Mục Lục
Mục Lục .............................................................................................. 1
Lời mở đầu .......................................................................................... 2
Nội dung .............................................................................................. 5
Chương 1: Những vấn đề lý luận của kế hoạch kinh doanh. ....... 5
1.1. Doanh nghiệp và kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
................................................................................................................................................. 5
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản ........................................................................................... 5
1.1.2. Hệ thống kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp. ............................................... 7
1.1.3. Chức năng của kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp ....................................... 8
1.2. Nội dung của kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp. ............................................... 9
1.2.1. Kế hoạch marketing .................................................................................................. 9
1.2.2. Kế hoạch sản xuất và dự trữ ................................................................................... 11
1.2.3. Kế hoạch nhân sự .................................................................................................. 12
1.2.4. Kế hoạch tài chính .................................................................................................. 14
1.3. Vai trò của kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. ...... 16
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. ... 17
1.4.1. Nhân tố chủ quan. ................................................................................................... 17
1.4.2 Nhân tố khách quan. ................................................................................................ 22
Chương 2: Thực trạng thực hiện kế hoạch .................................. 24
kinh doanh của công ty TNHH NN một thành viên .................... 24
XNK và Đầu tư Hà Nội 2006-2007 ................................................ 24
2.1. Khái quát về công ty TNHH NN một thành viên XNK và đầu tư Hà nội ................... 24
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty .................................................................................. 24
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH NN một thành viên XNK và đầu tư Hà
Nội. .................................................................................................................................... 25
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TNHH NN một thành viên XNK và đầu tư
Hà Nội, mối quan hệ giữa các phòng ban. ....................................................................... 26
2.1.4. Đặc điểm phương thức tổ chức, kinh doanh xuất nhập khẩu và đầu tư của công
ty. ...................................................................................................................................... 28
2.1.5. Sơ lược kết quả kinh doanh của công ty. .............................................................. 31
2.2. Kế hoạch kinh doanh của công ty giai đoạn 2006-2010 .............................................. 32
2.2.1. Kế hoạch xuất nhập khẩu và đầu tư ...................................................................... 32
2.2.2. Kế hoạch marketing của công ty. ........................................................................... 34
2.2.3. Kế hoạch nhân sự ................................................................................................... 36
2.2.4. Kế hoạch tài chính .................................................................................................. 39
2.3. Tình hình thực hiện và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty
TNHH NN một thành viên XNK và đầu tư Hà Nội trong 2 năm 2006-2007. .................... 40
2.3.1. Kế hoạch xuất nhập khẩu và đầu tư ....................................................................... 40
2.3.2.Kế hoạch Marketing. ............................................................................................... 43
2.3.3. Kế hoạch nhân sự. .................................................................................................. 45
1
2.3.4. Kế hoạch tài chính .................................................................................................. 45
Chương 3: Giải pháp thực hiện kế hoạch kinh doanh của ......... 47
công ty giai đoạn 2008-2010. .......................................................... 47
3.1. Thuận lợi và khó khăn thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty giai đoạn
2008-2010. ............................................................................................................................ 47
3.1.1. Những thuận lợi ..................................................................................................... 47
3.1.2. Khó khăn mà công ty phải đương đầu. .................................................................. 48
3.2. Nhiệm vụ của kế hoạch kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2008-2010. ............. 50
3.2.1. Nhiệm vụ của kế hoạch xuất nhập khẩu và đầu tư. .............................................. 50
3.2.2. Nhiệm vụ của kế hoạch Marketing. ....................................................................... 52
3.2.3. Nhiệm vụ của kế hoạch nhân sự. ........................................................................... 52
3.2.4. Nhiệm vụ của kế hoạch tài chính. .......................................................................... 53
3.3. Những giải pháp thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty giai đoạn 2008-2010. .. 54
3.3.1. Tăng cường nghiên cứu thị trường để lựa chọn cũng như phát triển thị trường
kinh doanh. ........................................................................................................................ 54
3.3.2. Xây dựng chính sách phát triển thị trường ........................................................... 55
3.3.3. Nâng cao hiệu quả công tác thu mua tạo nguồn ................................................... 58
3.3.4. Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo và xúc tiến phát triển thị trường. ....................... 59
3.3.5. Chú trọng nâng cao năng lực hoạt động của công ty. ........................................... 60
Kết luận ............................................................................................. 62
Tài liệu tham khảo ........................................................................... 64
Lời mở đầu
Cơ chế thị trường luôn linh hoạt, thường xuyên biến động vì vậy mỗi
doanh nghiệp dù hoạt động trong bất kì lĩnh vực nào ngành nghề nào muốn
đứng vững trên thị trường cần phải luôn linh hoạt thích ứng kịp thời với
những thay đổi đó, phải luôn tiếp cận với cái mới cái đúng xóa bỏ những cái
cũ, lạc hậu.
Để tồn tại và phát triển trong mỗi thời kỳ, mỗi giai đoạn khác nhau,
doanh nghiệp cần phải trả lời ba vấn đề lớn là: Sản xuất cái gì ? sản xuất cho
2
ai ? sản xuất như thế nào ? Một trong những công cụ giúp doanh nghiệp giải
đáp những vấn đề trên là kế hoạch kinh doanh.
Để có những thay đổi phù hớp với sự biến đổi của thị trường thì doanh
nghiệp phải có những giải pháp phù hợp với sự biến đổi đó. Mỗi bản kế hoạch
kinh doanh đều phải có nhiều giải pháp thực hiên, nhiều phương án ứng phó
với những biến động thất thường của cơ chế thị trường nhằm đạt hiệu quả cao
nhất trong kinh doanh.
