Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

(Luận văn FTU) xuất khẩu dịch vụ giáo dục đại học của australia – kinh nghiệm phát triển và bài học cho việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 94 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
===============

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành : Kinh tế đối ngoại

XUẤT KHẨU DỊCH VỤ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC

CỦA AUSTRALIA - KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN
VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM


Họ và tên sinh viên

: Đặng Phương Anh

Mã sinh viên

: 1111110158

Lớp

: Anh 17

Khóa

: 50

Người hướng dẫn khoa học : TS. Phan Thị Thu Hiền

Hà Nội, tháng 5 năm 2015

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
Chương 1: Tổng quan về xuất khẩu dịch vụ giáo dục đại học .............................4
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về dịch vụ giáo dục đại học ............................4
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm dịch vụ ..................................................................4

UU

FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

1.1.2. Thương mại dịch vụ theo quy định của WTO............................................8
1.1.3. Các phương thức cung cấp dịch vụ ............................................................9
1.2. Dịch vụ giáo dục đại học ...............................................................................10
1.2.1. Dịch vụ giáo dục.......................................................................................10
1.2.2. Dịch vụ giáo dục đại học ..........................................................................11
1.3. Xuất khẩu dịch vụ giáo dục đại học.............................................................. 15
1.3.1. Khái niệm xuất khẩu dịch vụ giáo dục đại học ........................................15
1.3.2. Các phương thức xuất khẩu dịch vụ giáo dục đại học. ............................16
1.3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu dịch vụ giáo dục đại học ........20
1.4. Vai trò của xuất khẩu giáo dục đại học ........................................................22
1.4.1. Đối với quốc gia xuất khẩu ......................................................................22
1.4.2. Đối với quốc gia nhập khẩu .....................................................................23

1.5. Xu hướng chung trên thị trường xuất khẩu dịch vụ giáo dục đại học trên
thế giới ...................................................................................................................25
Chương 2: Tình hình hoạt động xuất khẩu giáo dục đại học của Australia .....28
2.1. Tổng quan về giáo dục đại học Australia .....................................................28
2.1.1. Hệ thống giáo dục đại học của Australia..................................................28
2.1.2. Hệ thống văn bằng giáo dục đại học của Australia ..................................29
2.1.3. Nguồn tài chính cho giáo dục đại học ......................................................32
2.2. Hoạt động xuất khẩu giáo dục đại học của Australia .................................35
2.2.1. Một số phương thức xuất khẩu dịch vụ giáo dục đại học phổ biển của
Australia .............................................................................................................35
2.2.2. Thực trạng xuất khẩu giáo dục đại học của Australia .............................. 41
2.3. Đóng góp của hoạt động xuất khẩu giáo dục đại học cho nền kinh tế
Australia ................................................................................................................52
2.4. Đánh giá .........................................................................................................54

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2.4.1. Thành công ............................................................................................... 54
2.4.2. Hạn chế.....................................................................................................55
Chương III: Đề xuất phát triển hoạt động xuất khẩu giáo dục đại học của Việt
Nam từ kinh nghiệm của Australia .......................................................................57
3.1. Tổng quan về giáo dục đại học của Việt Nam ..............................................57
3.1.1. Hệ thống giáo dục đại học ở Việt Nam ....................................................57

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC

HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

3.1.2. Quy mô giáo dục đại học Việt Nam .........................................................58
3.1.3. Tài chính ...................................................................................................59
3.2. Tình hình xuất khẩu dịch vụ giáo dục đại học ở Việt Nam ........................60
3.3. Những vấn đề đặt ra đối với xuất khẩu giáo dục đại học của Việt Nam ....62
3.3.1. Phương pháp giảng dạy mang tính thụ động ............................................63
3.3.2. Chất lượng đầu ra chưa đáp ứng được yêu cầu của thực ti n ..................63
3.3.3. Chương trình đào tạo bậc Đại học vẫn tương đối nặng ...........................64
3.3.4. Đội ngũ giảng viên thiếu về số lượng và chưa cao về chất lượng ...........65
3.4. Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu giáo dục Việt Nam từ kinh nghiệm
của Australia .........................................................................................................66
3.4.1. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ..........................................66
3.4.3. Nhóm giải pháp mở rơng thị trường xuất khẩu ........................................70
KẾT LUẬN ..............................................................................................................73
PHỤ LỤC .................................................................................................................85

