa trên các căn
cứ như kết quả xếp loại thông tin rủi ro của doanh nghiệp, căn cứ vào các thơng tin
thu thập từ các đơn vị bên ngồi về mức độ vi phạm của doanh nghiệp, căn cứ vào
việc đánh giá dữ liệu trong quá trình đối chiếu, rà soát. Căn cứ vào nguồn lực cán
bộ kiểm tra của đơn vị, lựa chọn số lượng các doanh nghiệp có mức độ rủi ro cao
để thực hiện xây dựng kế hoạch kiểm tra. Căn cứ vào chương trình trọng điểm
kiểm tra hàng năm, lựa chọn doanh nghiệp đưa vào kế hoạch kiểm tra theo ngành,
quy mô doanh nghiệp, địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Khi lập kế hoạch kiểm tra theo rủi ro cần xem việc sử dụng hoá đơn của các
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thường sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, hoặc có
dấu hiệu vi phạm pháp luật do cơ quan công an đã thông báo, phối hợp xử lý. Các
doanh nghiệp kê khai lỗ nhiều năm nhưng vẫn có quy mơ doanh thu lớn, vẫn đầu tư
15


mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng phạm vi hoạt động, phát triển hệ
thống kinh doanh. Các doanh nghiệp chuyển đổi loại hình, liên doanh, liên kết có
phát sinh việc đánh giá lại tài sản, chuyển nhượng vốn;
- Trong quá trình thực hiện kiểm tra, cần tiến hành đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch kiểm tra; xác định rõ những khó khăn, thuận lợi; trường hợp cần thiết
dự kiến điều chỉnh kế hoạch kiểm tra. Khi cần thiết phải điều chỉnh kế hoạch kiểm
tra. Việc điều chỉnh kế hoạch kiểm tra thực hiện theo nguyên tắc:
+ Nếu điều chỉnh giảm số lượng kiểm tra người nộp thuế thì loại bớt người
nộp thuế có rủi ro về thuế thấp còn lại trong kế hoạch kiểm tra.
+ Nếu điều chỉnh bổ sung số lượng kiểm tra người nộp thuế thì bổ sung tiếp
những người nộp thuế có rủi ro về thuế từ cao xuống thấp theo danh sách đã lập khi
xây dựng kế hoạch đầu năm.
+ Trường hợp qua kiểm tra người nộp thuế, Đội kiểm tra thuế đề nghị chuyển

sang hình thức Thanh tra; hoặc có đơn tố cáo; hoặc theo chỉ đạo của Thủ trưởng Cơ
quan Thuế các cấp thì tiến hàng kiểm tra đột xuất mà không phải lập hoặc điều
chỉnh kế hoạch.

16


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Công tác lập kế hoạch kiểm tra thuế ngày càng trở nên quan trọng và cấp thiết
từ khi Tổng cục thuế vận hành cơ chế tự kê khai, tự nộp và tự chịu trách nhiệm
trước pháp luật thuế của các đối tượng nộp thuế. Từ kết quả nghiên cứu của đề tài:
“Hồn thiện cơng tác lập kế hoạch kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế huyện A
Lưới” có thể kết luận:
Cơng tác xây dựng kế hoạch kiểm tra đã được thực hiện đúng theo quy trình
Tổng cục Thuế ban hành. Chi cục Thuế huyện A Lưới đã áp dụng phương pháp
quản lý rủi ro kết hợp với việc đánh giá, phân tích thơng tin về các ĐTNT trên tờ
khai thuế hàng tháng, BCTC và cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế Kế hoạch kiểm tra
được tập trung vào nhóm doanh nghiệp lớn, kinh doanh đa ngành nghề trên địa bàn,
các lĩnh vực, ngành hàng, các loại hình tổ chức có dấu hiệu thất thu thuế nên đã
tránh được tràn lan và không gây phiền hà cho các doanh nghiệp chấp hành tốt
pháp luật thuế. Nhờ cơng tác kiểm tra thuế đã góp phần tăng thu, chống thất thu
cho NSNN đồng thời nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý thuế.
Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn bộc lộ những bất cập, hạn chế cần
hoàn thiện như: Các hồ sơ khai thuế còn sai phạm vẫn còn nhiều tuy nhiên chỉ được
phát hiện khi kiểm tra tại trụ sở NNT. Các hành vi vi phạm của các doanh nghiệp
ngày càng đa dạng và khó phát hiện hành vi trốn thuế của doanh nghiệp. Việc ứng
dụng hệ thống phân tích rủi ro trong lập kế hoạch kiểm tra thuế còn mang tính phụ
thuộc vào phân tích của phần mềm, trong khi đó hệ thống này vẫn đang cịn tồn tại
nhiều nhược điểm do đang trong q trình hồn thiện nên cịn bỏ sót một số doanh

nghiệp có rủi ro cao nhưng chưa được phát hiện để đem vào kế hoạch kiểm tra.
2. Kiến nghị
- Ứng dụng mạnh mẽ phần mềm công nghệ thông tin vào ngành thuế. Tổng
cục thuế xây dựng trung tâm lưu trữ thông tin với hệ thống phần mềm cho phép lưu
17


trữ, tra cứu và khai thác dữ liệu về người nộp thuế được nối mạng nội bộ ngành
thuế trên toàn quốc để phục vụ thiết thực cho công tác lập kế hoạch kiểm tra thuế.
- Xây dựng quy chế phối hợp giữa Cục thuế tỉnh và các cơ quan hữu quan:
Tăng cường phối hợp giữa ngành thuế, các bộ ngành và cơ quan hữu quan có ý
nghĩa quan trọng trong quá trình kiểm tra, chống gian lận thuế, gian lận thương
mại, tra cứu thông tin doanh nghiệp và phối hợp trong việc truy thu thuế hay hoàn
thuế cho doanh nghiệp.
Thừa Thiên Huế, ngày 19 tháng 8 năm 2021
Người viết tiểu luận

Bùi Công Luận

18



×