Qua thời gian thực tập ở công ty TNHH NN một thành viên xuất nhập
khẩu và đầu tư Hà Nội tìm hiểu về kế hoạch kinh doanh của công ty, nghiên
cứu hoạt động sản xuất của công ty em đã chọn đề tài “ Giải pháp thực hiện
kế hoạch kinh doanh của công ty TNHH NN một thành viên XNK và đầu
tư Hà Nội giai đoạn 2008-2010 “ làm khóa luận tốt nghiệp của em.
Nội dung của khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận của kế hoạch kinh doanh.
Chương 2: Thực trạng thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty TNHH
NN một thành viên XNK và đầu tư HN trong 2 năm 2006-2007.
Chương 3: Giải pháp thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty giai
đoạn 2008-2010.
3
4
Nội dung
Chương 1: Những vấn đề lý luận của kế hoạch kinh doanh.
1.1. Doanh nghiệp và kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường.
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
• Khái niệm doanh nghiệp: Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định được đăng kí kinh doanh
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiên các hoạt động
kinh doanh.Ở Việt Nam hiện nay có 6 loại hình doanh nghiệp là:
Doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tập thể, doanh nghiệp cá thể
tiểu chủ, doanh nghiệp tư bản tư nhân, doanh nghiệp tư nhân, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
• Khái niệm về hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh, theo luật định, là việc thực hiện một số hoặc tất cả
các công đoạn của quá trình đầu tư sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện
dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp, một mặt, có một số điểm
tương tự như các hoạt động khác của con người, mặt khác lại có mục đích,
phương pháp tiến hành... đặc thù. Hoạt động kinh doanh tạo ra hàng hoá và kỳ
vọng, mục đích thu được hiệu quả kinh tế - tài chính cao bền lâu và trong đó
người ta đặc biệt quan tâm đến khía cạnh kinh tế và khía cạnh tâm lý của các
giải pháp, biện pháp, thường có sự tham gia của nhiều người, liên quan đến
lợi ích của nhiều người, diễn ra trong một không gian, một khoảng thời gian
5
và các điều kiện nhân - tài - vật lực có giới hạn và bị cạnh tranh ngày càng
quyết liệt.
Hoạt động kinh doanh có thể tiếp cận theo nhiều cách khác nhau, chẳng
hạn:
- Theo tính chất hoạt động của chúng ta, có hoạt động sản xuất ( sản phẩm
hoặc dịch vụ )và hoạt động thương mại.
- Theo bản chất kinh tế, chúng ta có thể có các doanh nghiệp công nghiệp,
thương nghiệp, nông nghiệp và tài chính,v.v…
• Khái niệm về kế hoạch kinh doanh
Kế hoạch kinh doanh là một văn bản nêu rõ hoạt động kinh doanh, xác
định sứ mệnh, mục đích, mục tiêu, chiến lược, chiến thuật kinh doanh của
doanh nghiệp và được sử dụng như một bản lý lịch về doanh nghiệp.
Kế hoạch kinh doanh giúp chủ doanh nghiệp phân bổ nguồn lực một cách
hợp lý, xử lý các tình huống bất chắc và ra các quyết định kinh doanh một
cách hiệu quả. Kế hoạch kinh doanh cung cấp những thông tin cụ thể và có tổ
chức về doanh nghiệp và hoạt động mà doanh nghiệp sẽ tiến hành để hoàn trả
được nợ vay.
Một kế hoạch kinh doanh tốt là một phần thiết yếu của bất kỳ đơn xin
vay nào. Bên cạnh đó, kế hoạch kinh doanh có thể được sử dụng làm công cụ
để thông báo cho nhân viên kinh doanh, nhà cung cấp, và các đối tượng liên
quan khác về hoạt động và mục tiêu của doanh nghiệp.
Kế hoạch kinh doanh có thể được thiết kế để hướng dẫn ban quản lý
trong các giai đoạn khởi nghiệp hoặc tăng trưởng của doanh nghiệp, hoặc để
kiểm soát quá trình vận hành của một doanh nghiệp đang hoạt động tốt.
6
Giá trị lớn nhất mà bản kế hoạch kinh doanh đó là nó phác ra được một
bức tranh trong đó đánh giá tất cả sự vững mạnh kinh tế của doanh nghiệp
bao gồm việc mô tả và phân tích các viễn cảnh tương lai kinh doanh của
doanh nghiệp.
Lập kế hoạch kinh doanh là một bước quan trọng mà bất cứ một nhà
doanh nghiệp cẩn trọng nào cũng cần tiến hành cho dù quy mô của doanh
nghiệp ở mức độ nào.
1.1.2. Hệ thống kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp.
Mục tiêu của kế hoạch kinh doanh thường hướng tới là: Đáp ứng đòi hỏi
của thị trường ; nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh, quản lý có hiệu
quả hơn các nguồn lực ; Đảm bảo thực hiện chiến lược kinh doanh đã chọn,
cụ thể là: thực hiện các mục tiêu chiến lược, kiểm soát quá trình triển khai
chiến lược. Để thực hiện các mục tiêu nói trên, kế hoạch chiến lược cần phải
được cụ thể hóa bằng hệ thống các kế hoạch tác nghiệp để chỉ đạo và điều
hành sản xuất kinh doanh. Hệ thống các kế hoạch chức năng bao gồm; kế
hoạch sản xuất sản phẩm, phát triển sản phẩm mới, kế hoạch mua sắm thiết
bị, nguyên vật liệu, kế hoạch nhân sự, kế hoạch tài chính, kế hoạch marketing.
