Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp về Công ty Cổ phần quóc tế quảng cáo Thương mại Thời gian.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.94 KB, 15 trang )

Lời mở đầu
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc nền
kinh tế Việt Nam đà có những khởi sắc dáng kể. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị
trờng với sự cạnh tranh gay gắt, để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần có
những bạn hàng mới có uy tín với công nghệ hiện đại. Nắm bắt đợc những nhu cầu
đó, từ năm 1990 đến nay hoạt động tổ chức Hội chợ, Triển lÃm thơng mại và
quảng cáo phát triển một cách mạnh mẽ, đà và đang tạo điều kiện thuận lợi cho
việc xúc tiến giao lu thơng mại giữa các doanh nghiệp với nhau, cũng nh giữa
doanh nghiệp với ngời tiêu dùng không chỉ trong phạm vi một quóc gia mà còn
trên toàn cầu. Do vậy Chính phủ Việt Nam luôn luôn chú trọng đầu t cho ngành
quảng cáo, từng bớc chuyển đổi hoạt động quảng cáo tại Việt Nam trở thành
ngành công nghiệp mũi nhọn.
Cho đến nay, đà có rất nhiều Công ty quảng cáo đợc thành lập tại Việt
Nam. Ngoài những tổ chức, Công ty quảng cáo với quy mô lớn nh Hiệp hội quảng
cáo Việt Nam, Vinexad thì Công ty Cổ phần quốc tế quảng cáo thơng mại thời
gian (The Time Group) cũng đợc đánh giá là Công ty Quảng cáo hàng đầu tại Việt
Nam.
Với phơng châm quảng cáo không chỉ phục vụ kinh doanh mà còn góp phần
tạo nên cảnh quan tơi đẹp, an toàn cho đô thị, hớng dẫn thị hiếu ngời tiêu dùng,
thúc đẩy sản xuất hàng trong nớc. Công ty Quảng cáo thời gian chú trọng phát
triển các loại hình quảng cáo hiện đại: Quảng cáo neon, quảng cáo điện tử, biển
quảng cáo thay đổi theo chơng trình... bằng cách tựđầu t thiết bị, công nghệ, học
tập, nâng cao trình độ kỹ thuật và nghiên cứu nghệ thuật quảng cáo tiên tiến cũng
nh hợp tác, liên doanh với các đồng nghiệp quốc tế. Nhờ đó nghiệp vụ quảng cáo
của Công ty Quảng cáo Thời gian đà phát triển trên mọi lĩnh vực.
Về Hội chợ, triển lÃm thơng mại, dới sự chỉ đạo trực tiếp của Hiệp hội
quảng cáo đà đi tiên phong và tổ chức thành công tuần lễ tin học IT Week hàng
năm và nhiều triển lÃm chuyên đề khác, góp phần đáng kể vào sự nghiệp phát triển

1



thơng mại và đầu t. Đặc biệt, đê thúc đẩy mạnh mẽ hơn nữa tiến trình hoà nhập
kinh tế Việt Nam vào cộng đồng quốc tế Công ty Quảng cáo Thời gian đà triển
khai tổ chức một loạt hình hội chợ triển lÃm đặc trng của Việt Nam tại nớc ngoài.
Qua triển lÃm hội chợ, nhiều mối quan hệ kinh tế đà đợc thiết lập giữa các doanh
nghiệp trong và ngoài nớc. Trong tơng lai, Công ty Quảng cáo Thời gian sẽ tiếp
tục tổ chức các hội chợ nh vậy bên cạnh tổ chức cho các doanh nghiệp Việt Nam
việc tham dự các hội chợ Quốc tế lớn ở ngoài nớc.
Để hỗ trợ cho hoạt động quảng cáo bà hội chợ phát triển, các hoạt động
dịch vụ thơng mại, bán hàng quảng cáo, kinh doanh máy văn phòng, các hàng quà
tặng truyền thống và các sản phẩm điêu khắc nghệ thuật... cũng không ngừng đợc
mở rộng.
Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của việc phát triển kinh doanh dịch
vụ, sau một thời gian thực tế tại Công ty Cổ phần quốc tế quảng cáo thơng mại
Thời gian (The Time Group) em đà đi sâu tìm hiểu các hoạt ®éng kinh doanh cđa
doanh nghiƯp.

