Tải bản đầy đủ (.ppt) (71 trang)

ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC KHU CÔNG NGHIỆP QUẾ VÕ II – TỈNH BẮC NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.37 KB, 71 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN HÀ
NỘI
KHOA
MƠI 1TRƯỜNG
NHĨM

ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN
LƯỢC KHU CÔNG NGHIỆP QUẾ VÕ II –
TỈNH BẮC NINH

TIỂU LUẬN:

Giáo viên hướng dẫn:
GS.TS. LÊ VĂN KHOA
Thành viên:
Lương Thị Thúy Chinh
Phùng Thị Châm
Phạm Thị Lan Anh
Dương Thị Thơm
1


NỘI DUNG
1
2
3
4
5
6
7
8



MỞ ĐẦU

Chương 1: MƠ TẢ TĨM TẮT DỰ ÁN VÀ CÁC VẤN ĐỀ MƠI TRƯỜNG CHÍNH
LỒNG GHÉP CÁC ĐIỀU KIỆN KHÍ HẬU LIÊN QUAN ĐẾN DỰ ÁN

Chương 2: MƠ TẢ DIỄN BIẾN CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG VÀ ĐIỀU KIỆN
KHÍ HẬU LIÊN QUAN ĐẾN DỰ ÁN QUY HOẠCH

Chương 3: DỰ BÁO TÁC ĐỘNG ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG KHI
THỰC HIỆN DỰ ÁN QH VÙNG CÔNG NGHIỆP

Chương 4: THAM VẤN CÁC BÊN LIÊN QUAN TRONG Q TRÌNH
ĐÁNH GIÁ MƠI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC

Chương 5: ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU, CẢI
THIỆN VÀ CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT MƠI TRƯỜNG

Chương 6: CHỈ DẪN NGUỒN CUNG CẤP SỐ LIỆU, DỮ LIỆU
VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


1. Xuất xứ của Dự án
Trong công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa, nước ta đang
trên đà phát triển mạnh mẽ các ngành kinh tế cũng như sản
xuất nhằm hướng tới trở thành nước công nghiệp vào năm
2020. Hiện nay, nước ta đang ở thời kỳ điều chỉnh mạnh cơ
cấu kinh tế theo chiến lược cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và

đơ thị hóa, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt khá cao
(giai đoạn 2001 - 2010 khoảng 7,2%/năm). Cơ cấu kinh tế
chuyển dịch theo hướng tích cực, GDP của ngành cơng nghiệp
- xây dựng tăng từ 36,7% năm 2000 lên khoảng 41 - 41,5%
năm 2010, dịch vụ - thương mại tăng từ 38,8 lên 39%, ngành
nông - lâm nghiệp - thủy sản giảm từ 24,5% xuống cịn 20%.
Việc phát triển cơng nghiệp đa ngành đa lĩnh vực cùng với đó
là sự thu hút vốn FDI vào Việt Nam đã có rất nhiều các khu
cơng nghiệp, khu chế xuất được thành lập và đi vào hoạt động
trên địa bàn cả nước. Chính sự phát triển mạnh mẽ các khu
công nghiệp đã gây ra nhiều hệ lụy ngày cả đối với kinh tế xã hội và môi trường. Bên cạnh đó, những tác động bất lợi
của biến đổi khí hậu như lũ, lụt, hạn hán hàng năm diễn ra
ngày càng phức tạp làm cho hạn chế khả năng phát triển
ngành công nghiệp bền vững.


1. Xuất xứ của Dự án


Ngay sau khi tỉnh Bắc Ninh được tái lập, Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân
tỉnh đã xác định một trong những giải pháp quan trọng nhằm phát triển
kinh tế - xã hội, đẩy nhanh quá trình cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa tỉnh
Bắc Ninh là tập trung đầu tư, xây dựng và phát triển các khu công nghiệp
tập trung trên địa bàn tỉnh. Ngày 25/8/1998, Ban quản lý các khu công
nghiệp Bắc Ninh được thành lập theo Quyết định số 152/1998/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các
khu công nghiệp tập trung của tỉnh trên cơ sở Nghị định số 36/1997/NĐCP ngày 24/4/1997, đến năm 2008 thực hiện theo Nghị định số 29/2008/NĐCP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về Khu cơng nghiệp, Khu chế
xuất và Khu kinh tế.
 Các khu công nghiệp Bắc Ninh có tổng số 263 dự án đi vào hoạt động, góp
phần quan trọng vào thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Riêng năm

