Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG ĐỔI MỚI XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM THÔNG QUA ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUÔC LẦN THỨ VI VÀ LẦN THỨ VII

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.81 KB, 13 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

BÀI TẬP
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
BÀI TẬP
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG
ĐỔI MỚI XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
THƠNG QUA ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TỒN QC
LẦN THỨ VI VÀ LẦN THỨ VII
NHĨM: 08
Giảng viên hướng dẫn: GV. Nguyễn Hữu Kỷ Tỵ

TP. HỒ CHÍ MINH, Ngày 18/07/2022


STT

Mã số SV

Họ và Tên

1

2013796

Trịnh Hoàng Minh

2

2013832



Phùng Phương Nam

3

2035036

Trần Văn Nam

4

2010448

Nguyễn Trung Nghĩa

5

2013878

Trần Minh Nghĩa

DANH SÁCH NHÓM

2


NỘI DUNG
1. ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ VI
1.1 Hoàn cảnh lịch sử và nội dung cơ bản.
1.1.1 Hoàn cảnh lịch sử.

- Nước ngoài hệ thống xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu lâm vào khủng
hoảng, khó khăn nghiêm trọng. Phong trào độc lập dân tộc phát triển mạnh; phong
trào không liên kết trở thành lực lượng chính trị rộng lớn có vai trị ngày càng quan
trọng. Sự ngăn cách giữa các nước tư bản phát triển và các nước đang phát triển ngày
càng sâu rộng. Sự bóc lột ngày càng nặng nề của các nước đế quốc chủ nghĩa khiến
nhiều nước Á, Phi, Mỹ La tinh ngày càng bần cùng và nợ nần chồng chất. Phong trào
cơng nhân của các nước tư bản có bước phát triển mới. Cuộc cách mạng khoa học - kỹ
thuật diễn ra mạnh mẽ, tạo thành bước phát triển nhảy vọt của lực lượng sản xuất và
đẩy nhanh quá trình quốc tế hoá các lực lượng sản xuất.
-  Trong nước tiếp tục xây dựng chủ nghĩa xã hội, xây dựng chế độ làm chủ tập
thể, nền kinh tế mới, nền văn hóa mới và con người mới xã hội chủ nghĩa gắn với sự
nghiệp bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, 10 năm đầu tiên của thời kỳ quá độ, nền sản xuất
cũ, hậu quả của các cuộc chiến tranh, tàn dư của chế độ cũ đã cản trở sự phát triển của
đất nước. Chúng ta chưa tiến xa được mấy so với điểm xuất phát quá thấp. Những sai
lầm và khuyết điểm đã mắc phải càng làm cho tình hình thêm khó khan.1
1.1.2 Nội dung cơ bản.
- Đại hội "khẳng định quyết tâm đổi mới công tác lãnh đạo của Đảng theo tinh
thần cách mạng và khoa học".
- Đại hội đánh giá cao q trình dân chủ hố sinh hoạt chính trị của Đảng và nhân
dân ta trong thời gian chuẩn bị và tiến hành Đại hội.
- Đại hội đã hồn tồn nhất trí với những kết luận của Ban Chấp hành Trung ương
về đánh giá tình hình, tổng kết kinh nghiệm, xác định mục tiêu và phương hướng
chính sách nhằm đưa sự nghiệp cách mạng nước ta tiếp tục tiến lên.
- Đại hội nhận định: "Năm năm qua là một đoạn đường đầy thử thách đối với Đảng
và nhân dân ta. Cách mạng nước ta diễn ra trong bối cảnh quốc tế và trong nước có
những thuận lợi cơ bản, nhưng cũng có nhiều khó khăn phức tạp. Thực hiện những
nhiệm vụ và mục tiêu do Đại hội lần thứ V của Đảng đề ra, nhân dân ta anh dũng phấn
đấu, khắc phục khó khăn, vượt qua trở ngại, đã đạt được những thành tựu quan trọng
trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, giành những thắng lợi to lớn trong cuộc
1