Các kế hoach chức năng và ngân sách trên thực tế có mối quan hệ mật
thiết với nhau và cần phải thống nhất trong quá trình xây dựng nhằm đảm bảo
sự phối hợp đồng bộ và có hiệu quả giữa các chức năng trong doanh nghiệp.
Tính chất hệ thống và mối quan hệ giữa các kế hoạch chức năng thể hiện qua
sơ đồ mối quan hệ giữa các kế hoạch chức năng trong doanh nghiệp sau:
7
Hình 1: Sơ đồ mối quan hệ giữa các kế hoạch chức năng trong doanh
nghiệp.
Qua sơ đồ trên cho thấy: trong nền kinh tế thị trường khả năng nắm bắt
nhu cầu sẽ là yếu tố quyết định đầu tiên sự thành công các kế hoạch doanh
nghiệp cũng như việc thực hiện mục tiêu chiến lược, do vậy,kế hoạch
marketing sẽ là trung tâm cơ sở cho mọi kế hoạch tác nghiệp khác. Ngân sách
sẽ là phương tiện để kết hợp các chức năng với nhau, đồng thời cũng là cơ sở
để quyết định sự tăng tiến của kế hoạch.
1.1.3. Chức năng của kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp
Kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp có ba chức năng sau:
Chức năng ra quyết định
Chức năng này là một trong những điểm mạnh của hệ thống kế hoạch
trong doanh nghiệp. Nó giúp cho các nhà lãnh đạo xây dựng một quy trình ra
quyết định và phối hợp các quyết định. Quy trình ra quyết định đươc xây
dựng tương đối độc lập.
8
Kế hoạch
Tài chính
Kế hoạch
Sản xuất
Kế hoạch
R&D
Kế hoạch
Nhân sự
Kế hoạch
Maketing
Nhu cầu của
khách hàng
Sản phẩm
mới
Cung nhân
sự
Nhu cầu
nhân sự
Khối lượng
Công suất
và thời hạn
Ràng buộcDự
toán
Chức năng giao tiếp
Kế hoạch tạo điều kiện cho việc giữa các thành viên của ban lãnh đạo. Vì
công tác kế hoạch không phải chỉ riêng bộ phận kế hoạch mà là của tất cả các
phòng ban, các bộ phận.Nên nó cho phép lãnh đạo các bộ phận khác nhau
phối hợp sử lý các vấn đề trong trung và dài hạn. Kế hoạch có thể tạo nên một
công cụ hiệu quả cho thông tin xuôi từ ban lãnh đạo đến các bộ phận chức
năng và huy động các bộ phận vào việc thực hiện các lựa chọn chiến lược
chung.
Chức năng quyền lực
Chức năng thể hiện sự quản lý doanh nghiệp theo một quy trình kế hoạch
đã đặt ra. Kế hoạch là công cụ của lãnh đạo thể hiện định hướng tương lai của
doanh nghiệp và quyền lực của họ trong doanh nghiệp.
Trong nội bộ doanh nghiệp, kế hoạch đem lại cảm giác được quản lý một
cách hợp lý và mọi người đều được đóng góp vào kế hoạch với tư cách người
ra quyết định.
1.2. Nội dung của kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp.
Nội dung của bản kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp gồm các kế
hoạch chức năng sau:
1.2.1. Kế hoạch marketing
1.2.1.1 Khái niệm về kế hoạch marketing
Kế hoạch marketing là một tài liệu bằng văn bản xuất phát từ sự phân tích
môi trường và thị trường, trong đó người ta đề ra các chiến lược lớn cùng với
những mục tiêu trung hạn và ngắn hạn cho cả công ty, hoặc cho một nhóm sản
phẩm cụ thể, sau đó người ta xác định các phương tiện cần thiết để thực hiện
những mục tiêu trên, và những hành động cần thực hiện, đồng thời tính toán
9
khoản thu nhập và chi phí giúp cho việc thiết lập một ngân sách cho phép
thường xuyên kiểm tra việc thực hiện kế hoạch.
1.2.1.2 Nội dung của kế hoạch marketing
Kế hoạch marketing được thông qua ba bước quan trọng đó là: Dự báo
nhu cầu và khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường ; kế hoạch marketing
hàng năm ;và ngân sách marketing
a) Dự báo nhu cầu và khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường là bước
đánh giá mức nhu cầu trên thị trường từ đó đưa ra sự lựa chọn cho các
hoạt động marketing. Sau khi đã xác định được nhu cầu trên thị trường
thì doanh nghiệp phải lựa chọn thị trường mục tiêu theo những cách
thức sau: Tập trung vào một đoạn thị trường, chuyên môn hóa có lựa
chọn, chuyên môn hóa theo sản phẩm, chuyên môn hóa theo thị trường,
bao phủ toàn bộ thị trường. Sau khi đã lựa chọn được thị trường mục
tiêu, doanh nghiệp phải ước lượng khối lượng bán hàng dự kiến cho
mỗi thị trường thông qua các phương pháp dự báo bán hàng định lượng
; định tính và mô phỏng.
b) Kế hoạch marketing hàng năm là bản kế hoạch dựa vào dự báo bán
hàng và chiến lược phát triển của doanh nghiệp. Kế hoạch này thể hiện
quan điểm của marketing là theo dõi liên tục xu hướng mới của thị
trường và thích ứng càng nhanh chóng càng tốt đối với những xu
hướng đó. Kế hoạch hàng năm là việc cụ thể hóa việc triển khai chiến
lước doanh nghiệp trên các thị trường mục tiêu đã chọn, các chỉ tiêu sẽ
được thể hiện thông qua các chỉ tiêu lợi nhuận, bán hàng, phân phối và
giao tiếp. Tùy theo doanh nghiệp mà mức độ cụ thể hóa của các kế
hoạch này được triển khai.Nhìn chung kế hoạch marketing hàng năm
xác định các mục tiêu và dự tính các hành động và phương tiện cần
10
thiết trong các lĩnh vực: bán hàng, phân phối và các hành động
marketing bổ trợ.
c) Ngân sách marketing chiếm vị trí quan trọng trong tổng ngân sách của
toàn doanh nghiệp. Ngân sách này bao gồm các thu nhập dự kiến và chi
phí dự tính cho việc duy trì hoạt động của chức năng marketing cũng
như cho việc thực hiện các kế hoạch marketing đã định.