2011, giá trị sản xuất công nghiệp của các doanh nghiệp khu cơng nghiệp
(khơng tính cơng ty ĐTPTHT) đạt 142.704 tỷ đồng, giá trị xuất khẩu đạt
6.512 triệu USD, nộp ngân sách tỉnh 2.653 tỷ đồng. Tổng số lao động đang
làm việc tại các khu công nghiệp Bắc Ninh hiện là 87.053 lao động; trong
đó, số lao động địa phương là 35.655 lao động chiếm 41% tổng số lao động,
lao động nữ là 61.575 người, chiếm 71%; mức thu nhập bình quân 2,4
triệu đồng/người/tháng. Kết quả thu hút đầu tư và hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khu công nghiệp cho thấy việc hình
thành và phát triển ngành cơng nghiệp mũi nhọn của tỉnh tập trung vào
lĩnh vực điện tử, cơ khí chế tạo, chế biến công nghệ cao và xác lập mô hình
cơng nghiệp hỗ trợ cho phát triển cơng nghệ cao.


1. Xuất xứ của Dự án
Tuy nhiên, công tác quy hoạch khu công nghiệp được chú trọng,
tuy nhiên quy mô khu cơng nghiệp chưa được lượng hố cho phù hợp
với định hướng phát triển chung của tỉnh, chức năng khu công nghiệp
chuyên ngành chưa rõ rệt, chưa thu hút được nhiều doanh nghiệp phụ
trợ cho ngành công nghiệp mũi nhọn. Một số doanh nghiệp được cấp
phép nhưng không triển khai xây dựng, triển khai chậm tiến độ hoặc
cầm chừng, ảnh hưởng không tốt đến môi trường đầu tư. Một số doanh
nghiệp không thực hiện đúng quy định về chế độ báo cáo, thống kê, gây
khó khăn cho cơng tác tổng hợp, báo cáo, phân tích và dự báo của  các
cơ quan quản lý Nhà nước. Các công ty đầu tư hạ tầng khu cơng nghiệp
chưa có khu lưu trữ chất thải tạm thời theo quy định, hệ thống xử lý
nước thải tập trung xây dựng chậm so tiến độ đề ra. Vẫn cịn doanh
nghiệp chưa thực hiện tốt cơng tác bảo vệ môi trường theo quy định của
pháp luật. Số doanh nghiệp đi vào hoạt động ngày càng nhiều, công tác
quản lý gặp nhiều khó khăn,….
Đứng trước thực trạng đó, để đáp ứng nhu cầu phát triển trong thời kỳ

mới của đất nước, để thực hiện các quy định của pháp luật, các khu
công nghiệp phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược tại khu công


2. Căn cứ pháp luật và kỹ thuật của việc thực hiện
ĐMC
Theo quy định tại Điều 14 của Luật Bảo vệ Môi trường 2005, đối với kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh là đối tượng phải lập báo cáo đánh
giá môi trường chiến lược (ĐMC). Tại khoản 3 và 7, Điều 17 của Luật Bảo vệ
môi trường, cơ quan chủ dự án, bao gồm đại diện của Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh; cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường và các ban, ngành cấp tỉnh
có liên quan; các chun gia có kinh nghiệm, trình độ chun mơn phù hợp
với nội dung, tính chất của dự án; đại diện của tổ chức, cá nhân khác do cơ
quan có thẩm quyền thành lập hội đồng thẩm định quyết định, có trách
nhiệm lập báo cáo ĐMC để trình lên Hội đồng thẩm định của Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh


2.1. Căn cứ pháp luật
 Việc thực hiện ĐMC cho Dự án Khu công nghiệp Quế Võ II, tỉnh Bắc Ninh dựa vào
các căn cứ pháp luật và kỹ thuật sau:
 - Luật Bảo vệ môi trường 2005 được Quốc hội thơng qua ngày 29/11/2006 và có hiệu
lực từ 1/7/2006;
 - Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường; Nghị định 21/2008/NĐCP ngày 28/02/2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 80/2006/NĐ-CP;
 - Nghị định 140/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 của Chính phủ quy định việc bảo vệ
mơi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển;
 - Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về
đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi

trường;
 - Thông tư 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/7/2011của Bộ TN&MT quy định về đánh giá
môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.