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1 Giáo dục đại học trong Hệ thống phân loại dịch vụ của WTO ...........11
Bảng 1.2: Các phương thức cung cấp dịch vụ giáo dục đại học .........................19
Bảng 2.1: Sinh viên quốc tế theo khu vực .............................................................37

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Bảng 2.2: Sinh viên quốc tế đăng ký và tốt nghiệp theo bậc học năm 2008 ......38
Bảng 2.4: Chính phủ Australia hỗ trợ cho sinh viên quốc tế năm 2013 ............49
Bảng 3.1: Quy mô giáo dục đại học Việt Nam qua các năm ............................... 58

Hình 1.1: Phân phối sinh viên quốc tế trong giáo dục đại học theo quốc tịch ..20
Hình 1.2: Phân phối sinh viên quốc tế trong giáo dục đại học theo quốc gia
xuất khẩu (năm 2010) .............................................................................................26
Hình 2.1: Văn bằng được cấp bởi hệ thống giáo dục đại học Australia ............30
Hình 2.2: Nguồn vốn đầu tư vào giáo dục đại học Australia từ 2008-2013 .......33
Hình 2.3: Nguồn tài chính của các trường đại học Australia .............................35
Hình 2.4: Trang web hướng dẫn đào tạo trực tuyến Online Study Australia ..36
Hình 2.5: Sinh viên quốc tế đăng ký học tại Australia giai đoạn 1994-2014 .....38
Hình 2.6: Thành phần sinh viên quốc tế năm 2013 .............................................39
Hình 2.7: Doanh thu từ học phí giáo dục đại học qua các năm ..........................52
Hình 2.8: Chi phí sinh hoạt của sinh viên quốc tế qua các năm .........................53

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC VIẾT TẮT
Tên viết tắt
AAS

AHEGS
AIEC
AQF
ARC

ASEAN
CPC

CRICOS
DEEWR
ERA

FDI

Australia Awards Scholarships
Học bổng Chính phủ Australia
Australian Education International
Cơ quan Giáo dục Quốc tế Australia
Australian Higher Education Graduation Statement
Tuyên bố về Tốt nghiệp trong Giáo dục Đại học Australia
Australian International Education Conference
Hội nghị Giáo dục Quốc tế Australia
Australian Qualifications Framework
Hệ thống Văn bằng Australia
Australian Research Council
Hội đồng Nghiên cứu Australia
Association of Southeast Asian Nations
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
Central Product Classification
Phân loại các sản phẩm chủ yếu

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC

HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

AEI

Giải thích

GATS
HECS
HELP
HESA
IMF
IPRS

Commonwealth Register of Institutions and Courses for Overseas
Students
Cục Đăng kiểm các Tổ chức đào tạo và Khóa học cho sinh viên
nước ngồi
Department of Education, Employment and Workplace Relations
Bộ Giáo dục, Nhân dụng và Quan hệ công sở Australia
Excellence in Research for Australia
Nghiên cứu Xuất sắc Australia
Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
General Agreement on Trade in Services

Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ
Higher education contribution scheme
Kế hoạch Đóng góp cho Giáo dục Đại học
Higher Education Loan Program
Chương trình Cho vay cho Giáo dục Đại học
Higher Education Support Act 2003
Đạo luật Hỗ trợ Giáo dục Đại học năm 2003
International Monetary Fund
Quỹ tiền tệ quốc tế
The International Postgraduate Research Scholarships
Học bổng Nghiên cứu Quốc tế Sau đại học

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ISCED
NCGP
OECD

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC

HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

RMIT

TAFE

TEQSA
UNDP

UNESCO
UTS
VET

International Standard Classification of Education
Phân loại Giáo dục chuẩn quốc tế
National Competitive Grants Program
Chương trình Tài trợ Cạnh tranh Quốc gia
Organization for Economic Co-operation and Development
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
The Royal Melbourne Institute of Technology
Viện Cơng nghệ Hồng gia Melbourne
Technical and Further Education
Đào tạo Kỹ thuật và Thực hành
Tertiary Education Quality and Standards

Cơ quan Chất lượng và Tiêu chuẩn Giáo dục Đại học
United Nations Development Programme
Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc
United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc
University of Technology, Sydney
Trường đại học công nghệ Sydney
Vocational Education and Training
Đào tạo Hướng nghiệp và Dạy nghề
World Trade Oranization
Tổ chức Thương mại Thế giới