Đại hội Đảng VI: Quyết tâm đổi mới-daihoidang.vn

3


chiến đấu bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế". Bên cạnh khẳng định thành tích
đã đạt được, Đại hội cũng nhận rõ: "Tình hình kinh tế - xã hội đang có những khó
khăn gay gắt: Sản xuất tăng chậm; hiệu quả sản xuất và đầu tư thấp; phân phối, lưu
thơng có nhiều rối ren; những mất cân đối lớn trong nền kinh tế chậm được thu hẹp,
có mặt gay gắt hơn; quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa chậm được củng cố; đời sống
nhân dân lao động cịn nhiều khó khăn; hiện tượng tiêu cực xảy ra ở nhiều nơi, và có
nơi nghiêm trọng. Nhìn chung, chúng ta chưa thực hiện được mục tiêu tổng quát do
Đại hội lần thứ V đề ra là cơ bản ổn định tình hình kinh tế - xã hội, ổn định đời sống
nhân dân".
- Không đánh giá thấp những nguyên nhân khách quan, Đại hội đã nghiêm khắc
nêu ra rằng ngun nhân chủ quan của tình hình khó khăn, khủng hoảng là do những
sai lầm, khuyết điểm trong sự lãnh đạo, quản lý của Đảng và Nhà nước. Đại hội nhận
định trong những năm 1976-1980, trên thực tế ta đã chủ trương đẩy mạnh cơng nghiệp
hố trong khi chưa có đủ các tiền đề cần thiết; vừa nóng vội, vừa buông lỏng trong
công tác cải tạo xã hội chủ nghĩa; chậm đổi mới cơ chế quản lý kinh tế không còn phù
hợp. Trong những năm 1981-1985, Đảng chưa cụ thể hoá đường lối kinh tế trong
chặng đường đầu tiên, chưa kiên quyết khắc phục chủ quan, nóng vội và bảo thủ trì trệ
trong bố trí cơ cấu kinh tế, cải tạo xã hội chủ nghĩa và quản lý kinh tế, lại phạm sai
lầm mới, nghiêm trọng trong lĩnh vực phân phối, lưu thơng, đã bng bỏng chun
chính vơ sản trong quản lý kinh tế, xã hội, trong đấu tranh tư tưởng, văn hoá, trong
việc chống lại những âm mưu, thủ đoạn phá hoại thâm độc của kẻ thù. "Những sai lầm
nói trên là sai lầm nghiêm trọng về chủ trương, chính sách lớn, về chỉ đạo chiến lược
và về tổ chức thực hiện".
- Khuynh hướng tư tưởng chủ yếu của những sai lầm ấy, đặc biệt là những sai lầm

về chính sách kinh tế, là bệnh chủ quan, duy ý chí, lối suy nghĩ và hành động giản
đơn, nóng vội, là khuynh hướng buông lỏng trong quản lý kinh tế, xã hội, không chấp
hành nghiêm chỉnh đường lối và nguyên tắc của Đảng. Đó là những biểu hiện của tư
tưởng tiểu tư sản vừa "tả" khuynh, vừa hữu khuynh. Những sai lầm và khuyết điểm
trong lĩnh vực kinh tế, xã hội bắt nguồn từ những khuyết điểm trong công tác tư
tưởng, tổ chức và công tác cán bộ của Đảng.
- Trên cơ sở thực tiễn cách mạng của 10 năm vừa qua, Đại hội nêu lên bốn bài học
kinh nghiệm có tính thời sự chính trị nóng hổi: "Một, trong tồn bộ hoạt động của
mình, Đảng phải qn triệt tư tưởng "Lấy dân làm gốc", xây dựng và phát huy quyền
làm chủ tập thể của nhân dân lao động. Hai, Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế,
tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan. Ba, phải biết kết hợp sức mạnh của
dân tộc với sức mạnh của thời đại trong điều kiện mới. Bốn, phải chăm lo xây dựng
đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền lãnh đạo nhân dân tiến hành cuộc cách
mạng xã hội chủ nghĩa".
- Về nhiệm vụ chiến lược cách mạng, Đại hội khẳng định: "Toàn Đảng, toàn dân
và toàn quân ta đồn kết một lịng, quyết tâm đem hết tinh thần và lực lượng tiếp tục
thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ
4


vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, đồng thời tích cực góp phần vào
cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hồ bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ
nghĩa xã hội".
- Về nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội, Đại hội xác định: "Nhiệm vụ bao trùm,
mục tiêu tổng quát trong những năm còn lại của chặng đường đầu tiên là ổn định mọi
mặt tình hình kinh tế - xã hội, tiếp tục xây dựng những tiền đề cần thiết cho việc đẩy
mạnh cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa trong chặng đường tiếp theo".
- Trong khi đặt nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội lên hàng đầu, Đại hội vẫn
khẳng định phải "đề cao cảnh giác, tăng cường khả năng quốc phòng và an ninh của
đất nước, quyết đánh thắng kiểu chiến tranh phá hoại nhiều mặt của địch, bảo đảm chủ