2.1. Căn cứ pháp luật
 - Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 12 tháng 3 năm 2003 Hội nghị
lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa IX về tiếp tục đổi
mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
 - Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 của
Chính phủ về việc Ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp
hành Trung ương khóa X về nơng nghiệp, nông dân, nông thôn.
 - Dự thảo các văn kiện trình Đại hội tồn quốc lần thứ XI của
Đảng.


2.2. Căn cứ kỹ thuật và tài liệu tham khảo
 - Báo cáo Hiện trạng môi trường quốc gia các năm 2005, 2006, 2007 2008, 2009, 2010;
 - Các quy chuẩn môi trường Việt Nam;
 - Tiêu chuẩn Việt Nam: Chất lượng nước - Nước thải sinh hoạt - Giới hạn ơ nhiễm cho
phép: TCVN 6772-2000.
 Trong q trình triển khai thực hiện báo cáo đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) cho
Khu cơng nghiệp Quế Võ nhóm nghiên cứu đã tham khảo nhiều tài liệu, báo cáo khoa học
của các đề tài, dự án, sách chuyên khảo của nhiều tác giả thuộc nhiều đơn vị, cơ quan khác
nhau. Danh sách các tài liệu này được trình bày trong phần tài liệu tham khảo, bao gồm
các nhóm tài liệu chính sau:
 Các tài liệu, dữ liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh;
 Các quy hoạch tổng thể phát triển của tỉnh Bắc Ninh;

 Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp dự kiến thành lập mới đến năm 2015;
 Các báo cáo đánh giá tác động môi trường của một số nhà máy, xí nghiệp trong khu cơng
nghiệp;
 Các tài liệu nghiên cứu về đánh giá môi trường chiến lược và các báo cáo nghiên cứu về
đánh giá môi trường chiến lược đã thực hiện ở Việt Nam;
 Các số liệu dự báo về dân số, khối lượng, tải lượng, nồng độ các chất ô nhiễm từ sản xuất
công nghiệp tại Khu công nghiệp Quế Võ II.


2.2. Căn cứ kỹ thuật và tài liệu tham khảo
Nhìn chung, các nguồn tài liệu và dữ liệu tham khảo sử
dụng vừa có tính chất cập nhật, vừa có tính chất là sách giáo
khoa và hướng dẫn kỹ thuật phổ cập cho công tác xây dựng báo
cáo ĐMC nên cơ bản đã được thử nghiệm, kiểm chứng và có độ
tin cậy cao.
Nguồn tài liệu, dữ liệu chủ dự án tự tạo lập
- Bộ Tài nguyên và Môi trường,
- Ủy ban nhân dân tỉnh,
- Ban Quản lý Khu công nghiệp Quế Võ II,


3. Phương pháp sử dụng để thực hiện đánh giá môi trường chiến lược
3.1. Phương pháp áp dụng trong quá trình ĐMC

 Báo cáo ĐMC đối với Khu cơng nghiệp Quế Võ II, tỉnh Bắc
Ninh đã sử dụng các phương pháp đánh giá sau đây:
 - Phương pháp danh mục kiểm tra.
 - Phương pháp phân tích/ngoại suy xu hướng.
 - Phương pháp phân tích phân tích các điểm mạnh và điểm yếu,
các cơ hội và nguy cơ (SWOT).

 - Phương pháp ma trận.
 - Phương pháp phân tích đa tiêu chí (MCA).


3.2. Đánh giá mức độ tin cậy của các phương pháp đã
sử dụng
Mức độ tin cậy của các phương pháp sử dụng trong q trình ĐMC có thể được đánh giá
theo thang mức định tính như trình bày trong bảng 1 dưới đây.
Bảng 1. Đánh giá mức độ tin cậy của các phương pháp sử dụng trong quá trình ĐMC theo thang mức định tính
ST
T

Phương pháp ĐMC sử dụng

Thang mức
định tính

01

Phương pháp danh mục kiểm tra.