WTO

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình phát triển một quốc gia, giáo dục nói chung và giáo dục đại
học nói riêng có vị trí ngày càng quan trọng. Giáo dục đại học đóng vai trị chủ chốt

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

trong lĩnh vực đào tạo nhân lực khoa học và cơng nghệ trình độ cao, trở thành
nguồn sản xuất tri thức mới không thể thiếu cho xã hội. “Dịch vụ giáo dục đại học”
đem lại rất nhiều lợi ích cho cả nước cung cấp và nước tiếp nhận, đóng góp đáng kể
vào thu nhập quốc dân. Rất nhiều quốc gia đã đầu tư phát triển hệ thống giáo dục
đại học như đầu tư phát triển thương mại một ngành dịch vụ chính. Hiệp định chung
về thương mại và dịch vụ GATS ra đời đã tạo cơ sở thúc đẩy cung cấp dịch vụ giáo
dục đại học ra khỏi biên giới một quốc gia, hay nói cách khác là “xuất khẩu giáo
dục đại học”.

“Xuất khẩu giáo dục đại học” đã trở thành lời giải cho rất nhiều khó khăn về

mặt tài chính trong giáo dục cũng như đảm bảo nguồn nhân lực chất lượng cao ở
nhiều nước. Nhóm nước thành cơng nhất trong lĩnh vực xuất khẩu dịch vụ giáo dục
đại học không thể không kể tới Australia. Với nền giáo dục chất lượng, tân tiến,
cùng những điều kiện về văn hóa xã hội thuận lợi mà Australia đã và đang thu hút
một lượng rất lớn sinh viên quốc tế đến với các trường đại học của mình. Xuất khẩu
dịch vụ giáo dục đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong cơ cấu nền kinh tế Australia.

Năm 2014, ngành dịch vụ “15 tỷ USD” này đứng thứ 4 trong các hạng mục xuất
khẩu lớn nhất của Australia, chỉ sau sắt, than và vàng. Ảnh hưởng kinh tế của lĩnh
vực này khơng chỉ nhờ học phí của những sinh viên quốc tế, mà là rất nhiều cơ hội
việc làm và phát triển du lịch. Trong dài hạn, đây là nguồn nhập cư tiềm năng và
chất lượng cho đất nước.

Là một nước đang phát triển, tuy đi sau về nhiều mặt nhưng Việt Nam lại

có cơ hội học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm từ những nước đi trước như Australia
để có thể hồn thiện xuất khẩu loại hình dịch vụ mới mẻ này. Ở Việt Nam, xuất
khẩu giáo dục đại học vẫn là một thuật ngữ khá xa lạ. Cùng với nhiều nước trong
khu vực ASEAN như Thái lan, Malaisia, Philipin... Việt Nam đã và đang thực hiện
đổi mới, cải cách giáo dục đại học theo hướng chuẩn hố, hình thành hệ thống bảo

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2
đảm chất lượng đại học với nhiều tiêu chí và chuẩn mực đánh. Tuy mặt bằng chung
giáo dục Việt Nam cịn chưa cao, song tiềm năng phát triển loại hình dịch vụ này là
rất lớn. Do đó, việc nghiên cứu đề tài “Xuất khẩu dịch vụ giáo dục đại học của
Australia – kinh nghiệm phát triển và bài học cho Việt Nam” là cần thiết trong bối
cảnh hiện nay.

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:


Mục đích nghiên cứu: Từ kinh nghiệm xuất khẩu dịch vụ giáo dục đại học của
Australia đưa ra những đề xuất và giải pháp để Việt Nam phát triển xuất khẩu
dịch vụ đặc biệt này.



Nhiệm vụ nghiên cứu: Từ mục tiêu trên, nhiệm vụ cụ thể của khóa luận sẽ là:
- Phân tích, đánh giá hoạt động xuất khẩu dịch vụ giáo dục đại học của
Australia.

