Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp về Công ty cổ phần cung ứng tầu biển Quảng Ni.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.84 KB, 31 trang )

Phần thứ nhất:
Giới thiệu doanh nghiệp
(cơ sở thực tập)
1,Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần cung ứng tầu biển Quảng Ninh
2,Giám đốc hiện tại của doanh nghiệp: Hà Hồng Chi
3,Địa chỉ: Số 2,đờng Hạ Long,thành phố Hạ Long,tỉnh Quảng Ninh.
4,Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp cổ phần
5, Sự hình thành và phát triển của Doanh nghiệp:
Cùng với đờng lối mở cửa và đổi mới nền kinh tế của Đảng và Nhà nớc,
với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Tỉnh Quảng ninh nơi địa
đầu Đông bắc của tổ quốc với diện tích 5100 km
2
có nhiều tiềm năng nh du
lịch, thơng mại, công nghiệp... Chiến lợc phát triển kinh tế của tỉnh là đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá về mọi mặt. Trong đó chiến lợc phát triển
khu vực cảng Hòn gai - Cái lân - Cẩm phả - Vạn gia trở thành những trung tâm
công nghiệp, thơng mại du lịch và dịch vụ là một chiến lợc cần thiết và cấp
bách. Khu vực này đã trở thành một đầu mối giao thông đờng biển quan trọng
và ngành kinh tế cảng biển trở thành một ngành kinh tế có tiềm năng và thế
mạnh để phát triển.
Ra đời từ những năm đầu thập niên 60 đến nay Công ty Cung ứng tầu
biển Quảng ninh đã trải qua nhiều bớc thăng trầm. Từ năm 1962 đến năm
1977 Công ty Cung ứng tầu biển Quảng ninh đợc thành lập với tên gọi Công ty
Cung ứng tầu biển và du lịch Quảng ninh trực thuộc Tổng cục du lịch Việt
nam.
Từ năm 1978 -> 1987 Công ty Cung ứng tầu biển Quảng ninh tách ra
khỏi Tổng Cục du lịch Việt nam và trực thuộc UBND tỉnh Quảng ninh với tên
gọi: Công ty Cung ứng tầu biển Quảng ninh.
Năm 1988 UBND tỉnh Quảng ninh quyết định sát nhập Công ty Cung
ứng tầu biển Quảng ninh và Công ty Du lịch Hạ long thành lập Công ty Du
lịch và Cung ứng tầu biển Quảng ninh trực thuộc UBND Tỉnh Quảng ninh.


Năm 1993 Công ty Cung ứng tầu biển Quảng ninh tách ra từ Công ty
Du lịch và Cung ứng tầu biển Quảng ninh theo quyết định số 2840 QĐ/UB
ngày 16/12/1992 của UBND tỉnh Quảng ninh thành lập doanh nghiệp Nhà nớc
với tên gọi Công ty Cung ứng tầu biển Quảng ninh với nhiệm vụ kinh doanh
chính là cung ứng dịch vụ cho hoạt động tầu biển tại khu vực Quảng ninh.
Ngoài ra Công ty còn làm nhiệm vụ kinh doanh kho ngoại quan, hàng miễn
thuế, hàng chuyển khẩu quá cảnh, tạm nhập tái xuất, xuất nhập khẩu hàng
hoá, kinh doanh du lịch lữ hành và nhà hàng khách sạn.
Gần 40 năm qua Công ty Cung ứng tầu biển Quảng ninh đã có những b-
ớc phát triển quan trọng, tốc độ tăng trởng khá, uy tín đợc nâng lên rõ rệt,
mạng lới thơng mại dịch vụ trong và ngoài nớc không ngừng đợc mở rộng xây
dựng và trởng thành.
Năm 2004,theo đờng lối chỉ đạo của nhà nớc,công ty đã tiến hành cổ
phần hoá va đổi tên thành Công ty cổ phần cung ứng tầu biển Quảng Ninh.
Phần thứ hai:
Tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy
hoạt động sản xuất kinh doanh tại
công ty
Công ty cổ phần cung ứng tầu biển Quảng ninh là một doanh nghiệp ,
hạch toán độc lập có đủ t cách pháp nhân. Để phù hợp với đặc điểm, nhiệm vụ
kinh doanh, cơ cấu tổ chức bộ máy nhân sự của Công ty nh sau:
Tổng số cán bộ công nhân viên: 235 ngời.
Trong đó:
2.Nam: 110 ngời.
3.Nữ : 125 ngời.
Với trình độ đại học là 85 ngời, còn lại là trình độ trung cấp và các
nghiệp vụ khác nh: buồng bàn, lái xe, lái tầu...Về mặt tổ chức sản xuất kinh
doanh đợc thực hiện theo mô hình Công ty trực thuộc Công ty là các đơn vị cơ
sở, phòng ban trực tiếp sản xuất kinh doanh và các phòng ban chức năng:
* Ban giám đốc:

- Giám đốc: ở vị trí đài chỉ huy, điều hanh chung mọi hoạt động của
Công ty, nhận xử lý thông tin, giao nhiệm vụ cho các phòng ban quyết định
mọi vấn đề trong toàn đơn vị.
Phó giám đốc: Tham mu giúp việc cho Giám đốc ở từng lĩnh vực cụ thể
đợc Giám đốc giao phó, thờng xuyên giám sát các bộ phận dới quyền.
Để đáp ứng đợc chức năng, nhiệm vụ của Công ty. Hệ thống bộ máy tổ
chức đợc sắp xếp thành 07 đơn vị, phòng ban trực tiếp kinh doanh và 03 phòng
ban chức năng.
Các đơn vị phòng ban trực tiếp sản xuất kinh doanh:
+ Khách sạn Bạch đằng: Kinh doanh khách sạn, nhà hàng phục vụ
khách trong và ngoài nớc đến thăm quan và làm việc tại thành phố Hạ long.
Kinh doanh hàng miễn thuế phục vụ cho thuỷ thủ thuyền viên có hộ chiếu
hoặc các đơn vị đặt hàng của các tầu nớc ngoài đến cảng Hòn gai.
+ Cung ứng tầu biển Hòn gai và Cung ứng tầu biển Cửa ông: Kinh
doanh dịch vụ cung ứng tầu biển; cấp lơng thực, thực phẩm, nhiên liệu, nớc
ngọt, vệ sinh môi trờng và các dịch vụ khác cho các tầu đến cảng Hòn gai,
cảng Cái Lân, cảng Cửa ông.
Ngoài ra còn kinh doanh nhà hàng phục vụ ăn uống, kinh doanh hàng
miễn thuế tại khu vực cảng.
+ Phòng kho ngoại quan: Kinh doanh kho ngoại quan là hình thức
kinh doanh mới đợc mở ra ở nớc ta nhằm mục đích cho các tổ chức và cá nhân
ở nớc ngoài, các doanh nghiệp kinh doanh xuất, nhập khẩu trực tiếp trong nớc
đợc phép gửi loại hàng hoá đợc phép của Chính phủ vào kho ngoại quan,
Phòng kho ngoại quan còn làm nhiệm vụ môi giới bán hàng cho nớc ngoài thu
hoa hồng tái chế, gia cố, thay thế bao bì, cho các đơn vị khác thuê lại kho.
+ Phòng kinh doanh: Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp, uỷ thác,
tạm nhập tái xuất các loại hàng hoá, vận chuyển hàng quá cảnh.
+ Phòng điều hành hớng dẫn du lịch và chi nhánh hớng dẫn du lịch
tại thị xã Móng cái: Tổ chức khai thác và trực tiếp kinh doanh khách du lịch
lữ hành theo các hợp đồng dài hạn và ngắn hạn đối với các tour khách nớc

ngoài đến Việt nam và các tour khách trong nớc có nhu cầu đi nớc ngoài.
Các phòng ban chức năng thực hiện chức năng, tham mu cho giám
đốc từng lĩnh vực trong hoạt dộng sản xuất kinh doanh:
+ Phòng Tổ chức hành chính: bao gồm nhiều bộ phận tổng hợp nh
hành chính, tổ chức, bảo vệ....có nhiệm vụ quản lý con dấu của Công ty, quản
lý toàn bộ hồ sơ nhân sự, bố trí sắp xếp tuyển chọn công nhân viên, tham mu
cho lãnh đạo về công tác quản lý đào tạo cán bộ, thi đua khen thởng.
+ Phòng kế hoạch đầu t: Tham mu đề xuất cho lãnh đạo Công ty về
các kế hoạch định hớng, chiến lợc và chiến thuật trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh chung của Công ty. Xây dựng và giao chỉ tiêu kế hoạch, hớng dẫn các
đơn vị và phòng ban từng tháng, quý thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch đã đợc
Công ty giao. Ngoài ra còn có chức năng nhiệm vụ trong công tác đầu t xây
dựng cơ bản, sửa chữa các phơng tiện tầu thuyền, các cơ sở vật chất trong toàn
Công ty.
+ Phòng Kế toán tài chính: Có nhiệm vụ tham mu, cung cấp một cách
đầy đủ, kịp thời chính xác về tình hình hoạt động sản xuất giúp lãnh đạo công
ty có thể đa ra những quyết định đúng, thích hợp nhất. Thực hiện các nghiệp
vụ về kế toán tài chính với các quy định và chính sách hiện hành của Nhà nớc
và pháp luật. Giám đốc theo dõi, đông đốc các tổ kế toán các đơn vị cơ sở và
phòng ban thực hiện đúng theo sự chỉ đạo chung về công tác kế toán trong
toàn Công ty.
Bộ máy quản lý trong toàn Công ty đợc sắp xếp bố trí một cách chặt
chẽ theo sơ đồ sau:
Giám đốc
Công ty(Kiêm
chủ tịch hội
đồng quản trị )
Phó Giám đốc
phụ trách kinh
doanh kho ngoại