**

02

Phương pháp phân tích/ngoại suy xu hướng

***

03


Phương pháp phân tích SWOT

**

04

Phương pháp ma trận

***

05

Phương pháp phân tích đa tiêu chí (MCA)

**

Mức độ tin cậy tổng hợp

***

Nguồn: Trung tâm Kỹ thuật Môi trường (CEE), năm 2009
Ghi chú:
*

Mức độ tin cậy thấp (độ chính xác hạn chế)

**

Mức độ tin cậy trung bình (độ chính xác có thể chấp nhận)


***

Mức độ tin cậy cao (độ chính xác cao)


3. Phương pháp sử dụng để thực hiện đánh giá môi trường chiến lược
3.1. Phương pháp áp dụng trong quá trình ĐMC
Nói tóm lại, kết quả đánh giá theo các phương pháp này là phù hợp và đáng
tin cậy. Riêng đối với phương pháp đánh giá tổng hợp các tác động đến môi
trường bằng ma trận là một phương pháp tuy không mới nhưng lại phụ thuộc
vào ý kiến chủ quan và kinh nghiệm của người đánh giá, vì vậy kết quả đánh
giá có thể cịn phải thảo luận. Mặt khác, chỉ có thể bằng phương pháp ma
trận mới có thể phân loại được mức độ tác động của các hoạt động phát triển
gây ảnh hưởng đến các yếu tố môi trường và cũng phân loại được các yếu tố
môi trường nào bị tác động nhiều nhất do tác động đồng thời của nhiều hoạt
động phát triển. Vì vậy, tuy phương pháp đánh giá bằng ma trận cịn có
những hạn chế nhất định về độ chính xác của kết quả đánh giá, song đó là
phương pháp duy nhất có thể sử dụng trong đánh giá tổng hợp một cách định
tính các tác động đến môi trường của các hoạt động dự án.


3.3. Nhận xét về mức độ chi tiết, độ tin cậy của các
đánh giá
 Phương pháp thực hiện và nội dung Báo cáo ĐMC Khu công nghiệp Quế Võ
II, tỉnh Bắc Ninh đã được tiến hành theo đúng Hướng dẫn của thông tư số
26/2011/TT-BTNMT ngày 18/7/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
 Nguồn thông tin thực tế thu thập được từ các nguồn khác nhau và tư liệu
thực tế là khá đầy đủ, được cập nhật đến thời điểm 2007 và tư liệu thống kê

được cập nhật đến thời điểm 2008 và 2009.
 Báo cáo ĐMC đã áp dụng một số phương pháp đánh giá môi trường đã được
sử dụng rộng rãi và có hiệu quả trong cơng tác đánh giá môi trường chiến
lược ở trong nước và trên thế giới, đồng thời các số liệu, tư liệu được sử
dụng trong báo cáo ĐMC này có mức độ tin cậy tương đối, vì vậy các đánh
giá mơi trường chiến lược này tuy chưa thật chi tiết nhưng đủ độ tin cậy, có
tính tồn diện và có tính tổng hợp cao.


3. Tổ chức thực hiện ĐMC
 Các cơ quan phối hợp thực hiện.
 Mô tả mối liên kết giữa quá trình lập CQK và q trình thực hiện ĐMC,
trong đó nêu rõ các bước thực hiện ĐMC được gắn kết như thế nào với các
bước lập CQK, kèm theo trình bày dưới dạng sơ đồ dòng hoặc dạng bảng.
 Hoạt động của tổ chuyên gia về ĐMC do cơ quan lập CQK thành lập hoặc
cơ quan tư vấn thực hiện ĐMC.
 Danh sách và vai trò của những người trực tiếp tham gia trong quá trình thực
hiện ĐMC và trong việc lập báo cáo ĐMC.


Chương 1

MÔ TẢ DIỄN BIẾN CÁC VẤN ĐỀ MÔI
TRƯỜNG VÀ ĐIỀU KIỆN KHÍ HẬU LIÊN
QUAN ĐẾN DỰ ÁN QUY HOẠCH

Khu công nghiệp Quế Võ 2 là khu công nghiệp tổng hợp
dành để đầu tư phát triển các ngành công nghiệp sau: Sản xuất
và chế tạo cơ khí chính xác; sản xuất vật liệu xây dựng, sản
xuất và sửa chữa xe máy, thiết bị; cơng nghiệp dệt, nhuộm,