1.2.2. Kế hoạch sản xuất và dự trữ
1.2.2.1 Khái niệm kế hoạch sản xuất và dự trữ
Kế hoạch sản xuất và dự trữ (còn gọi là kế hoạch cung ứng đối với
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ) cho biết doanh nghiệp sẽ đáp ứng yêu cầu về
sản phẩm của bộ phận marketing như thế nào. Lập kế hoạch sản xuất là cụ thể
hóa kế hoạch marketing: sản phẩm sẽ được sản xuất như thế nào, sử dụng
những nguồn lực gì? Chi phí sản xuất là bao nhiêu?...
1.2.2.2 Nội dung của kế hoạch sản xuất và dự trữ
a. Mô tả sản phẩm và số lượng: sản phẩm được mô tả từ góc độ sản xuất,
gồm các chi tiết hợp thành, vật liệu cấu thành, đặc tính kỹ thuật của sản
phẩm. Số lượng sản phẩm dự định sản xuất: phải biết cần sản xuất
những sản phẩm như thế nào, số lượng bao nhiêu để đáp ứng kế hoạch
marketing và tồn kho của doanh nghiệp.
b. Phương pháp sản xuất: doanh nghiệp sẽ sản xuất sản phẩm như thế
nào: quy trình, công nghệ để sản xuất sản phẩm, chi tiết hoặc công
đoạn nào tự sản xuất/gia công bên ngoài, tại sao, v.v…
c. Máy móc thiết bị và nhà xưởng: cần sử dụng những loại máy móc
thiết bị nào, công suất bao nhiêu, lấy thiết bị từ nguồn nào (có sẵn,
mua mới,…) cần nhà xưởng rộng bao nhiêu, bố trí như thế nào, kế
11
hoạch khấu hao nhà xưởng, thiết bị,… Kế hoạch máy móc thiết bị và
nhà xưởng cần được trình bày riêng vì phần này sẽ ảnh hưởng tới
quyết định về các nguồn lực khác. Máy móc thiết bị và nhà xưởng
thường có giá trị đầu tư lớn vì vậy kế hoạch máy móc thiết bị và nhà
xưởng rất quan trọng để lập kế hoạch tài chính sau này.
d. Nguyên vật liệu và các nguồn lực khác: nhu cầu sử dụng và tồn kho
nguyên vật liệu, chất lượng và số lượng như thế nào, nguyên vật liệu
thay thế là gì, ai là nhà cung cấp, phương thức cung cấp, số lượng mua
tối ưu, mức độ rủi ro. Các yêu cầu đối với nguồn nhân lực: số lượng lao
động, trình độ tay nghề, kế hoạch đáp ứng (tuyển dụng, đào tạo,…)
e. Dự toán chi phí hoạt động: cần bao nhiêu vốn đầu tư, các chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm.
Ưu thế cạnh tranh: xác định xem yếu tố cạnh tranh nào là quan trọng và là
một yếu tố định tính để ra các quyết định lựa chọn các phương án sản xuất,
đầu tư máy móc thiết bị, bao gồm: chất lượng, giá thành, quy mô, công nghệ,
kinh nghiệm, khả năng đáp ứng nhanh,…
1.2.3. Kế hoạch nhân sự
1.2.3.1 Khái niệm kế hoạch nhân sự.
Theo Shimon L. Dolan và Randall S. Schuler: kế hoạch hoá nguồn
nhân lực là quá trình triển khai và thực hiện các kế hoạch, các chương trình
nhằm đảm bảo rằng doanh nghiệp sẽ có đúng về số lượng người được bố trí
đúng nơi, đúng lúc và đúng chỗ.
1.2.3.2 Nội dung kế hoạch nhân sự
Quá trình hoạch định nguồn nhân lực trong doanh nghiệp cần được
thực hiện trong mối liên hệ mật thiết với quá trình hoạch định và thực hiện
12
các chiến lược và chính sách kinh doanh chung của doanh nghiệp. Thông
thường, quá trình hoạch định thực hiện theo các bước như:
- Phân tích môi trường, xác định mục tiêu và chiến lược cho doanh nghiệp.
- Phân tích hiện trạng quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.
- Dự báo khối lượng công việc (đối với các mục tiêu, kế hoạch dài hạn, trung
hạn) hoặc xác định khối lượng công việc và tiến hành phân tích công việc (đối
với các mục tiêu, kế hoạch ngắn hạn) và nhu cầu nguồn nhân lực (đối với các
mục tiêu, kế hoạch dài hạn, trung hạn) hoặc xác định nhu cầu nguồn nhân lực
(đối với các mục tiêu kế hoạch ngắn hạn).
- Phân tích quan hệ cung cầu nguồn nhân lực, khả năng điều chỉnh, và đề ra
các chính sách, kế hoạch chương trình thực hiện giúp cho doanh nghiệp thích
ứng với các nhu cầu mới và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.
