Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Đầu tư phát triển tại Công ty TNHH Long Giang, thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.59 KB, 74 trang )

Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Hệ thống cơ sở hạ tầng có tác động to lớn trong sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hoá đất nước bởi vì đó là nền tảng, là tiền đề khi thực hiện bất
cứ một hoạt động đầu tư nào đồng thời cơ sở hạ tầng phát triển sẽ góp phần
vào thu hút đầu tư nước ngoài... Vì vậy ngành Xây dựng có vai trò vô cùng
quan trọng trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước và trong nhiệm
vụ đóng góp sức lực thì phải huy động sự tham gia của toàn xã hội bao gồm
cả Doanh nghiệp của Nhà nước và Doanh nghiệp ngoài Quốc doanh.
Công ty TNHH Long Giang là Công ty chuyên thi công xử lý nền móng các
công trình giao thông, xây dựng dân dụng và công nghiệp… phục vụ nhu cầu cho
sinh hoạt và sản xuất .... Từ khi thành lập đến nay Công ty đã đạt được những
thành tựu nhất định, từng bước Công ty đã tự khẳng định mình và chiếm được
lòng tin trong ngành xây dựng nhưng bên cạnh đó Công ty cũng phải đối mặt với
nhiều khó khăn cả do bên ngoài và ngay trong nội bộ Công ty.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh Công ty phải thực hiện đầu tư tạo ra
năng lực sản xuất nhưng việc đầu tư và phân bổ vốn đầu tư cho các nguồn
lực như thế nào cho phù hợp để đồng vốn đầu tư và công sức bỏ ra phát huy
vai trò của nó một cách hiệu quả nhất là một bài toán khó cần có sự nỗ lực
của toàn Công ty, có sự so sánh và học hỏi từ các đơn vị khác tuy nhiên hoạt
động đầu tư tại Công ty còn nhiều bất cập. Vì vậy qua thời gian thực tập tại
Công ty em đã chọn đề tài cho chuyên đề thực tập của em là: “Đầu tư phát
triển tại Công ty TNHH Long Giang, thực trạng và giải pháp”
Đề tài được chia làm hai phần:
- Chương I: Thực trạng đầu tư phát triển tại Công ty TNHH Long Giang.
- Chương II: Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển tại Công ty.
Nguyễn Đức Duy – MSV: QD 0415 Lớp: Kinh tế Đầu tư K34
1
Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo: TS. Nguyễn Hồng Minh và Công
ty TNHH Long Giang đã giúp đỡ em rất nhiều để em hoàn thành chuyên đề


thực tập của mình.
Do trình độ và thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên chuyên đề của em
khó tránh khỏi sai sót rất mong thầy cô và Công ty đóng góp và sửa chữa để
chuyên đề này của em được hoàn thiện hơn.
Nguyễn Đức Duy – MSV: QD 0415 Lớp: Kinh tế Đầu tư K34
2
Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI
CÔNG TY TNHH LONG GIANG
A. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH LONG GIANG
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY:
1. Khái quát về công ty:
- Tên công ty hiện nay : Công ty TNHH Long Giang
- Tên giao dịch quốc tế : Long Giang Company Limited
- Tên viết tắt : Long Giang CO.,LTD
- Trụ sở chính : Khu công nghiệp tập trung vừa và nhỏ Phú Thị –
Gia Lâm, thôn
Phú Thị, xã Phú Thị, Huyện Gia Lâm, Thành phố Hà nội.
- Điện thoại liên hệ : 04 - 6785072
- Fax : 04 - 6786316
2. Lịch sử hình thành và phát triển :
Công ty TNHH Long Giang được thành lập ngày 24 tháng 06 năm
1993, là Công ty TNHH có hai thành viên trở lên. Công ty được thành lập
theo luật Công ty và luật Doanh nghiệp khi có chủ trương mở cửa của Nhà
nước về phát triển Doanh nghiệp ngoài Quốc doanh. Công ty được Sở kế
hoạch và đầu tư thành phố Hà nội cấp giấy phép thành lập số: 044935 ngày
24 tháng 06 năm 1993.
Từ khi thành lập đến nay qua 13 năm Công ty đã đúc rút được nhiều
kinh nghiệm sau mỗi công trình, góp phần vào sự phát triển chung của đất
nước trong thời kỳ đổi mới, đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty

không ngừng nỗ lực phấn đấu phát huy sức mạnh và sáng tạo của tập thể và
cá nhân, mở rộng qui mô và khẳng định năng lực của Công ty đưa Công ty
phát triển vững mạnh chiếm được niềm tin của thị trường. Buổi đầu gây
dựng Công ty thiếu thốn về mọi mặt cả nguồn lực và vật lực, bắt đầu từ 27
người có nghề tụ họp lại với số vốn ít ỏi 630.300.000 đồng với ngành nghề
Nguyễn Đức Duy – MSV: QD 0415 Lớp: Kinh tế Đầu tư K34
3
Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
kinh doanh là xây dựng công trình giao thông sản xuất vật liệu xây dựng đến
nay Công ty đã có một đội ngũ cán bộ công nhân viên được thử thách với
hơn 500 con người cùng mấy chục tỷ tài sản cố định và lưu động được tích
luỹ. Cùng với công cuộc tự giới thiệu và khẳng định mình Công ty cũng bổ
sung nhiều ngành nghề kinh doanh phù hợp với năng lực và khả năng của
Công ty như ngày 26/10/98 bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh:
- Buôn bán hàng tư liệu tiêu dùng; Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá;
Dịch vụ môi giới nhà cửa.
- Xây dựng dân dụng; Sửa chữa nhà ở và trang trí nội thất; Sản xuất vật
liệu xây dựng; Chế biến lâm sản, sản xuất đồ gỗ; Buôn bán hàng tư liệu sản
xuất; may mặc xuất khẩu; Xử lý nền móng công trình giao thông, xây dựng
dân dụng và công nghiệp bằng phương pháp: cọc nhồi, cọc bê tông cốt thép,
cọc cát, bấc thấm; Kinh doanh nhà và bất động sản; xây dựng công nghiệp;
xây dựng các công trình giao thông.
Hiện nay Công ty đang liên doanh với các Công ty Nhà nước thực hiện
5 dự án các khu đô thị mới, cùng với các đối tác của mình Công ty đang
triển khai 2 dự án khu đô thị mới, trong các dự án đều có các nhà chung cư
cao tầng từ 9 -12 tầng và các khu biệt thự.
3. Chức năng và nhiệm vụ chính và cơ cấu tổ chức của Công ty
3.1. Chức năng và nhiệm vụ chính của Công ty
Là một Công ty xây dựng nhiệm vụ chính của Công ty là tiến hành xây
dựng những công trình mà Công ty trúng thầu và những công trình do chính