2


Phần I
Tổ chức bộ máy của doanh nghiệp Chức năng và quyền hạn
I- Tổ chức bộ máy của doanh nghiệp
1- Khái quát về Công ty Cổ phần quốc tế quảng cáo thơng mại thời gian
(The time Group). The time Group đợc thành lập năm 1995 theo quyết định số
2112/GP - UB do thành phố Hà Nội cấp.
ã Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần quóc tế quảng cáo Thơng mại Thời gian
ã Tên giao dịch: The time international trade advertising joint stock
company - The time Group
ã Tên gọi tắt: Công ty Quảng cáo Thời gian

ã Trụ sở chính: Số 51 Ngõ 91 Nguyễn Chí Thanh - Đống Đa - Hà Nội
ã Fax: 084.4.7733329
ã Emai
Công ty là một doanh nghiệp trực thuộc Hiệp hội quảng cáo Việt Nam,
hạch toán độc lập, có t cách pháp nhân, có tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ tại
Ngân hàng và có con dấu riêng để giao dịch.
Hàng năm Công ty xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh dựa trên
nguyên tắc không ngừng mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh doanh, thoả mÃn
ngày càng đầy đủ hơn nhu cầu về dịch vụ cho xà hội, tự bù đắp chi phí, tự trang
trải vốn và làm tròn nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc, tận dụng năng lực kinh
doanh và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật...
Chức năng chính của Công ty Quảng cáo Thời gian là kinh doanh quảng
cáo, tổ chức các cuộc hội chợ , triển lÃm trong và ngoài nớc.
Để thực hiện đợc các chức năng, nhiệm vụ trên, Công ty có một bộ máy tổ
chức bao gồm có Chi nhánh, các Trung tâm, Xí nghiệp, Văn phòng, và các phòng
ban có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành một thể thống nhất trong mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh giúp cho Công ty không ngõng ph¸t triĨn.
3


Hệ thống tổ chức của Công ty đợc chia làm 2 cấp. Cấp một bao gồm các
phòng ban trên Công ty, có nhiệm vụ quản lý các hoạt động chung cho toàn Công
ty. Cấp hai bao gồm các trung tâm, chi nhánh trực thuộc Công ty
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của The Time Group
Giám đốc

Các chi
nhánh

Các văn

phòng

Các phòng
ban

Các trung
tâm

II- Chức năng, quyền hạn của các bộ phận trong Công ty
1- Chức năng, quyền hạn của các trung tâm, chi nhánh trực thuộc Công
ty
1.1. Chi nhánh The time Gorup tại thành phố Hồ Chí Minh:
Cũng nh Công ty, Chi nhánh có tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ tại
Ngân hàng Ngoại thơng thành phố Hồ Chí minh. Chi nhánh có chức năng kinh
doanh quảng cáo và hoạt động tổ chức hội chợ triển lÃm và các chức năng kinh
doanh dịch vụ khác theo kế hoạch Công ty giao trong phạm vi khu vực phía Nam.
Chi nhánh có t cách pháp nhân giao dịch kinh doanh, có con dấu riêng để giao
dịch, hoạt động theo các chế độ hạch toán phụ thuộc Công ty, nhng tự chủ về tài
chính.
1.2. Chi nhánh The time Goup tại Đà Nẵng:
Có chức năng quyền hạn tơng tự Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh.
1.3. Trung tâm Hội chợ thơng mại: Đây là đơn vị chủ yếu tổ chức các cuộc
hội chợ, triển lÃm trong và ngoài nớc. Ngoài ra. Trung tâm còn kinh doanh dịch vụ
thiết kế thi công, dàn dựng gian hàng triển lÃm, phòng trng bầy sản phẩm... và các
dịch vụ khác phục vụ cho xuất nhập khẩu hàng hoá.