điện, điện tử; hố chất công nghiệp, chế biến sản phẩm nông,
lâm nghiệp thực phẩm, và các ngành công nghiệp khác. Hạ tầng
kỹ thuật của khu được thiết kế hiện đại gồm đường giao thơng
thuận tiện, hệ thống thốt nước mưa, nước thải; Khu thu gom,
xử lý nước thải, chất thải. Dùng nguồn nước ngầm cấp nước tại
chỗ. Cáp điện trung thế ngầm vào các nhà máy, xí nghiệp. Hệ
thống thơng tin liên lạc bảo đảm yêu cầu phục vụ sản xuất, kinh
doanh của các nhà đầu tư


MÔ TẢ DIỄN BIẾN CÁC VẤN ĐỀ MÔI
Chương 1
TRƯỜNG VÀ ĐIỀU KIỆN KHÍ HẬU LIÊN
QUAN ĐẾN DỰ ÁN QUY HOẠCH
Hiện trạng hạ tầng: Khu Cơng Nghiệp Quế Võ 2 đã hồn
thành xong phần đầu tiên của giai đoạn 1 là 120 ha và đã nhận
bàn giao cắm mốc giới khu đất, bắt đầu xây dựng cơ sở hạ tầng
(San lấp mặt bằng, hệ thống đường giao thông trong khu công
nghiệp đang hồn thiện với các trục giao thơng chính là đường
N2 và D3, xây dựng nhà máy cấp nước sạch, nhà máy xử lý
nước thải, xây Nhà điều hành, dải cây xanh …đã san lấp được
khoảng 40 ha và có thể cung cấp mặt bằng cho nhà đầu tư
ngay). Theo kế hoạch đến hết quý 3 năm 2011 sẽ hoàn thành cơ
sở hạ tầng giai đoạn 1 với tổng diện tích  120 ha và hiện tại
đang có 03 nhà máy đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư hiện
đang làm thủ tục xin cấp phép xây dựng để triển khai xây dựng,
dự kiến Quý I/2011 đi vào hoạt động.


1.3. Phạm vi nghiên cứu của ĐMC và các vấn đề mơi

trường chính liên quan đến dự án
1.3.1. Phạm vi nghiên cứu của ĐMC
- Phạm vi không gian: Phạm vi nghiên cứu của Đánh giá mơi
trường chiến lược là tồn bộ KCN Quế Võ II, tỉnh Bắc Ninh.
- Phạm vi thời gian: Năm 2010 dự án KCN Quế Võ bắt đầu
khởi cơng xây dựng, do đó, phạm vi thời gian ĐMC từ trước
2010 và tầm nhìn đến năm 2025.
1.3.2. Các vấn đề mơi trường chính liên quan đến dự án


Chương 2

MÔ TẢ DIỄN BIẾN CÁC VẤN ĐỀ MÔI
TRƯỜNG VÀ ĐIỀU KIỆN KHÍ HẬU LIÊN
QUAN ĐẾN DỰ ÁN QUY HOẠCH

2.1. Mơ tả tóm tắt điều kiện tự nhiên, mơi trường và kinh tế xã hội khu vực nghiên
cứu :
2.1.1. Vị trí địa lý kinh tế 
Bắc Ninh là một tỉnh cửa ngõ phía Bắc của Thủ đơ Hà Nội, trung tâm xứ Kinh
Bắc cổ xưa, mảnh đất địa linh nhân kiệt, nơi có truyền thống khoa bảng và nền
văn hóa lâu đời. 
- Phía Bắc giáp tỉnh Bắc Giang,
- Phía Tây và Tây Nam giáp thủ đơ Hà Nội,
- Phía Nam giáp tỉnh Hưng n,
- Phía Đơng giáp tỉnh Hải Dương.
Bắc Ninh là tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ có các hệ thống giao thông
thuận lợi kết nối với các tỉnh trong vùng như quốc lộ 1A nối Hà Nội - Bắc Ninh Lạng Sơn; Đường cao tốc 18 nối sân bay Quốc tế Nội Bài - Bắc Ninh - Hạ Long;
Quốc lộ 38 nối Bắc Ninh - Hải Dương - Hải Phòng; Trục đường sắt xuyên Việt
chạy qua Bắc Ninh đi Lạng Sơn và Trung Quốc.