Công ty làm chủ đầu tư, bên cạnh đó Công ty cũng thực hiện nhiệm vụ là tự
sản xuất những công cụ, dụng cụ, nguyên vật liệu đáp ứng yêu cầu thi công.
Chức năng và nhiệm vụ của Công ty được thể hiện thông qua những ngành
nghề mà Công ty đang hoạt động, cho đến nay ngành nghề chính của Công
ty bao gồm:
+ Xây dựng dân dụng, công nghiệp, công trình giao thông.
+ Xử lý nền móng các công trình giao thông.
Nguyễn Đức Duy – MSV: QD 0415 Lớp: Kinh tế Đầu tư K34
4
Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
+ Sản xuất vật liệu xây dựng.
+ Trang trí nội ngoại thất.
+ Kinh doanh bất động sản.
+ Sản xuất và kinh doanh đồ gỗ.
3.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty
Sơ đồ tổ chức:
Nguyễn Đức Duy – MSV: QD 0415 Lớp: Kinh tế Đầu tư K34
5
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
THÀNH VIÊN
GIÁM ĐỐCPHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
(GIÁM ĐỐC CN)
Phòng
Vật tư
Phòng
TC-KT
Phòng
Dự án

Phòng
HC-NS-TL
Phòng
Cơ giới
Chi nhánh
TP. HCM
Cán bộ văn
phòng
Cán bộ công trường
BỘ MÁY CÔNG TRƯỜNG
Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Ghi ch ú :
: Mối quan hệ quản lý cấp trên.
: Mối quan hệ quản lý ngang cấp.
Ghi ch ú :
: Mối quan hệ quản lý cấp trên.
: Mối quan hệ quản lý ngang cấp.
Toàn bộ công ty có 5 phòng ban và 7 Bộ máy công trường. Bộ máy
lãnh đạo của công ty gồm: 1 chủ tịch hội đồng thành viên, 1 giám đốc, 2 phó
giám đốc, các trưởng phòng và các chỉ huy công trường.
Nguyễn Đức Duy – MSV: QD 0415 Lớp: Kinh tế Đầu tư K34
6
CHI NHÁNH TP. HCM
Giám đốc CN
Phòng
Vật tư
Phòng
TC-KT
Phòng
Dự án

Phòng
HC-NS-TL
Phòng
Cơ giới
Cán bộ văn
phòng
Cán bộ công trường
BỘ MÁY CÔNG TRƯỜNG
Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Chức năng, nhiệm vụ của ban giám đốc và các phòng ban, bộ máy công
trường như sau:
a. Ban giám đốc:
- Giám đốc Công ty :
+ Là người có thẩm quyền và là đại diện pháp nhân của công ty.
+ Là người chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh của
công ty và đề xuất chỉ đạo lập phương án, kế hoạch sản xuất, kinh doanh.
- Phó giám đốc 1.
Là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc về toàn bộ việc thực hiện
kế hoạch sản xuất và công tác kỹ thuật, kinh doanh và công tác kinh doanh
và cũng là người chỉ huy trực tiếp các công tác trên.
- Phó giám đốc 2 kiêm Giám đốc chi nhánh TP. HCM
Là người chịu trách nhiệm quản lý chi nhánh TP. HCM và cũng là
người chịu trách nhiệm trước Giám đốc về toàn bộ việc thực hiện kế hoạch
sản xuất và công tác kỹ thuật, kinh doanh và công tác kinh doanh và cũng là
người chỉ huy trực tiếp các công tác trên.
b. Các phòng ban:
- Phòng Vật tư: Có nhiệm vụ tìm nguồn hàng, đảm bảo đủ chủng loại, số
lượng, chất lượng và tiến độ cung cấp các loại vật tư cho Bộ máy công
trường và chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc và phó Giám đốc.
- Phòng TC – KT: Là bộ phận tham mưu giúp giám đốc quản lý toàn bộ

nguồn tài chính của Công ty và thực hiện toàn bộ công tác tài chính, kế toán.
- Phòng Dự án: Là bộ phận tham mưu giúp giám đốc quản lý toàn bộ các dự
án mà Công ty trúng thầu cũng như các dự án mà Công ty làm chủ đầu tư.
- Phòng HC-NS-TL: Là bộ phận tham mưu của Giám đốc, thực hiện
công tác tổ chức nhân sự và hành chính.
Nguyễn Đức Duy – MSV: QD 0415 Lớp: Kinh tế Đầu tư K34
7
Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
- Phòng cơ giới: Có nhiệm vụ điều hành và cung cấp máy móc, trang
thiết bị phương tiện thi công cơ giới cho các dự án các công trình của Công
ty sao cho phù hợp với tình hình, tiến độ thi công và có trách nhiệm bảo
toàn củng cố trang thiết bị này.
NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG TY
HUMAN RESOURCES
CÁN BỘ CHỦ CHỐT TRONG CÔNG TY
THE MOST IMPORTANT OFFICER
T
T
HỌ VÀ TÊN CHỨC DANH
TRÌNH
ĐỘ
QUÁ TRÌNH
QUẢN LÝ
1 Nguyễn Cương Chủ tịch HĐTV
Cử nhân
kinh tế
Trên 12 năm
2 Trần Ngọc Tuấn Giám đốc Công ty
Kỹ sư xây
dựng

Trên 12 năm
3 Lê Hà Giang Phó Giám đốc Công ty
Kỹ sư xây
dựng
Trên 12 năm
4 Lưu Vĩnh Phúc
Phó Giám đốc Công ty &
Giám đốc CN TP. HCM
Kỹ sư xây
dựng
Trên 10 năm
5 Trần Ngọc Đôn
Phó Giám đốc
CN TP. HCM
Kỹ sư xây
dựng
Trên 10 năm
6 Nguyễn Hoàng Giang
Phó Giám đốc Công ty &
Trưởng phòng Dự án
Kỹ sư xây
dựng
Trên 8 năm
7 Nguyễn Giáp Vĩnh Phó phòng Dự án
Kỹ sư xây
dựng
Trên 6 năm
8 Luyện Thanh Hà Phó phòng Dự án
Kỹ sư xây
dựng