4


1.4. Trung tâm Quảng cáo thơng mại: Là đơn vị chuyển kinh doanh các

loại hình quảng cáo thơng mại, nh các loại biển quảng cáo, hiển hiệu, pano, bảng
quảng cáo điện tử, quảng cáo trên các phơng tiện giao thông nh sơn vẽ trên xe
buýt, xe lửa... bên cạnh đó Trung tâm còn làm đầu mối tiếp nhận quảng cáo thơng
mại cung cấp cho các phơng tiện thông tin đại chúng nh báo hình, báo nói.
1.5. Trung tâm Thơng mại và dịch vụ quảng cáo hội chợ: Hoạt động kinh
doanh thơng mại nh khai thác hàng hoá bán buôn, bán lẻ, làm các dịch vụ phục vụ
cho triển lÃm hội chợ.
1.6. Trung tâm thiết kế quảng cáo: Hoạt động chủ yếu của trung tâm là
thiết kế, in ấn các mẫu catalogue cho các hội chợ triển lÃm do Công ty tổ chức,
ngoài ra trung tâm còn làm các đầu lịch, in ấn tờ rơi, tờ mời, các form, các dịch vụ
về cấn loát cho mọi đối tợng có nhu cầu.
1.7. Xí nghiệp thiết bị kỹ thuật máy văn phòng: Kinh doanh chủ yếu là máy
photocopy, máy đếm tiền, máy huỷ tài liệu, máy fax, văn phòng phẩm... và các
linh kiện, phơ tïng thay thÕ.
1.8. XÝ nghiƯp kinh doanh thiÕt bÞ Quảng cáo và Dịch vụ thơng mại: Xí
nghiệp kinh doanh, sản xuất các lại đèn quảng cáo, kinh doanh hàng điện lạnh,
thiết bị máy móc ...
2- Chức năng của các phòng ban trong Công ty
2.1. Phòng hành chính quảng trị: Gồm 2 chức năng là hành chính và quản
trị. Quản lý cho dấu, công văn đi, đến. Bộ phận lễ tân, tạp vụ phục vụ tiếp khách
của Giám đốc và của các Trung tâm, Xí nghiệp. Bên cạnh đó quản lý điều hành xe
ô tô, bảo vệ, quản lý trụ sở Công ty.
2.2. Phòng Quản lý kinh tế: Tham mu cho giám đốc xây dựng các chỉ tiêu
kế hoạch kinh tế tài chính. Giúp giám đốc Công ty hớng dẫn, xây dựng và quản lý
công tác kế hạch tài chính sát thực tế và có hiệu quả.
Giúp Công ty điều hoà đồng vốn giữa các đơn vị trực thuộc Công ty, đảm
bảo việc quản lý và sử dụng đồng vốn có hiệu quả.
Quản lý các hợp đồng kinh tế của các đơn vị trực thuộc, kịp thời phát hiện
những hợp đồng có sự hở, khó thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện, báo
5



cáo giám đốc Công ty và tìm hớng giải quyết nhằm tránh những tổn thất về kinh tế
do việc lý kết hợp đồng gây ra.
2.3. Phòng tổ chức cán bộ: Thực hiện công tác quản lý nhân lực của Công
ty, bao gồm: quản lý đội ngũ cán bộ hiện tại và tổ chức các hoạt động, các khoá
học nhằm nâng cao trình độ của đội ngũ cán vộ trong Công ty. Làm các công tác
tuyển nhân viên mới, xem xét những đề nghị của các đơn vị cơ sở khi có nhu cầu
tuyển dụng lao động lâu dài hoặc tạm thời. Phòng tổ chức cán bộ là phòng ban
duy nhất của Công ty có quyền hạn tuyển dụng lao động.
2.4. Phòng t vấn Kinh doanh thơng mại: Đây là phòng có chức năng tìm
kiếm thông tin về thị trờng để cung cấp cho các đơn vị trực thuộc. T vấn cho Công
ty cho mô hình giám đốc các trung tâm, xí nghiệp công việc kinh doanh.
Tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh theo hớng chuyên ngành của Công
ty tỏ ra rất phù hợp với tình hình thị trờng hiện nay. Việc cho phép các đơn vị chủ
động giao dịch, kinh doanh theo uỷ quyền của Tổng giám đốc Công ty, đợc hạch
toán kinh tế nội bộ đà tạo đà phát triển, góp phần phát huy hiệu quả kinh doanh và
củng cố vị thế của Công ty trên thị trờng.

6


Phần II
Môi trờng và hoạt động
kinh doanh của The time goup
I- M«i trêng kinh doanh cđa The time Group
Ngay tõ khi mới thành lập Công ty đà mở rộng các hình thức quảng cáo nh:
Quảng cáo bằng pano dựng ngoài trời và trên các phơng tiện giao thông công
cộng, quảng cáo bằng các thiết bị điện tử, quảng cáo qua truyền hình, đài phát
thanh, xe buýt và trên xe đẩy hành lý nhà ga Nội Bài... Quảng cáo qua các tạp chí,