2.1.1. Vị trí địa lý kinh tế
Mạng đường thủy sơng Cầu, sơng Đuống, sơng Thái Bình rất thuận lợi
nối Bắc Ninh với hệ thống cảng sông và cảng biển của vùng tạo cho Bắc
Ninh là địa bàn mở gắn với phát triển của thủ đô Hà Nội, theo định
hướng xây dựng các thành phố vệ tinh và sự phân bố công nghiệp của
Hà Nội. Đây là những yếu tố rất thuận lợi để phát triển kinh tế -xã hội
và giao lưu của Bắc Ninh với bên ngoài.
Bắc Ninh là tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng và là một trong 8
tỉnh thuộc vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, khu vực có mức tăng
trưởng kinh tế cao, giao lưu kinh tế mạnh của cả nước, tạo cho Bắc
Ninh nhiều lợi thế về phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Với vị trí địa kinh tế thuận lợi sẽ là yếu tố phát triển quan trọng và là
một trong những tiềm lực to lớn cần được phát huy một cách triệt để
nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và thúc đẩy q trình đơ thị
hố của tỉnh Bắc Ninh. Xét trên khía cạnh cấu trúc hệ thống đơ thị và
các điểm dân cư của tỉnh thì các đô thị Bắc Ninh sẽ dễ trở thành một hệ
thống hồ nhập trong vùng ảnh hưởng của thủ đơ Hà Nội và có vị trí
tương tác nhất định với hệ thống đơ thị chung tồn vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ.


2.1.1. Vị trí địa lý kinh tế
KCN Quế Võ 2 thuộc xã Ngọc Xá và xã Đào Viên, huyện Quế Võ, tỉnh
Bắc Ninh  với tổng diện tích: 517,34ha.
Khu cơng nghiệp Quế Võ 2 nằm về phía bắc quốc lộ 18 và đường cao tốc
Nội Bài - Quảng Ninh, là vùng trung tâm kinh tế trọng điểm phía Bắc
“TP.Hà Nội - Hải Phịng - Quảng Ninh”. Có vị trí thuận lợi với Cảng
Sơng Cầu, Cái Lân; Sân bay quốc tế Nội Bài, đường sắt Bắc Nam. Do đó,

KCN Quế Võ 2 có vị trí thuận lợi vế vận chuyển đường bộ cũng như
đường thủy.
- Cách quốc lộ 1A mới 15 km.
- Cách trung tâm thủ đô Hà Nội 50 km
- Cách Sân bay quốc tế Nội Bài 50 km
- Cách cảng Cái Lân (Quảng Ninh) 98 km
- Cách cảng Hải Phòng 100 km
- Gần cảng Sông Đuống và tuyến đường sắt Yên Viên – Cái Lân với ga
Châu Cầu.


2.1.2. Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và dân số
 Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
  - Về khí hậu:
Huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có
mùa đơng lạnh và không khác biệt nhiều so với các tỉnh lân cận của đồng
bằng sông Hồng. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển các vùng rau,
hoa quả, chăn nuôi, tạo ra giá trị lớn trên một đơn vị diện tích.
    - Về địa hình - địa chất:
 Địa hình của tỉnh tương đối bằng phẳng. Mức độ chênh lệch địa hình
khơng lớn, vùng đồng bằng thường có độ cao phổ biến từ 3 - 7 m, địa
hình trung du đồi núi có độ cao phổ biến 300 - 400 m. Diện tích đồi núi
chiếm tỷ lệ rất nhỏ (0,53%) so với tổng diện tích tự nhiên tồn tỉnh, phân
bố chủ yếu ở 2 huyện Quế Võ và Tiên Du. Đặc điểm địa chất mang những
nét đặc trưng của cấu trúc địa chất thuộc vùng trũng sơng Hồng, bề dày
trầm tích đệ tứ chịu ảnh hưởng rõ rệt của cấu trúc mỏng. Với đặc điểm
này địa chất của tỉnh Bắc Ninh có tính ổn định hơn so với Hà Nội và các
đô thị vùng đồng bằng Bắc Bộ khác trong việc xây dựng cơng trình. Bên
cạnh đó có một số vùng trũng nếu biết khai thác có thể tạo ra cảnh quan
sinh thái đầm nước vào mùa mưa để phục vụ cho các hoạt động văn hoá

và du lịch.