- Thực hiện các chính sách, kế hoạch, chương trình quản trị nguồn nhân lực
của doanh nghiệp.
- Kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện.
Sau đây là các bước thực hiện công tác hoạch định nguồn nhân lực:
Hình 2. Quá trình hoạch định nguồn nhân lực
13
Việc lập kế hoạch nhân sự dựa trên các kế hoạch kinh doanh của doanh
nghiệp (kế hoạch chiến lược, kế hoạch marketing, kế hoạch sản xuất, …), dự
báo nhu cầu nhân sự trong tương lai và khả năng cung ứng nhân sự (bao gồm
cả khả năng cung ứng nội bộ và bên ngoài). Không có cách tiếp cận duy nhất
về kế hoạch nhân sự đối với doanh nghiệp. Tuy nhiên lập kế hoạch nguồn
nhân lực trong doanh nghiệp thường hướng vào trả lời các câu hỏi sau đây:
Chúng ta cần những con người như thế nào và số lượng là bao nhiêu? Khi nào
chúng ta cần họ? Họ sẽ cần những kĩ năng nào? Chúng ta đã sẵn có những
người thích hợp chưa ? và liệu họ đã có sẵn kiến thức chuyên môn, kỹ năng
cần thiết hay không ?
1.2.4. Kế hoạch tài chính
1.2.4.1 Khái niệm kế hoạch tài chính.
Kế hoạch tài chính là một phần quan trọng trong hệ thống kế hoạch
trong doanh nghiệp. Mục đích của kế hoạch tài chính là xây dựng hệ thống
quản lý tài chính hiệu quả để đạt được các mục tiêu chiến lược của doanh
nghiệp. Kế hoạch tài chính và kiểm soát tài chính là phương tiện để thực hiện
chính sách tài chính của doanh nghiệp.
Kế hoạch tài chính là quá trình soạn thảo các kế hoạch và chỉ tiêu quan
trọng, các định mức tài chính nhằm đảm bảo các nguồn lực tài chính cần thiết
cho sự phát triển của doanh nghiệp.
1.2.4.2 Nội dung lập kế hoạch tài chính
Kế hoạch tài chính thể hiện một cách tổng hợp các quyết định, các chức
năng và các chương trình của doanh nghiệp về việc sử dụng vốn và huy động
vốn. Tức là đảm bảo cân bằng về mặt tài chính, trong khi vẫn tôn trọng về khả
năng thanh toán và khả năng sinh lời.
14
Kết cấu của kế hoạch tài chính bao gồm các muc sau:
a. Báo cáo tài chính
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD ) là báo cáo
tài chính phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh cũng
như tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ như doanh nghiệp
đối với nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí v.v...
b. Các nguyên tắc ghi sổ kế toán đối với doanh thu và chi phí.
Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi doanh thu của từng hoạt động
kinh doanh
Doanh thu bán hàng được ghi theo giá hoá đơn, các khoản chiết
khấu bán hàng, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại được phản
ánh ở tài khoản riêng. Cuối kỳ, các khoản này được kết chuyển để
giảm trừ doanh thu hoá đơn.
c. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ảnh hưởng đến việc lập BCKQHĐKD.
Nghiệp vụ bán hàng.
Xác định số thuế phải nộp.
Xác định doanh thu thuần
Xác định và kết chuyển trị giá vốn thực tế (giá thành thực tế của sản
phẩm sản xuất, dịch vụ) của số hàng đã bán.
Tập hợp và kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh.
Xác định và kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng xuất bán.
Tập hợp chi phí, xác định thu nhập hoạt động khác.
Xác định kết quả.
15
1.3. Vai trò của kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp thương xuyên phải đối
mạt với các quy luật của thị trường, vì vậy các dấu hiệu của thị trường là cơ
sở để các doanh nghiệp thực hiện hành vi sản xuất kinh doanh của mình. Tuy
vậy kế hoạch hóa vẫn là cơ chế quản lý cần thiết, hữu hiệu của các doanh
nghiệp. Lập luận về sự tồn tại và phát triển của kế hoạch hóa doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường xuất phát từ chính vai trò của nó trong quản lý
doanh nghiệp. Những vai trò chính được thế hiện như sau:
- Tập chung sự chú ý các hoạt động doanh nghiệp vào các mục tiêu. Kế
hoạch hóa là nhằm đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp, cho nên chính
các hoạt động của công tác kế hoạch hóa là tập trung sự chú ý vào các mục
tiêu này.
- Công tác kế hoạch hóa với việc ứng phó những bất định và đổi thay của
thị trường. Lập kế hoạch là dự kiến những vấn đề của tương lai, mà tương lai
thì ít chắc chắn, tương lai càng dài thì kết quả của các quyết định càng kém
chắc chắn. Thậm chí ngay khi tương lai có độ chắc chắn cao thì các nhà quản
lý phải tìm cách tốt nhất để đạt được mục tiêu đề ra, phân công, phối hợp hoạt
động của các bộ phận trong hệ thống tổ chức trong quá trình thực hiện mục
tiêu kế hoạch và tháo gỡ, ứng phó với những bất ổn trong diễn biến sản xuất
kinh doanh.
- Công tác kế hoạch hóa với việc tạo khả năng tác nghiệp kinh tế trong
doanh nghiệp. Công tác kế hoạch hóa thường hướng tới cực tiểu hóa chi phí
và nó chú trọng vào các hoạt động hiệu quả và đảm bảo tính phù hợp. Kế
hoạch thay thế sản xuất manh mún, không được phối hợp bằng nỗ lực có định
hướng chung, thay thế luồng hoạt động thất thường bởi một luồng đều đặn và
16
thay thế những phán xét vội vàng bằng những quyết định có cân nhắc kỹ
lưỡng.