báo thờng kỳ.
Ngoài ra, Công ty còn thực hiện các dịch vụ in lịch, in catalogue, tờ gấp,
nhÃn bao bì hàng hoá ...
Cũng nh hoạt động quảng cáo, hoạt động tổ chức hội chợ và triển lÃm thơng
mại của Công ty cũng phát triển đạt hiệu quả tơng đối cao. Công ty đà tổ chức
Tuần lễ tin học IT Week hàng năm vào tháng 11 đây là cuộc triển lÃm lớn nhất
của ngành tin học Việt Nam đợc tổ chøc trong níc. Song song víi Tn lƠ tin häc
IT Week hàng năm, Công ty còn chủ động tổ chức các hội chợ triển lÃm thơng mại
tổng hợp và chuyên đề ở trong và ngoài nớc.
Sản phẩm của Công ty là sản phẩm dịch vụ, hoàn thiện một sản phẩm dịch
vụ đòi hỏi có sự đầu t hợp lý để dịch vụ có chất lợng cao. Công ty nâng cao chất lợng sản phẩm, tạo uy tín cho mình bằng phơng thức kinh doanh thu hút khách
hàng, tăng chất lợng phơc vơ, ¸p dơng khoa häc kü tht cđa c¸c nớc tiên tiến
phục vụ quá trình kinh doanh.
Công ty có rất nhiều thuận lợi về thị trờng do Việt Nam là nớc đông dân,
nhu cầu sử dụng tiện nghi sinh hoạt, nhu cầu sản xuất lớn , có mức tiêu thụ mạnh.
Việt Nam có tiềm năng tài nguyên và giá nhân công thấp, trình độ khoa học, công
nghệ lạc hậu... dẫn đến có nhu cầu cao về hợp tác đầut từ các nớc phát triển, tạo
nguồn cho Công ty khai thác thị trờng khách nớc ngoài và tiến tới mở rộng thị trờng ra các nớc trong khu vực và thÕ giíi.

7


Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trờng, doanh nghiệp nào cũng có những mặt
mạnh, yếu nhất định, Công ty Quảng cáo Thời gian còn những vớng mắc nh nguồn
tài chính của Công ty còn hạn hẹp so với quy mô kinh doanh, hoạt động kinh
doanh của Công ty đòi hỏi vòng quay vốn dài, không thu hồi vốn nhanh, Công ty
cha có đại diện ở nớc ngoài mà chỉ có đại lý bởi vậy khó thuyết phục đợc khách nớc ngoài mặc dù ngành kinh doanh của Công ty đòi hỏi có nhiều bạn hàng ngoài
nớc...
II- Thực trạng hoạt ®éng kinh doanh cđa The time Group
1- T×nh h×nh cung ứng hàng hoá:

Đơn vị: 1.000.000đ
Chỉ tiêu
Tổng trị giá vốn:
- Hội chợ triển lÃm
- Quảng cáo

Thực hiện1999 Thực hiện 2000
Tiền
TT%
Tiền
TT%

Thực hiện 2001
TiỊn
TT%

So s¸nh
TiỊn
TT%

56.700 100% 58.000 100%
13.000 23% 13.500 23,3%
35.600 63% 36.700 63,3%

60.000
13,700
38.800

100%
22,8%

64,7%

102,3%
103,8%
103,08

103,4%
101,5%
105,7%

- ấn phẩm, trang

4.000

7%

4.500

7,8%

4.700

7,8%

%
112,5%

104,4%

trí nội thất

- Các dịch vụ khác

4.00

7%

3.300

5,7%

2.800

4,7%

80,5%

84,8%

Nh đà nói ở trên sản phẩm của The time Group là dịch vụ. Tình hình cung
ứng dịch vụ của Công ty những năm 1999, 2000, 2001 nh sau: Các dịch vụ của
năm 2000 so với năm 1999 là 2,3% tơng ứng với số tiền là 1.300.000.000đ. Năm
1997 so với 1996 3,4% tơng ứng với số tiền là 2.000.000.000đ
Trong đó, về dịch vụ hội chợ triển lÃm năm 2000 so với năm 1999 tăng là
3,8% tơng ứng với số tiền là 500.000.000đ, năm 2001 so với năm 2000 tăng 1,5 là
200.000.000.000đ
- Quảng cáo phano năm 2000 - 1999 tăng 3,08% tơng ứng với số tiền là
100.000.000đ, năm2001 - 200 tăng 5,7% tơng ứng là 210.000.000đ
- ấn phẩm trang trí nội thất năm 2000 - 1991 tăng 2,5% tơng ứng với số tiền
là 500.000.000đ, năm 2001 - 2000 tăng là 4,4% tơng ứng với số tiền là
200.000.000đ


