Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

CHỌN DẠNG THUỐC DÙNG CHO ÐƯỜNG UỐNG - TIÊM CHÍCH pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.61 KB, 14 trang )



CHỌN DẠNG THUỐC
DÙNG CHO ÐƯỜNG
UỐNG - TIÊM CHÍCH

Tác giả : BS. HUỲNH BÁ LONG
Nhiều người trong chúng ta chắc đã lâm
vào tình cảnh khó xử khi dược sĩ ở hiệu
thuốc Tây cùng lúc đưa ra nhiều dạng
thuốc của cùng một tên thuốc! Làm thế nào
chọn đượcdạng thuốc phù hợp nhất để điều trị bệnh là
vấn đề không đơn giản! Muốn làm được điều này, bạn
cần biết và hiểu rõ một số đặc điểm của các dạng chế
phẩm khác nhau.
Một loại dược phẩm có thể được sản xuất thành nhiều dạng
chế phẩm khác nhau, và dạng chế phẩm thường sẽ quyết định
cách đưa thuốc vào cơ thể (chẳng hạn uống, tiêm chích, thoa
ngoài da, hít qua mũi - họng ). Chất liệu, phương thức sản
xuất thuốc cũng ảnh hưởng đến hiệu quả và tốc độ bắt đầu
tác dụng của thuốc. Ngoài ra, việc sử dụng thêm các chất
nền, chất chuyên chở, chất phụ gia còn nhằm để kết dính
các chất; Ổn định hoạt tính; Quy định tốc độ tan rã; Tăng
thêm vị ngon; Tạo hình dáng, màu sắc bắt mắt Hiện nay, có
thể liệt kê một số dạng chế phẩm phổ biến dùng cho đường
uống và tiêm chích như sau:
DẠNG (VIÊN) NANG (CAPSULE): Là một dạng bao bì
nhỏ, thường được làm từ chất gelatin - một loại protein được
trích tinh từ collagen của da, xương động vật - sẽ hòa tan
trong dạ dày. Nó dùng chứa một liều thuốc có vị khó chịu ở
dạng bột, dịch hay dầu và để nuốt nguyên viên. Ngày nay,


phổ biến là viên nang với vỏ Gelatin cứng, chứa thuốc ở dạng
bột. Ðối với thuốc ở dạng dịch hay bán dịch thì được chứa
trong viên nang với vỏ Gelatin mềm.
* Dạng (viên) nang cứng (gelatin capsule): như Doxycillin,
Minocin, Vitamin A, Telfast, Ampicillin, Gengraf
* Dạng (viên) nang mềm (soft capsule): Dạng này có thể
dùng để nuốt nguyên viên, cắn - ngậm hay nhỏ giọt ở dưới
lưỡi. Chế phẩm thường gặp như: Adalate 10mg, Roaccutane,
Tadenan, Tamik, Meteospasmyl, Pharmaton, Depakene,
Lanoxincaps
* Dạng (viên) nang phóng thích chậm (sustained-release (sr)
capsule): Là những chế phẩm có một chất chuyên chở hay
một công thức đặc biệt để cho phép giải phóng từ từ và liên
tục một loại thuốc, nhằm duy trì một nồng độ thuốc ổn định
trong dòng máu. Dạng thường gặp là các viên thuốc dạng
nang, bên trong chứa nhiều vi hạt có độ tan rã, thời gian phân
hủy khác nhau , giúp kéo dài thời gian hoạt động hiệu quả
của thuốc hoặc chỉ nhằm để thuốc (chứa men tiêu hóa) tan
trong ruột.
- Viên nang phóng thích chậm: như Lenitral, Nitro Mark
retard, Iso Mark retard, Erythromycin capsule
- Viên nang tan trong ruột (Enteric Coated Microspheres
Capsule): Cotazym-S, Zymase, Pancrease
DẠNG SỦI BỌT (EFFERVESCENCE): Ðược dùng bằng
cách hòa tan viên thuốc trong nước (hay dung dịch khác) rồi
uống. Chế phẩm thường gặp: Upsa C, Efferalgan, Berocca,
Zantac 150 EFFERdose, Solupred
DẠNG KEO (GEL): Là một dạng hỗn dịch đặc biệt, trong đó
các thuốc bị Hydrate hóa trong môi trường nước. Thuốc có
thể ở dạng keo: đặc hay lỏng, trong suốt hay hơi đục