- Đánh giá những thành công và hạn chế của hoạt động này tại Australia.
- Phân tích những vấn đề đặt ra đối với xuất khẩu dịch vụ giáo dục đại học ở
Việt Nam, đưa ra giải pháp dựa trên kinh nghiệm của Australia.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:



Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động xuất khẩu dịch vụ giáo dục đại học của
Australia và Việt Nam



Phạm vi nghiên cứu:

Về thời gian: Bài viết chủ yếu phân tích và đánh giá hoạt động xuất khẩu dịch
vụ giáo dục đại học dựa trên nghiên cứu và số liệu từ năm 2000.
4. Phương pháp nghiên cứu:

Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính dựa trên cơ sở dữ liệu và thông

tin liên quan đến thương mại dịch vụ và xuất khẩu giáo dục đại học ở Australia và
Việt Nam. Nguồn thông tin, dữ liệu được thu thập từ điều tra, chủ yếu là thông tin
thứ cấp. Người viết dùng các công cụ như di n giải, so sánh và thống kê…để đưa ra
các nhận định và kết luận có giá trì khoa học.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3
5. Bố cục bài viết:
Bài viết gồm có 3 phần:
Chương I: Tổng quan về xuất khẩu dịch vụ giáo dục đại học
Chương 2: Tình hình hoạt động xuất khẩu giáo dục đại học của Australia
Chương 3: Đề xuất phát triển hoạt động xuất khẩu giáo dục đại học của Việt Nam từ
kinh nghiệm của Australia


UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Do thời gian nghiên cứu và kiến thức có hạn, bài khóa luận khơng tránh khỏi những
thiếu sót, mong nhận được sự đóng góp từ thầy cơ và bạn đọc để người viết có thể
hồn thiện hơn. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Phan Thị Thu Hiền đã
tạo điều kiện và giúp đỡ em hồn thành khóa luận này.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


4


Chương 1: Tổng quan về xuất khẩu dịch vụ giáo dục đại học
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về dịch vụ giáo dục đại học
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm dịch vụ
1.1.1.1. Khái niệm
Trong cơ cấu của một nền kinh tế hiện đại, các ngành dịch vụ ngày càng

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

đóng vai trị quan trọng. Khu vực dịch vụ đã trở thành trọng tâm chiến lược đầu tư
phát triển của hầu hết các quốc gia. Theo đó, dịch vụ và những vấn đề liên quan đã
thu hút sự chú ý của không chỉ những nhà hoạch định chính sách, những học giả
hay nhà kinh doanh, mà gần như tất cả mọi người. Cụm từ “dịch vụ” tuy xuất hiện
rất nhiều và vô cùng quen thuộc trong cuộc sống thường ngày, nhưng cho đến nay,

vẫn chưa có một khái niệm chung thống nhất về dịch vụ trên phạm vi tồn cầu. Mỗi
quốc gia với trình độ phát triển kinh tế khác nhau có những cách tiếp cận khác nhau,
mỗi nguồn nghiên cứu khác nhau lại có những cách hiểu và phân loại khác nhau.
Theo quan điểm của nhà kinh tế Allan Fisher và Colia Clark dịch vụ được

coi là ngành kinh tế thứ ba, tức là các hoạt động kinh tế nằm ngồi hai ngành cơng
nghiệp và nơng nghiệp. Clark đưa ra khái niệm dịch vụ là “các dạng hoạt động kinh
tế không được liệt kê vào ngành thứ nhất và ngành thứ hai (công nghiệp và nông
nghiệp)”. Tuy nhiên khái niệm này khơng có sự phân biệt rõ ràng giữa các ngành
nên có những hoạt động khơng thống nhất được phải xếp vào ngành nào, ví dụ hoạt
động xây dựng từ trước người ta vẫn liệt vào ngành công nghiệp nhưng đến nay
người ta lại chuyển chúng sang ngành dịch vụ.

Một số nhà nghiên cứu của Việt Nam lại căn cứ vào những đặc điểm nổi bật

và những khác biệt giữa dịch vụ với hàng hoá để đưa ra khái niệm về dịch vụ như
sau: “Dịch vụ là các hoạt động của con người được kết tinh thành các loại sản phẩm
vơ hình và khơng thể cầm nắm được” (Nguy n Thị Mơ, 2005). Theo cách tiếp cận
tương tự, Hồ Văn Vĩnh (2006) cho rằng: “Dịch vụ là toàn bộ các hoạt động nhằm
đáp ứng nhu cầu nào đó của con người mà sản phẩm của nó tồn tại dưới hình thái
phi vật thể”. Hai cách hiểu trên về cơ bản là giống nhau, bởi cả hai đều đưa ra
những đặc điểm cơ bản của dịch vụ. Thứ nhất, dịch vụ là một “sản phẩm”, là kết
quả của quá trình lao động và sản xuất nhằm thoả mãn một nhu cầu nào đó của con