8


Nh vậy, nhìn vào bảng biểu ta thấy trong các loại dịch vụ hội chợ triển lÃm
quảng cáo, ấn phẩm, dịch vụ khác thì có quy mô lớn hơn cả là dịch vụ quảng cáo
sau đó đến dịch vụ hội chợ. Do sự cạnh tranh của thị trờng, các dịch vụ khác gặp
nhiều khó khăn nên việc kinh doanh dịch vụ khác giảm và Công ty chủ yếu đẩy
mạnh dịch vụ quảng cáo, hội chợ triển lÃm.
2- Tình hình kinh doanh dịch vụ
Tình hình kinh doanh dịch vụ của Công ty Quảng cáo Thời gian cùng với sự
chuyển biến của nền kinh tế thị trờng, nhiều thành phầm, Công ty Quảng cáo Thời
gian đà thực hiện việc cải cách kinh tế, đổi mới và hoàn thiện công tác kinh doanh
của đơn vị. Công ty mạnh dạn tham gia vào nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau,
đi sâu tìm hiểu thị trờng, tìm đối tác kinh doanh, do vậy doanh thu qua các năm có
chiều hớng tăng lên. Cụ thể.
Thực hiện Thực hiện Thực hiện
Chỉ tiêu
Tổng trị giá vốn
- Hội chợ triển lÃm
- Quảng cáo
- ấn phẩm, trang trí nội thất
- Các dịch vụ khác

1999
72.045
16.250
46.280
4.800
4.715


2000
73.780
16.875
47.710
5.440
3.795

2001
76.425
17.125
50.440
5.640
3.220

So sánh
102% 103%
103% 101
103% 105%
112% 104%
80%
84%

- Hội chợ triển lÃm năm 2000 - 1999 tăng 3% tơng ứng với số tiền là
625.000.000đ, năm 2001 - 2000 tăng 1% tơng ứng số tiền 2500.000.000đ
- Quảng cáo pano năm 2000 - 1999 tăng 3% tơng ứng với số tiền là
1.430.000.000đ, năm 2002 tăng 5% tơng ứng với số tiền là 2.730.000.000đ
- ấn phẩm trang trí nội thất năm 2000 - 1999 tăng 2% tơng ứng với số tiền
là 600.000.000đ, năm 2001 - 2000 tăng 4% tơng ứng với số tiền là 240.000.000đ
- Kinh doanh dịch vụ khác năm 2000 - 1999 chỉ đại 80% làm cho tiền giảm

920.000.000đ, năm 2001 - 2000 là 84% làm tiền giảm 575.000.000đ
Do Công ty chú trọng đi sâu vào dịch vụ kinh doanh quảng cáo, hội chợ nên
doanh thu của dịch vụ quảng cáo tăng nhiều so với các dịch vụ khác.
3- Kết quả hoạt động kinh doanh:
9


Đơn vị: 1.000.000đ
Chỉ tiêu
1. Doanh thu
2- Thuế doanh thu (4%)
3. Doanh thu thuần
4. Trị giá vốn hàng hoá
5- LÃi gộp
6- Tû lÖ l·i gép
7- Chi phÝ kinh doanh
8- Chi phÝ quản lý
9- Lợi nhuận trớc thuế
10- Thuế lợi tức
11- Lợi nhuận thuần

Thực hiện Thực hiện Thực hiện
1999

2000

2001

72.045
2.881,8

69.163,2
56.700
12.463,2
17%
7.204
4.685
574.000
285,3
316,7

73.780
2.951,2
70.828,8
58.000
12.828
17,3%
7.378
4.759,7
654,3
294,4
359,9

76.425
3.057
73.368
60.000
13.368
17,49%
7.642,5
4.967,6

759,6
341,05
416,86

So sánh
00/99
01/00
102,4% 103,5%
102,4% 103,5%
102,4% 103,5%
102,2% 103,4%
102,9% 104,2%
101,7% 101,09%
102,4% 103,5%
102,3% 103,5%
113,9% 115,8%
113,9% 115,8%
113,6% 115,8%

Qua b¶ng số liệu trên ta nhận xét về tình hình kết quả hoạt động kinh doanh
của Công ty nh sau:
Doanh thu và doanh thu thuần của Công ty năm 2000 - 1999 đều tăng với tỷ
lệ 2,4%, 2001 - 2000 tăng với tỷ lệ 3,5%...
Trị giá vốn của doanh nghiệp tăng 2,2% năm 2000 - 1999 làm cho lÃi gộp
tăng 2,9%. Năm 2001 so với năm 2000 tăng 1,09% và làm chi lợi nhuận của Công
ty tăng lên năm 2000 so với 1999 tăng 3,6% và năm 2001 so với 2000 tăng 5,8%.
Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp tăng 2,4%của năm 2000 so với 1999,
năm 2001 so với 2000 tăng 3,5%.
Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2000 - 1999 tăng 2,3% và năm 2001 2000 tăng 3,5%.
Nh vậy, tỷ lệ chi phí của doanh nghiệp năm 2001 tăng bằng với tỷ lệ tăng

