Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

SKKN GDDD và VS ATOAN TP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.8 KB, 14 trang )

I.PHẦN MỞ ĐẦU
1. BỐI CẢNH ĐỀ TÀI
Giáo dục mầm non góp phần cùng với sự phát triển của giáo dục Việt Nam đào
tạo ra những con người có năng lực, phát triển tồn diện khơng những cả về phẩm chất
trí tuệ, phẩm chất đạo đức mà cịn có đầy đủ sức khỏe và sẵng sàn phục vụ đắc lực cho
sự nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước và phát triển kinh tế xã hội trong tương lai.
Mục tiêu giáo dục mầm non trong chiến lược phát triển giáo dục nhấn mạnh đến
chất lượng giáo dục tồn diện, trong đó phát triển thể chất được đặt ra trong mối quan
hệ tổng thể với các mặt phát triển khác: “Nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ
dưới 6 tuổi để phát triển một cách tồn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mĩ”. Cơ
thể trẻ em đang phát triển rất nhanh về thể chất và tinh thần, đặc biệt trong thời kì bào
thai và 5 năm đầu của cuộc đời, do vậy nhu cầu dinh dưỡng của trẻ rất cao. Ở giai đoạn
này cơ thể trẻ còn non yếu và chức năng các bộ phận cơ thể, nhất là chức năng tiêu
hóa, là giai đoạn thích ứng với môi trường, nhày cảm với bệnh tật và cũng là giai đoạn
tiền đề cho sức khỏe và trí tuệ sau này, tác động trực tiếp vào sự phát triển toàn diện
của trẻ. Việc cung cấp không đầy đủ không đúng khẩu phần dinh dưỡng sẽ làm cho trẻ
dễ mắc bệnh về dinh dưỡng.
Giáo dục dinh dưỡng có ảnh hưởng trực tiếp đến q trình phát triển trí tuệ và
thể chất của trẻ và góp phần quan trọng vào việc thực hiện các nhiệm vụ giáo dục đạo
đức, giáo dục thẩm mĩ và giáo dục lao động cho trẻ. Việc giáo dục dinh dưỡng cho trẻ
ngay từ độ tuổi mẫu giáo cịn tạo ra sự liên thơng về giáo dục dinh dưỡng ở các lứa
tuổi tiếp theo. Đó là cơ sở, tiền đề để xây dựng nên những con người có đầy đủ sức
khỏe, trí tuệ và năng lực để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
2. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thực phẩm vô cùng cần thiết và quan trọng đối với con người. Sử dụng thực
phẩm không đảm bảo vệ sinh rất dễ xảy ra ngộ độc thực phẩm. Vì vậy vệ sinh dinh
dưỡng và an tồn thực phẩm giữ một vị trí rất quan trọng đối với sức khoẻ con người,
góp phần nâng cao sức lao động phòng chống bệnh tật đem lại hạnh phúc cho mọi
người, mỗi gia đình và cộng đồng xã hội. Chất lượng dinh dưỡng vệ sinh an toàn thực
phẩm liên quan đến cả quá trình từ khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng nên cơng tác này
địi hỏi tính liên ngành cao và là nhiệm vụ của toàn dân.


Cùng với lương thực, thực phẩm là nguồn dinh dưỡng thiết yếu nuôi sống cơ
thể. Vệ sinh an tồn thực phẩm đóng một vai trò quan trọng trong chiến lược bảo vệ


sức khỏe con người. Sử dụng thực phẩm không an toàn ảnh hưởng rất lớn đến sức
khỏe và chất lượng cuộc sống người tiêu dùng, và xa hơn là ảnh hưởng đến sự phát
triển của giống nòi, hạn chế sự phát triển kinh tế, thương mại, du lịch và an sinh xã hội.
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), hơn 1/3 dân số các nước phát
triển bị ảnh hưởng của các bệnh do thực phẩm gây ra mỗi năm. Các vụ ngộ độc thực
phẩm có xu hướng ngày càng tăng. Tại các nước đang phát triển, tình trạng lại càng
trầm trọng hơn nhiều, hơn 2,2 triệu người tử vong hàng năm do bị nhiểm độc thực
phẩm (tiêu chảy), trong đó phần lớn là trẻ em. Theo ước tính của WHO, ở một số nước
đang phát triển, tỷ lệ tử vong do ngộ độc thực phẩm chiếm 1/3 đến ½ tổng số trường
hợp tử vong.
Thực hiện nhiệm vụ của Bộ Giáo dục và Đào tạo, ngành học mầm non đã đưa
nội dung giáo dục dinh dưỡng sức khỏe vào chương trình chăm sóc giáo dục trẻ ở
trường mầm non. Việc đưa các nội dung giáo dục dinh dưỡng sức khỏe vào giảng dạy
cho trẻ là một việc rất cần thiết, như vậy sẽ tạo ra sự liên thông về giáo dục dinh dưỡng
liên tục từ tuổi mầm non đến tuổi học đường. Mặt khác ở lứa tuổi mầm non trẻ rất dễ
nhạy cảm và mau chóng tiếp thu những điều được dạy bảo. Tiến hành giáo dục dinh
dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ mầm non góp phần quan trọng trong
chiến lược con người, tạo ra một lớp người mới có sự hiểu biết đầy đủ về vấn đề dinh
dưỡng, sức khỏe, biết lựa chọn một cách thông minh và tự giác các cách ăn uống để
đảm bảo cho sức khỏe của mình. Cơng tác này cũng cần được triển khai rộng tới các
bậc phụ huynh và các ban ngành có liên quan; tuyên truyền cho họ các nội dung về
giáo dục dinh dưỡng sức khỏe. Qua đó họ sẽ tự nguyện phối kết hợp cùng nhà trường
trong việc chăm sóc và ni dạy trẻ.
Các cơ sở giáo dục mầm non là nơi tập trung đơng trẻ, bản thân trẻ cịn yếu ớt
sức đề kháng chưa cao, chưa chủ động ý thức được đầy đủ về dinh dưỡng và vệ sinh an
toàn thực phẩm. Giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm, đề phịng ngộ độc

