Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Chủ nghĩa xã hội khoa học Chương IV Dân chủ xã hội chủ nghĩa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.37 KB, 9 trang )

Chương IV: Dân chủ XHCN và Nhà
nước XHCN
1, Dân chủ và dân chủ xã hội chủ nghĩa
1.1. Dân chủ và sự ra đời, phát triển của dân chủ
a. Quan niệm về dân chủ
- Thời cổ đại (Hy Lạp cổ đại), dân chủ thường được dùng với
cụm từ “demokratos”, tức là quyền lực thuộc về nhân dân
- Quan điểm của Hồ Chí Minh về dân chủ: dân là chủ, dân làm
chủ.
Từ việc nghiên cứu các chế độ dân chủ trong lịch sử và thực
tiễn lãnh đạo cách mạng, các nhà kinh điển cho rằng Dân chủ
là:
- Dân chủ là sản phẩm là thành quả của quá trình đấu tranh
giai cấp cho những tiến bộ của nhân loại: đấu tranh của nhân
dân lao động chống áp bức, bóc lột, quyền tự do, quyền làm
chủ của mình
+ Dân chủ là một hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp
cầm quyền: nó gắn liền với bản chất giai cấp thống trị xã hội,
bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị (dân chủ chủ nô, dân chủ tư
sản, dân chủ vô sản hay còn gọi là dân chủ XHCN). Theo nghĩa
này, dân chủ sẽ mất đi khi nào trong xã hội khơng cịn giai cấp.
+ Dân chủ là một nguyên tắc hoạt động của các tổ chức
chính trị - xã hội: nguyên tắc tập trung dân chủ
=> Như vậy có thể hiểu nội dung dân chủ của chủ nghĩa Mác –
Lê nin trên 3 nội dung cơ bản sau:
- Thứ nhất, về phương diện quyền lực, dân chủ là quyền lực
thuộc về nhân dân, nhân dân là chủ nhân của nhà nước
- Thứ 2, trên phương diện xã hội và trong lĩnh vực chính trị, dân
chủ là một hình thức hay hình thái nhà nước, là chính thể dân
chủ hay chế độ dân chủ
- Thứ 3, trên phương diện quản lý xã hội, là nguyên tắc, nguyên


tắc tập trung dân chủ


 Dân chủ được coi là mục tiêu, là tiền đề, cũng là
phương tiện để vươn tới tự do, giải phóng con người,
giải phóng giai cấp và giải phóng xã hội.
 Dân chủ là 1 phạm trù lịch sử, ra đời và phát triển gắn
với nhà nước và cũng mất đi khi nhà nước tiêu vong.
 Dân chủ là một phạm trù vĩnh viễn tồn tại cùng với sự tồn
tại, phát triển của con người và xã hội loài người.
b. Sự ra đời và phát triển của dân chủ

- Cộng sản ngun thủy -> khơng có khái niệm dân chủ
- Chiếm hữu nô lệ -> dân chủ chủ nô
Trong XH chiếm hữu nô lệ, giai cấp chủ nô lập ra nhà nước để
bảo vệ lợi ích giai cấp mình và giữ ổn định xã hội. Đó là nhà
nước dân chủ đối với chủ nô, thực hiện sự thống trị của thiểu số
đối với đa số người lao động là nô lệ.
Giai cấp chủ nơ chính thức sử dụng thuật ngữ “dân chủ” nghĩa
là nhà nước dân chủ chủ nơ có “quyền lực của dân”
Dân ở đây gồm chủ nô, quý tộc, tăng lữ, thương gia, trí
thức và một số dân tự do, không bao gồm nô lệ dù họ
chiếm số đông.
→ Như vậy, ngay từ nhà nước đầu tiên trong lịch sử, giai cấp
bóc lột (chủ nơ) đã dùng bộ máy thống trị của mình để
chiếm mất quyền lực của đông đảo những người lao động
(nô lệ).
- Phong kiến -> dân chủ bị thủ tiêu hoàn toàn
+ Trong chế độ phong kiến, quyền lực của nhân dân lao động
tiếp tục bị giai cấp phong kiến chiếm lấy.