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng việc thực hiện kế hoạch kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.4.1. Nhân tố chủ quan.
a. Chất lượng của công tác kế hoạch
Kế hoạch hóa là một phương thức quản lý theo mục tiêu, là hoạt động
của con người trên cơ sở nhận thức và vận dụng các quy luật xã hội và tự
nhiên, đặc biệt là quy luật kinh tế để tổ chức quản lý các đơn vị kinh tế - kỹ
thuật. Công tác kế hoạch bao gồm việc lập kế hoạch và tổ chức thực hiện,
kiểm tra, điều chỉnh và đánh giá kế hoạch.
Ý nghĩa của việc phải nâng cao chất lượng của công tác kế hoạch là một
yếu tố gắn liền với việc thực hiện kế hoạch. Chất lượng của công tác kế hoạch
càng cao bao nhiêu thì việc thực hiện kế hoạch càng tốt bấy nhiêu vì chỉ có
bản kế hoạch tốt mới tạo cơ sở cho việc thực hiện kế hoạch.
Yêu cầu đặt ra để nâng cao chất lượng của công tác kế hoạch là phải đảm
bảo các nguyên tắc kế hoạch hóa, các nguyên tắc đó là:
Một là nguyên tắc thống nhất: Tính thống nhất là yêu cầu của công tác
quản lý. Doanh nghiệp được cấu thành bởi hệ thống khá phức tạp, bao gồm
các mối quan hệ dọc ngang. Hệ thống dọc bao gồm mối quan hệ giữa các cấp
với nhau trong hệ thống tuyến quản lý như: giám đốc – quản đốc phân xưởng
– tổ trưởng sản xuất – công nhân.Mối quan hệ ngang là sự tác động mang tính
chức năng giữa các phòng ban với nhau trong một cấp quản lý.
17
Nguyên tắc thống nhất đảm bảo sự phân chía và phối hợp chặt chẽ trong
quá trình xây dựng, triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch giữa các cấp, các
phòng ban chức năng trong doanh nghiệp thống nhất.
Nội dung của nguyên tắc thể hiện 3 vấn đề:
• Trong doanh nghiệp, tồn tại nhiều quá trình kế hoạch hóa riêng biệt, có
nghĩa là có tiểu hệ thống kế hoạch hóa. Các kế hoạch bộ phận đi vào giải
quyết các công việc mang tính chất chức năng, đặc thù riêng, với các
mục tiêu và tổ chức thực hiện khác biệt. Vì vậy cần có sự phân định rõ
ràng giữa các bộ phận, các phòng ban trong công tác kế hoạch hóa.
• Mỗi tiểu hệ thống kế hoạch đều đi từ các chiến lược chung của toàn
doanh nghiệp và thực hiện mục tiêu chung. Các kế hoạch được hình
thành trong doanh nghiệp không chỉ đơn giản là phép cộng hay sự lắp
ghép thuần túy các kế hoạch bộ phận mà còn là hệ thống các kế hoạch có
liên quan chặt chẽ đến nhau.
Tính thống nhất trong công tác kế hoạch hóa doanh nghiệp nhằm mục
tiêu hướng tới mục đích chung của toàn doanh nghiệp cũng như vì sự phát
triển của từng bộ phận cấu thành.
Hai là nguyên tắc tham gia: Nguyên tắc tham gia có liên quan mật thiết
đến nguyên tắc thống nhất. Nguyên tắc này có nghĩa là mỗi thành viên của
doanh nghiệp đều tham gia những hoạt động cụ thể trong công tác kế hoạch
hóa, không phụ thuộc vào nhiệm vụ và chức năng của họ.
Công tác kế hoạch hóa có sự tham gia của mọi thành phần trong doanh
nghiệp có sẽ mang lại những lợi ích sau:
- Mỗi thành viên của doanh nghiệp có hiểu biết sâu sắc hơn về doanh
nghiệp của mình, biết đước những mặt khác của doanh nghiệp ngoài lĩnh
vực hoạt động của mình. Vì vậy nếu tham gia vào công tác kế hoạch
18
hóa, họ sẽ nhận được các thông tin một cách chủ động hơn và việc trao
đổi thông tin sẽ dễ dàng hơn.
- Sự tham gia của các thành viên trong doanh nghiệp trong quá trình kế
hoạch hóa dẫn đến kế hoạch của doanh nghiệp cũng chính là kế hoạch
của người lao động. Người lao động tham gia vào kế hoạch chung của
toàn doanh nghiệp cũng chính là sự thỏa mãn của chính nhu cầu riêng
của bản thân họ.
- Sử dụng nguyên tắc tham gia cho phép người trực tiếp tham gia vào
công việc kế hoạch hóa phát huy được tính chủ động của mình vào hoạt
động doanh nghiệp. Mỗi người tham gia sẽ thể hiện những động cơ mới
để lao động có hiệu quả hơn. Họ thêm những thói quen, những hiểu biết
mới để tăng cường khả năng của họ, có nghĩa là doanh nghiệp có thêm
nguồn lực để giải quyết những nhiệm vụ trong tương lai.
Nội dung của nguyên tắc được thể hiện trong việc thể hiện trong việc
hình thành những thể chế, những mô hình nhằm thu hút được đông đảo quần
chúng và các tổ chức quần chúng trong doanh nghiệp tham gia trong công
cuộc xây dựng và thực hiện kế hoạch của doanh nghiệp, như: phương hướng
ký kết hợp đồng trong đơn vị kinh tế, những phương án sản xuất, phân phối
thu nhập từ phía công đoàn, các đề xuất, các công trình từ phía thanh niên
v.v…
Ba là nguyên tắc linh hoạt: Do những bất định trong tương lai và sai
lầm có thể có trong dự báo thông thái nhất nên kế hoạch hóa phải mang tính
chất linh hoạt. Nếu có thể xây dựng các kế hoạch càng linh hoạt, thì sự đe dọa
thiệt hại gây ra do các sự kiện chưa lường trước được sẽ ngày càng ít.