Trên 9 năm
9 Phan Thu Hằng
Trưởng phòng Tài chính
Kế toán
Cử nhân
kinh tế
Trên 10 năm
10 Phùng Thắng Ngà Trưởng phòng Vật tư
Cử nhân
Kinh tế
Trên 10 năm
11 Lê Mạnh Hùng Phó phòng Cơ giới Kỹ sư máy Trên 5 năm
Nguyễn Đức Duy – MSV: QD 0415 Lớp: Kinh tế Đầu tư K34
8
Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
xây dựng
12 Vũ Kim Thành Trưởng phòng HCNSTL
Cử nhân
Kinh tế
Trên 10 năm
CÁN BỘ CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT
SPECIALISTIC OFFICER
Trình độ
SỐ LƯỢNG
THÂM NIÊN
1-5 NĂM 5-10 NĂM TRÊN 10 NĂM
I/ Đại học 72 37 23 12
- Kỹ sư xây dựng 45 25 14 6
- Cử nhân kinh tế 17 7 4 6
- Kỹ sư tin học 2 2

- Kỹ sư thủy lợi 1 1
- Kỹ sư cơ khí 3 1 2
- Kỹ sư điện 4 2 2
II/ Trung cấp 15 2 8 5
- Xây dựng 5 4 1
- Kinh tế 4 2 2
- Cơ khí 6 2 4
Nguyễn Đức Duy – MSV: QD 0415 Lớp: Kinh tế Đầu tư K34
9
Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
CÔNG NHÂN KỸ THUẬT
WORKERS
TT TRÌNH ĐỘ SỐ LƯỢNG
BẬC THỢ
1 2 3 4 5 6 7
1 Công nhân xây dựng 234 88 31 52 38 20 3 2
2 Công nhân hàn 52 2 2 17 19 8 2 2
3 Công nhân điện 23 4 9 5 5
4
Công nhân vận hành
máy nén khí
22 2 8 7 5
5
Công nhân vận hành
máy sàng
18 3 12 3
6 Thợ vận hành cẩu 19 8 6 5
7 Thợ sửa chữa máy 15 5 3 4 2 1
8 Thợ lái máy khoan nhồi 46 27 14 5
Tổng cộng

429 90 39
12
9
10
4
55 7 5
II. ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY DOANH
NGHIỆP XÂY DỰNG
1.1 Khái niệm doanh nghiệp
- Theo điều 3 luật doanh nghiệp do Quốc Hội thông qua ngày
12/6/1999: Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định được đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
- Như vậy doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thành lập nhằm thực
hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu
thụ sản phẩm cung ứng dịch vụ tên thị trường nhằm mục đích sinh lời.
- Có nhiều các phân loại doanh nghiệp, tuỳ theo tiêu chí khác nhau để
phân loại nhưng cách phân loại được sử dụng nhiều nhất và có vai trò quan
trọng nhất trong nghiên cứu hoạt động của doanh nghiệp là phân loại theo hình
thức sở hữu gồm:
+ Doanh nghiệp quốc doanh (DNNN)
Nguyễn Đức Duy – MSV: QD 0415 Lớp: Kinh tế Đầu tư K34
10
Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
+ Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: là doanh nghiệp dựa trên lở hữu tư
nhân về tư liệu sản xuất trong đó gồm hình thức sở hữu cá nhân, sở hữu gia
đình, sở hữu tập thể và hỗn hợp sở hữu của nhà kinh doanh nước ngoài.
DNNQD gồm:
* Doanh nghiệp tư nhân
* Công ty trách nhiệm hữu hạn

* Công ty cổ phần
* Hợp tác xã
- Chuyển sang nền kinh tế thị trường với sự cùng tồn tại và phát triển
của nhiều thành phần kinh tế, trong đó DNQD vẫn giữ vai trò then chốt tuy
nhiên DNNQD và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phận
không thể thiếu và giữ vai trò quan trọng của nền kinh tế.
1.2. Doanh nghiệp ngành Xây dựng
Doanh nghiệp ngành Xây dựng là một loại hình doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng nhằm tạo ra TSCĐ, cơ sở hạ tầng có chính
doanh nghiệp mình và cho nền kinh tế với mục đích kiếm lời.
Những năm trước đây, trong thời kỳ bao cấp với nền kinh tế tập trung
mệnh lệnh, hoạt động xây dựng do các doanh nghiệp của Nhà nước độc quyền
cung ứng theo dế hoạch. Đến nay, mặc dù có doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà
nước vẫn còn chiếm tỷ lệ cao trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ xây dựng,
nhưng cũng có khá nhiều doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân được
thành lập. Đặc biệt là có sự tham gia của các nhà cung ứng dịch vụ nước ngoài
do đó mà hiện nay trên thị trường xây dựng cạnh tranh rất khốc liệt.
1.2.1. Vai trò của Doanh nghiệp ngành Xây dựng
* Các doanh nghiệp ngành Xây dựng có nhiệm vụ tái sản xuất các tài
sản cố định cho mọi lĩnh vực sản xuất và phi sản xuất của đất nước. Có thể
nói không ngành sản xuất nào, không một hoạt động văn hoá - xã hội nào
là không sử dụng sản phẩm của ngành xây dựng.
Nguyễn Đức Duy – MSV: QD 0415 Lớp: Kinh tế Đầu tư K34
11
Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
* Các công trình xây dựng của các doanh nghiệp có vai trò tăng năng
lực sản xuất kinh doanh của chính doanh nghiệp mình, đồng thời tạo sự
phát triển kinh tế xã hội của đất nước và tạo thêm chỗ làm cho người lao
động, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
* Các doanh nghiệp ngành xây dựng phải sử dụng một lượng vốn lớn,