Quyền lực xã hội lần nữa lại thuộc về thiểu số là giai cấp bóc
lột.
+ Nhà nước dân chủ tư sản ra đời, là một nấc thang trong sự
phát triển dân chủ.
Giai cấp tư sản giương cao ngọn cờ dân chủ nhưng thực
tế quyền lực vẫn nằm trong tay giai cấp tư sản – nắm đa số tư
liệu sản xuất chủ yếu của xã hội.
- Tư bản chủ nghĩa -> Dân chủ tư sản
- Xã hội chủ nghĩa -> Dân chủ xã hội chủ nghĩa
- Cộng sản chủ nghĩa -> Khơng cịn dân chủ nữa.
* Giá trị dân chủ: Dân chủ nguyên thủy
* Có 3 nền dân chủ (gắn với nhà nước):
+ Dân chủ chủ nô – chế độ chiếm hữu nô lệ
+ Dân chủ tư sản – chế độ tư bản chủ nghĩa
+ Dân chủ xã hội chủ nghĩa – chế độ XHCN
*** Điểm khác nhau căn bản nhất giữa nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa với các nền dân chủ trước đó
+ Nếu như nền Dân chủ chủ nơ, Dân chủ tư sản đều phản ảnh
quyền lực chính trị thuộc về giai cấp thống trị thì nền Dân chủ
XHCN quyền lực thuộc về nhân dân
+ Nêú như các nền Dân chủ trước đó có cơ sở Kinh tế là sở hữu
cá nhân về tư liệu sản xuất. Ví dụ chế độ chiếm hữu nơ lệ thì
ruộng đất thuộc về tay chủ nô, trong Xã hội Tư bản -> tư liệu
sản xuất thuộc về Giai cấp tư sản thì đến Dân chủ Xã hội chủ
nghĩa -> Tư liệu sản xuất thuộc về sở hữu chung của toàn xã
hội.
+ Nền Dân chủ chủ nô, Dân chủ TBCN là nền Dân chủ thiểu số
(Giai cấp thống trị nắm trong tay về tư liệu sản xuất) còn nền

Dân chủ XHCN là nền dân chủ của Giai cấp cơng nhân và tồn
thể Nhân dân lao động với tư liệu sản xuất thuộc về sở hữu xã
hội.


1.2. Dân chủ xã hội chủ nghĩa.
- Dân chủ xã hội chủ nghĩa ra đời sau thắng lợi cách mạng xã
hội chủ nghĩa trên lĩnh vực chính trị, khơng ngửng phát triển và
hồn thiện trong q trình cải tạo và xây dựng XHCN.
- Dân chủ XHCN phải mang bản chất Giai cấp cơng nhân, tính
nhân dân rộng rãi.
- Bản chất của nền dân chủ XHCN được thể hiện trên tất cả các
lĩnh vực của đời sống XH: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
a. Q trình ra đời của dân chủ xã hội chủ nghĩa

- Dân chủ xã hội chủ nghĩa phôi thai từ Cách mạng tư sản Pháp
1871 nhưng đến CM T10 Nga 1917 mới được hình thành
- Quá trình phát triển nền Dân chủ XHCN từ thấp đến cao, từ
chưa hồn thiện đến hồn thiện, trong đó có sự kế thừa những
tư tưởng dân chủ trước đó.
b. Quá trình phát triển nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
Giai cấp công nhân và nhân dân lao động sử dụng chính quyền
để cải tạo xã hội xây dựng xã hội mới – XHCN -> cơ sở kinh tế,
chính trị, văn hóa -> dân chủ XHCN.
- Kế thừa chọn lọc giá trị của các nền dân chủ trước đó -> mở
rộng dân chủ, nâng cao mức độ giải phóng con người -> trở
thành một thói quen, một tập quán.
 Nền dân chủ XHCN là:
- Nền dân chủ cao hơn về chất so với các nền dân chủ có
trong lịch sử nhân loại

- Nền dân chủ mà ở đó mọi quyền lực thuộc về nhân dân,
dân là chủ và dân làm chủ
- Dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất biện
chứng.