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


5
người. Quá trình cung cấp dịch vụ gắn liền với sự tiếp xúc giữa người sản xuất và
người tiêu dùng dịch vụ. Thứ hai, khác với hàng hoá là vật hữu hình, dịch vụ có tính

vơ hình, phi vật thể.
Hiệp định chung về Thương mại dịch vụ (GATS) của WTO không đưa ra
một khái niệm cụ thể mà liệt kê dịch vụ thành 12 ngành lớn và 155 phân ngành;

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

trong khi Liên hợp quốc lại điều chỉnh lĩnh vực này thông qua Hệ thống phân loại
theo ngành tiêu chuẩn quốc tế và phân loại các sản phẩm chủ yếu.
Như vậy, mặc dù khái niệm về dịch vụ chưa được thống nhất một cách rộng

rãi, nhưng với ý nghĩa kinh tế và thương mại, trong nghiên cứu này, người viết sử
dụng các hiểu về dịch vụ như sau:


Dịch vụ là sản phẩm của lao động, không tồn tại dưới hình thái vật thể,

được tiêu dùng đồng thời với quá trình cung cấp, nhằm thỏa mãn nhu cầu của
sản xuất, tiêu dùng và sức khỏe con người.
1.1.1.2. Các thuộc tính của dịch vụ

- Tính chất vơ hình (Intangibility):

Khác với sản phẩm vật chất, các dịch vụ khơng thể nhìn thấy, ngửi, nếm,

hay sờ thấy được. Mặc dù việc cung cấp dịch vụ thường hay gắn với cơ sở vật chất
hoặc hàng hóa hữu hình như khách trả tiền cho sự phục vụ chứ không phải cho các
yếu tố hữu hình. Ví dụ khi khách thanh tốn dịch vụ là thanh tốn cho sự phục vụ
của khách sạn, cịn phịng ở chỉ là cơ sở vật chất phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ
ấy của khách sạn. Khách hàng không thể biết được chất lượng dịch vụ trước khi tiêu
dùng nó.

Để tìm đến những dịch vụ có chất lượng thỏa mãn nhu của mình, người tiêu

dùng chỉ có thể tìm kiếm các dấu hiệu chứng tỏ chất lượng dịch vụ cung ứng đó,
như thương hiệu, danh tiếng người cung ứng, biểu tượng, giá cả hay sự mô tả về
dịch vụ đó của các khách hàng khác đã tiêu dùng dịch vụ hoặc qua thơng tin quảng
cáo.
- Tính khơng đồng nhất và khó xác định chất lượng (Inconsistency):
Tính khơng đồng nhất có thể hiểu là tính d thay đổi trong chất lượng dịch
vụ. Chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào người cung ứng, thời gian, địa điểm cung ứng

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



6
và tình trạng của người tiêu dùng dịch vụ. Cùng một người cung ứng nhưng tâm lý,
sức khỏe, kiến thức xã hội vào thời điểm khác nhau thì chất lượng cũng sẽ khác
nhau.
- Tính khơng thể tách rời (Insaparability): Tính khơng thể tách rời của dịch
vụ có thể hiểu là sự khơng tách rời giữa q trình sản xuất và tiêu thụ dịch vụ. Đây

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

là điểm khác biệt căn bản giữa dịch vụ và hàng hóa. Việc sản xuất dịch vụ chỉ được
thực hiện khi khách hàng có mặt tại nơi cung cấp dịch vụ, tiếp nhận, tiêu dùng sản
phẩm.