do đó một sai lầm trong xây dựng có thể dẫn đến lãng phí lớn, rất khó sửa
chữa trong nhiều năm.
* Hoạt động của các doanh nghiệp ngành xây dựng đóng góp đáng kể
vào giá trị tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân.
1.2.2. Đặc điểm và nội dung hoạt động của doanh nghiệp ngành xây dựng.
* Doanh nghiệp phải nhận được đơn đặt hàng trước khi sản xuất nghĩa
là doanh nghiệp đã biết trước khách hàng và có quan hệ với khách hàng của
mình, để có được hợp đồng thì doanh nghiệp phải tạo niềm tin, được khách
hàng chấm điểm cao bằng chính năng lực thi công và uy tín của mình.
* Tình hình và điều kiện sản xuất trong các doanh nghiệp ngành xây
dựng luôn thiếu tính ổn định, luôn biến đổi theo địa điểm xây dựng và giai
đoạn xây dựng. Đặc điểm này đòi hỏi các doanh nghiệp phải chú ý tăng
cường tính linh động, linh hoạt, gọn nhẹ về mặt trang thiết bị tài sản cố định
sản xuất, lựa chọn các hình thức tổ chức sản xuất linh hoạt, phấn đấu giảm
chi phí có liên quan đến vận chuyển, lựa chọn vùng hoạt động thích hợp, lợi
dụng tối đa lực lượng lao động tại chỗ và liên kết tại chỗ để có thể hoạt động
thi công xây dựng một cách hiệu quả nhất.
* Thời gian xây dựng các công trình thường dài. Đặc điểm này làm
cho vốn đầu tư xây dựng công trình và vốn sản xuất của doanh nghiệp xây
dựng thường bị ứ đọng lâu tại công trình đang còn xây dựng dở dang, các
doanh nghiệp xây dựng dễ gặp phải rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian, các
công trình xây dựng xong dễ bị hao mòn vô hình.
* Quá trình sản xuất xây dựng rất phức tạp, có những thời điểm đòi
hỏi một số đơn vị tham gia xây dựng công trình cùng đến hiện trường thi
Nguyễn Đức Duy – MSV: QD 0415 Lớp: Kinh tế Đầu tư K34
12
Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
công để thực hiện phần việc của mình, trong khi diện tích của công trình lại
có hạn. Do đó đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng phải có trình độ tổ chức
phối hợp cao trong sản xuất.

* Công việc xây dựng phải tiến hành ngoài trời nên chịu người ảnh
hưởng của thời tiết, điều kiện làm việc nặng nhọc. Do đó đòi hỏi doanh
nghiệp xây dựng phải lập tiến độ thi công hợp lý để tránh thời tiếp xấu.
* Sản xuất xây dựng chịu ảnh hưởng của lợi nhuận chênh lệch do
điều kiện của địa điểm xây dựng đem lại. Cùng một loại công trình nhưng
nếu nó được đặt ở nơi có sẵn nguồn nguyên vật liệu xây dựng, nguồn máy
móc cho thuê và sẵn nhân công thì doanh nghiệp sẽ hạ được chi phí do giảm
được vận chuyển, giảm xây dựng công trình phụ tạm nhờ đó thu được nhiều
lợi nhuận.
Từ những đặc điểm trên cho ta thấy những đặc điểm này có ảnh hưởng
đến rất lớn đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp ngành xây dựng. Đó là
trong vốn đầu tư mà doanh nghiệp thực hiện trong mỗi năm chủ yếu là đầu
tư vào máy móc thiết bị và đào tạo nguồn nhân lực để tăng năng lực sản xuất
và năng lực điều hành, thi công thêm vào đó Công ty phải đầu tư vào TSVH
như hoạt động Marketing, quảng cáo... để tăng uy tín của Công ty trên thị
trường xây dựng từ đó nhận được các đơn đặt hàng tạo công ăn việc làm cho
người lao động hay đó chính là tăng uy tín và tăng khả năng thắng thầu của
Công ty.
2. Đặc điểm về sản phẩm và qui trình xây dựng công trình
- Là một Công ty xây dựng sản phẩm của Công ty là các công trình
xây dựng vì vậy nó mang đặc điểm của doanh nghiệp xây dựng và sản phẩm
của ngành xây dựng.
- Quy trình xây dựng công trình
Việc thi công các công trình ở công ty gần giống nhau cho mọi dự án
và nó được thiết kế trước khi giao cho các đội thực thi, hoặc do tự các đội
Nguyễn Đức Duy – MSV: QD 0415 Lớp: Kinh tế Đầu tư K34
13
Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
thiết kế rồi công ty duyệt thông qua. Mô hình tổng quát quy trình thực hiện
công trình có thể biểu diễn qua sơ đồ sau:

Sơ đồ: Quy trình thực hiện công trình xây dựng

Thông thường công trình xây dựng hoàn thành phải trải qua các bước
tuần tự: khảo sát, thiết kế công trình, lập dự án tiền khả thi, khả thi và lựa
chọn, tổ chức thi công xây lắp, tổ chức nghiệm thu và bàn giao và bước cuối
cùng là thanh quyết toán công trình và bảo hành công trình.
Trên giác độ doanh nghiệp thực hiện thi công xây lắp mà xem xét một công
trình một dự án thực sự bắt đầu được xem xét nghiên cứu trước khi hồ sơ
mời thầu được gửi đến, trong quá trình xem xét đó các gói thầu nào được xác
định để xây dựng hồ sơ dự thầu sẽ được chuẩn bị cho các bước tiếp theo. Đó
là hình thành lên bộ máy quản lý dự án trong đó sơ đồ quản lý dự án sẽ gửi
đi kèm hồ sơ dự thầu. Ngay sau khi thắng thầu công ty sẽ chỉ định đội để
thực thi công trình thông qua các hợp đồng kinh tế nội bộ, hợp đồng khoán.
Lúc này ban quản lý đội sẽ cùng công ty lên kế hoạch chuẩn bị điều động
xe, máy, vốn đến công trường sau khi đã khảo sát kĩ mặt bằng và có được kế
hoạch tổ chức mặt bằng thi công.
3. Đặc điểm về lao động.
Do đặc điểm của sản phẩm nên điều kiện sản xuất luôn luôn thay đổi,
điều kiện sinh hoạt của người lao động cũng luôn thay đổi do đó người lao
động phải thay đổi để thích nghi với điều kiện sản xuất mới. Từ khi ra đời
đến nay Công ty luôn duy trì bộ máy quản lý gọn nhẹ, với một nửa là lao
Nguyễn Đức Duy – MSV: QD 0415 Lớp: Kinh tế Đầu tư K34
14
Khảo sát, thiết kế
công trình
Lập dự án khả thi
và lựa chọn
Tổ chức thi công
xây lắp
Tổ chức nghiệm thu