của doanh thu. mặc dù tình hình kinh tế thị trờng hiện nay đòi hỏi các chi phí phải
tăng nh chi phí tiếp thị và nhiều chi phí khác, nhng Công ty đà có nhiều biện pháp
để đảm bảo tăng trởng vốn, lợi nhuận 2001 tăng 5,8%.
Qua việc phân tích các khoản mục, chi phí quản lý doanh nghiệp trên ta
nhận thấy chi phí quản ký doanh nghiệp tăng lên thì ngợc lại lơin nhuận của doanh
nghiệp sẽ giảm đi. Do vậy, để tạo lợi nhuận tối ®a cho doanh nghiƯp ®ßi hái
10


doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến việc giảm chi phí. Mặt khác giảm chi phí
nói chung và chi phí doanh nghiệp nói riêng thì giá thành dịch vụ sẽ giảm do vậy
kích thích đợc khách hàng tham giá quảng cáo, hội trợ triển lÃm và sử dụng các
dịch vụ khác nhiều hơn. Đối với xa hội thì giảm chi phí tăng doanh thu, tăng lợi
nhuận sẽ nâng cao đời sống nhân viên và tăng nguồn thu cho ngân sách Nhµ níc.

11


III- Tình hình vốn và tài sản của Công ty:
Đơn vị tính: Triệu đồng
1999

2000

Tài sản
I- Tài sản lu động
15.726,0 17.823,06
- Tiền
9.728,12 10.123,50
- Phải thu của khách 1.522,316 1.326,70

hàng
- Hàng tồn kho
3.672,890 4.972,5
- Các khoản ứng trớc
802,674 1.400,36
II- Tài sản cố định
2.014,500 2.158,0
- Nguyên giá
3.004,5
3.258
- Hao mòn
990,0
1.100
Tổng tài sản
17.740,5 19.981,06
Nguồn vốn
1- Vốn cổ đông đóng 4.578,500 5.721,6

2001

So sánh
00/99
01/00

18.123,0
10.576,2
3.158,9

2.097,06
395,38

-195,616

299,94
452,7
1.832,2

5.136,0
1.578,0
2.352,6
3.846,0
1.493,4
21.023,7

1.299,61
597,686
144,1
253,5
110,0
2.240,56

163,5
186,64
194,6
588
393,4
1.042,6

6.789,5

1.143,1


1.067,9

góp
2- Vốn bổ sung
2.789,700
3- Vốn vay ngân hàng 10.072,3

2.889,2
11.370,8

3.123,6
11.110,6

99,5
1.298,5

234,4
-260,2

và vay khác
Tổng nguồn vốn

19.981,6

21,023,7

2.240,56

1.042,6


17.440,5

Tổng tài sản của Công ty năm 2001 so với năm 1999 tăng 3.583.200.000đ,
tài sản lu động chiếm tỷ trọng cao. Điều này chứng tỏ quy mô hoạt động kinh
doanh của Công ty ngµy cµng më réng.

12


Tại thời điểm năm 1999 tổng số vốn của Công ty là 17.440.500đ
Trong đó:
Vốn cổ đông đóng góp: 4.478.500.000đ
Vốn bổ sung: 2.789.700.000đ
Vốn vay ngân hàng: 10.072.300.000đ
Sau thời điểm giao vốn hiện nay, hoạt động kinh doanh của Công ty không
ngừng phát triển, Công ty không những bảo toàn vốn mà còn tăng dần lên. Cho
đén năm 2001 tổng số vốn của Công ty là 21.023.700.000đ
Tuy nhiên, vốn vay ngân hàng và vay các đối tợng khác vẫn chiếm tỷ trọng
lớn trong tỉng sè vèn cđa doanh nghiƯp. Ngn vèn cđa Công ty hạn hẹp ảnh hởng trực tiếp đến sự phát triển hoạt động kinh doanh
Công ty tìm biện pháp để tạo nguồn vốn (vay ngân hàng, xin Nhà nớc cấp
vốn, huy động vốn trong CBCNV Công ty) bổ sung cho vốn kinh doanh và hiện
đại hoá công tác quảng cáo hội chợ.
Hiệu quả sử dụng vốn:
Doanh thu vốn

=

Tổng lợi nhuận
Tổng vốn


x

100

Năm 1999: 1,81%, năm 2000: 2,98%, Năm 2001: 3,98%
Doanh thu vốn

=

Tổng doanh thu
Tổng vốn

x

100

Năm 1999: 4,1 vòng, Năm 2000: 3,6 vòng, Năm 2001: 2,5 vòng.

