Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Đề tài: Hợp đồng nhượng quyền thương mại docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.43 KB, 12 trang )

Luận văn
Đề tài: Hợp đồng nhượng
quyền thương mại
1
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
I. LỜI NÓI ĐẦU 2
II. Khái niệm của hợp đồng nhượng quyền thương mại 2
III. Đặc điểm của hợp đồng nhượng quyền thương mại 3
Về hình thức của hợp đồng nhượng quyền thương mại 3
Về ngôn ngữ của hợp đồng nhượng quyền thương mại 3
Về chủ thể của hợp đồng nhượng quyền thương mại 4
Về đối tượng cảu hợp đồng nhượng quyền thương mại 4
Về các loại hơp đồng nhượng quyền thương mại 4
IV. Nội dung hợp đồng nhượng quyền thương mại 5
Về nội dung quyền thương mại 5
Về thời hạn hiệu lưc của hợp đồng nhượng quyền thương mại 5
Về gia hạn hợp đồng nhượng quyền thương mại 5
Về chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại 6
Về chuyển nhượng hơp đồng nhượng quyền thương mại 6
Về giải quyết tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương mại 7
Về giá cả, phí nhượng quyền định kỳ, phương thức thanh toán 7
V. Quyền và nghĩa vụ của các bên 8
Quyền và nghĩa vụ của bên nhượng quyền 8
Quyền và nghĩa vụ của bên nhận quyền 9
VI. KẾT LUẬN 11
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 11
I. LỜI NÓI ĐẦU
Nhượng quyền thương mại được hình thành và phát triển lâu đời ở các nước phương
Tây, đây là phương thức kinh doanh độc đáo cho các các hoạt động bán lẻ hàng hóa và cung
ứng dịch vụ, đem lại những lợi ích đáng kể cho các bên tham gia hoạt động cũng như cho


người tiêu dùng và xã hội. Ngày nay, nhượng quyền thương mại đã xuất hiện ở hầu hết các
nước trên thế giới, nó đặc biệt hỗ trợ và tạo điều kiện phát triển cho các thương nhân hạng
vừa và nhỏ, giúp họ trụ vững trong thị trường cạnh tranh trước những doanh nghiệp lớn
mạnh. Ở Việt Nam, nơi mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm chủ yếu trong nền kinh tế,
một nền kinh tế đang trong thời kỳ chuyển đổi, là một thị trường tiềm năng cho hoạt động
nhượng quyền phát triển. Bên cạnh đó, xu hướng toàn cầu hóa cùng với các cam kết quốc tế
Việt Nam phải mở cửa cho các công ty nước ngoài tham gia vào hoạt động này. Vì vậy, việc
2
xuất hiện, tồn tại và phát triển của hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam là một
tất yếu khách quan nhất là trong thời kì hội nhập quốc tế.
II. Khái niệm Hợp đồng nhượng quyền thương mại
Theo Điều 388 Bộ luật dân sự (BLDS), 2005: Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều
bên nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của mỗi bên. Ở Việt Nam, Luật
thương mại 2005 đã lần đầu tiên trong hệ thống pháp luật Việt Nam đưa ra định nghĩa về
nhượng quyền thương mại:
“Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho
phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ
theo các điều kiện sau đây:
1. Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh
do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết
kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền;
2. Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành
công việc kinh doanh.”
Hợp đồng nhượng quyền thương mại (HĐNQTM) cũng giống như các loại hợp đồng
thông thường khác, là sự thỏa thuận của các bên trong quan hệ nhượng quyền thương mại làm
phát sinh, thay đổi, chấm dứt các quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động nhượng quyền
và cũng chính là căn cứ cơ sở để giải quyết tranh chấp có thể sẽ phát sinh giữa các bên trong
quá trình thực hiện hợp đồng.
Đối với Việt Nam, pháp luật không đưa ra một định nghĩa nào về HĐNQTM, chỉ quy
định về hình thức của loại hợp đồng này. Như vậy, có thể hiểu, trên phương diện pháp luật,