và bàn giao
Thanh quyết toán và
bảo hành
Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
động hợp đồng và theo thời vụ Công ty còn kết hợp sử dụng lao động địa
phương nơi thi công, huy động mọi lực lượng trong giai đoạn thi công và
hoàn thiện công trình một mặt nâng cao hiệu quả của Công ty đồng thời giải
quyết được vấn đề lao động nhàn rỗi của địa phương.
Về lực lượng lao động, Công ty tuyển dụng các loại thợ mộc, nề,
sắt, hàn, bê tông... Với nhiều loại tay nghề, bậc thợ đáp ứng tiến độ thi công
công việc và chất lượng công trình. Số lượng công nhân tuyển dụng là con
số động tuỳ thuộc và lực lượng công việc. Nhưng bên cạnh đó đây cũng là
một khó khăn cho Công ty đó là trình độ của người lao động không đồng bộ,
chưa quen công việc và điều kiện làm việc nên hiệu quả công việc nhiều khi
chưa đảm bảo, một số công trình chưa đảm bảo về chất lượng...
4. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật, tài sản cố định
Là một doanh nghiệp tư nhân Công ty phải tự lực về mọi mặt từ cơ sở
vật chất đến máy móc thiết bị để thi công. Do đặc điểm của sản xuất xây
dựng đòi hỏi phải có lượng máy móc thiết bị với giá trị lớn phục vụ cho quá
trình thi công tại công trường, công tác tại văn phòng. Công ty tự bỏ vốn và
vay vốn để mua máy móc thiết bị như máy cẩu bánh xích, máy ủi, máy trộn
bê tông, máy khoan cọc nhồi… và các thiết bị văn phòng như máy tính, máy
in, máy photocopy, công cụ máy móc nhỏ như: dàn giáo, cột chống, máy
đầm...và hàng năm tiến hành mua sắm, sửa chữa và bảo dưỡng máy móc
thiết bị để đảm bảo tiến độ và chất lượng thi công.
Nguyễn Đức Duy – MSV: QD 0415 Lớp: Kinh tế Đầu tư K34
15
Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC THIẾT BỊ THI CÔNG CHÍNH
TÊN THIẾT

BỊ
EQUIPMENT
DESCRIPTION
SỐ
LƯỢNG
QUANTITY
Đ.V
UNIT
NƯỚC
SX
MADE
IN
NĂM
SX
Y.O.P
TÍNH NĂNG KỸ THUẬT
TECHNICAL PARAMETERS
Gầu đào thủy lực
SOILMEC BH12.
1 Chiếc
ITALIA
1992
Chiều rộng hố đào: 500-1200mm
Chiều dài hố đào: 2000-3000mm
Chiều sâu đào tối đa: 50m.
Gầu đào thủy lực
Masago – MHL
80120
1 Chiếc
Nhật

1994
Chiều rộng hố đào: 800-1200mm
Chiều dài hố đào: 2000-3000mm
Chiều sâu đào tối đa: 50m.
Gầu đào thủy lực
Masago – MHL
5070
1 Chiếc
Nhật
1994
Chiều rộng hố đào: 500-1000mm
Chiều dài hố đào: 2000-3000mm
Chiều sâu đào tối đa: 50m.
Gầu đào cơ LG03 1 Chiếc
đài loan
1998
Chiều rộng hố đào: 800-1200mm
Chiều dài hố đào: 2000-3000mm
Máy khoan cọc nhồi
SUMITOMO SD610
1 Chiếc
NHẬT
1994
Tải trọng nâng: 60 tấn
Chiều sâu khoan tối đa: 65m
Đường kính lỗ khoan tối đa: 2,5m
Máy khoan cọc nhồi
SUMITOMO SD507
1 Chiếc
Nhật

1996
Tải trọng nâng: 50 tấn
Chiều sâu khoan tối đa: 65m
Đường kính lỗ khoan tối đa: 2,2m
Máy khoan cọc nhồi
NIPPON SHARYO
ED5500S
1 Chiếc
Nhật
1990
Tải trọng nâng: 45 tấn
Chiều sâu khoan tối đa: 65m
Đường kính lỗ khoan tối đa: 1,7m
Máy hoan cọc nhồi
NIPPON SHARYO
ED5500.
1 Chiếc
Nhật
1992
Tải trọng nâng: 45 tấn
Chiều sâu khoan tối đa: 65m
Đường kính lỗ khoan tối đa: 1,7m
Máy khoan cọc nhồi
NIPPON SHARYO
ED4000
2 Chiếc
NHẬT
1989
Tải trọng nâng: 30 tấn
Chiều sâu khoan tối đa: 53m

Đường kính lỗ khoan tối đa: 1,7m
Máy khoan
SOILMECR10
1 Chiếc
ITALY
1994 Tải trọng nâng: 30 tấn
Chiều sâu khoan tối đa: 62m
Nguyễn Đức Duy – MSV: QD 0415 Lớp: Kinh tế Đầu tư K34
16
Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Đường kính lỗ khoan tối đa: 2,5m
Máy khoan cọc nhồi
NIPPON SHARYO
ED4000
2 Chiếc
Nhật
1991
Tải trọng nâng: 30 tấn
Chiều sâu khoan tối đa: 53m
Đường kính lỗ khoan tối đa: 1,7m
Máy khoan cọc nhồi
NIPPON SHARYO
DH350
1 Chiếc
Nhật
1987
Tải trọng nâng: 35 tấn
Chiều sâu khoan tối đa: 44m
Đường kính lỗ khoan tối đa: 1,7m
Máy khoan cọc nhồi

NIPPON SHARYO
DH300
1 Chiếc
Nhật
1984
Tải trọng nâng: 30 tấn
Chiều sâu khoan tối đa: 44m
Đường kính lỗ khoan tối đa: 1,7m
Máy khoan cọc nhồi
NIPPON SHARYO
ED300
2 Chiếc
NHẬT
1985
Tải trọng nâng: 30 tấn
Chiều sâu khoan tối đa: 44m
Đường kính lỗ khoan tối đa: 1,7m
Máy khoan cọc nhồi
HITACHI KH 125-3
1 Chiếc
Nhật
1992
Tải trọng nâng: 35 tấn
Chiều sâu khoan tối đa: 66m
Đường kính lỗ khoan tối đa: 1,7m
Máy khoan cọc nhồi
HITACHI KH 125-1
1 Chiếc
Nhật
1990

Tải trọng nâng: 35 tấn
Chiều sâu khoan tối đa: 43m
Đường kính lỗ khoan tối đa: 1,7m
Máy khoan cọc nhồi
HITACHI KH100D
2 Chiếc
Nhật
1992
Tải trọng nâng: 30 tấn
Chiều sâu khoan tối đa: 52m
Đường kính lỗ khoan tối đa: 1,7m
Máy khoan cọc nhồi
HITACHI KH100-2
1 Chiếc
NHẬT
1990
Tải trọng nâng: 30 tấn
Chiều sâu khoan tối đa: 43m
Đường kính lỗ khoan tối đa: 1,7m
Máy khoan cọc nhồi
HITACHI KH100-2
2 Chiếc
Nhật
1992
Tải trọng nâng: 30 tấn
Chiều sâu khoan tối đa: 43m
Đường kính lỗ khoan tối đa: 1,7m
Máy khoan cọc nhồi
HITACHI TH55
1 Chiếc