13


IV- Tình hình lao động - tiền lơng:
So sánh
00/99
01/00

Các chỉ tiêu

1999


2000

2001

A- Lao động
1. Tổng số lao động
- Theo tính chất lao

175

180

197

5

18

150
25

158
22

159
39

8
-3


1
17

95
80

98
82

105
93

3
2

7
11

148
50
0

15
-1
-9

23
-5
0


1.418,9tr
283,78tr
597.00

325,718tr
65,144tr
139.00

146,4tr
29,28tr
8000

động
+ Lao động trực tiếp
+ Lao động gián tiếp
- Theo giới tính
+ Nam
+ Nữ
- Theo trình độ văn

hoá
+ Đại học
110
125
+ Trung cÊp
56
55
+ Trung häc
9

0
B- TiỊn l¬ng
946,782tr 1.272,5tr
- Tỉng q l¬ng
189.356,4tr 254,5tr
- BHXH
450.000
589.000
- Lơng bình quân
(đ/ng/th)

Do nhu cầu của quy mô tổ chức và kinh doanh, đòi hỏi Công ty phải có
thêm những cán bộ có năng lực trình độ, có nghiệp vụ chuyên môn cao cho nên
tổng số lao động năm 2001 so với hai năm trớc có tăng.
Số cán bộ có trình độ đại học tính đến năm 2001 là 148 ngời chiếm 75%
tổng số cán bộ trong Công ty. Điều đó chứng tỏ Công ty có một đội ngũ cán bộ có
năng lực trình độ.
Tuy có lực lợng cán bộ trẻ, có năng lực, song họ cha phát huy khả năng của
mình, đóng góp cho Công ty, đòi hỏi Công ty phải có đội ngũ Marketing hùng hậu
hỗ trợ cho dịch vụ kinh doanh của mình, nâng cao năng lực quản lý, đáp ứng yêu
cầu đòi hỏi n gày càng cao của công tác quảng cáo, hội chợ và dịch vụ của đơn vị.

14


Tổng quỹ tiền lơng năm 2001 so vơúi năm 1999 tăng lên 472.118.000đ, lơng bình quân của mỗi cán bộ CNV trong Công ty cũng tăng lên, đời sống
CBCNV ngày càng đợc nâng cao.

15



Phần III
Hoạt động kinh doanh của Công ty
Quảng cáo Thời gian - Thực trạng và giải pháp.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, dù ở bất cứ điều kiện nào, môi tờng
nào thì công tác quản trị doanh nghiệp rất quan trọng bởi vì nó tổng hợp các hoạt
động đợc thực hiện nhằm đảm bảo hoàn thành các các công việc qua những nỗ lực
của những ngời khác, các hoạt động thực hiện có hiệu quả hay không chính là các
nhà quản trị thực hiện đầy đủ các chức năng quản trị là sự hoạch định (định hớng)
của doanh nghiệp, công tác tổ chức, công tác lÃnh đạo và công tác kiểm soát có
phù hợp với mục tiêu đà các định. Trong thực tế không có một doanh nghiệp nào
thành đạt trên thơng trờng mà trong nội bộ lại không có một bộ máy tổ chức quản
lý tốt, tiềm năng phát triển của một doanh nghiệp chủ yếu dựa vào trình độ năng
lực của nhà quản lý cũng nh đội ngũ cán bộ trong doanh nghiệp.
Công tác quản trị của Công ty Quảng cáo Thời gian đà có những đổi mới
phù hợp với một cơ chế thị trờng năng động, phức tạp. Công ty thờng xuyên bám
sát thông tin từ thị trờng, mở rộng quan hệ đối ngoại, khuyếch trơng hoạt động
quảng cáo hội chợ, chủ động tìm khách hàng ngay tại thị trờng ngoài nớc, xây
dựng lòng tin với bạn bè quốc tế để phát triển kinh doanh, tăng cờng quan hệ hợp
tác với các cơ quan hữu quan ViƯt Nam ®Ĩ tranh thđ sù gióp ®ì, nh»m tạo thuận
lợi nhất cho khách hàng, có chính sách mềm dẻo để duy trì khách hàng truyền
thống và phát triển rộng rÃi đến các khách hàng mới, hoàn thiện toàn diện các dịch
vụ. Tạo những cơ hội xúc tiến thơng mại cho các doanh nghiệp mở rộng thị trờng
trong nớc.
Phong cách lÃnh đạo và hệ thống kế toán quản trị hoạt động tốt nên đà cung
cấp kịp thời lợng thông tin từng loại hoạt động kinh doanh từng loại vốn, công nợ
để làm t vấn cho Ban lÃnh đạo, từ đó lập đợc các chiến lợc thích nghi với thị trờng.
Ban lÃnh đạo Công ty luôn đi đầu trong mọi hoạt động, sáng tạo trong công việc,
luôn là tấm gơng cho mọi cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp noi theo.