động trong mọi tình huống để bảo vệ Tổ quốc".
-Đại hội giao cho Ban Chấp hành Trung ương khoá VI chỉ đạo thực hiện thành
công những nhiệm vụ đề ra trong Báo cáo chính trị, mà quan trọng là:
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện ba chương trình về lương thực - thực phẩm, hàng
tiêu dùng và hàng xuất khẩu...
+ Thực hiện nhiệm vụ cải tạo xã hội chủ nghĩa một cách thường xuyên với những
hình thức và bước đi thích hợp, làm cho quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và
trình độ của lực lượng sản xuất, thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất...
+ Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế.
+ Giải quyết cho được những vấn đề cấp bách về phân phối, lưu thông.
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện một cách thiết thực và có hiệu quả các chính sách
xã hội.
+ Tăng cường khả năng quốc phòng và an ninh của đất nước.
+ Tăng cường hoạt động trên lĩnh vực đối ngoại.
+ Phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động, nâng cao hiệu lực quản
lý của Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
+ Xây dựng Đảng thật sự ngang tầm một đảng cầm quyền có trọng trách lãnh đạo
toàn dân thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược.
+ Nâng cao hiệu lực chỉ đạo và điều hành của bộ máy đảng và nhà nước.
Ban Chấp hành Trung ương phải chỉ đạo tiến hành trong toàn Đảng và toàn xã hội
"Cuộc vận động làm trong sạch và nâng cao sức chiến đấu của các tổ chức đảng; làm
trong sạch và nâng cao hiệu lực quản lý của bộ máy nhà nước; đẩy lùi và xoá bỏ các
hiện tượng tiêu cực, làm lành mạnh các quan hệ xã hội và thực hiện công bằng xã
hội"1.
1

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI-daihoi13.dangcongsan.vn

5



1.2 Những điểm mới bổ sung phát triển đường lối mới của đảng
- Ðại hội lần thứ VI đánh dấu sự đổi mới quan trọng của Ðảng trong lãnh đạo
chính trị, tư tưởng, tổ chức. Với tinh thần "nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự
thật, nói rõ sự thật", Ðại hội khẳng định những thành tựu đã đạt được trong nhiệm kỳ
trước, đồng thời chỉ rõ: Tình hình kinh tế-xã hội đang có những khó khăn gay gắt: Sản
xuất tăng chậm; hiệu quả sản xuất và đầu tư thấp; tài nguyên của đất nước chưa được
khai thác tốt; lưu thông không thông suốt, phân phối rối ren; những mất cân đối lớn
trong nền kinh tế chậm được thu hẹp, có mặt gay gắt hơn; quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghĩa chậm được củng cố; đời sống nhân dân, nhất là cơng nhân, viên chức cịn nhiều
khó khăn; hiện tượng tiêu cực trong xã hội phát triển.Nhìn chung, chúng ta chưa thực
hiện được mục tiêu tổng quát do Ðại hội lần thứ V đề ra là cơ bản ổn định tình hình
kinh tế - xã hội, ổn định đời sống nhân dân.
- Chấp hành Nghị quyết của Đại hội Đảng lần thứ VI, trên lĩnh vực kinh tế, Ban
Chấp hành Trung ương Đảng triển khai cùng một lúc bốn mặt hoạt động có liên hệ
khăng khít với nhau: xây dựng và thực hiện ba chương trình kinh tế lớn; tiếp tục công
cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa; đổi mới cơ chế quản lý kinh tế; đổi mới tổ chức cán bộ.
Vấn đề nóng bỏng và cấp bách nhất là lưu thơng phân phối. Vì vậy, Hội nghị lần thứ
hai của Ban Chấp hành Trung ương, họp trong tháng 4-1987, đã quyết định phương
hướng giải quyết vấn đề đó là phải nắm vững mục tiêu giảm tỷ lệ bội chi ngân sách,
giảm nhịp độ tăng giá, giảm tốc độ lạm phát, giảm khó khăn về đời sống của nhân dân
trên cơ sở xoá bỏ chế độ tập trung quan liêu bao cấp, chuyển các hoạt động kinh tế
sang hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa, nâng cao vai trò chủ đạo của nền kinh tế
quốc doanh, phát huy khả năng tích cực của các thành phần kinh tế khác, mở rộng
giao lưu hàng hố, giải phóng sức sản xuất.1
- Trên cơ sở phân tích, đánh giá đúng đắn tình hình của đất nước, Ðại hội nghiêm
khắc tự phê bình về những sai lầm, khuyết điểm. Ðổi mới tư duy, nhận thức rõ hơn về
những quy luật khách quan của thời kỳ quá độ, kế thừa những thành tựu và kinh
nghiệm xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và những năm đầu khi nước nhà thống
nhất, trải qua nhiều tìm tịi, khảo nghiệm từ thực tiễn, Ðại hội đề ra đường lối đổi mới.

- Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế là một yêu cầu bức thiết, một bộ phận cấu thành
quan trọng nhất trong toàn bộ hoạt động trên lĩnh vực kinh tế của Đảng. Hội nghị lần
thứ ba của Ban Chấp hành Trung ương, tháng 8-1987, đã quyết nghị: "Chuyển hoạt
động của các đơn vị kinh tế quốc doanh sang kinh doanh xã hội chủ nghĩa, đổi mới
quản lý nhà nước về kinh tế". Hội nghị nhấn mạnh mục đích của đổi mới cơ chế quản
lý kinh tế là phải tạo ra động lực mạnh mẽ giải phóng mọi năng lực sản xuất, thúc đẩy
tiến bộ khoa học - kỹ thuật, phát triển kinh tế hàng hoá theo hướng đi lên chủ nghĩa xã
hội với năng suất, chất lượng, hiệu quả ngày càng cao, trước mắt nhằm phục vụ ba
1

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI-daihoi13.dangcongsan.vn

6


chương trình kinh tế lớn, từng bước thực hiện "bốn giảm", thiết lập trật tự kỷ cương
trong mọi hoạt động kinh tế - xã hội, tạo tiền đề để tiến lên.
- Ðại hội xác định: Ðảng phải trưởng thành về lãnh đạo chính trị, phát triển và cụ
thể hóa đường lối, đề ra những giải pháp đúng đắn đối với những vấn đề mới của sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Ðể tăng cường sức chiến đấu và
năng lực tổ chức thực tiễn của mình, Ðảng phải đổi mới về nhiều mặt: đổi mới tư duy,
trước hết là tư duy kinh tế, đổi mới tổ chức; đổi mới đội ngũ cán bộ; đổi mới phong
cách lãnh đạo và công tác.
- Ðại hội quyết định bổ sung và sửa đổi một số điểm cụ thể trong Ðiều lệ Ðảng cho
phù hợp tình hình mới. Ðổi mới tồn diện thật sự là ý Ðảng, lịng dân. Nghị quyết Ðại
hội VI vào cuộc sống là quá trình thể nghiệm, tìm tịi, từng bước cụ thể hóa, phát triển
và tổ chức thực hiện những định hướng lớn. Ðảng và Nhà nước vừa tập trung giải
quyết những vấn đề kinh tế, xã hội cấp bách, giữ vững ổn định chính trị, vừa thực hiện
đổi mới các lĩnh vực của đời sống xã hội. Các chủ trương, chính sách đổi mới bắt đầu
mang lại kết quả rõ rệt, tình hình kinh tế và đời sống nhân dân dần được cải thiện, sinh

hoạt dân chủ trong xã hội ngày càng được phát huy, lịng tin của nhân dân vào cơng
cuộc đổi mới tăng lên.1
2. ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ VII
2.1 Hoàn cảnh lịch sử và nội dung cơ bản.
2.1.1 Hoàn cảnh lịch sử
- Nước ngoai, hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa lâm vào cuộc khủng hoảng tồn
diện và sâu sắc. Cơng cuộc cải tổ của Liên Xơ gặp nhiều khó khăn. Các thế lực thù
địch chống phá chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa Mác-Lênin và Đảng Cộng sản từ nhiều
phía, hịng xóa bỏ chủ nghĩa xã hội. Chiến tranh lạnh chấm dứt. Các nước lớn điều
chỉnh chiến lược, đẩy mạnh xu thế hịa hỗn và hợp tác.
- Trong nước, sau hơn 4 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, chúng ta đã
đạt được những thành tựu bước đầu rất quan trọng. Song còn nhiều khó khăn, yếu
kém, đất nước vẫn chưa ra khỏi khủng hoảng kinh tế-xã hội, nhiều vấn đề kinh tế-xã
hội nóng bỏng chưa được giải quyết. Ngoài ra, đất nước ta sự bao vây, cấm vận kinh
tế đối với nước ta vẫn chưa bị xóa bỏ. Đất nước ta phải đương đầu với các hoạt động
phá hoại của các lực lượng thù địch ở cả trong và ngoài nước.2
2.1.2 Nội dung cơ bản.
- Đại hội có nhiệm vụ tổng kết việc thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VI, đánh giá những việc làm được, những việc có thể làm nhưng chưa
làm được, những vấn đề mới nảy sinh, chỉ ra những ưu điểm, khuyết điểm, nguyên
1