2.1.2. Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và dân số
Đất đai trong khu vực dự án có thành phần chủ yếu là đất sét, do đó rất thuận
tiện cho việc xây dựng các cơng trình cơng nghiệp có quy mô vừa và lớn. 
- Về đặc điểm thuỷ văn:
Bắc Ninh có mạng lưới sơng ngịi khá dày đặc, mật độ lưới sơng khá cao, trung
bình 1,0 - 1,2 km/km2, có 3 hệ thống sông lớn chảy qua gồm sông Đuống, sơng
Cầu và sơng Thái Bình.
          Với hệ thống sơng này nếu biết khai thác trị thuỷ và điều tiết nước sẽ
đóng vai trị quan trọng trong hệ thống tiêu thốt nước của tỉnh. Trong khi đó
tổng lưu lượng nước mặt của Bắc Ninh ước khoảng 177,5 tỷ m3, trong đó
lượng nước chủ yếu chứa trong các sông là 176 tỷ m3; được đánh giá là khá
dồi dào. Cùng với kết quả thăm dò địa chất cho thấy trữ lượng nước ngầm
cũng khá lớn, trung bình 400.000 m3/ngày, tầng chứa nước cách mặt đất trung
bình 3-5 m và có bề dày khoảng 40 m, chất lượng nước tốt. Toàn bộ nguồn
nước này có thể khai thác để phục vụ chung cho cả sản xuất và sinh hoạt trong
tồn tỉnh, trong đó có các hoạt động của đơ thị.
Theo tài liệu khí tượng thuỷ văn khu vực khu công nghiệp Quế Võ 2 có:
+ Độ ẩm trung bình: 84%
+ Nhiệt độ trung bình: 23,3°C
+ Lượng mưa trung bình hàng năm: 1.311 mm


2.1.2. Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và dân số
- Đặc điểm dân số.
Năm 2010, dân số trung bình của Bắc Ninh là 1034,8 ngàn
người, cơ cấu dân số Bắc Ninh thuộc loại trẻ: nhóm 0-14 tuổi
chiếm tới 27,7%; nhóm 15-64 tuổi khoảng 66% và 6,3%  số

người trên 65 tuổi. Do đó, tỉ lệ nhân khẩu phụ thuộc còn cao
(0,59). Dân số nữ chiếm tới 51,11% tổng dân số của tỉnh, cao
hơn so với tỉ lệ tương ứng của cả nước (50,05%). Kết quả này có
thể do nguyên nhân kinh tế - xã hội là chủ yếu.
       Phân bố dân cư Bắc Ninh mang đậm sắc thái nơng nghiệp,
nơng thơn với tỉ lệ  72,8%, trong khi đó dân số sống ở khu vực
thành thị chỉ chiếm 27,2%, thấp hơn so tỉ lệ dân đô thị của cả
nước (29,6%). Mật độ dân số trung bình năm 2010 của tỉnh là
1257 người/km2. Dân số phân bố không đều giữa các
huyện/thành phố. Mật độ dân số của Quế Võ và Gia Bình chỉ
bằng khoảng 1/3 của Từ Sơn và 1/3 của thành phố Bắc Ninh.


2.1.3. Hiện trạng các thành phần môi trường tự nhiên
 Hiện trạng môi trường nước
- Nước sinh hoạt : Thực trạng nguồn nước dùng cho ăn
uống, sinh hoạt của người dân trên địa bàn xã chủ yếu là nước
khoan ở độ sâu từ 8 - 20m có sử dụng bể lọc nhưng bể lọc còn
đơn giản chỉ là bể lọc cát tự xây. Nguồn nước sinh hoạt ở đây
phần lớn là khơng có vấn đề gì (chiếm 58%) ngồi ra nước có
mùi, vị chiếm số lượng nhỏ. Nước có vấn đề khác cũng chiếm đa
phần (chiếm 28 %) như nước bị nhiễm sắt một phần do ảnh
hưởng của các nhà máy, xí nghiệp gần đó.
Trong vùng chưa có nước sạch để sử dụng người dân vẫn
phải tự xây dựng bể lọc để sử dụng. Nước máy được cung cấp
nhưng theo phản ánh của người dân thì nguồn nước khơng được
cung cấp thường xuyên, một số nơi do do điều kiện kinh tế của
các hộ gia đình nên việc cấp nước sạch cho tồn xã vẫn đang bị
trì hỗn



×