- Tính khơng lưu trữ được (Inventory): Phần lớn dịch vụ không thể lưu kho

cũng không thể cất trữ. Nếu cầu vượt q cung thì khơng thể bù đắp phần thiếu hụt
như trong thương mại hàng hóa là lấy hàng dự trữ trong kho ra tiêu thụ. Ngược lại
khi cầu giảm thì khơng thể cất trữ dịch vụ phịng cho lúc cao điểm.
Chỉ có kỹ năng cung ứng dịch vụ là cịn lưu lại và khơng mất đi sau khi đã

cung ứng. Sau khi thực hiện một ca phẫu thuật thành công, bác sĩ không mất đi khả
năng phẫu thuật. Sau một bài giảng thành công, giảng viên không mất đi khả năng
giảng bài cũng như kỹ năng sư phạm của mình… Sự thành cơng của bác sỹ trong
phẫu thuật, sự thành công trong bài giảng của giảng viên tồn tại và hướng tới sự
hoàn thiện hơn trong việc lặp đi lặp lại hoạt động của mình.
1.1.1.3. Phân loại

Trên thế giới hiện nay tồn tại nhiều cách phân loại dịch vụ khác nhau tùy

thuộc vào các căn cứ để phân loại dịch vụ hay hệ thống thống kê dịch vụ của từng
quốc gia và từng tổ chức kinh tế quốc tế khác nhau.

a. Căn cứ vào tính chất của dịch vụ khi cung cấp
Có thể phân dịch vụ thành 2 loại:

- Dịch vụ gắn với hoạt động sản xuất, phục vụ sản xuất, dịch vụ mang tính

trung gian như dịch vụ vận tải hàng hóa, dịch vụ thơng tin liên lạc, dịch vụ tài chính,
dịch vụ phân phối, dịch vụ kinh doanh.
- Dịch vụ gắn với tiêu dùng, thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng cuối
cùng như dịch vụ du lịch, dịch vụ y tế, dịch vụ sức khỏe, dịch vụ giải trí, dịch vụ thể
dục, thể thao…


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


7
b. Căn cứ vào mục đích cung cấp dịch vụ, có thể phân loại dịch vụ thành:
- Dịch vụ mang tính thương mại: là dịch vụ được cung cấp trên cơ sở cạnh
tranh giữa các nhà cung cấp khác nhau, nhằm vào mục đích thương mại và kinh
doanh.
- Dịch vụ cơng hay dịch vụ của chính phủ: là những dịch vụ được cung cấp

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

trên cơ sở độc quyền, có tính chất phục vụ của chính phủ, khơng dựa trên cơ sở

cạnh tranh và không nhằm vào mục đích thương mại và kinh doanh.
c. Căn cứ theo phương thức thống kê:

Có thể thấy hiện nay có 3 loại. Đó là:

- Theo Ủy ban Thống kê của Liên hợp quốc thì dịch vụ được phân loại theo

2 cách: Hệ thống phân loại theo ngành tiêu chuẩn quốc tế (International Standard
Industrial Classification – ISIC) và Phân loại các sản phẩm chủ yếu (Central
Products Classification – CPC). Hai cách phân loại này được các quốc gia và các tổ
chức quốc tế trên thế giới thừa nhận và sử dụng.

- Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) cũng có cách phân loại giao dịch dịch vụ quốc

tế khác biệt. Cách phân loại giao dịch dịch vụ quốc tế của IMF được coi là cơ sở để
thống kê thương mại dịch vụ quốc tế. Mức độ chi tiết về phân loại dịch vụ giữa các
nước cũng khác nhau chủ yếu dựa vào thu nhập và chi tiết hóa số liệu.
- Tổ chức thương mại Thế giới (WTO) phân loại dịch vụ theo Hiệp định

chung về thương mại dịch vụ (GATS). Cách phân loại này khá đơn giản, d theo
dõi và phục vụ tốt cho đàm phán thương mại dịch vụ quốc tế.

Hệ thống phân loại theo GATS được đưa ra trong Vòng đàm phán U-ru-guay

nhằm hỗ trợ tốt nhất cho đàm phán tự do hóa lĩnh vực thương mại dịch vụ. Tồn bộ
lĩnh vực dịch vụ được chia ra 12 ngành và 155 phân ngành.
 Dịch vụ kinh doanh
 Dịch vụ thông tin

 Dịch vụ xây dựng

 Dịch vụ phân phối
 Dịch vụ giáo dục
 Dịch vụ môi trường

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


8
 Dịch vụ tài chính
 Dịch vụ y tế
 Dịch vụ du lịch
 Dịch vụ văn hóa, giải trí và thể thao
 Dịch vụ vận tải

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann

i iCC
HHoo

 Các dịch vụ khác

Hiện nay, hệ thống phân loại dịch vụ của Việt Nam dựa trên Nghị định số

75/CP của Chính phủ ngày 27/10/1993 gồm có từ phân ngành thứ 7 đến phân ngành
thứ 20 trong tổng số 20 phân ngành cấp 1. Tuy nhiên, sự phân loại này đã khơng
tính đến các ngành tiện ích và ngành xây dựng vốn được xếp vào nhóm dịch vụ
thương mại theo tiêu chí GATS.