HĐNQTM là loại hợp đồng được các thương nhân kí kết trong quá trình thực hiện hoạt động
thương mại. Hợp đồng này phải có những đặc điểm chung của hợp đồng được quy định ở
chương VI của Bô luật dân sự 2005 ( BLDS 2005) về HĐNQTM. Do vậy, hợp đồng phải đáp
ứng các điều kiện pháp luật dân sự đặt ra đối với một giao dịch dân sự. Tuy nhiên, nhìn một
cách tổng quát, HĐNQTM chính là sự thỏa thuận giữa các bên nhượng quyền và bên nhận
quyền về thực hiện quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt đồng nhượng quyền thương mại – thể
3
hiện bản chất của giao dịch nhượng quyền thương mại như được quy định tại “Điều 284, Luật
thương mại 2005”
III. Đặc điểm của hợp đồng nhượng quyền thương mại
 Về hình thức:
- Hợp đồng nhượng quyền thương mại (HĐNQTM) phải được thành lập văn bản hoặc bằng hình
thức khác có giá trị pháp lý tương đương (Điều 285, Luật thương mại, 2005).
 Về ngôn ngữ:
- HĐNQTM phải được lập bằng tiếng việt. Trường hợp nhượng quyền từ Việt Nam ra nước
ngoài, ngôn ngữ của hợp đồng nhượng quyền thương mại do các bên thoả thuận (Điều 12, nghị
định số 35/2006/NĐ- CP ngày 31 tháng 3 năm 2006 về hoạt động nhượng quyền thương mại).
 Về chủ thể của hợp đồng nhượng quyền thương mại:
- Trong quan hệ nhượng quyền thương mại tồn tại hai chủ thể, đó là bên nhượng quyền và bên
nhận quyền. HĐNQTM là những thỏa thuận của hai chủ thể này về nội dung của hoạt động
nhượng quyền. Do nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại đặc thù nên hầu hết các
nước đều quy định chủ thể của quan hệ nhượng quyền phải là thương nhân, tồn tại hợp pháp,
có thẩm quyền kinh doanh và có quyền hoạt động thương mại phù hơp với đối tượng được
nhượng quyền.
- Đối với Việt Nam, pháp luật thương mại cũng đã ghi nhận các đối tượng có thể trở thành một
quan hệ nhượng quyền thương mại, bao gồm: Bên nhượng quyền, bên nhận quyền, bên nhượng
quyền thứ cấp, bên nhận quyền sơ cấp và bên nhận quyền thứ cấp (Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 3,
NĐ số 35/2006/NĐ – CP). HĐNQTM có thể thực hiện dưới nhiều hình thức. Ở hình thức cơ
bản nhất, toofnt ại các bên nhượng quyền và bên nhận quyề. Tuy nhiên, ở hình thức phức tạp
hơn, các bên nhận quyền sơ cấp được thực hiện việc nhượng lại quyền thương mại cho các bên

nhận quyền thức cấp và trở thành bên nhượng quyền thức cấp.
 Về đối tượng của hợp đồng nhượng quyền thương mại:
- Hàng hoá, dịch vụ được phép kinh doanh nhượng quyền thương mại là hàng hoá, dịch vụ
không thuộc Danh mục hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh.
4
- Trường hợp hàng hoá, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hoá, dịch vụ hạn chế kinh doanh, Danh
mục hàng hoá, dịch vụ kinh doanh có điều kiện, doanh nghiệp chỉ được kinh doanh sau khi
được cơ quan quản lý ngành cấp Giấy phép kinh doanh, giấy tờ có giá trị tương đương hoặc có
đủ điều kiện kinh doanh (Điều 7, nghị định số 35/2006/NĐ- CP ngày 31 tháng 3 năm 2006 về
hoạt động nhượng quyền thương mại)
 Về các loại hợp đồng nhượng quyền thương mại:
- Hợp đồng phát triển quyền thương mại (Khoản 8, điều 3, NĐ số 35/2006/NĐ- CP ngày 31
tháng 3 năm 2006 về hoạt động nhượng quyền thương mại.
- Hợp đồng thương mại thứ cấp(Khoản 10, Điều 10, NĐ số 35/2006/NĐ- CP ngày 31 tháng 3
năm 2006 về hoạt động nhượng quyền thương mại).
IV. Nội dung hợp đồng nhượng quyền thương mại
 Về nội dung quyền thương mại:
Đối tượng của HĐNQTM chính là quyền thương mại.Đây là lợi ích mà các bên trong
quan hệ nhượng quyền đều hướng tới.Quyền thương mại bao gồm một, một số hoặc toàn bộ
các quyền sau đây:
a) Quyền được Bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu Bên nhận quyền tự mình tiến
hành công việc kinh doanh cung cấp hàng hoá hoặc dịch vụ theo một hệ thống do Bên nhượng
quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh,
biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của Bên nhượng quyền;
b) Quyền được Bên nhượng quyền cấp cho Bên nhận quyền sơ cấp quyền thương mại
chung;
c) Quyền được Bên nhượng quyền thứ cấp cấp lại cho Bên nhận quyền thứ cấp theo hợp
đồng nhượng quyền thương mại chung;
d) Quyền được Bên nhượng quyền cấp cho Bên nhận quyền quyền thương mại theo hợp
đồng phát triển quyền thương mại.