thực phẩm là một vấn đề có ý nghĩa thực tế và vô cùng quan trọng trong trường mầm
non.
“Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai”. Muốn có được những chủ nhân tương lai
của đất nước khoẻ mạnh, được chăm sóc ni dưỡng ngay từ khi cịn nhỏ đặc biệt là
trẻ em trong độ tuổi mầm non thì bữa ăn của trẻ tại trường mầm non phải được xây
dựng theo khẩu phần thực đơn, các món ăn thường xuyên được thay đổi để trẻ ăn ngon
miệng, tăng sự tiêu hoá, hấp thu giúp trẻ phát triển tốt giảm tỷ lệ trẻ em bị suy dinh
dưỡng.


Từ những quan điểm trên và qua thực tế tìm hiểu thực trạng chất lượng giáo dục
dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm trường mầm non cho thấy trình độ chun
mơn nghiệp vụ của cấp dưỡng cịn nhiều hạn chế trong cơng tác chế biến món ăn, chọn
thực phẩm, thực hiện công tác vệ sinh trong khi chế biến, việc bảo quản thực phẩm, vệ
sinh dụng cụ sử dụng ăn uống trong bếp ăn bán trú nhà trường. Nên tôi đã chọn đề tài:
“Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn
thực phẩm ở trường mầm non”.
3. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Phạm vi nghiên cứu: Trường Mầm non Trung An xã Trung An, huyện Củ Chi,
Thành Phố Hồ chí Minh.
Đối trượng nghiên cứu: Trẻ từ 3 – 6 tuổi hiện đang học tại trường Mầm non
Trung An.
4. ĐIỂM MỚI TRONG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảo đảm vệ sinh an tồn thực phẩm trong các cơ sở giáo dục, khơng để xảy ra
ngộ độc thực phẩm và các bệnh lây truyền qua thực phẩm. Bảo vệ và nâng cao sức
khỏe thông qua việc “Giáo dục dinh dưỡng vệ sinh an toàn thực phẩm” cho học sinh
tại trường mầm non. Nhằm tìm ra giải pháp tốt nhất để làm tốt cơng tác giáo dục vệ
sinh dinh dưỡng an toàn thực phẩm. Hạn chế tuyệt đối tình trạng ngộ độc thực phẩm
trong trường mầm non. Nâng cao nhận thức về giáo dục dinh dưỡng an toàn thực phẩm
trong cộng đồng. Đề xuất một số kinh nghiệm để góp phần nâng cao chất lượng giáo

dục vệ sinh dinh dưỡng an toàn thực phẩm ở trường mầm non.


II. PHẦN NỘI DUNG
1.CƠ SỞ LÝ LUẬN
Trẻ mầm non nói chung và trẻ mẫu giáo nói riêng có đặc điểm tâm, sinh lí riêng
như: Các thao tác tư duy chưa được hình thành một cách rõ nét, trẻ chưa thể lĩnh hội
được tri thức khoa học theo môn riêng biệt mà chỉ có thể tiếp nhận tri thức và kĩ năng
theo hướng tích hợp chủ đề. Hệ thống chủ đề được thực hiện theo mục tiêu phát triển
toàn diện của trẻ về thể lực, ngơn ngữ, tình cảm, thẩm mĩ, xã hội.
Việc tích hợp nội dung chăm sóc giáo dục trẻ gắn liền với cuộc sống, với thiên
nhiên và môi trường gần gũi với trẻ. Điều đó thể hiện ở: Tích hợp nội dung dạy trẻ
theo các lĩnh vực gần nhau; lồng ghép các con đường chuyển tải các nội dung giáo dục
đa dạng trong từng chủ đề. Giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm cần
được hòa quyện, lồng ghép, đan cài với các lĩnh vực khác trong cuộc sống. Nội dung
giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ mầm non không phải đưa
đến cho trẻ qua các giờ học chuyên biệt mà cần lồng ghép, tích hợp vào các hoạt động
khác: hoạt động chơi ở các góc, hoạt động học có chủ đích, hoạt động ngồi trời... Từ
đó, giáo viên hình thành cho trẻ nhận thức, thái độ và hành động đúng đắn về vấn đề
dinh dưỡng và vệ sinh an tồn thực phẩm, từng bước giúp trẻ có được những hiểu biết
đúng đắn; rèn cho trẻ những kĩ năng, thói quen tốt trong ăn uống, đồng thời hình thành
ở trẻ thái độ tự giác, tích cực đối với vấn đề ăn uống và sức khỏe cho bản thân.