Thường được dùng để giảm viêm, kháng acid (dạ dày), chống
khô da, làm chất chuyên chở cho các loại thuốc khác.
Thường dùng qua nhiều đường như uống, thoa ngoài da hay
niêm mạc, bơm thụt vào hậu môn, âm đạo. Chế phẩm dùng
qua đường uống: Phosphalugel, Pepsane, Sucrate
DẠNG NGẬM (LOZENGE = TROCHE = PASTILLE): Là
thuốc có dạng viên hình bầu dục hay tròn và dẹt Nó sẽ hòa
tan và phóng thích thuốc dần dần khi được ngậm trong
miệng. Chất nền luôn luôn là một hỗn hợp của đường và chất
gôm (Gum) hay Gelatin. Dạng "Lozenge" thường được sản
xuất bằng kỹ thuật nén (viên), trong khi đó dạng "Pastille" thì
dùng phương pháp nấu chảy và đổ khuôn (kẹo ngậm). Thuốc
thường dùng trong các trường hợp viêm hầu - họng, viêm
răng - lợi
* Dạng Lozenge: Bradosol, Eucamint, Lobacin, Lysopaine
* Dạng Pastille: Tyrothricine, Strepsils, Star Cough Drops
DẠNG BỘT / DẠNG HẠT NHỎ (CỐM) (POWDER/
GRANULES): Là thuốc ở dạng bột mịn hay hạt nhỏ. Thường
được sử dụng ở các dạng: Uống - tiêm chích - thoa/ rắc ở
ngoài da.
* Thuốc bột dùng để pha uống: Thường được đóng trong gói
nhỏ (một liều uống); Chai, lọ nhựa/ thủy tinh (nhiều liều
uống); Lon thiếc lớn (sữa bột). Nó sẽ được hòa tan với nước
lọc và dùng để uống. Chế phẩm thường gặp: Smecta,
Antibio, Zantac 150 EFFERdose Granules Clamoxyl
250g/5ml, Unasyn 250mg/5ml
* Thuốc bột dùng để tiêm chích: Ðược đựng trong các lọ
thủy tinh nhỏ, tương ứng với 1 liều dùng. Nó sẽ được hòa tan
với nước cất hay dung môi tương ứng để thành dung dịch
dùng tiêm chích (Bắp thịt - Tĩnh mạch - Truyền tĩnh mạch ).

DẠNG DỊCH LỎNG (SOLUTION = FLUID = LIQUID): Là
một hỗn hợp gồm một hay nhiều thuốc dạng đặc hòa tan
trong một dung dịch chuyên chở lỏng. Phân tử của các chất
hòa tan thuần nhất với nhau nhưng không thay đổi tính chất
hóa học của mỗi loại. "Liquid", "Solution" hay "Fluid" là tên
gọi chung của các thuốc ở dạng dịch lỏng, như Solution,
Lotion, Emulsion Thường được sử dụng ở các dạng uống,
tiêm chích, nhỏ mắt/mũi/tai, thoa ngoài da.
* Oral solution = dung dịch uống: Chế phẩm thường gặp như
Tanakan soln, Arginine Veyron, Tot’hema, Heptamyl soln,
Neopeptine, Mylanta liquid
* Injectable solution = dung dịch để tiêm chích:
Tiêm bắp hay tĩnh mạch: Gentamycin, Cerebrolysin,
Depersolon
Truyền tĩnh mạch: Glucose 5%, 30%, Moriamin S-2,
Pantogen
Tiêm dưới da: Insulin solution (còn được gọi là Insuline
"trong")
DẠNG HỖN DỊCH / DẠNG DỊCH TREO (SUSPENSION):
Vì nhiều loại thuốc không thể hòa tan được trong những dung
môi phù hợp với việc dùng thuốc, nên những thuốc này phải
được dùng dưới dạng đặc hay dạng hỗn dịch (Dịch treo). Hỗn
dịch có cấu tạo hóa học bền vững hơn dạng dung dịch, luôn
luôn gồm một hay nhiều thuốc ở dưới dạng các hạt đặc, nhỏ
nằm lơ lửng trong dung dịch nền. Các dịch treo thường được
dùng để uống, tiêm dưới da, tiêm bắp, nhỏ tai / mắt, nhưng
không bao giờ được dùng để tiêm vào động mạch hay tĩnh
mạch. Chế phẩm thường gặp:
* Uống: Klacid, Ceclor susp., Cipro susp., Omnicef susp.,
Motilium susp., Tylenol susp., Rocgel