(Theo Khoản 6, Điều 3, Nghị định số 35/2006/NĐ- CP ngày 31 tháng 3 năm 2006 về hoạt
động nhượng quyền thương mại).
 Về thời hạn hiệu lực của hợp đồng:
5
Thời hạn của HĐNQTM do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng. Theo Điều 12,
Nghị định 35/2006/NĐ – CP ngày 31/3/2006 về hợp đồng nhượng quyền thương mại quy định:
1. Hợp đồng nhượng quyền thương mại có hiệu lực từ thời điểm giao kết trừ trường hợp
các bên có thoả thuận khác.
2. Nếu trong hợp đồng nhượng quyền thương mại có phần nội dung về chuyển giao quyền
sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ thì phần đó có hiệu lực theo quy định của pháp luật về sở hữu
trí tuệ.
 Về gia hạn hợp đồng nhượng quyền thương mại:
Khi có thời hạn của hợp đồng kết thúc và nếu trước đó bên nhận quyền đã thực hiện một
cách đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng. Không có các hành vi – vi phạm hợp đồng
cũng như tuân thủ đầy đủ các hướng dẫn chỉ đạo của bên nhượng quyền thì thông thường sẽ
đồng ý gia hạn hợp đồng với bên nhận quyền. Tuy nhiên trong một số trường hợp, vì những lý
do đặc biệt, nên trong một khoảng thời gian nhất định sẽ không cấp quyền cho bất kì bên nào
khác trong lãnh thổ (Khoản 1, Điều 13, NĐ số 35/2006/NĐ – CP ngày 31/3/2006 về hợp đồng
nhượng quyền thương mại)
 Về chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại:
1. Bên nhận quyền có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại
trong trường hợp Bên nhượng quyền vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 287 của Luật Thương
mại.
2. Bên nhượng quyền có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương
mại trong các trường hợp sau đây:
a) Bên nhận quyền không còn Giấy phép kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương
mà theo quy định của pháp luật Bên nhận quyền phải có để tiến hành công việc kinh doanh
theo phương thức nhượng quyền thương mại.
b) Bên nhận quyền bị giải thể hoặc bị phá sản theo quy định của pháp luật Việt Nam.
c) Bên nhận quyền vi phạm pháp luật nghiêm trọng có khả năng gây thiệt hại lớn cho uy