Nhật
1992
Tải trọng nâng: 20 tấn
Chiều sâu khoan tối đa: 43m
Đường kính lỗ khoan tối đa: 1,5m
Đầu khoan
SOLIMEC RT3-ST.
1 Chiếc
ITALYA
1997
Chiều sâu khoan tối đa: 62m
Đường kính lỗ khoan tối đa: 2,5m
Cẩu bánh xích
HITACHI KH180
1 Chiếc
Nhật
1994 Tải trọng nâng tối đa: 50 tấn
Cẩu bánh xích
SUMITOMO LS118-
1 Chiếc
Nhật
1991 Tải trọng nâng tối đa: 50 tấn
Nguyễn Đức Duy – MSV: QD 0415 Lớp: Kinh tế Đầu tư K34
17
Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
RHD
Cẩu bánh xích
NIPPON SHAYO
DH 300
1 Chiếc

Nhật
1985 Tải trọng nâng tối đa: 30 tấn
Máy phát điện
DENYO
3 Chiếc
NHẬT
Công suất: 195 KVA
Máy phát điện
KOHLER
1 Chiếc
đức
1994 Công suất: 94 KVA
Máy nén khí
DENYO
12 Chiếc
Nhật
Công suất: 5 – 10m
3
/phút
Máy sàng cát IPC-
SD1000
12 Chiếc
Italya
Công suất: 50 – 120m
3
/phút
5. Đặc điểm về thị trường
Trong lĩnh vực để tiến hành sản xuất kinh doanh thì trước hết chúng ta
phải nhận được đơn đặt hàng vì vậy trong lĩnh vực xây dựng quá trình mua
bán xảy ra trước lúc bắt đầu giai đoạn sản xuất (tức là giai đoạn xây dựng

công trình) thông qua đấu thầu và ký kết hợp đồng. Cạnh tranh trong thị
trường xây dựng chủ yếu thông qua hình thức đấu thầu, đó chính là một
điểm khác biệt so với thị trường hàng hoá thông thường, ở thị trường dựng
có khi nhờ vào mối quan hệ, uy tín mà thị trường được mở rộng. Thị trường
của Công ty xét theo chức năng và nhiệm vụ chính bao gồm công trình xây
dựng trường học, dự án san lấp, xây dựng nhà chung cư, công trình giao
thông... Là một công ty tư nhân mới hoạt động được trên 12 năm Công ty
phải tự tìm chỗ đứng cho chính mình quá trình khẳng định đó không phải
ngày một ngày hai. Chiến lược của Công ty là xây dựng là thị trường trọng
điểm cho chính mình rồi mới mở rộng ra các thị trường khác vì vậy thị
trường của Công ty còn trong phạm vi nhỏ.
Hiện nay trong tiến trình xây dựng việc tham gia dự thầu các công trình từ
nhỏ đến lớn đều rất nhộn nhịp từ Nhà nước đến tư nhân và đặc biệt là các
Nguyễn Đức Duy – MSV: QD 0415 Lớp: Kinh tế Đầu tư K34
18
Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Công ty Nhà nước có một quá trình lịch sử lâu dài và cũng đã gặt hái được
nhiều thành quả xây dựng được niềm tin của khách hàng thì đối với Công ty
đây là khó khăn rất lớn. Công ty liên doanh với Công ty Nhà nước là Công ty kinh
doanh và phát triển Nhà Hà nội để được tham gia vào các dự án lớn, mở
rộng thị trường đồng thời cán bộ công nhân viên trong Công ty luôn chủ động
tìm kiếm việc làm, mở rộng lĩnh vực kinh doanh kết hợp chuyên môn hoá với
đa dạng hoá sản phẩm.
Nguyễn Đức Duy – MSV: QD 0415 Lớp: Kinh tế Đầu tư K34
19
Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
B: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY
Trong sự nghiệp phát triển chung của đất nước mỗi cá nhân, mỗi tổ
chức hoạt động sản xuất đều phải có kế hoạch đầu tư và biện pháp để thực hiện
kế hoạch đầu tư, và sau mỗi giai đoạn thực hiện đó đều phải tổng kết quá

trình thực hiện để từ đó đưa ta các đánh giá nhận xét. Ở nội dung trên chúng
ta đã hiểu về đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. Để hiểu sâu sắc
hơn chúng ta sẽ đi xem xét nội dung và tình hình hoạt động đầu tư của Công
ty trong những năm qua.
I. TÌNH HÌNH CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY
1. Nội dung đầu tư trong doanh nghiệp
1.1. Khái niệm đầu tư trong doanh nghiệp
Đầu tư trong doanh nghiệp là bộ phận cơ bản của đầu tư, là hoạt động
chỉ dùng vốn và các nguồn lực khác trong hiện tại nhằm làm tăng thêm
những tài sản cố định của doanh nghiệp, tăng thêm công ăn viêc làm, nâng
cao đời sống thành viên trong đơn vị.
1.2. Nội dung đầu tư trong doanh nghiệp
Đối với bất kỳ một đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh nào, dù hoạt
động ở các ngành nghề, các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế với những
đặc thù kinh tế kỹ thuật khác nhau cũng đều phải tiến hành các hoạng động
đầu tư để duy trì sự tồn tại và phát triển của cơ sở mình. Nội dung đầu tư
bao gồm:
1.2.1. Đầu tư vào mấy móc thiết bị, dây chuyên công nghệ, cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị là tiền đề để thực hiện một hoạt động
sản xuất kinh doanh vì vậy đầu tư vào việc tái tạo tài sản cố định đóng vai
trò quan trọng nhất trong hoạt động đầu tư, nó quyết định đối với phần lợi
nhuận mà doanh nghiệp thu được. Các doanh nghiệp thường tăng cường
thêm tài sản cố định khi họ thấy trước được những cơ hội có lợi để mở rộng
sản xuất hoặc họ có thể giảm bớt chi phí bằng cách chuyển sang những
phương pháp sản xuất dùng nhiều vốn hơn.
Nguyễn Đức Duy – MSV: QD 0415 Lớp: Kinh tế Đầu tư K34
20
Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
- Trước hết là xem xét đầu tư vào cơ sở hạ tầng, nhà xưởng: đây là
hoạt động đươc thực hiện đầu tiên của mỗi công cuộc đầu tư (trừ đầu tư