2. THỰC TRẠNG
“Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn
thực phẩm ở trường mầm non” với hy vọng giúp trẻ có có một cơ thể khỏe mạnh.
Trong khi thực hiện đề tài tôi gặp một số khó khăn, nhưng bên cạnh đó cũng có một số
thuận lợi.
2.1. Thuận lợi:
Được sự quan tâm chỉ đạo của Phòng Giáo dục huyện Củ Chi cũng như sự quan

tâm nhiệt tình ủng hộ về cơ sở vật chất – tinh thần của các cấp, các ngành và thường


xuyên được bồi dưỡng về kiến thức giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm
cho trẻ.
Được sự quan tâm và giúp đỡ của các cấp lãnh đạo địa phương trong việc xây
dựng nhà trường, mua sắm cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác giáo dục trẻ.
Đội ngũ nhân viên có tinh thần trách nhiệm với cơng việc, nhiệt tình u nghề,
có chun mơn vững vàng.
2.2. Khó khăn:
Giáo viên cịn lúng túng trong việc xây dựng những biện pháp tác động sư phạm
và những phương pháp cụ thể để giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm
cho trẻ.
Nhà trường nhân viên cấp dưỡng chưa có trình độ trung cấp, nên xây dựng thực
đơn đôi khi chưa phong phú.
Từ những thuận lợi, khó khăn trên tơi đã tiến hành xây dựng những biện pháp để
khắc phục. Nhằm hình thành nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an
toàn thực phẩm ở trường mầm non.
3. CÁC BIỆN PHÁP
3.1.Tăng cường công tác quản lý chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục vệ
sinh dinh dưỡng an toàn thực phẩm trong trường mầm non.
Thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật về vệ sinh an tồn thực
phẩm, các cơng văn hướng dẫn của Phòng Giáo dục và Đào tạo và của ngành học Mầm
non về các hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc ni dưỡng giáo dục trẻ. Làm tốt cơng
tác phân cơng, thực hiện có hiệu quả việc ni dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ đề ra các
chỉ tiêu cần đạt về số lượng, chất lượng, nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ. Xây dựng
kế hoạnh chỉ đạo tốt các hoạt động ni dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ. Vào đầu năm
học nhà trường tổ chức họp với Ban đại diện cha mẹ trẻ để thống nhất về chế độ ăn
uống, xây dựng thực đơn. Sau đó chọn nhà cung cấp thực phẩm đảm bảo chất lượng ký
hợp đồng. Nguồn thực phẩm cung cấp phải đủ về số lượng, đảm bảo điều kiện vệ sinh

an toàn thực phẩm, giá cả hợp lý theo thị trường.
Chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất đồ dùng, thiết bị cho việc tổ chức ni
dưỡng và chăm sóc giáo dục trẻ. Đưa nội dung vệ sinh dinh dưỡng và an tồn thực
phẩm vào chương trình chăm sóc giáo dục trẻ mầm non, tăng cường giám sát cơng tác
vệ sinh nói chung và vệ sinh an tồn thực phẩm nói riêng.