2

Đại hội Đảng VI: Quyết tâm đổi mới-daihoidang.vn
Đại hội Đảng VII: Đưa đất nước đi theo con đường đổi mới-daihoidang.vn

7



nhân và những kinh nghiệm tiến hành đổi mới trên các lĩnh vực chủ yếu của đời sống
xã hội, đề ra phương hướng, mục tiêu và các nhiệm vụ chủ yếu cho 5 năm tới.
- Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng tại Đại hội đã đánh giá
việc thực hiện đổi mới trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Báo cáo chỉ rõ sau gần 5
năm đưa Nghị quyết Đại hội VI vào cuộc sống, công cuộc đổi mới đã đạt được những
thành tựu bước đầu rất quan trọng. Đó là:
+ Tình hình chính trị của đất nước ổn định.
+ Nền kinh tế có những chuyển biến tích cực
+ Sinh hoạt dân chủ trong xã hội ngày càng được phát huy.
+ Quốc phòng được giữ vững, an ninh quốc gia được bảo đảm. 
- Xuất phát từ đặc điểm tình hình, căn cứ vào mục tiêu của chặng đường đầu thời
kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội, Đại hội VII đề ra Kế hoạch 5 năm 1991-1995, xác
định: “Mục tiêu tổng quát của 5 năm tới là vượt khó khăn thử thách, ổn định và phát
triển kinh tế - xã hội, tăng cường ổn định chính trị, đẩy lùi tiêu cực và bất công xã
hội, đưa nước ta cơ bản ra khỏi tình trạng khủng hoảng hiện nay”, quyết định phương
hướng, nhiệm vụ, mục tiêu kinh tế xã hội của Kế hoạch là:
+Đẩy lùi và kiểm soát lạm phát.
+Ổn định phát triển và nâng cao hiệu quả nền sản xuất xã hội.
+Bước đầu ổn định và từng bước cải thiện đời sống vật chất và văn hóa của nhân
dân lao động.
+Bắt đầu có tích lũy từ nội bộ nền kinh tế.
-Đại hội đã thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội, Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000, Báo cáo
xây dựng Đảng và sửa đổi Điều lệ Đảng và thơng qua tồn văn Điều lệ Đảng (sửa
đổi).
-Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được Đại
hội thông qua, nêu rõ những đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây
dựng, những phương hướng cơ bản để xây dựng thành công Chủ nghĩa xã hội ở nước
ta. Cương lĩnh khẳng định: Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một
xã hội:

+

Do nhân dân lao động làm chủ.

+ Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ
công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
+ Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

8


+ Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực,
hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển
toàn diện cá nhân.
+ Các dân tộc trong nước bình đẳng, đồn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
+ Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
- Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc, cần nắm
vững những phương hướng cơ bản sau đây:
Một là, xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân, lấy liên minh giai cấp cơng nhân với giai cấp nơng dân và tầng lớp
trí thức làm nền tảng, do đảng cộng sản lãnh đạo.
Hai là, phát triển lực lượng sản xuất, cơng nghiệp hố đất nước theo hướng hiện
đại,không ngừng nâng cao năng suất lao động xã hội và cải thiện đời sống nhân dân.
Ba là,  thiết lập từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với
sự đa dạng về hình thức sở hữu. Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận
hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Kinh tế quốc doanh và kinh
tế tập thể là nền tảng của nền kinh tế quốc dân. Lấy phân phối theo kết quả lao động
và hiệu quả kinh tế là chủ yếu.
Bốn là, tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng và văn hoá
làm cho thế giới quan Mác - Lênin và tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh giữ vị trí chỉ