chiều sâu). Xây dựng trụ sở làm nơi giao dịch của Công ty. Xây dựng nhà
xưởng để để lắp đặt dây chuyền công nghệ, tạo điều kiện đảm bảo cho dây
chuyền thiết bị sản xuất, công nghệ hoạt động được thuận lợi và an toàn,
đồng thời là nơi để bảo quản, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc thiết bị .Do
đó để thực hiện tốt đầu tư này phải xem xét thuận lợi, khó khăn của vị trí địa
lý, địa chất... đồng thời phải phù hợp với ngành nghề kinh doanh, đặc tính
kỹ thuật của máy móc thiết bị, tổ chức sản xuất điều hành, nhu cầu dự trữ
nguyên vật liệu, số lượng công nhân. Từ đó cân nhắc và quyết định về diện
tích xây dựng, đặc điểm kiến trúc, kích thước tối ưu nhất phù hợp với nguồn
lực tài chính của đơn vị.
- Cùng với đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, các doanh nghiệp cũng phải
chú ý đầu tư máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ và các tài sản cố định
khác. Đây là bộ phận chiếm tỷ trọng vốn lớn trong vốn đầu tư của doanh
nghiệp đặc biệt đối với doanh nghiệp chuyên thi công xây lắp. Trong điều
kiện hiện nay khoa học kỹ thuật công nghệ phát triển mạnh mẽ và có nhiều
tầng công nghệ thì việc đầu tư máy móc thiết bị có ý nghĩa vô cùng quan
trọng, doanh nghiệp có nhiều cơ hội để lựa chọn công nghệ, máy móc thiết
bị phù hợp. Việc đầu tư cho máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ phải
sản xuất ra sản phẩm có tính cạnh tranh cao, khai thác và sử dụng có hiệu
quả lợi thế so sánh của doanh nghiệp của vùng như lao động, nguyên vật
liệu... nhưng giá cả và trình độ công nghệ phải phù hợp xu thế phát triển và
năng lực của doanh nghiệp.
Máy móc thiết bị thường được liệt kê, sắp xếp thành các nhóm như :
máy móc thiết bị chính trực tiếp sản xuất, thiết bị phụ trợ, thiết bị vận
chuyển bốc xếp, máy móc thiết bị đo lường, kiểm tra chất lượng, máy móc
thiết bị cho khối văn phòng... để thuận tiện cho việc quản lý sử dụng và bảo
dưỡng sửa chữa.
Nguyễn Đức Duy – MSV: QD 0415 Lớp: Kinh tế Đầu tư K34
21
Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp

Trong qui trình hoạt động: máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ lạc
hậu doanh nghiệp phải tiến hành đầu tư đổi mới... có vai trò quan trọng
quyết định sự phát triển của doanh nghiệp. Đây là hình thức đầu tư nhưng đi
sâu vào mặt chất của đầu tư. Mục tiêu của đổi mới công nghệ là tạo ra các
yếu tố mới của công nghệ nhằm nâng cao chất lương sản phẩm, hạ giá
thành, tăng khả năng cạnh tranh. Đầu tư đổi mới công nghệ trong doanh
nghiệp được thực hiện theo cách như cải tiến, hiện đại hoá công nghệ truyền
thống hiện có, tự nghiên cứu, phát triển ứng dựng công nghệ mới, nhập công
nghệ từ nước ngoài thông quá mua sắm chuyển giao công nghệ.
Vốn đầu tư cho máy móc thiết bị nếu rất lớn, do vậy khi mua sắm đòi
hỏi phải có sự am hiểu nhất định để có thể mua được thiết bị đáp ứng yêu
cầu, với giá hợp lý.
1.2.2. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
- Ngày nay khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ, vậy vai trò của con
người trong quá trình hoạt động sản xuất còn quan trong không? Đó là câu
hỏi được đạt ra và cần có câu trả lời. Như chúng ta đã biết con người không
chỉ là người sáng tạo ra công nghệ, máy móc thiết bị mà còn là người điều
khiển chúng để chúng phát huy tác dụng. Nếu chúng ta có nhà xưởng, có
máy móc thiết bị có nguyên vật liệu nhưng thiếu bàn tay con người thì
những các nguồn lực đó không được phối hợp, không phát huy tác dụng và
cũng không thể có sản phẩm cung cấp cho xã hội. Như vậy nguồn nhân lực
là tài sản quý giá của doanh nghiệp, là bộ phận quyết định sự vận hành qui
trình sản xuất kinh doanh. Trong quá trình phát triển, mỗi doanh nghiệp phải
phát huy hiệu quả của nguồn nhân lực của mình đồng thời ngày càng nâng
cao số lượng cũng như chất lượng nguồn nhân lực đó là một nội dụng của
đầu tư của doanh nghiệp.
- Trong công tác lao động doanh nghiệp bao gồm; tuyển dụng, đào tạo
và sử dụng lao động, các doạt động này có mối quan hệ tác động lẫn nhau.
Công tác tuyển dụng mà tỉ mỷ kỹ lưỡng sẽ lựa chọn được người lao động
Nguyễn Đức Duy – MSV: QD 0415 Lớp: Kinh tế Đầu tư K34