Về chất lượng giáo dục: Chỉ đạo các lớp thực hiện đúng quy chế ni dưỡng,
chăm sóc giáo dục trẻ. Thực hiện tốt các chuyên đề, đổi mới phương pháp giảng dạy
tích hợp nội dung giáo dục dinh dưỡng vệ sinh an toàn thực phẩm vào các giờ học, các
hoạt động khác trong ngày. Làm tốt công tác tuyên truyền tới các bậc phụ huynh về
giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm.
Đối với cấp dưỡng phải kiểm tra sức khỏe 2 lần/năm (6 tháng/1 lần). Trong quá
trình chế biến thức ăn cho trẻ phải đảm bảo vệ sinh cá nhân. Hàng ngày trước khi bếp
hoạt động, cấp dưỡng thay phiên nhau làm thơng thống phịng cho khí lưu thơng,
kiểm tra hệ thống điện, nước, chất đốt trước khi hoạt động. Thực hiện tốt các biện pháp
phòng nhiễm bẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh nơi chế biến. Nhà bếp luôn luôn
sạch sẽ, không để bụi bẩn, có đủ dụng cụ cho nhà bếp chế biến và đồ dùng ăn uống
cho trẻ. Ngoài ra trong nhà bếp có bảng tuyên truyền 10 nguyên tắc vàng về vệ sinh an
toàn thực phẩm cho mọi người thực hiện. Phân công cụ thể ở các khâu: Chế biến theo
thực đơn, theo số lượng trẻ đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng và hợp vệ sinh.
Ngồi cơng tác vệ sinh hàng ngày, định kỳ hàng tháng phải tổng vệ sinh xung
quanh nhà bếp, vệ sinh bếp, dụng cụ nhà bếp, dụng cụ ăn uống nơi sơ chế thực phẩm
sống, khu chế biến thực phẩm chín...
3.2. Tăng cường cơng tác bồi dưỡng và tuyên truyền cho đội ngũ giáo viên –
nhân viên về kiến thức nâng cao chất lượng dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực
phẩm trong trường mầm non.
Với trách nhiệm là một hiệu phó quản lý cơng tác chăm sóc ni dưỡng trong
nhà trường tơi tham mưu với hiệu trưởng đưa nội dung tuyên truyền các tài liệu về vệ
sinh dinh dưỡng và an toàn thực phẩm lồng ghép trong các cuộc họp, trong các hoạt

động chăm sóc giáo dục trẻ, đối với trẻ suy dinh dưỡng nhà trường phối hợp với các
phụ huynh tăng cường nguồn dinh dưỡng trong các bữa ăn hàng ngày của trẻ để trẻ
phát triển tốt. Mặt khác tuyên truyền qua tranh, ảnh, video có nội dung về dinh dưỡng
và an tồn thực phẩm. Bên cạnh đó hướng dẫn giáo viên tích hợp nội dung giáo dục
dinh dưỡng vào chương trình giảng dạy.
Ví dụ 1: Tích hợp nội dung giáo dục dinh dưỡng – sức khỏe vào chủ đề trường
mầm non. Ở chủ đề này chỉ đạo giáo viên lồng ghép tích hợp những nội dung sau:
Làm quen với các món ăn tại trường, tập ăn hết suất, rèn luyện hành vi văn minh
trong ăn uống: Biết mời cô và các bạn trước khi ăn; ngồi ăn ngay ngắn, không co chân
lên ghế; cầm thìa bằng tay phải tự xúc ăn gọn gàng, tránh làm đổ đồ ăn, ăn từ tốn, nhai
kỹ, không nói chuyện và đùa nghịch trong khi ăn.


Tập tự phục vụ trong sinh hoạt hàng ngày tại trường: Tự cất, dọn đồ dùng ăn
uống sau khi ăn, lấy gối nêm và tự trải để ngủ.
Tập luyện thói quen tốt về vệ sinh cá nhân, đi vệ sinh đúng nơi qui định. Giữ gìn
vệ sinh mơi trường như không vứt rác lung tung, mà phải bỏ rác đúng nơi quy định.
Ví dụ 2: Khi tổ chức hoạt động góc qua trị chơi “Cửa hàng rau quả” khi
mua hàng trẻ phải biết chọn thực phẩm tươi ngon, thực phẩm khơng bị dập nát.
Qua trị chơi “Nấu ăn” trẻ biết rửa tay và vệ sinh đồ dùng, rửa sạch thực phẩm
trước khi chế biến, phải biết ăn chín uống sơi.
Với trị chơi học tập: “Phân nhóm thực phẩm” thì cần phải chuẩn bịnhững lô tô
về các loại thực phẩm (đủ 4 nhóm dinh dưỡng)
Trị chơi“Thi xem ai nhanh” u cầu trẻ lấy đúng và xếp nhanh phân loại nhóm
dinh dưỡng theo u cầu của cơ.
Qua các trị chơi giúp trẻ nhận biết và nhớ lâu các nhóm thực phẩm trẻ biết
nhóm nào nên ăn nhiều và nhóm nào hạn chế ăn.
Tổ chức bồi dưỡng kiến thức, cập nhập thông tin về vệ sinh dinh dưỡng an toàn
thực phẩm thường xuyên cho đội ngũ cấp dưỡng, giáo viên mầm non. Đặc biệt là tập
luyện bồi dưỡng và hướng dẫn thực hiện tốt các công tác nâng cao chất lượng giáo dục