đạo trong đời sống tinh thần xã hội. Kế thừa và phát huy những truyền thống văn hoá
tốt đẹp. Chống tư tưởng, văn hoá phản tiến bộ.
Năm là, thực hiện chính sách đại đồn kết dân tộc. Thực hiện chính sách đối ngoại
hồ bình, hợp tác và hữu nghị với tất cả các nước.
Sáu là, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc là hai nhiệm vụ chiến lược
của cách mạng Việt Nam.
Bảy là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức
ngang tầm nhiệm vụ, bảo đảm cho Đảng làm tròn trách nhiệm lãnh đạo sự nghiệp
cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
Đại hội đã thông qua Điều lệ của Đảng (sửa đổi). Điều lệ gồm 12 chương, 47 điều.
Đại hội đã bầu ra Ban Chấp hành Trung ương (khoá VII) gồm 146 uỷ viên. Hội nghị
thứ nhất của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá VII) đã bầu Bộ Chính trị gồm 13
uỷ viên. Đồng chí Đỗ Mười được bầu làm Tổng Bí thư của Đảng.1 
2.2 Những điểm mới đại hội đại biểu lần thứ VII với lần thứ VI

1

Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI- Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

9


-Những thành tựu đã giành được chứng tỏ đường lối đổi mới của Đại hội VI đề ra
là đúng, bước đi của công cuộc đổi mới về cơ bản là phù hợp. Đó là cơ sở rất quan
trọng để đưa cách mạng Việt Nam tiếp tục tiến lên.
-Song, chúng ta cịn nhiều yếu kém và khó khăn, đất nước vẫn chưa ra khỏi khủng
hoảng kinh tế - xã hội, công cuộc đổi mới còn những hạn chế, nhiều vấn đề kinh tế xã hội nóng bỏng chưa được giải quyết.
- Trên cơ sở đánh giá tình hình đất nước Ðại hội đã rút ra những kinh nghiệm bước
đầu về tiến hành công cuộc đổi mới.
Một là, phải giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong quá trình đổi mới.

Hai là, đổi mới toàn diện, đồng bộ và triệt để, nhưng phải có bước đi, hình thức và
cách làm phù hợp.
Ba là, phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần phải đi đơi với tăng cường vai
trị quản lý của Nhà nước về kinh tế- xã hội.
Bốn là, tiếp tục phát huy sâu rộng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhưng để phát
huy dân chủ đúng hướng và đạt kết quả thì q trình đó phải được lãnh đạo tốt, có
bước đi vững chắc phù hợp với tình hình chính trị - xã hội nói chung.
Năm là, phải quan tâm dự báo tình hình, kịp thời phát hiện và giải quyết đúng đắn
những vấn đề mới nảy sinh trên tinh thần kiên định thực hiện đường lối đổi mới; tăng
cường tổng kết thực tiễn và khơng ngừng hồn chỉnh lý luận về con đường xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
2.3 Bổ sung phát triển đường lối đổi mới của đảng
- Ngày 4-12-1991, Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương
Đảng (khóa VII) số 02-NQ/HNTW về nhiệm vụ và giải pháp ổn định, phát triển kinh
tế - xã hội trong những năm 1992 - 1995.
- Nhiệm vụ: Kiên quyết đẩy lùi và khống chế lạm phát. Ổn định và phát triển sản
xuất, nâng dần nhịp độ tăng trưởng và hiệu quả kinh tế - xã hội. Ổn định và cải thiện
từng bước đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân đi đơi với đẩy mạnh tiết kiệm và
tích lũy cho đầu tư phát triển trong cả khu vực Nhà nước và các tầng lớp nhân dân.Sử
dụng tốt lực lượng hiện có và nâng cao năng lực khoa học và công nghệ của đất nước
Tiếp tục đổi mới và đồng bộ hóa cơ chế quản lý kinh tế, trọng tâm là cơ chế quản lý vĩ
mô của Nhà nước và cơ chế quản lý các đơn vị kinh tế quốc doanh. Tăng cường sự ổn
định chính trị, giữ vững an ninh, củng cố quốc phòng, đề cao cảnh giác và chủ động
đối phó với mọi tình huống. Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, chỉnh đốn
Đảng, xây dựng các đảng bộ cơ sở trong sạch, vững mạnh, gắn bó với nhân dân, được
nhân dân tín nhiệm.
- Phương hướng phát triển: Phát triển nông - lâm - ngư nghiệp gắn với công nghiệp
chế biến.Ổn định và phát triển sản xuất cơng nghiệp, khuyến khích các thành phần
10