22
Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
phù hợp với yêu cầu công việc từ đó hiệu quả sử dụng nâng cao... Trong các
doạt động thì công tác đào tạo (đào tạo lại, đào tạo nâng cao tay nghề...) là
nội dung quan trọng nhất của đầu tư nguồn nhân lực. Về đối tuợng đào tạo
doanh nghiệp có thể đào tạo cho ba đối tượng là: lực lượng cán bộ quản lý,
đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học công nghệ và đào tạo nâng cao tay nghề
cho công nhân. Về phương thức đào tạo doanh nghiệp có thể lựa chọn hai
hình thức là đào tạo bên ngoài thông qua việc kết hợp với các trường đại
học, trường dạy nghề, do các tổ chức chuyên về đào tạo đảm nhiệm hay tổ
chức các khoá đào tạo nội bộ.
Trong công tác sử dụng lao động đòi hỏi phải có cán bộ lãnh đạo quản
lý nắm bắt sâu, sát năng lực của nhân viên để có thể phân công nhiệm vụ
cho phù hợp, tạo môi trường thuận lợi giúp họ phát huy tốt khả năng của
mình góp phần vào sự phát triển của doanh nghiệp. Lực lượng cán bộ lãnh
đạo trong doanh nghiệp không đông về số lượng nhưng lại có tính quyết
định đối với sự thành bại của doanh nghiệp bởi vì quản lý lao động là một
công việc không phải bất cứ ai cũng làm được, quản lý vừa là một nghề vừa
là một nghệ thuật do đó nếu như người lãnh đạo, quản lý không học tập
không nâng cao nhận thức trình độ và không có chính sách mềm dẻo trong
quản lý thì khó có thể tồn tại trong nền kinh tế thị trường, hiểu được tâm lý
người lao động từ đó tác động đúng hướng để đạt được hiệu quả quản lý cao
nhất.
Trình độ tri thức và tay nghề của người lao động có ý nghĩa quan trọng
đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp vì những người có trình độ
tri thức, có tay nghề cao, kỹ năng thành tạo, lao động lành nghề sẽ sử dụng
tốt các loại thiết bị công nghệ có trình độ cao, phức tạp, tiếp thu áp dụng tốt
các thiết bị công nghệ tiên tiến, họ sẽ nhanh chóng tiếp thu được kinh
nghiệm của lớp người đi trước đồng thời có thể tự học hỏi tự thực hành để
nâng cao trình độ của chính mình để đạt được điều này đòi hỏi quá trình đào

Nguyễn Đức Duy – MSV: QD 0415 Lớp: Kinh tế Đầu tư K34
23
Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
tạo (đào tạo lại, đào tạo nâng coa tay nghề của công nhân) là một tất yếu
khách quan.
1.2.3. Đầu tư vào tài sản vô hình
- Tài sản vô hình là tài sản không có hình thái cụ thể tuy nhiên nó
đóng góp quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp và
nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Các tài sản vô hình không
trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng nó gián tiếp tác động làm cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra nhanh hơn và có hiệu quả hơn.
Đầu tư hợp lý vào tài sản vô hình đồng nghĩa với việc thúc đẩy vị thế, danh
tiếng của doanh nghiệp tăng lên và có thể làm.
- Các TSVH có thể là bằng phát minh sáng chế, bí quyết kỹ thuật, tên
hiệu thương mại, uy tín của doanh nghiệp, bầu không khí làm việc, đầu tư
cho nguồn nhân lực, hoạt động xúc tiến đầu tư...
Đầu tư vào TSVH rất đa dạng nhưng tựu trung lại cái mà doanh nghiệp
nào cũng cần đó là uy tín, vị thế của mình trên thị trường, có thể hiểu đó là
danh tiếng về tên gọi của doanh nghiệp, của sản phẩm của doanh nghiệp,
lòng tin của khách hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp. Hiệu quả mà
hoạt động đầu tư này đem lại rất khó lượng hóa một cách chính xác nhưng
nó góp vai trò quan trọng trong việc thành công của doanh nghiệp.
- Chi phí cho hoạt động này bao gồm cho nghiên cứu thị trường, tiếp
thị quảng cáo, giao dịch với khách hàng, chi phí cho công tác đối ngoại...
đặc biệt là chi phí cho hoạt động quảng cáo thường chiếm một tỷ lệ vốn lớn
trong vốn đầu tư của doanh nghiệp.
- Quảng cáo là cách thức tốt nhất để mọi người biết đến doanh nghiệp
và phương tiện để thực hiện quảng cáo rất đa dạng có thể qua đài, báo chí,
truyền hình... Do đó cần có một nguồn vốn để đầu tư, để trang trải chi phí
cho hoạt động này. trong chi phí ngiên cứu thị trường phải kể đến hoat động

Marketing với 3 chiến lược: khách hàng, cạnh tranh, thích nghi thông qua
tiến bộ khoa học kỹ thuật giúp doanh nghiệp rất nhiều trong việc nắm bắt
Nguyễn Đức Duy – MSV: QD 0415 Lớp: Kinh tế Đầu tư K34
24
Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
nhu cầu thị trường, tình hình biến động của thị trường và tình hình của đối
thủ cạnh tranh, để có chiến lược phát triển phù hợp.
- Hoạt động đối ngoại của doanh nghiệp: trong nền kinh tế thị trường
với nhiều mối quan hệ phức tạp, công tác đối ngoại ngày càng tỏ rõ vai trò
của nó. Đó là mối quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp vật tư, thiết
bị, dịch vụ cho doanh nghiệp, là mối quan hệ với các cơ quan chính phủ, các
tổ chức chính quyền... Đây không phải là công tác quan hệ hành chính đơn
thuần, công tác này giúp cho doanh nghiệp nhanh chóng đề xuất những
vướng mắc về cơ chế chính sách với các cơ quan có thẩm quyền, phối hợp
chặt chẽ với bạn hàng vì lợi ích chung, duy trì được mối quan hệ lâu dài tạo
điều hiện thuận lợi và ổn định cho qui trình sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp.
Ngày nay các doanh nghiệp có xu hướng khuyếch trương TSVH, và
đâu tư mạnh mẽ vào TSVH, đây là một xu thế đúng đắn bởi tăng đâu tư cho
TSVH sẽ làm tăng đáng kể doanh thu của doanh nghiệp, sản xuất luôn được
mở rộng. Uy tín và vị thế của doanh nghiệp đước xác định, doanh nghiệp
phát triển một cách vững chắc. Tuy nhiên việc đầu tư vào TSVH rất đa
dạng, do đó doanh nghiệp phải có sự lựa chọn để đầu tư một cách hợp lý
nhất tránh lãng phí vốn đầu tư.
1.3. Vốn và nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp
1.3.1. Vốn đầu tư
Vốn đầu tư là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu và trong quá trình
sản xuất kinh doanh tiếp theo của doanh nghiệp nhằm đem lại lợi nhuận
chodh.
Một cơ sở muốn tiến hành sản xuất kinh doanh, thì cần phải có những

nguồn lực ban đầu như đất đai, nhà xưởng, trang thiết bị, máy móc... Để có
được những nguồn lực này thì sản xuất kinh doanh cần phải có lượng vốn
ban đầu để tạo dựng, mua sắm, tiếp theo đó để tiến hành sản xuất kinh
doanh trên nền tảng đó cần phải có nguyên vật liệu, con người... do đó cũng
Nguyễn Đức Duy – MSV: QD 0415 Lớp: Kinh tế Đầu tư K34
25

×