- Được thực hiện bằng nhà nước Pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS.
c. Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
* Bản chất chính trị
- Dưới sự lãnh đạo duy nhất của 1 Đảng, Đảng của giai cấp
Công nhân
- Đảng Cộng sản lãnh đạo đảm bảo yếu tố - Quyền lực thuộc về
dân.
- Dân chủ XHCN mang tính nhất nguyên về chính trị
* Bản chất kinh tế:
Bản chất kinh tế của nền dân chủ XHCN là thực hiện chế độ
công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu và thực hiện chế độ phân
phối lợi ích theo kết quả lao động là chủ yếu.
- Dựa trên chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu
của xã hội.
- Ổn định chính trị, phát triển sản xuất, nâng cao đời sống của
toàn xã hội.
- Bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân ở những tư liệu sản
xuất chủ yếu.
* Bản chất tư tưởng, văn hóa, xã hội
- Hệ tư tưởng của giai cấp công nhân – hệ tư tưởng Mác Lênin
- Kế thừa những giá trị tốt đẹp của văn hóa truyền thống dân
tộc
- Tiếp thu tư tưởng văn minh, tiến bộ nhân loại

→ Thể hiện khát vọng tự do được sáng tạo và phát triển của
con người
→ (DC xã hội chủ nghĩa chỉ có được với điều kiện tiên quyết
là) Đảm bảo vai trò lãnh đạo duy nhất của Đảng cộng sản.

II. Nhà nước xã hội chủ nghĩa


2.1. Sự ra đời, bản chất, chức năng của nhà nước xã hội
chủ nghĩa.
a. Hai yếu tố quyết định sự ra đời của nhà nước XHCN
- Kinh tế: + Chế độ công hữu về tư liệu sản xuất
+ Giải quyết lợi ích về Kinh tế tương đối bình đẳng
giữa các giai tầng trong XH.
- Xã hội:
Đưa nhân dân lao động lên địa vị làm chủ trong tất cả lĩnh
vực của đời sống xã hội.
b. Bản chất của nhà nước XHCN
Nhà nước XHCN mang bản chất Giai cấp công nhân
- Kinh tế:
+ Nhà nước XHCN được xây dựng trên cơ sở chế độ
công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu. Do đó, khơng cịn tồn tại
quan hệ sản xuất bóc lột
+ Việc chăm lo cho lợi ích của đại đa số Nhân dân lao
động trở thành mục tiêu hàng đầu của nhà nước XHCN.
- Chính trị:
Nhà nước XHCN là cơ quan thể hiện và thực hiện quyền
lực của Nhân dân lao động, thay mặt Nhân dân lao động quản
lý mọi mặt hoạt động của xã hội bằng hệ thống pháp luật và
những thiết chế Nhà nước, đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS và sự

bảo vệ giám sát của Nhân dân.
- Văn hóa, xã hội:
Nhà nước XHCN được xây dựng trên nền tảng tinh thần
là lực lượng của Chủ nghĩa Mác – Lê nin, những giá trị tiến bộ
của nhân lại và bản sắc riêng của dân tộc. Sự phân hóa giữa
các giai tầng từng bước được thu hẹp tiến tới bình đẳng trong
việc tiếp cận các nguồn lực và cơ hội để phát triển.
c. Chức năng của nhà nước XHCN:


- Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực nhà nước, chức
năng của nhà nước được chia thành chức năng đối nội và chức
năng đối ngoại.
- Căn cứ vào lĩnh lực tác động của quyền lực nhà nước: chia
thành chức năng chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
- Căn cứ vào tính chất của quyền lực nhà nước: chia thành chức
năng giai cấp (trấn áp) và chức năng xã hội ( tổ chức và xây
dựng)
Chức năng XH cao hơn chức năng giai cấp trong Nhà nước
XHCN
- Chức năng giai cấp (sự trấn áp của đa số nhân dân lao động
đối với thiểu số bóc lột)
- Chức năng xã hội (Cải tạo XH cũ xây dựng thành công xã hội
mới là nội dung chủ yếu và là mục đích cuối cùng của Nhà nước
XHCN)
2.2. Mối quan hệ giữa dân chủ XHCN và nhà nước XHCN
- Dân chủ XHCN là cơ sở, nền tảng cho việc xây dựng và hoạt
động của nhà nước XHCN
- Nhà nước XHCN trở thành công cụ quan trọng cho việc thực
thi quyền làm chủ của dân.