và vệ sinh dinh dưỡng, vệ sinh nhóm lớp, cá nhân và vệ sinh môi trường. Tạo điều kiện
cho giáo viên tham gia học tập các lớp trên chuẩn các lớp tập huấn bồi dưỡng chuyên
môn hè, các lớp bồi dưỡng chuyên đề. Đối với cấp dưỡng phải được tham gia tập huấn
vệ sinh an tồn thực phẩm và có chứng nhận.
Tăng cường cơ sở vật chất, các điều kiện trang thiết bị, đồ dùng phục vụ cho
việc đảm bảo vệ sinh dinh dưỡng và an toàn thực phẩm ở nhà trường. Nhà trường xây
dựng kế hoạch hoạt động nhiệm vụ năm học, hướng dẫn giáo viên, nhân viên thực
hiện. Thường xuyên kiểm tra đánh giá theo dõi việc thực hiện của giáo viên.
3.3. Hướng dẫn công tác giữ vệ sinh phịng ngừa sự ơ nhiễm.
*Giữ vệ sinh cấp dưỡng, người phục vụ bếp:
Cấp dưỡng trực tiếp chế biến thực phẩm, phục vụ ăn uống phải được học tập
kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm và phải nắm vững trách nhiệm đối với cơng
việc của mình, phải khám sức khỏe định kì 6 tháng/1 lần. Phải giữ vệ sinh cá nhân sạch
sẽ, cắt ngắn và giữ sạch móng tay, không được đeo đồ trang sức để không lây truyền


các sinh vật gây ngộ độc sang thực phẩm. Vì tất cả mội người đều có thẻ mang sinh vật
độc hại trong cơ thể đặc biệt trong phân, miệng, mũi, tai và trong vết thương bị nhiễm
trùng. Người mạnh khỏe cũng có thể mang sinh vật gây ngộ độc.
+ Trong khu vực chế biến:
- Khơng ho hắt xì hơi vào thực phẩm;
- Mặc quần áo sạch sẽ, đeo tạp dề;
- Không ăn uống trong nhà bếp;
- Đội mũ và buộc tóc gọn gàng để tóc khơng rơi vào thực phẩm;
- Rửa tay sạch và lau khô trước, sau khi chế biến thực phẩm;
- Sử dụng găng tay an toàn khi tiếp xúc với thực phẩm.
+ Cách rửa tay sạch:
- Rửa tay dưới vòi nước sạch;
- Rửa tay bằng xà phòng;
- Rửa tay dưới vịi nước sạch;

- Lau tay khơ bằng khăn khô, sạch.
+ Rửa tay: Trước và sau khi làm việc; sau khi đi vệ sinh; sau khi sờ vào tóc, tai, mũi
hay các bộ phận khác của cơ thể; sau khi xì mũi; sau khi đổ rác hay tiếp xúc với thực
phẩm bị ô nhiễm; trước và sau khi chế biến thực phẩm sống; trước và sau khi chế biến
thực phẩm các loại khác nhau (thực phẩm sống và thực phẩm chín); sau khi sử dụng
hóa chất tẩy rửa, hóa chất diệt động vật.
* Giữ vệ sinh nhà bếp:
+ Nhà bếp, phòng ăn, bàn ăn, bàn chế biến thực phẩm, kho chứa hoặc nơi chúa thực
phẩm phải được giữ vệ sinh sạch sẽ;
+ Thùng chứa rác phải có nắp đậy, không để rác rơi vãi ra xung quanh và nước thải rị
rỉ ra bên ngồi và phải để xa nơi chế biến.
*Bảo quản thực phẩm:
+ Để riêng thực phẩm sống và chín: nếu để thực phẩm như thịt, thủy sản, rau quả tiếp
xúc với thực phẩm chín, thì các sinh vật gây ngộ độc trong thực phẩm sống có thể
nhiễm sang thực phẩm chín.
+ Để riêng thực phẩm sống và chín bằng cách: Bảo quản thực phẩm trong các dụng cụ
chứa đựng riêng biệt; sử dụng riêng biệt dụng cụ dùng cho thực phẩm chín và sống;
khơng dùng khăn đã sử dụng trong chế biến thực phẩm sống cho các thực phẩm khác.
+ Chế biến thực phẩm đúng cách: Thịt gia súc, gia cầm, trứng và thuỷ sản đều phải nấu
chín kĩ để tiêu diệt các vi sinh vật gây ngộ độc có trong thực phẩm. Các loại rau, quả
tươi phải được ngâm kỹ và rửa ít nhất 3 lần bằng nước sạch, rửa dưới vòi nước chảy.
+ Sử dụng nguyên liệu an toàn: Mua thực phẩm ở những nơi tin cậy, biết rõ nguồn gốc,


cần kiểm tra cảm quan thực phẩm (sự biến đổi về hình dáng bên ngồi, có mùi, bao gói
bị rách, có dấu hiệu của gián, chuột và cơn trùng, biến đổi về màu sắc...). Khơng mua
thực phẩm ngồi danh mục cho phép của Bộ Y tế. Chỉ mua phụ gia thực phẩm nếu trên
nhãn có đầy đủ thơng tin (tên phụ gia, tên và địa chỉ nơi sản xuất và có hạn dùng,
hướng dẫn sử dụng)
3.4.Hướng dẫn cấp dưỡng thực hiện nghiêm túc quy trình đảm bảo vệ sinh