1.1.2. Thương mại dịch vụ theo quy định của WTO

Dịch vụ đã trở thành đối tượng của thương mại với tỷ trọng ngày càng tăng.

Khi thị trường thương mại dịch vụ được mở cửa, hoạt động trao đổi, mua bán dịch
vụ ngày càng trở nên sôi động, phổ biến. Gia nhập WTO đồng nghĩa với việc rất
nhiều doanh nghiệp dịch vụ nước ngoài sẽ tiếp cận thị trường trong nước và cạnh
tranh mạnh mẽ với doanh nghiệp nội địa. Đây là động lực thúc đẩy các doanh
nghiệp trong nước cải tiến, đổi mới và hoàn thiện sản phẩm, đáp ứng nhu cầu phong
phú của khách hàng.

Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ GATS không đưa ra khái niệm

thương mại dịch vụ mà chỉ đưa ra bốn phương thức cung cấp dịch vụ. Tuy nhiên, từ
khái niệm thương mại hàng hóa, có thể hiểu thương mại dịch vụ như sau:
“Thương mại dịch vụ là hành vi mua bán, cung cấp, trao đổi dịch vụ

giữa các cá nhân, tổ chức vì mục đích thương mại, trên cơ sở cạnh tranh”

(Hồng Văn Châu, 2011).

Sự trao đổi dịch vụ vì mục đích sinh lời khi vượt ra khỏi phạm vi một quốc

gia sẽ trở thành thương mại dịch vụ quốc tế (International Trade in Service). Ví
dụ, một người Pháp tới Việt Nam để hưởng dịch vụ du lịch và phải trả tiền cho dịch
vụ này. Cùng với q trình tồn cầu hóa, thương mại dịch vụ quốc tế ngày càng

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


9
phát triển mạnh mẽ. Trên cơ sở khái niệm về thương mại dịch vụ ở trên, ta có thể
hiểu thương mại dịch vụ quốc tế như sau:
Thương mại dịch vụ quốc tế là sự trao đổi về dịch vụ giữa pháp nhân
hoặc thể nhân trong nước với pháp nhân hoặc thể nhân nước ngồi vì mục đích
thương mại.

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Thương mại dịch vụ quốc tế cũng là mối quan hệ được nhắc tới trong Hiệp

định GATS, bởi bản chất của GATS là để điều chỉnh hoạt động mua bán, trao đổi
dịch vụ giữa các quốc gia.

1.1.3. Các phương thức cung cấp dịch vụ

Hiệp định GATT về thương mại hàng hóa chỉ điều chỉnh hình thức cung

cấp duy nhất là sản phẩm đi qua biên giới quốc gia. Trong GATS, một cách thức
tiếp cận mới đã được hình thành do xét đến bản chất đặc biệt của dịch vụ và yêu cầu
thực ti n.

Bốn phương thức cung cấp dịch vụ GATS đưa ra được xác định dựa trên cơ

sở xuất xứ của người cung cấp dịch vụ, cũng như mức độ và hình thức hiện diện
trên lãnh thổ của các bên vào thời điểm dịch vụ được chuyển giao. Những phương
thức này bao gồm:

- Cung cấp qua biên giới (Cross-border Supply): khi giao dịch di n ra từ

lãnh thổ một nước thành viên này sang lãnh thổ một nước thành viên khác. Chỉ có
bản thân dịch vụ di chuyển qua biên giới mà khơng hề có sự di chuyển của con

người. Có thể kể đến ví dụ về loại hình cung cấp này như việc chuyển các thông tin
tư vấn bằng fax hay bằng email, hay vận tải hàng hóa. Nhà cung cấp không thiết lập
bất kỳ một hiện diện nào trên lãnh thổ nước thành viên tiêu dung dịch vụ. Ví dụ: gọi
điện thoại quốc tế.