Nội dung nguyên tắc linh hoạt được thể hiện trên những khía cạnh sau:
19
- Cần phải có nhiều phương án kế hoạch, quan niệm mỗi phương án kế
hoạch là một kịch bản chứ không nên coi đó là các văn bản pháp lý.
Tương ứng với những phương án là những điều kiện áp dụng cụ thể về
nguồn lực, thị trường và các điều kiện kinh doanh.
- Ngoài kế hoạch chính, cần xây dựng các kế hoạch dự phòng, kế hoạch
phụ để có thể tạo dựng trong kế hoạch một khả năng thay đổi phương
hướng khi những sự kiện không lường trước được có thể xảy ra.
- Cần phải xem xét lại các kế hoạch một cách thường xuyên – nguyên tắc
thay đổi theo kiểu hàng hải. Các quyết định của doanh nghiệp càng liên
quan nhiều hơn đến tương lai, thì một điều quan trọng hơn là người lãnh
đạo và quản lý giống như nhà hàng hải phải liên tục kiểm tra tiến trình,
phải định kỳ đối chiếu các sự kiện xảy ra so với dự kiến và điều chỉnh lại
các kế hoạch cần thiết để duy trì quá trình tiến tiến đến mục đích mong
muốn. Như vậy tính linh hoạt trong kế hoạch hóa làm cho các nhà quản
lý không có cảm thấy kế hoạch ràng buộc họ vào những chương trình
cứng nhắc. Chính họ mới là người quản lý kế hoạch chứ không phải họ
bị kế hoạch quản lý.
Yêu cầu của công tác linh hoạt đòi hỏi quá trình soạn thảo kế hoạch cần
phải đưa thêm phần dự phòng hay tốt nhất là con số kế hoạch nên là một
khoảng chứ không nên là một điểm. Theo quan niệm tài chính, để đảm bảo
cho nguyên tắc linh hoạt cần phải có chi phí phụ và mức chi phí này cần phải
tương đương với khả năng xuất hiện rủi ro.
• Năng lực tài chính doanh nghiệp: là yếu tố tổng hợp sức mạnh của doanh
nghiệp. Căn cứ vào khố lượng vốn( vốn chủ sở hữu, vốn huy động …)
mà doanh nghiệp xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cho phù hợp,
20
cùng với khả năng quản lý, phân phối( đầu tư )có hiệu quả nguồn vốn để
thực hiện kế hoạch kinh doanh đó.
• Về nhân sự: con người là nhân tố quyết định thành công hay thất bại của
công tác kế hoạch trong doanh nghiệp.Vì vậy nếu doanh nghiệp có đội
ngũ cán bộ, nhân viên giỏi về chuyên môn, đoàn kết, biết phối hợp với
nhau trong công việc, đặc biệt là công tác kế hoạch sẽ đảm bảo thành
công trong hoạt động kinh doanh của công ty.
• Bộ máy quản lý doanh nghiệp: bao gồm những người lãnh đạo doanh
nghiệp. Một người lãnh đạo giỏi sẽ biết gắn kết các cá nhân trong doanh
nghiệp thành một khối thống nhất, tiến tới mục tiêu chiến lược chung cho
doanh nghiệp. Họ sẽ luôn biết cách tháo gỡ, vượt qua khó khăn để thực
hiện tốt các mục tiêu của doanh nghiệp. Do vậy bộ máy quản lý có mạnh
thì kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp mới được thực hiện hoàn hảo.
• Năng lực của bộ phận kế hoạch: Đây là những người trực tiếp xây dựng
lên bản kế hoạch sản xuất kinh doanh trên cơ sở những thông tin thu
được. Chính vì vậy, năng lực của cán bộ làm kế hoạch có ảnh hưởng rất
lớn đến tính khả thi của bản kế hoạch, cũng như công tác kế hoạch của
toàn doanh nghiệp. Để doanh nghiệp hoàn thành tốt công tác kế hoạch
kinh doanh của mình thì các cán bộ kế hoạch phải thực sự có chuyên
môn, nhậy bén, có tầm nhìn, dự báo được tương lai, nắm chắc tình hình
cũng như khả năng của doanh nghiệp.
b. Năng lực của bộ phận kế hoạch: Đây là những người trực tiếp xây
dựng lên bản kế hoạch sản xuất kinh doanh trên cơ sở những thông tin thu
được . Chính vì vậy , năng lực của cán bộ làm kế hoạch có ảnh hưởng rất lớn
đến tính khả thi của bản kế hoạch, cũng như công tác kế hoạch của toàn
doanh nghiệp. Để doanh nghiệp hoàn thành tốt công tác kế hoạch kinh doanh
21
của mình thì các cán bộ kế hoạch phải thực sự có chuyên môn , nhậy bén , có
tầm nhìn , dự báo được tương lai , nắm chắc tình hình cũng như khả năng của
doanh nghiệp.