tín của hệ thống nhượng quyền thương mại.
d) Bên nhận quyền không khắc phục những vi phạm không cơ bản trong hợp đồng
nhượng quyền thương mại trong một thời gian hợp lý, mặc dù đã nhận được thông báo bằng
6
văn bản yêu cầu khắc phục vi phạm đó từ Bên nhượng quyền. (Theo Điều 16, NĐ số
35/2006/NĐ - CP ngày 31 tháng 3 năm 2006 về hoạt động nhượng quyền thương mại).
 Về chuyển nhượng hợp đồng nhượng quyền thương mại:
Luật thương mại 2005 quy định bên nhận quyền có quyền nhượng lại quyền cho bên thức
ba nếu được sự chấp nhận của bên nhượng quyền. Sự chấp thuận của bên nhượng quyền là một
điều kiện cần để bên nhận quyền có thể chuyển nhượng lại việc kinh doanh cho bất kì bên thức
ba nào. Trước khi quyết định nhượng quyền cho bên nhận quyền, bên nhượng quyền đã kiểm
tra rất kỹ các điều kiện của bên nhận quyền cho bên nhận quyền với những cam kết nhất định.
 Về giải quyết tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương mại:
Hình thức giải quyết tranh chấp:
1. Thương lượng giữa các bên;
2. Hòa giải giữa các bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được các bên thỏa thuận
chọn làm trung gian hòa giải;
3. Giải quyết tại Trọng tài hoặc Toàn án;
Thủ tục giải quyết tranh chấp trong thương mại tại Trọng tài, Toàn án được tiến hành theo
các thủ tục tố tụng của Trọng tài, Tòa án do pháp luật quy định.
 Về giá cả, phí nhượng quyền định kỳ và phương thức thanh toán”
a. Giá cả, phí chuyển nhượng quyền định kì
1. Thương nhân nước ngoài nhượng quyền thương mại vào Việt Nam:
- Cấp mới thông báo là: 16.500.000 đồng/giấy;
- Sửa đổi, bổ sung thông báo là: 6.000.000 đồng/giấy;
- Cấp lại thông báo là: 500.000 đồng/giấy.
2. Thương nhân Việt Nam nhượng quyền thương mại ra nước ngoài
- Cấp mới thông báo là: 4.000.000 đồng/giấy;
- Sửa đổi, bổ sung và cấp lại thông báo là: 500.000 đồng/giấy.
7

3. Thương nhân nhượng quyền thương mại trong nước
- Cấp mới thông báo là: 4.000.000 đồng/giấy;
- Sửa đổi, bổ sung và cấp lại thông báo là: 500.000 đồng/giấy.
(Theo Điều 1, Quyết định số 106/2008/QĐ-BTC ngày 17/11/2008)
b. Phương thức thanh toán
- Theo thỏa thuận của các bên tham gia kí kết hợp đồng và theo quy định của pháp luật
V. Quyền và nghĩa vụ của các bên
 Quyền và nghĩa vụ của bên nhượng quyền:
Bên nhượng quyền” là thương nhân cấp quyền thương mại(Điều 3, Nghị định
35/2006/NĐ- CP ngày 31 tháng 3 năm 2006 về hoạt động nhượng quyền thương mại)
a) Quyền của thương nhân nhượng quyền
1. Nhận tiền nhượng quyền;
2. Tổ chức quản cáo cho hệ thống nhượng quyển
thương mại và mạng lưới nhượng quyền thương mại;
3. Kiểm tra định kì hoặc đột xuất hoạt động của
bên nhận quyền nhằm bảo đảm sự thống nhất của hệ thống nhượng quyền thương mại và sự
ổn định về chất lượng hàng háo dịch vụ.
(Theo điều 286, Luật thương mại 2005)
b) Nghĩa vụ của thương nhân nhượng quyền
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhượng quyền có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp tài liệu hướng dẫn về hệ thống nhượng quyền thương mại cho bên nhận
quyền;
2. Đào tạo ban đầu và cung cập trợ giúp kỹ thuật
thường xuyên nhận quyền để điều hành hoạt động theo đúng hệ thống nhượng quyền thương
mại;
3. Thiết kế và sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng
dịch vụ bằng chi phí của thương nhân nhận quyền;
8
4. Bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với đối tượng
được ghi trong hợp đồng nhượng quyền;

5. Đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận
quyền trong hệ thống nhượng quyền thương mại.
(Theo Điều 287, Luật thương mại 2005)
 Quyền và nghĩa vụ bên nhận quyền:
Bên nhận quyền là thương nhân được nhận quyền thương mại (Điều 3, NĐ số
35/2006/NĐ – CP ngày 31 tháng 3 năm 2006 về hoạt động nhượng quyền thương mại)
a. Quyền của thương nhân nhận quyền:
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhận quyền có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu thương nhân nhận quyền cung cấp đầy đủ trợ giúp kỹ thuật có liên quan
đến hệ thống nhượng quyền thương mại;
2. Yêu cầu thương nhân quyền đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền khác
trong hệ thống nhượng quyền thương mại.
(Theo Điều 288, Luật thương mại 2005)
b. Nghĩa vụ của thương nhân nhận quyền:
1. Trả tiền nhượng quyền và các khoản thanh toán khác theo hợp đồng nhượng quyền
thương mại;
2. Đầu tư đủ cơ sở vật chất, nguồn tài chính và nhân lực để tiếp nhận các quyền và bí
quyết kinh doanh mà bên nhượng quyền chuyển giao;
3. Chấp nhận sự kiểm soát, giám dát và hướng dẫn của bên nhượng quyền; tuân thủ
các yêu cầu về thiết kế, sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ của thương
nhân nhận quyền;
4. Giữ bí mật về bí quyết kinh doanh đã được nhượng quyền, kể cả sau khi hợp đồng
nhượng quyền thương mại kết thúc hoặc chấm dứt;
5. Ngừng sử dụng nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu
tượng kinh doanh và các quyền sở hữu trí tiệu khác (nếu có) hoặc hệ thống của bên
nhượng quyền khi kết thúc hoặc chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mai;
6. Điều hành hoạt động phù hợp với hệ thống nhượng quyền thương mại;
9
7. Không được nhượng quyền lại trong trường hợp không có sự chấp thuận của bên
nhượng quyền.

(Theo điểu 289, Luật thương mại 2005)
VI. KẾT LUẬN
Hợp đồng nhượng quyền thương mại là hình thức pháp lý thực hiện hoạt động
nhượng quyền thương mại, là căn cứ pháp luật quan trọng nhất và cũng là căn cứ hợp tác
kinh doanh của hai bên, đó là cơ sở làm phát sinh quyền và nghĩa vụ các bên đồng thời là
căn cứ giải quyết tranh chấp giữa các bên. Mặt khác, đó cũng là cơ sở để nhà nước có thể
quản lý hoạt động nhượng quyền trên lãnh thổ Việt Nam, có thể nói hợp đồng nhượng
quyền thương mại đóng vai trò rất quan trọng trong quan hệ nhượng quyền giữa các chủ
thể.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Bộ Luật dân sự,
/>ItemID=18147;
2. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Nghị định số
35/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 31/03/2006 quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Thương mại 2005, />2006-ND-CP-hoat-dong-nhuong-quyen-thuong-mai-huong-dan-Luat-Thuong-mai-
vb10824.aspx;
10
3. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008), Quyết định
số106/2008/QĐ-BTC của Chính phủ ngày 17/11/2008,

4. Nguyễn Bá Diến (2005), Giáo trình Luật Thương mại quốc tế, NXB ĐHQGHN, 2005;
BIÊN BẢN ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN TRONG NHÓM
Stt Họ và tên Mã Sv Nội dung công việc
1 Phạm Bá Thành 1103216
1
Khái niệm về hợp đồng nhượng quyền thương
mại
Đặc điểm hợp đồng nhượng quyền thương
mại
2 Đoàn Thị Dậu 1103010

5
Nội dung của hợp đồng nhượng quyền thương
mại:
- Về nội dung quyền thương mại
- Về thời hạn hiệu lực hợp đồng nhượng
quyền thương mại
- Về gia hạn hợp đồng nhượng quyền
thương mại
3 Nguyễn Thị
Phương Hoa
1103214
6
Nội dung của hợp đồng nhượng quyền thương
mại;
- Về chấm dứt hợp đồng nhượng quyền
thương mại
- Về giải quyết tranh chấp hợp đồng
nhượng quyền thương mại
11
- Về giá cả của hợp đồng chuyển nhượng
thương mại
4 Trần Thị Mai 1103054
2
Quyền và nghĩa vụ của các bên:
- Quyền và nghĩa vụ của bên nhượng
quyền
5 Trịnh Thị Mỹ 1103057
2
Quyền và nghĩa vụ của các bên:
- Quyền và nghĩa vụ của bên nhận quyền

6 Nguyễn Văn
Thanh
1103216
0
- Ngày 2/5/2013, Họp nhóm lần 1, phân
công đọc tài liệu
- Ngày 6/5/2013, họp nhóm lần 2 phân
công cho các thành viên từng nội dung
công việc
- Ngày 13/5/2013, họp nhóm lần 3,
nhóm trưởng tổng hợp bài + chỉnh sửa
+ thống nhất + Làm powerpoint và
ngày 15/5/2013 gửi bài đến giảng viên
12

×