kinh tế và nhân dân đầu tư.Cải tạo và nâng cấp giao thông vận tải, bưu điện,tiếp tục
đổi mới cơ cấu vận tải theo hướng phát triển nhanh vận tải thủy, hàng không, tăng
năng lực vận tải cho các tỉnh miền núi và biên giới.Sắp xếp lại thương nghiệp và mở
mang dịch vụ ở cả thành thị và nông thôn. Tiếp tục đổi mới tổ chức và quản lý hoạt
động khoa
- Giải pháp: Ổn định tài chính - tiền tệ. Phát huy mạnh mẽ tiềm năng của các thành
phần kinh tế. Mở rộng và nâng cao hiệu quả của kinh tế đối ngoại.Giải quyết việc làm
và ổn định đời sống của người hưởng lương và trợ cấp xã hội. Cải cách hệ thống tổ
chức và làm trong sạch bộ máy nhà nước, nâng cao hiệu quả pháp luật.
- Ngày 26/6/1992, Nghị quyết số 03- NQ/TW của Hội nghị lần thứ ba, Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (khoá VII) về một số nhiệm vụ đổi mới và chỉnh đốn Đảng,
nhiệm vụ quốc phòng và bảo vệ an ninh quốc gia, chống diễn biến hịa bình của địch.
- Mục tiêu đổi mới và chỉnh đốn Đảng là nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng, phù hợp với yêu cầu khách quan của cách mạng nước ta trong
tình hình mới, làm trong sạch đội ngũ cán bộ, đảng viên, bảo đảm thực hiện có kết quả
các nhiệm vụ chính trị do Đại hội VII đề ra, trong đó trọng tâm là phát triển kinh tế,
làm cho dân giàu nước mạnh, giữ vững ổn định chính trị.Nâng cao bản lĩnh chính trị,
trí tuệ và năng lực lãnh đạo của Đảng.Thường xuyên bồi dưỡng cho cán bộ, đảng viên
về lý luận, quan điểm, đường lối. Xây dựng đạo đức cách mạng và lối sống lành mạnh
của cán bộ. Củng cố khối đoàn kết thống nhất trong Đảng, tăng cường mối quan hệ
giữa Đảng và nhân dân.Nâng cao tinh thần cảnh giác cách mạng, chống "diễn biến hồ
bình".
- Chỉnh đốn Đảng về tổ chức: Thực hiện nghiêm ngặt các nguyên tắc tổ chức và
sinh hoạt đảng. Chấn chỉnh hệ thống tổ chức bộ máy của Đảng ở các cấp.Chỉnh đốn tổ
chức cơ sở đảng.Đặc biệt coi trọng củng cố các tổ chức cơ sở đảng ở những địa bàn và
lĩnh vực trọng yếu về kinh tế và chính trị.
- Để chấp hành nhiệm vụ quốc phòng và an ninh chung trên đây, trong lĩnh vực
quốc phòng trong thời gian tới, các lực lượng vũ trang phải cùng với toàn dân, các
ngành, các cấp của Đảng và Nhà nước thực hiện tốt các nhiệm vụ công tác lớn sau

đây: Chấp hành tốt nhiệm vụ phịng chống diễn biến hịa bình và bạo loạn lật đổ. Từng
bước củng cố nền quốc phịng tồn dân và thế trận chiến tranh nhân dân. Tập trung
sức nâng cao chất lượng tổng hợp và sức mạnh chiến đấu của các lực lượng vũ trang.
Khắc phục mọi khó khăn, bảo đảm đời sống vật chất và văn hóa của bộ đội không bị
giảm sút. Bảo đảm trang bị, bảo đảm kỹ thuật là một vấn đề chiến lược. Củng cố, chấn
chỉnh các tổ chức làm kinh tế của quân đội gắn với chiến lược quốc phòng. Tập trung
sức xây dựng, nâng cao chất lượng toàn diện của đội ngũ cán bộ. Chấp hành Nghị
quyết 26 của Bộ Chính trị về khoa học và công nghệ trong lĩnh vực quốc phòng. Trên
cơ sở nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương, Nhà nước thể chế hóa, kịp thời ban
hành các cơ chế và quyết định, bảo đảm các mặt cho quốc phịng và các chế độ, chính
sách cần thiết.