1.4.2 Nhân tố khách quan.
a. Nhân tố chính trị pháp luật: Để xây dựng được kế hoạch sản xuất kinh
doanh khả thi và thực hiện thành công thì doanh nghiệp cần phải phân tích, dự
đoán về khía cạnh chính trị pháp luật có liên quan đến lĩnh vực sản xuất kinh
doanh của mình, cũng như xu hướng vận động của nó như sự ổn định về
đường lối chính trị, đương lối ngoại giao, mở của, đặc biệt là các chính sách
khuyến khích hay hạn chế của lĩnh vực doanh nghiệp hoạt động.
b. Nền kinh tế: Là nhân tố có vai trò hàng đầu và ảnh hưởng có tính
quyết định đến việc đưa ra phương án và đề ra kế hoạch sản xuất kinh
doanh phù hợp cho doanh nghiệp. Vì nhân tố này tác động đến sức
mua của khách hàng và dạng tiêu dùng hàng hóa, nó gồm các nhân tố
như tốc độ tăng trưởng nền kinh tế, lạm phát, thất nghiệp, sự thay đổi
cơ cấu sản xuất và phân phối, tiềm năng kinh tế, sự gia tăng đầu tư…
c. Tiến bộ khoa học công nghệ: Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, sự
phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ tác động mạnh mẽ
đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp muốn
vươn lên nhanh, và phát triển ổn định bền vững trên thị trường thì
phải chú trọng nâng cao khả năng nghiên cứu, ứng dụng và phát triển
khoa học công nghệ vào trong mọi lĩnh vực hoạt động của mình sao
cho đạt hiệu quả cao trong tất cả các công việc. Bao gồm các linh vực
công nghệ thông tin, kỹ thuật công nghệ mới thúc đấy hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp đảm bảo sự phát triển ổn đinh bền vững.
22
d. Nhân tố xã hội văn hóa: Văn hóa xã hội ảnh hưởng một cách không rõ
ràng đến các hoạt động của doanh nghiệp, tuy nhiên nó ảnh hưởng
đến khả năng tiêu thụ cũng như phát triển sản phẩm trên thị trường.
Nhu cầu sản phẩm dịch vụ bị ảnh hưởng sâu sắc về phong tục tập
quán, lối sống, trình độ dân trí, tôn giáo tín ngưỡng … Tìm hiểu kỹ
các nhân tố này là bước quan trọng trong kế hoạch Marketing cũng
như với toàn bộ kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.
e. Nhân tố môi trường tự nhiên: các nhân tố về môi trường tự nhiên bao
gồm tài nguyên thiên nhiên có thể khai thác được, các điều kiện về địa
lý địa hình, đất đai, khí hậu, thời tiết … Chúng có những tác động
khác nhau đối với từng hoạt động của doanh nghiệp, do đó chúng có
tác động khác nhau đến việc xây dựng kế hoạch cũng như việc thực
hiện kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.
23
Chương 2: Thực trạng thực hiện kế hoạch
kinh doanh của công ty TNHH NN một thành viên
XNK và Đầu tư Hà Nội 2006-2007
2.1. Khái quát về công ty TNHH NN một thành viên XNK và đầu tư
Hà nội
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty
Công ty TNHH NN một thành viên XNK và đầu tư Hà Nội là môt đơn vị
kinh tế hạch toán kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản ngân
hàng và sử dụng con dấu riêng theo quy định của nhà nước.
- Công ty TNHH NN một thành viên XNK và đầu tư Hà Nội có tên giao
dịch đối ngoại:
HA NOI IMPORT – EXPORT – CORPORATION
- Tên điện tín: UNIMEX HA NOI
- Trụ sở giao dịch: 41 Ngô Quyền, quận Hoàn Kiếm Hà Nội.
- Telex:41506UHVT
- Tel:04 8259246
Công ty TNHH NN một thành viên XNK và đầu tư Hà Nội được thành lập
theo quyêt định số 152/2005 QĐ-UB ngày 4/10/2005 của UBND Thành phố
Hà Nội.
24
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH NN một thành viên XNK
và đầu tư Hà Nội.
Công ty TNHH NN một thành viên XNK và đầu tư Hà Nội là doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước trực thuộc Tổng công ty thương mại Hà Nội, có
tư cách pháp nhân đầy đủ, được đăng ký thành lập và hoạt động theo luật
doanh nghiệp, luật doanh nghiệp nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, điều lệ Tổng công ty thương mại Hà Nội và điều lệ công ty được
UBND thành phố Hà Nội phê chuẩn, có chức năng hoạt động XNK và đầu tư
trong lĩnh vực sản xuất thương mại dịch vụ và kinh doanh bất động sản.
Công ty TNHH NN một thành viên XNK và đầu tư Hà Nội thực hiện
chế độ hạch toán độc lập, các đơn vị trực thuộc công ty thực hiện chế độ hạch
toán phụ thuộc.
Công ty có nhiệm vụ:
• Xuất khẩu trực tiếp và nhập khẩu ủy thác tất cả các mặt hàng bao gồm: các
mặt hàng nông sản, khoáng sản, hang thủ công mĩ nghệ, các sản phẩm dệt
may, hàng tạp phẩm hàng gia công chế biến và các mặt hàng nông sản.
• Nhập khẩu trực tiếp và nhận ủy thác nhập khẩu các mặt hàng vật tư máy
móc, thiết bị nguyên liệu phục vụ sản xuất, vật liệu xây dựng, các loại
phương tiện vận tải, hóa chất và hàng tiêu dùng.
• Công ty có quan hệ với trên 50 nước trên thế giới trong các hoạt động
thương mại và dịch vụ.
• Hoạt động đầu tư xây dựng trong các lĩnh vực sản xuất, thương mại, dịch
vụ.
• Hoạt động theo quy định của pháp luật hiện hành nước CHXHCN Việt
Nam và những quy định riêng của toàn liên hiệp công ty.
25