an tồn thực phẩm tại bếp ănvà vệ sinh an toàn thực phẩm
* Thực hiện tốt các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm:
+ Đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ chế biến đạt tiêu chuẩn quy định;
+ Bếp được thiết kế một chiều;
+ Thực hiện chế độ tự kiểm tra Ba bước tại bếp ăn (Ba bước tự kiểm tra bao
gồm):
* Mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường phải thực hiện
nghiêm túc các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, thường xuyên tổ chức, tuyên
truyền giáo dục nâng cao nhận thức vệ sinh an toàn thực phẩm trong cộng đồng. Xây
dựng kế hoạnh phòng ngừa, khắc phục ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền nhiễm
qua thực phẩm trong nhà trường. Bảo đảm đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm
trong nhà trường.
*Đặc biệt chú ý các nội dung sau:
+ Về điều kiện cơ sở vật chất đảm bảo về vị trí: Thiết kế bố trí cấu trúc đáp ứng yêu
cầu vệ sinh an toàn thực phẩm.
+ Về điều kiện thiết bị, dụng cụ: Tất cả các thiết bị dụng cụ nấu nướng, chế biến, sử
dụng, bảo quản, chứa đựng phải đảm bảo tiêu chuẩn quy định.
+ Về điều kiện con người: Đảm bảo cấp dưỡng hàng năm được khám sức khỏe định
kỳ, học tập kiến thức và thực hành tốt chế độ vệ sinh cá nhân.
Hàng tuần, hàng tháng họp lấy ý kiến đóng góp của giáo viên và mọi người xung
quanh để đúc kết kinh nghiệm cho những lần chế biến sau. Kiểm soát chặt chẽ nguồn
cung cấp thực phẩm: Nguồn gốc, thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm, khâu chế biến
nấu nướng, khâu bảo quản vận chuyển. Phối hợp với chính quyền địa phương cấm các
loại hàng rong bán quà xung quanh trường học khi không đủ điều kiện vệ sinh theo
quy định. Bồi dưỡng kiến thức, thực hành về vệ sinh an toàn thực phẩm cho cán
bộ - giáo viên - nhân viên và học sinh. Đưa nội dung giáo dục vệ sinh dinh dưỡng và
an toàn thực phẩm vào các hoạt động hàng ngày cho trẻ tại nhà trường. Xây dựng và


triển khai thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các

quy định của pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non.
3.5. Hướng dẫn cấp dưỡng xây dựng thực đơn dinh dưỡng cho trẻ phù hợp
với thực tế nhà trường và địa phương.
Chăm sóc và ni dưỡng trẻ là một cơng trình lớn lao địi hỏi các cán bộ, giáo
viên, nhân viên phải có thời gian, vốn hiểu biết về dinh dưỡng và tâm sinh lý trẻ. Để
trẻ phát triển tồn diện cả về thể chất và trí tuệ thì cần phải có những bữa ăn ngon
miệng đầy đủ dinh dưỡng.
Một bữa ăn đầy đủ dinh dưỡng phải đủ 3 nguyên tắc sau:
*Nguyên tắc 1: Thức ăn phải có đủ 4 nhóm chất (Bột đường, chất đạm, chất béo, chất
xơ).
+ Chất bột đường có trong thức ăn chế biến từ gạo như: Bột, cháo, cơm, mỳ.... chất
này cung cấp năng lượng cho trẻ và giúp chuyển hoá chất trong cơ thể.
+ Chất đạm có trong thịt, cá, tơm, cua các loại đậu ... giúp xây dựng cơ bắp, tạo kháng
thể.
+ Chất béo có trong mỡ, dầu, bơ ... dự trữ, cung cấp cho bé năng lượng và các vitamin.
+ Chất xơ có trong các loại rau củ, trái cây, giúp cơ thể bé chuyển hoá
chất và tăng cường chất đề kháng cung cấp vitamin, khoáng chất.
* Nguyên tắc 2: Nhu cầu nước của trẻ chiếm từ 10 – 15% trọng lượng cơ thể. Một trẻ
em nặng 10kg thì trung bình cần 1 -1,5lít nước/1 ngày. Mùa nóng trẻ cần lượng nước
nhiều hơn mùa lạnh. Nếu cha mẹ cho trẻ ăn thức ăn quá mặn hoặc không cho trẻ uống
đủ nước thì sự tiêu hố và hấp thụ của trẻ sẽ kém.
* Nguyễn tắc 3: Thực phẩm an toàn
Đây là một vấn đề đặc biệt quan trọng trong quá trình lựa chọn và chế biến thức ăn cho
trẻ. Thịt, cá, rau, trái cây phải tươi sống đảm bảo khơng có thuốc sâu hay hoá chất, các
thực phẩm đã chế biến sẵn nên lựa chọn những thương hiệu có uy tín về chất lượng và
an toàn thực phẩm, thức ăn đã nấu chín nếu chưa dùng phải đậy kín. Đối với thực
phẩm thịt, cá, rau, trái cây không nên cắt nhỏ ngâm trong nước vì sẽ làm mất đi một số
vitamin, đối với các loại củ nên rửa nhẹ nhàng sau khi đã gọt sạch vỏ để giảm thiểu
việc mất vitamin do các vitamin nằm ngay dưới lớp vỏ .
Để có một khẩu phần ăn cân đối cho trẻ, tôi đã phối hợp nhiều loại thực phẩm

