Đề tài: Hợp đồng cho th tài chính
Nhóm 12
Trần Võ Huyền Trang
Trần Văn Tuấn
Bạch Anh Tú
Nguyễn Thành Trung
Phạm Thị Trang
Nội dung
Phần I : Lý thuyết hoạt động cho thuê tài chính ở NHTM
Phần II: Thực trạng hoạt động cho thuê tài chính
Phần I : Lý thuyết hoạt động
cho thuê tài chính ở NHTM
1.Khái niệm
Cho thuê tài chính là hoạt động tín
dụng trung và dài hạn thơng qua việc
cho th máy móc, thiết bị, phương
tiện vận chuyển và các động sản khác
trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên
cho thuê với bên thuê.Bên cho thuê
cam kết mua máy móc, thiết bị,
phương tiện vận chuyển và các động
sản khác theo yêu cầu của bên thuê và
nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài
sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản
thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt
thời hạn thuê đa được hai bên thoả
thuận
( theo điều 1 NĐ 16/2001/NĐ-CP)
2. Mục đích và ý nghĩa
Mục đích:
Hoạt động chủ yếu cảu NHTM là cho vay để
khách hàng mua TS. Tuy nhiên trong nhiều
trường hợp thì khách hàng chưa đủ điều kiện vay.
Để mở rộng tín dụng NH đã mua các TS theo yêu
cầu của khách hàng để cho khách hàng thuê
Ý nghĩa :
Cho thuê TS đáp ứng nhu cầu thuê trong thời
gian dài và người thuê có quyền mua lại TS
thuê sau khi hợp đồng kết thúc
3.Đặc điểm
a)
b)
c)
d)
e)
Cơng ty cho th tài chính tài trợ tín dụng dưới hình thức
mua và chuyển giao TS cho bên thuê sử dụng.
Bên đi thuê được tài trợ nhu cầu vốn
Thời hạn thuê tài chính chiếm phần lớn khấu hao của TS
Trong suốt thời gian thuê sở hữu TS thuộc về bên cho th
Cho th tài chính là loại hình tín dụng sản xuất
4. Điều kiện
Một giao dịch cho thuê tài chính phải thoả mãn một trong những điều kiện
sau đây:
a) Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền
sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của hai bên;
b) Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên
mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản
thuê tại thời điểm mua lại;
c) Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết
để khấu hao tài sản thuê;
d) Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính,
ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp
đồng"
5.Quy trình cho th tài chính
Ngân hàng (người cho th)
2
Nhà cung cấp trang
thiết bị
44
3
11
Khách hàng (người thuê)
6. Các hình thức cho th tài chính
11
Click
Cho to
th
addtrực
Title
tiếp (direct lease)
22
Click
Bán to
và add
cho Title
thuê lại ( sale & lease-back)
13
Click
Thuêtotài
add
sảnTitle
mua bằng vốn vay
24
Click
Cho to
thuê
addgiáp
Titlelưng
7. Các điểm cần lưu ý
TS cho thuê tài chính thường là TSCĐ. Cho thuê tài chính được xếp vào
loại tín dụng trung dài hạn. khách hàng phải trả gốc và lãi dưới hình thức
tiền thuê hàng kỳ.
Thời hạn cho thuê gồm 2 phần: thời hạn cơ bản và thời hạn gia hạn thêm.
Lãi suất cho thuê thường cao do bao gồm chi phí tìm kiếm người cung cấp,
chi phí dàn xếp và phụ thuộc vào thời hạn thu
NH không cam kết cung cấp dịch vụ bảo dưỡng TS, không chịu trách về
những khoản thiệt hạn đối với TS cho thuê
NH có quyền thu hồi TS nếu thấy người th khơng thực hiên đúng
hợp đồng, song NH phải có trách nhiệm cung cấp đúng loại TS cần cho
khách hàng và đảm bảo chất lượng của TS đó.
8. Ưu nhược điểm của cho thuê tài chính
Đối với Doanh nghiệp
Ưu điểm
Nhược
điểm
-Doanh nghiệp chẳng những không
cần ký quỹ đảm bảo hay tài sản thế
chấp mà cịn có thể được tài trợ đến
100% vốn đầu tư
-Bên thuê có thể gia tăng năng lực sản
xuất trong những điều kiện hạn chế về
nguồn vốn đầu tư
-Cho phép doanh nghiệp được hoàn
toàn chủ động trong việc lựa chọn
máy móc thiết bị, nhà cung cấp
-Suất sinh lợi yêu cầu của bên cho
thuê thường cao, nên phí th có thể
trở nên khơng cịn hấp dẫn
-Trường hợp nếu TS thuê mất khả
năng sử dụng, bên thuê vẫn phải trả
phí th
-Một số trường hợp, bên th khơng
được phép cải thiện, cải tiến công
năng của TS thuê mà không được sự
đồng ý của bên cho thuê
Đối với Ngân hàng
Ưu điểm
-Là 1 hình thức cấp tín dụng và mang
lại lợi nhuận cho NH
-Vì TS cho thuê thuộc sở hữu của NH
nên NH có thể thu hồi để bán hoặc cho
người khác thuê khi người thuê không
trả được nợ.điều này giảm bớt rủi ro
cho NH
-Đảm bảo đúng mục đích sử dụng của
vốn tài trợ
-Mở rộng phạm vi khách hàng, đa
dạng hóa hình thức sử dụng vốn.