* Tiêm dưới da: Insuline Delivery System (NovoPen,
Novolin Prefilled, ) (còn được gọi là Insuline "đục").
* Tiêm bắp: Engerix B, Havrix1440, Tetavax
DẠNG SI-RÔ (SYRUP): Là dung dịch ngọt (Ðường tự nhiên
hay nhân tạo) và có mùi thơm. Thường dùng cho trẻ em hoặc
để che lấp những loại thuốc có vị khó chịu.
* Dạng đóng chai: Theralene, Rhinopront, Actifed syrup,
Biocalyptol, Atussine, Viscéralgine syrup
* Dạng gói: Duphalac
DẠNG (VIÊN) NÉN (TABLET / COMPRIMÉS): Là các
thuốc dạng bột nhưng được trộn lẫn với nhau và thêm vào
chất kết dính, phụ gia , rồi cuối cùng nén với một áp lực
thích hợp (để viên thuốc không cứng hay mềm quá qui định)
thành từng viên nhỏ cùng với chất bao phủ bên ngoài (bột
talc, gelatin, đường.). Thuốc viên nén có thể chứa nhiều chất
khác (ngoài thuốc chính) để bảo đảm độ tan rã, phân hủy
thuốc và làm thành mọi dạng, mọi kích thước, trọng lượng,
màu sắc khác nhau theo yêu cầu. Lớp phủ ngoài của viên
thuốc rất quan trọng và có nhiều kiểu khác nhau nhằm bảo vệ
các thành phần thuốc khỏi bị hư hại; Che dấu vị khó chịu
(quá đắng, quá chua ); Khống chế việc giải phóng thuốc từ
viên thuốc hay để tạo một viên thuốc hấp dẫn hơn. Thuốc
viên nén là dạng thuốc uống phổ biến nhất vì có nhiều ưu
điểm như: tính ổn định cao, ít nguy cơ tương tác hóa chất
giữa các thuốc khác nhau (trong một viên thuốc), kích thước
nhỏ hơn, liều lượng chính xác, dễ sản xuất. Ða số các viên
nén được dùng để nuốt nguyên viên, nhưng một số có thể hòa
tan trong miệng, ngậm dưới lưỡi, nhai hay sủi bọt tan trong
nước (hoặc trong các dung dịch khác) trước khi nuốt, đôi khi
có thể dùng để đặt trong một khoang của cơ thể