với nhau trong ngày ở tỷ lệ thích hợp và đảm bảo đủ năng lượng theo lứa tuổi. Nhằm
đảm bảo đầy đủ nhu cầu về năng lượng và các chất dinh dưỡng. Nhóm lương thực,
nhóm giàu chất đạm, nhóm thức ăn giàu chất béo, nhóm thức ăn giàu vitamin và


khống chất, do đó hàng ngày tơi chọn cho trẻ ăn những món ăn đa dạng và thay đổi
từng ngày, từng bữa để hấp dẫn trẻ.
Ngoài việc cân đối khẩu phần ăn cho trẻ tơi cịn lập kế hoạch tun truyền hàng
tháng và cả năm học về các vấn đề liên quan đến dinh dưỡng, vệ sinh phịng bệnh vì
thực phẩm vô cùng cần thiết đối với trẻ mầm non, nếu sử dụng thực phẩm không tốt,
không đảm bảo vệ sinh rất dễ xảy ra ngộ độc. Tuyên truyền tới tồn thể các nhóm lớp,
kết hợp với hội cha mẹ học sinh cho trẻ chơi “Bé tập làm nội trợ”, hoặc thơng qua các
trị chơi để làm cho bé ln cảm thấy ngon miệng và phấn khích trẻ trước mỗi bữa ăn.
Hướng dẫn nhân viên y tế phối hợp với Ban đại diện hội cha mẹ học sinh kiểm
tra thường xuyên, kiểm tra đột xuất tại bếp ăn. Kiểm tra thực phẩm vì thực phẩm là
khâu quan trọng có tính quyết định đến chất lượng bữa ăn của trẻ. Người nhận thực
phẩm tại trường phải có trách nhiệm có kiến thức để có thể nhận biết được các thực
phẩm tươi, sạch hoặc khơng đảm bảo vệ sinh an tồn.
3.6. Giáo dục dinh dưỡng trẻ thơng qua trị chơi vận động
Để sử dụng tốt các biện pháp giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an tồn thực phẩm
cho trẻ thơng qua trị chơi vận động cần phải có các điều kiện sau:

*Giáo viên
Giáo viên là những người trực tiếp triển khai các biện pháp giáo dục dinh dưỡng
và vệ sinh an tồn thực phẩm cho trẻ thơng qua các trị chơi khác nhau, trong đó có trị
chơi vận động. Vì vậy, để giúp hoạt động này đạt kết quả tốt, giáo viên cần đáp ứng
một số điều kiện sau:
Nắm chắc kế hoạch hoạt động chung của lớp và đặc điểm của trẻ để chủ động
lựa chọn các trò chơi vận động có tích hợp nội dung giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an
tồn thực phẩm phù hợp.

Có trình độ và khả năng chuyên môn tốt, đáp ứng được yêu cầu chăm sóc giáo
dục trẻ, linh hoạt, sáng tạo trong việc tổ chức cho trẻ chơi các trò chơi vận động khác
nhau có tích hợp nội dung giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an tồn thực. Ln biết cách
tạo điều kiện, cơ hội cho trẻ tham gia trị chơi, khích lệ trẻ hào hứng với các trò chơi.
Sưu tầm, lựa chọn các trò chơi vận động phù hợp để giáo dục dinh dưỡng cho
trẻ. Lập kế hoạch cụ thể, lựa chọn các phương tiện, đồ dùng trực quan phù hợp mỗi trò
chơi vận động. Thường xuyên thay đổi nội dung, yêu cầu của mỗi trò chơi. Tạo ra


nhiều hình thức động viên, khích lệ trẻ tham gia trị chơi vận động. Đánh giá trị chơi
vận động có tích hợp nội dung giáo dục dinh dưỡng.
*Mơi trường giáo dục
Mơi trường giáo dục được ví như “Người giáo viên thứ hai”. Trong q trình tổ
chức trị chơi vận động để giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ
cũng rất cần có mơi trường “chơi” thật hấp dẫn với trẻ như: Không gian chơi rộng,
sạch sẽ, thoáng mát; đồ dùng, dụng cụ phục vụ các trò chơi phong phú, màu sắc hấp
dẫn...; trên các mảng tường cần có những hình ảnh sinh động, thu hút trẻ.
Giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm là một trong những nội dung
giáo dục quan trọng cho trẻ mầm non nói chung, trẻ mẫu giáo nói riêng. Thơng qua các
hoạt động giáo dục, giáo viên có thể tích hợp được nhiều nội dung khác nhau, trong đó
một trong những phương tiện giáo dục hữu hiệu nhất chính là các trị chơi và trị chơi
vận động được coi là “món ăn tinh thần” hấp dẫn trẻ, mang lại niềm vui thích cho trẻ
khi trẻ vừa được chạy, nhảy, hát ca, nô đùa... vừa được học hỏi rất nhiều điều thú vị.
Những bài học về giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm nếu được tích
hợp vào các trị chơi vận động sẽ mang lại niềm vui thích cho trẻ.