quan, tntx
Phó Giám đốc phụ
trách kinh doanh
Du lịch lữ hành,
khác
Phó Giám đốc phụ
trách kinh doanh
CUTB
Phòng Tổ chức
hành chính
Phòng Kế hoạch
đầu t
Phòng Kế toán
tài chính
Cung ứng tầu
biển Hòn gai
Cung ứng tầu
biển Cửa ông
Khách sạn
Bạch đằng
Phòng Kho
ngoại quan
Phòng kinh
doanh
Trung tâm điều
hành hớng dẫn du
lịch
Trạm đại diện du
lịch Móng cái
* Đặc điểm tổ chức công tác kế toán:

Với chức năng cung cấp thông tin và kiểm soát các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp kế toán đã và đang là công cụ thực sự quan trọng
cùng với các công cụ quản lý khác ngày càng đợc cải tiến, đổi mới và phát huy
tác dụng để đáp ứng yêu cầu quản lý trong cơ chế thị trờng. Công ty cung ứng
tầu biển Quảng ninh đã rất chú trọng đến tổ chức công tác hạch toán kế toán.
Bộ máy kế toán của Công ty có trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm
tra việc thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê trong phạm vi toàn Công
ty. Tham mu cho Giám đốc Công ty về lĩnh vực hoạt động tài chính và hoạt
động sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác hạch toán kế toán và phân tích
hoạt động kinh tế, hớng dẫn chỉ đạo và kiểm tra các bộ phận phòng ban,đơn vị
cơ sở trong Công ty thực hiện các chính sách và pháp lệnh kế toán thống kê
của Nhà nớc.
Để thực hiện đầy đủ chức năng và nhiệm vụ, đảm bảo sự lãnh đạo tập
trung thống nhất từ Giám đốc Công ty đến Trởng phòng kế toán và các nhân
viên, đồng thời căn cứ đặc điểm tổ chức quản lý và yêu cầu thực tế trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty, bộ máy kế toán của Công ty đợc tổ
chức thực hiện theo hình thức kế toán kết hợp giữa tập trung và phân tán... Với
cơ cấu nh sau:
- Phòng kế toán tài chính: Chịu sự quản lý chỉ đạo trực tiếp của Giám
đốc Công ty. Biên chế của phòng kế toán tài chính gồm 06 ngời:
+ Kế toán trởng: Là ngời giúp cho Giám đốc tổ chức bộ máy kế toán
của Công ty, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Giám đốc, t vấn các vấn đề kinh
tế tài chính cho Giám đốc, có trách nhiệm phân công hớng dẫn và kiểm tra
những cán bộ nghiệp vụ, nhân viên kế toán.
Phụ trách chung xét duyệt kế hoạch tài chính chi tiêu và các khoản chi
phí.
+ Phó phòng kế toán: Vì quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty,
trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ mà ngoài việc giúp kế toán trởng phụ
trách chung, mở sổ tổng hợp theo dõi các phần kế toán còn kiêm kế toán tài
sản cố định và doanh thu, lập báo cáo tài chính.