* Viên nén nhai được (chewable tablet): Thường là các thuốc
để điều trị bệnh đường tiêu hóa, thuốc sổ lãi hay thuốc chống
sâu răng, chống ung thư, chống co giật Chế phẩm thường
gặp: EryPed Malox, Peptobismol, Pepcid, Lactaid Zentel,
Fugacar Cavident, Fluor-a-day Videx, Lamictal
Viên nén có bọc và tan trong ruột (enteric-coated tablet): Là
thuốc viên nén được bọc thêm một lớp đặc biệt (cellulose
acetate phthalate) bên ngoài để ngăn chặn sự tan rã của viên
thuốc trong dạ dày và để thuốc chỉ hòa tan khi xuống được
môi trường kiềm (baz) của ruột. Cơ chế này rất có ích nếu
thuốc có thể gây kích thích dạ dày hoặc độ acid của dịch vị
ngăn cản sự hấp thu của thuốc. Chế phẩm thường gặp:
Neopyrazone, Ultrase, Azulfidine EN
* Viên nén bọc đường / viên nén có lớp bao phủ (film-coated
tablet / sugar-coated tablet): Ðối với viên nén bọc đường thì
các lớp bao phủ bên ngoài gồm có: đường, tinh bột để bảo
vệ viên thuốc và tạo vị ngọt, nhưng điều này sẽ làm thuốc
khó bảo quản lâu dài. Vì vậy, đã xuất hiện viên nén có lớp
bao phủ (film) chỉ có một lớp bao phủ rất mỏng, trong suốt
và luôn luôn là Cellulose. Ðôi lúc, lớp film này còn giúp viên
thuốc phóng thích kéo dài (Ví dụ: Isoptin SR).
- Bọc đường: Neuro-40, Myonal, Arcalion
- Lớp bao phủ (film): Mucitux, Praxilene, Ponstan,
Norbactin, Cepodem, Biaxin, Erythrocin, Trental
* Viên nén có nhiều lớp (layered tablet): Có cấu tạo gồm
nhiều loại thuốc khác nhau, nằm ở các lớp tách biệt hẳn. Sự
sắp xếp có thể là: Chỉ gồm 2 lớp thuốc và ở 2 mặt của viên
thuốc (Ví dụ: Alaxan, Robaxisal); Hay như những vòng tròn
đồng tâm, từ lớp thuốc trong ra đến lớp thuốc ngoài. Bằng
cách này, ta có thể đưa nhiều loại thuốc khác nhau vào chung

một viên nén mà không sợ chúng tương kỵ lẫn nhau.
* Viên nén ngậm dưới lưỡi (sublingual tablet): Thuốc sẽ
được phóng thích ngay lập tức nhờ vào nước bọt và hấp thu
nhanh qua hệ tĩnh mạch dưới lưỡi vào máu. Nồng độ đỉnh
của thuốc trong máu đạt được trong 3-7 phút. Thuốc đạt tác
dụng điều trị ngay lập tức. Thường dùng trong bệnh tim -
mạch vành. Chế phẩm thường gặp: Risordan 5, Nitrostat
* Viên nén phóng thích chậm (sustained-release (sr) / slow
release (sr) / retard tablet): Là những viên thuốc nén có một
chất chuyên chở hay một công thức đặc biệt để cho phép giải
phóng từ từ và liên tục một loại thuốc, nhằm duy trì nồng độ
thuốc ổn định trong dòng máu. Cơ chế hoạt động có thể như
sau: Viên thuốc nén có nhiều lớp thuốc với độ tan rã, phân
hủy khác nhau và tan dần theo thứ tự từ lớp ngoài vô lớp
trung tâm; Lớp vỏ ngoài có cấu tạo đặc biệt làm cho thuốc
chỉ phóng thích ra ngoài qua một hay vài lỗ rất nhỏ (giúp kéo
dài thời gian tồn tại của thuốc); Cấu tạo gồm nhiều vi hạt có
độ tan rã, thời gian phân hủy khác nhau Vì vậy, những
dạng thuốc này không được cắt, bẻ, nghiền nát hay nhai khi
sử dụng vì sẽ làm thay đổi sự phóng thích của thuốc. Chế
phẩm thường gặp: Adalate 30, Trivastal 50, Tegretol CR
0.2g, Ceclor CD, Natrilix SR, Biaxin XL, Sinemet CR, Theo-
Dur, Voltaren-XR

×