Nhược
điểm
Khi các TS cho th tài chính có tính
đặc thù cao, và bên thuê không trả tiền
thuê khi đến hạn hoặc tiền thuê nhận
được không đủ bù đắp vốn gốc, bên
thuê vi phạm hợp đồng thì NH sẽ tiến
hành thu lại TS, nhưng ko thể tiếp tục
cho thuê hoặc bán
Đối với nền kinh tế
Góp phần đổi mới cơng nghệ thiết bị, cải tiến khoa học kĩ
thuật
Phần II: Thực trạng hoạt
động cho thuê tài chính
Thực trạng chung của các công ty cho thuê tài chính:
Nợ xấu tại các cơng ty cho th tài chính lên gần 50%
Tỷ lệ này cao gấp 15 lần mức trung bình (3,11%) của hệ thống các tổ chức tín dụng
Tổng tài sản của các công ty này đạt 19.242 tỷ đồng tại cùng thời điểm nhưng vốn
chủ sở hữu đã âm 2.174 tỷ đồng
Hệ số an toàn vốn (CAR - vốn tự có trên tổng tài sản có rủi ro) tại các tổ chức này
đang ở mức -10,92%, kém xa so với mức trung bình của tồn hệ thống là 11,67%
Năm 2011, riêng Cơng ty Cho th tài chính II - Agribank (ACL II) có vốn điều lệ
350 tỷ đồng nhưng đã huy động hơn 11.000 tỷ đồng trong giai đoạn 2008-2009
Hiện trạng tài chính ngành ngân hàng
(Số liệu tính đến 30/6/2011)
Tổ chức tín dụng
Vốn CSH
Tổng tài sản
CAR
Tỷ lệ nợ xấu
Tồn ngành
378.630
4.493.556
11.67%
3,11%
NH thương mại nhà nước
107.820
1.727.810
8,68%
3,58%
% Toàn ngành
28,48%
38,45%
NH cổ phần
174.616
2.074.314
13,5%
2,12%
% Toàn ngành
46,12%
46,16%
NH liên doanh
12.199
51.702
33,55%
3,53%
NH 100% vốn nước ngoài
17.716
120.630
21,7%
0,86%
Chi nhánh NH nước ngồi
47.135
342.731
Cơng ty tài chính
21.316
156.619
15,98%
3,03%
Cơng ty cho th tài chính
-2.174
19.242
-10,92%
45,38%
1,36%
Nguồn: Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia
(Đơn vị: Tỷ đồng).
Rủi ro thanh khoản lớn
Rủi ro lớn nhất đối với dịch vụ CTTC là việc giám sát, thanh
kiểm tra còn lỏng lẻo. Khi công ty con hoạt động yếu kém
được NH mẹ “viện trợ” vốn bằng cách châm trước và đưa ra
các điều kiện ưu đãi; thêm vào đó, kiểm soát nội bộ trong
từng NH bị “tê cứng” do ràng buộc quyền lợi với nhau khiến
dịch vụ này càng trở nên mất an tồn.
Sống nhờ “sữa mẹ”
Việc các cơng ty CTTC núp dưới “bầu sữa mẹ” là các
NHTM đang tạo ra rủi ro lớn cho hệ thống. Vì vậy, các công
ty này thường xuyên thiếu vốn và chỉ trông chờ vào công ty
mẹ bơm vốn trực tiếp hoặc bảo lãnh thanh toán đi vay tổ
chức khác
Rủi ro của con người
Các cơng ty CTTC phải hết sức thận trọng vì đối tượng của
họ thường là các DN vừa và nhỏ, không đủ năng lực tài
chính, quản trị, uy tín để tiếp cận vốn của NH. Tuy nhiên, tất
cả những rủi ro đó khơng thể so được với rủi ro của con
người, cũng như hệ thống giám sát, kiểm tra lỏng lẻo
Nhận xét
Việc quy định nguồn vốn huy động còn có những bất cập
Hoạt động cho th tài chính của chúng ta hiện nay còn phát triển
khá manh mún chưa có định hướng chiến lược phát triển trong tương
lai,trong đó vấn đề nhu cầu thị trường chưa được tập trung nghiên
cứu làm ảnh hưởng đến chính sách huy động vốn.
Các công ty CTTC chưa thiết lập được một mối quan hệ sâu rộng
đến các cơ sở cung ứng máy móc,thiết bị,… và đội ngũ cán bộ của
cơng ty còn thiếu những chuyên gia giỏi
Vấn đề quyền được thu hồi tài sản khi bên thuê vi phạm hợp đồng
cũng là một trong những vấn đề gây nhiều bàn cãi
THE END