11


- Ngày 30/7/1994, Nghị quyết số 07-NQ/HNTW Hội nghị lần thứ 7 BCHTW Đảng
(khố VII) về phát triển cơng nghiệp, cơng nghệ đến năm 2000 theo hướng cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng giai cấp cơng nhân trong giai đoạn
mới.
- Mục tiêu: Mục tiêu lâu dài của cơng nghiệp hố, hiện đại hố là cải biến nước ta
thành một nước cơng nghiệp có cơ sở vật chất- kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế
hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của sức sản xuất, mức
sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng - an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, văn minh.
- Phát triển công nghiệp: Phát triển cơ sở chế biến gắn với vùng nguyên liệu. Nâng
cao chất lượng dinh dưỡng, bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh, đa dạng hoá mặt hàng thực
phẩm.Phát triển công nghiệp hàng tiêu dùng thông dụng, mở rộng sản xuất hàng lâu
bền, cao cấp. Chấn chỉnh và phát triển ngành cơ khí, tận dụng năng lực hiện có, tranh
thủ cơng nghệ hiện đại, tạo thêm năng lực sản xuất mới cần thiết. Đẩy mạnh việc tìm
kiếm, thăm dị và khai thác dầu, khí, tăng nhanh sản lượng dầu, khí; xây dựng nhà

máy lọc dầu, đường ống dẫn khí và cơng nghiệp sử dụng khí thiên nhiên.Phát triển
ngành cơng nghiệp dầu khí và hình thành dần cơng nghiệp hố dầu Việt Nam. Phát
triển mạnh du lịch, hình thành ngành cơng nghiệp du lịch có quy mơ ngày càng tương
xứng với tiềm năng du lịch to lớn của nước ta. Đầu tư thoả đáng cho công nghiệp
quốc phịng trong từng bước phát triển cơng nghiệp và cơng nghệ, góp phần trang bị
và hiện đại hố dần các binh chủng, quân chủng. Đầu tư phát triển mạnh công nghiệp,
dịch vụ và kết cấu hạ tầng, giải quyết việc làm, tăng nhanh sản phẩm xã hội và thu
nhập quốc dân để các đô thị làm hạt nhân thúc đẩy cơng nghiệp hố, hiện đại hố
trong vùng và trên cả nước.
- Khoa học - công nghệ: Thực hiện cơ cấu cơng nghệ kết hợp nhiều trình độ. Chú
trọng các cơng nghệ đòi hỏi suất đầu tư thấp, thu hồi vốn nhanh, có khả năng tạo thêm
nhiều chỗ làm việc trực tiếp và gián tiếp. Ưu tiên ứng dụng và phát triển các công
nghệ tiên tiến. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực cho khoa học - công nghệ. Xây
dựng hai trung tâm công nghệ cao ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.1

KẾT LUẬN
Đại hội VI, VII là đại hội khởi xướng, mở đầu cho công cuộc đổi mới, tạo ra bước
ngoặt quan trọng trên con đường quá độ đi lên Chủ nghĩa Xã hội ở Việt Nam. Đại hội
đảng đã đánh dấu 1 bước trưởng thành vượt bậc của đảng cộng sản Việt Nam. Đại hội
đã giải quyết được nhiều vấn đề quan trọng về lý luận và thực tiễn của việc xây dựng
đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Đường lối đổi mới của
đảng đã đáp ứng được yêu cầu nguyên vọng của toàn đảng, toàn dân ta, đồng thời phù
hợp với xu thế phát triển của thời đại mới. Đường lối đổi mới của đảng thể hiện quyết
tâm tiếp tục giương cao ngọn cờ chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh , đảm
1

Văn kiện tư liệu về đảng- tulieuvankien.dangcongsan.vn

12



bảo mục tiêu cuối cùng là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, thể hiện tinh
thần độc lập, tự chủ, năng động sáng tạo và bản lĩnh chính trị của đảng. Đường lối đổi
mới của đại hội 6 đã thực sự đi vào cuộc sống, trở thành động lực thúc đẩy nền kt
nước ta phát triển, làm thay đổi bộ mặt của xh, mở đầu cho một giai đoạn phát triển
mạnh mẽ mới của lịch sử Việt Nam.

TÀI LIỆU
1. Đại hội Đảng VI: Quyết tâm đổi mới. Truy cập từ />2. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI. Truy cập từ
/>3. Đại hội Đảng VII: Đưa đất nước đi theo con đường đổi mới .Truy cập từ
/>4. Bách khoa toàn thư mở Wikipedia. Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ
VII. />%C4%90%E1%BA%A3ng_C%E1%BB%99ng_s%E1%BA%A3n_Vi
%E1%BB%87t_Nam_l%E1%BA%A7n_th%E1%BB%A9_VII

5. 2.16/4/2018. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng. Truy cập từ
/>dai-hoi-dang/lan-thu-vii/dai-hoi-dai-bieu-toan-quoc-lan-thu-vii-cua-dang17
6. Văn kiện tư liệu về đảng. />
13



×