01 Kế toán tiền lơng và Bảo hiểm xã hội.
01 Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán công nợ.
01 Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành.
01 thủ quỹ.
Các phòng ban có quy mô nhỏ, việc hạch toán, phản ánh các hoạt động
kinh tế tài chính diễn ra tại Phòng kế toán tài chính.
- Phòng kinh doanh.
- Chi nhánh hớng dẫn du lịch tại thị xã Móng cái.
Các đơn vị trực thuộc hạch toán báo sổ:
1.Cung ứng tầu biển Hòn gai.
2.Cung ứng tầu biển Cửa ông.
3.Khách sạn Bạch Đằng.
4. Kho ngoại quan.
5. Phòng điều hành hớng dẫn du lịch.
Tại các đơn vị trực thuộc hạch toán báo sổ có các tổ kế toán đợc biên
chế từ 2 đến 4 ngời làm nhiệm vụ hạch toán toàn bộ các hoạt động kinh tế tài
chính diễn ra ở đơn vị mình, hàng tháng lập báo cáo kế toán gửi về Phòng kế
toán Công ty tổng hợp.
Tổ chức bộ máy kế toán đợc minh hoạ theo sơ đồ sau:
* Kế toán tiền lơng và bảo hiểm xã hội: Thanh toán tiền lơng và
bảo hiểm xã hội.
* Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán: thu thập số liệu báo cáo
thống kê định kỳ, nhận các chứng từ liên đến thanh toán và chuyển
chứng từ liên quan đến bộ phận khác
* Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành có nhiệm vụ tập hợp
chứng từ có liên quan đến chi phí và thực hiện tính giá thànhtại công ty.
* Thủ quỹ là ngời làm nhiệm vụ giữ quỹ két tiền mặt của công ty
theo dõighi chép xuất, nhập và tồn quỹ tiền mặt.
II,Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kế toán trởng

Phó phòng Kế toán,
kiêm kế toán tài sản
cố định, doanh thu ,
lập báo cáo tài chính
Kế toán tiền lơng và
bảo hiểm xã hội
Kế toán vốn bằng tiền
và thanh toán
Kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành
Kế toán các đơn vị cơ sở
Năm 2001 nguồn vốn sản xuất kinh doanh của Công ty nh sau:
Tổng số vốn: 4.038.032.822 đồng.
Trong đó:
2.2.1.Vốn cố định: 2.658.627.985 đ.
+ Vốn ngân sách: 1.470.208.897 đ.
+ Vốn tự bổ sung: 1.188.419.088 đ.
2.2.2.Vốn lu động: 1.379.404.837 đ.
+ Vốn ngân sách: 1.374.991.351 đ.
+ Vốn tự bổ xung: 4.413.486 đ.
Những năm qua Công ty đã chủ động trên các mặt kinh doanh tích cực
đa ra các biện pháp để thu hút mở rộng thị trờng làm tăng lợt tầu biển đến
cảng đồng thời Công ty còn đảm bảo đợc chữ tín trong hoạt động kinh doanh.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty am hiểu, thông thạo nghiệp vụ,
làm việc có hiệu quả trên các lĩnh vực. Tổ chức Đảng, Đoàn thể hoạt động
đúng chức năng, tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động của Công ty ngày một phát
triển.
Số liệu doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách và thu nhập của cán bộ
công nhân viên Công ty dới đây sẽ phản ánh rõ sự phát triển của Công ty: (Số
liệu 5 năm)

Với kết quả kinh doanh trên đã nhiều năm Công ty đợc công nhận là
đơn vị dẫn đầu khối thi đua Ngành thơng mại Quảng ninh đợc UBND tỉnh
tặng bằng khen và đợc Bộ Thơng Mại tặng cờ đơn vị xuất sắc.
Chỉ tiêu Đơn vị tính Thực
hiện
1997
Thực hiện
1998
Thực
hiện
1999
Thực hiện
2000
Thực hiện
2001
Doanh thu quy VNĐ Triệu đồng 21.347 31.669 27.979 31.965 33.500
Giá vốn Triệu đồng 3.210 5.325 4.562 6.870 5.689
Chi phí Triệu đồng 17.205 24.956 21.159 23.062 26.211
Lợi nhuận Triệu đồng 932 1.388 2.258 2.033 1.600
Nộp NSNN Triệu đồng 1.074 2.480 3.852 3.591 1.575
Thu nhập bình quân
CBCNV
đ/ngời/tháng 500.000 650.000 700.000 750.000 750.000
Phần thứ ba:
KháI quát tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp
A_Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm
2002-2004
Trong những năm trở lại đây,doanh nhiệp hoạt động rất có hiệu quả .Điều đó
đợc thể hiện qua các số liệu thống kê của từng năm :

×