3. Dân chủ XHCN và nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt
Nam
3.1. Dân chủ XHCN ở Việt Nam
3.1.1. Sự ra đời, phát triển của nền dân chủ XHCN
Việt Nam dân chủ cộng hòa (chế độ dân chủ nhân dân được xác
lập)
Cộng hòa XHCNVN (xây dựng chế độ làm chủ tập thể)
- Nhấn mạnh phát huy dân chủ “lấy dân làm gốc xây dựng và
phát huy quyền làm chủ của Nhân dân lao động”
- Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. “Dân
chủ là bản chất của chế độ.”


Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới đã xác định: “là bản
chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu, Dân chủ XHCN vừa là động
lực của sự phát triển đất nước. Xây dựng và từng bước hoàn
thiện nền dân chủ XHCN, bảo đảm dân chủ được thực hiện
trong thực tế cuộc sống ở mỗi cấp, trên tất cả lĩnh lực. Dân chủ
gắn liền với kỷ luật, kỷ cương và phải được thể chế hóa bằng
pháp luật, được pháp luật bảo đảm.”
3.1.1 Bản chất của nền dân chủ XHCN ở Việt Nam:
- Dựa vào Nhà nước XHCN và sự ủng hộ và giúp đỡ của Nhân
dân. “Quyền hành và lực lượng đều ở dân.”
- Dân chủ là mục tiêu, động lực, bản chất của chế độ XHCN
- Dân chủ được thực hiện trong tất cả các cấp, mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội.
* Các hình thức thực hiện dân chủ ở Việt Nam
- Dân chủ gián tiếp:
Là hình thức dân chủ đại diện, được thực hiện do nhân dân
“ủy quyền”, giao quyền lực của mình cho tổ chức mà nhân dân

trực tiếp bầu ra.
- Dân chủ trực tiếp:
Là hình thức thơng qua đó, nhân dân bằng hành động trực
tiếp của mình thực hiện quyền làm chủ nhà nước và xã hội.
3.2. Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam
Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam có đặc điểm sau:
Thứ nhất, xây dựng Nhà nước do nhân dân lao động làm chủ
Thứ hai, nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở
Hiến pháp và pháp luật
Thứ ba, quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng rõ
ràng, có cơ thể phối hợp nhịp nhàng và kiểm soát giữa các cơ
quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Thứ tư, nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam do ĐCS Việt
Nam lãnh đạo


Thứ năm, Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam tôn trọng
quyền con người, coi con người là chủ thể, là trung tâm của sự
phát triển.
Thứ sáu, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo
nguyên tắc tập trung dân chủ.
3.3. Phát huy dân chủ XHCN, Nhà nước pháp quyền
XHCN ở Việt Nam hiện nay.
3.3.1 Phát huy dân chủ XHCN ở Việt Nam hiện nay.
Một là, xây dựng, hoàn thiện thể chế Kinh tế thị trường định
hướng XHCN tạo ra cơ sở KT vững chắc cho Xây dựng dân chủ
XHCN
Hai là, Xây dựng ĐCS VN trong sạch, vững mạnh với tư cách
điều kiện tiên quyết để xây dựng nền dân chủ XHCN VN.
Ba là, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN vững mạnh với tư

cách điều kiện để thực thi dân chủ XHCN
Bốn là, nâng cao vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong
xây dựng nền dân chủ XHCN
Năm là, xây dựng và từng bước hoàn thiện các hệ thống giám
sát phản biện xã hội để phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
3.3.2. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp
quyền XHCN
Một là, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo
của Đảng
Hai là, cải cách thể chế và phương thức hoạt động của Nhà
nước
Ba là, xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức trong sạch, có năng
lực
Bốn là, đấu tranh phịng, chống tham nhũng, lãng phí, thực
hành tiết kiệm.



×