16


Cơ cấu tổ chức hiện nay của Công ty hoạt động tơng đối đồng bộ trên năng
lực của các cán bộ điều hành thể hiện qua nguyên tắc phân quyền và uỷ nhiệm dẫn
đến tập trung toàn bộ đầu mối giải quyết vào ban lÃnh đạo hạn chế đến hiệu quả
hệ thống quản trị chung của Công ty.
Bằng sự nỗ lực của lÃnh đạo cũng nh tập thể cán bộ công nhân viên trong
Công ty, Công ty đà liên tục nhiều năm liền đạt vợt mức kế hoạch và thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ ngân sách Nhà nớc. Hiện nay, Công ty đà tạo dựng cơ sở vật chất và
bộ máy tơng đối hoàn chỉnh trong công tác quảng cáo và hội chợ cũng nh những
dịch vụ khác.
Công ty đà tổ chức thành công nhiều cuộc triển lÃm, hội chợ tại các tỉnh,
thành phố lớn trong cả nớc, đợc đánh giá cao và có tác động tích cực đến các hoạt
động kinh tế, văn hoá, xà hội của các địa phơng, góp phần thúc đẩy sản xuất trong
nớc, thực hiện chủ trơng "Ngời Việt Nam dùng hàng Việt Nam".
Song trong điều kiện hiện nay, Công ty cũng gặp không ít khó khăn, do
nguồn lợi nhuận của Công ty chủ yếu là từ dịch vụ với các doanh nghiệp nớc ngoài
và doanh nghiệp có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI), nên cuộc khủng hoảng
kinh tế của các nớc trong khu vực và tình hình đầu t nớc ngoài vào nớc ta giảm
mạnh đa ảnh hởng trực tiếp tới khách hàng tham gia quảng cáo và hội chợ của
Công ty. Ngoài ra, Nhà nớc cho phép nhiều đơn vị thuộc mọi thành phần kinh tế
tham gia làm quảng cáo, hội chợ, dịch vụ, nên có sự cạnh tranh gay gắt thậm chí
cạnh tranh không lành mạnh và có ảnh hởng tiêu cực đến lĩnh vực hoạt động này.
Chi phí tiếp thị cho cộng tác viên cũng là một chi phí lớn của hoạt động hội
chợ, quảng cáo... song Nhà nớc cha có quy định cụ thể, nên khi các cơ quan quản
lý kiểm tra đều có nhiều vớng mắc khó xử lý, ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh.
Cơ chế quản lý Nhà nớc về quảng cáo cha ổn định làm cho Công ty không
thực hiện đợc cũng nh không thực hiện hết thời hạn của các hợp đồng quảng cáo,
nhiều biển quảng cáo bịtháo dỡ hoặc để trống gây tổn thất về kinh tế và những khó

khăn đó làm ảnh hởng đến việc thực hiện kế hoạch, tốc độ phát triển và làm giảm
lợi nhuận của Công ty.

17


Một trong những biện pháp trớc mắt nhằm tháo gỡ nhứng khó khăn, Công
ty cần có Hiệp hội quảng cáo hội chợ để đảm bảo quyền lợi cho ngành nghề quảng
cáo, mở các văn phòng đại diện ở nớc ngoài, hay ký hợp đồng đại lý hoạt động hội
chợ quảng cáo với nhiều đơn vị, cá nhân nhằm tiếp cận, nắm bắt thị trờng ở các nớc sở tại, tìm kiếm thị trờng, tìm kiếm bạn hàng. Công ty cần phát triển đội ngũ
Marketing, mở rộng thị trờng có những chính sách thởng phạt hợp lý để phát huy
tính sáng tạo cũng nh phát huy năng lực của CBCNV, để họ gắn bó, cống hiến,
xây dựng Công ty phát triển toàn diện.
Khi giải quyết các công việc trong hoạt động kinh doanh phải chú ý thực
hiện 3 lợi ích: Nhà nớc, tập thể và ngời lao động, có nh vậy mới khuyến khích mọi
ngời tìm kiếm thêm công việc, gắn lợi ích của họ với lợi tích của đơn vị.

18


19



×