4.HIỆU QUẢ
Các biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an
toàn thực phẩm trên đã thực sự đem lại hiệu quả, sự chuyển biến rõ rệt trong công tác
chăm sóc ni dưỡng trẻ ở trường mầm non.

Kết quả được thể hiện: Nhà trường đã được Trung tâm y tế dự phòng huyện
kiểm tra và cấp giấy chứng nhận bếp đạt vệ sinh an toàn thực phẩm. 100% cán bộ, giáo
viên, nhân viên phục vụ tại bếp đều tham gia tập huấn và được cấp chứng nhận vệ sinh
an toàn thực phẩm.
Trong năm học nhà trường khơng có trường hợp ngộ độc dịch bệnh nào xảy ra,
100% trẻ được ăn bán trú tại trường, đảm bảo an toàn, vệ sinh cá nhân sạch sẽ gọn
gàng, được cân đo theo dõi biểu đồ phát triển, khám sức khỏe theo định kỳ 2 lần/năm.
Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm so với đầu năm. Cụ thể: Về cân nặng giảm 2,9% về
chiều cao giảm 2,9% so với đầu năm.
Chất lượng bữa ăn tại trường cho trẻ đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, thay
đổi thực đơn theo mùa đảm bảo đủ lượng và chất cần thiết cho sự phát triển của trẻ.


Nhà trường thực hiện tốt mơ hình phịng chống suy dinh dưỡng như thông qua việc
khám sức khỏe, cân đo theo dõi biểu đồ, tiêm chủng phòng bệnh. Thường xuyên tuyên
truyền giáo dục dinh dưỡng cho trẻ, kết hợp lồng ghép nội dung giáo dục dinh dưỡng
vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ qua các hoạt động như tổ chức bữa ăn, các hoạt
động khác trong ngày cho trẻ tại trường mầm non
5. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG VÀ TRIỂN KHAI
Qua nghiên cứu, tìm tịi, trao đổi và trải nghiệm thực tế đã chỉ ra một số biện
nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng vệ sinh an toàn thực phẩm ở trường mầm
non. Kết quả đạt được bước đầu đã tạo được sự chuyển biến tích cực trong tập thể cán
bộ, giáo viê, nhân viên, phụ huynh và trẻ
6. Ý NGHĨA
“Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng, vệ sinh an toàn
thực phẩm trong trường mầm non” của bản thân tôi qua một năm thực hiện bước đầu
đã đạt được những kết quả đáng kể đây chính là động lực thúc đẩy đội ngũ trong nhà
trường cần cố gắng nhiều hơn nữa, đồng thời cũng là địa chỉ đáng tin cậy để các bậc
phụ huynh yên tâm gửi con.
Với điều kiện thực tế hiện nay bản thân tôi nhận thấy để thực hiện tốt chiến lược

phát triển giáo dục mầm non vấn đề mấu chốt là nâng cao chất lượng chăm sóc ni
dưỡng, giáo dục trẻ là một nhiệm vụ quan trọng của mỗi cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên trong nhà trường. Là một cán bộ quản lý tôi đã mạnh dạn đề xuất “Một số
biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm” đã
được triển khai và áp dụng tại nhà trường, để góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc
giáo dục trẻ giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng và có thể áp dụng rộng rãi tại trường mầm non
trong huyện.

III.PHẦN KẾT LUẬN
1.BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Với những kết quả đạt được, bản thân tôi đã rút được một số kinh nghiệm do
nghiên cứu tài liệu và trong suốt q trình cơng tác, với mong muốn gửi đến giáo viên,
nhân viên, cha mẹ trẻ, trẻ những kiến thức về giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn
thực phẩm. Nhằm giúp giáo viên, nhân viên, cha mẹ trẻ có kiến thức cơ bản để cung
cấp cho trẻ.
2.KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT


Phịng giáo dục tạo điều kiện hơn nữa cho cơng tác bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên của các trường về nội dung giáo dục dinh dưỡng và vệ
sinh an toàn thực phẩm.
Giáo viên cần tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua, hội thi của BGH tổ
chức. Vận dụng sáng tạo những gợi ý của BGH vào thực tế giáo dục dinh dưỡng và vệ
sinh an toàn thực phẩm cho trẻ cụ thể của lớp mình phụ trách.
Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi trong việc nâng cao chất lượng giáo dục
dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm ở trường mầm non. Kính mong các cấp lãnh
đạo góp ý để giúp tơi hồn thành tốt hơn sáng kiến kinh nghiệm của mình.
Trung An, ngày 10 tháng 01 năm 2019
Xét duyệt của đơn vị
HT


Người viết



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×