- Tiêu dùng ngồi lãnh thổ (Consumption Abroad): phương thức này đề

cập đến những dịch vụ được các công dân của một nước thành viên tiêu dùng trên
lãnh thổ một nước thành viên khác nơi dịch vụ được cung cấp. Về bản chất, dịch vụ
được cung cấp cho người tiêu dùng trên lãnh thổ nước thành viên khơng phải là nơi
người tiêu dùng đó cư trú. Ví dụ chữa bệnh ở nước ngồi, du học.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


10
- Hiện diện thương mại (Commercial Presence): khi người cung cấp dịch
vụ di chuyển qua biên giới để thành lập hiện diện thương mại của mình ở nước
ngồi nhằm tiến hành cung cấp dịch vụ thông qua hiện diện này. Sự hiện diện như
vậy có thể dưới hình thức cơ sở kinh doanh hay cơ sở chuyên môn như chi nhánh,
văn phòng đại diện, liên doanh…
- Hiện diện thể nhân (Presence of Natural Persons): phương thức cung

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU

FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

cấp dịch vụ này chỉ áp dụng cho thể nhân, khi họ có mặt tạm thời tại thị trường và
cung cấp dịch vụ ở nước đó. Ví dụ một bác sĩ được mời sang bệnh viện ở nước
ngoài để chữa bệnh. Tuy nhiên khơng có định nghĩa thống nhất về hiện diện “tạm
thời”, cũng khơng có quy định một thời hạn cụ thể trong GATS.

Đối với hai phương thức đầu, người cung cấp dịch vụ ở ngoài nước tiếp

nhận dịch vụ; đối với hai phương thức sau, người cung cấp dịch vụ làm việc ở nước
thành viên mà dịch vụ được cung cấp. Trong một số ngành dịch vụ nhất định như
vi n thông, bảo hiểm, ngân hàng…phương thức 1 được giao dịch với một khối
lượng khiêm tốn. Có thể nói phương thức quan trọng nhất là phương thức 3 (Hiện
diện thương mại). Hiện nay, người ta đã sử dụng các số liệu liên quan đến đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) và số liệu thống kê về thương mại của các tổ chức nước
ngoài (Foreign Affiliate Trade Statistics – FATS) nhằm thống kê cho phương thức 3.
Tuy nhiên phạm vi bao trùm của các số liệu thống kê này vẫn chưa đầy đủ cho từng
nước và từng ngành.

1.2. Dịch vụ giáo dục đại học

1.2.1. Dịch vụ giáo dục

Giáo dục là một ngành không giống với các ngành dịch vụ thông thường

khác. Các tổ chức kinh tế thế giới cũng coi giáo dục là loại hình dịch vụ đặc biệt,
một loại dịch vụ vừa có đảm bảo phải có lãi, vừa phi lợi nhuận, vừa phân khúc thị
trường, vừa mang tính đại chúng.

“Tính đặc thù của sản xuất giáo dục là do ba đặc tính cơ bản của nó quyết
định, bao gồm giáo dục là ngành sản xuất có tính nền tảng, giáo dục là ngành sản
xuất gián tiếp và giáo dục là ngành sản xuất có hiệu quả rất lâu dài”. (Đặng Huỳnh
Mai, 2010)

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


11
Có những quan điểm cho rằng giáo dục chỉ nên là một dịch vụ công cộng
do Nhà nước cung cấp, khơng nên đưa vào bn bán, trao đổi. Khi tính thương mại
của giáo dục càng cao, những nhà cung cấp dịch vụ giáo dục có xu hướng chạy đua
theo lợi nhuận mà xem nhẹ chất lượng đầu ra. Điều này gây ảnh hưởng tiêu cực đến
một bộ phận không nhỏ giới trẻ theo học tại các cơ sở này. Tuy nhiên trên thực tế,
quan niệm đó khơng hồn tồn đúng đắn. Trên thị trường giáo dục mở cửa hiện nay,

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

các nhà trường học muốn thu hút sinh viên, thu về lợi nhuận thì phải khơng ngừng
nâng cao chất lượng đào tạo. Chất lượng giáo dục được coi là yếu tố quan trọng
nhất, quyết định danh tiếng và khả năng cạnh tranh của các cơ sở giáo dục trên thị
trường. Đây là hiệu ứng tích cực của thương mại hóa giáo dục. Hơn nữa, dịch vụ
giáo dục cũng đóng góp một khoản khơng nhỏ vào thu nhập quốc dân. Chính những
quan niệm tiêu cực, khơng đúng đắn về thương mại hóa giáo dục khiến rất nhiều
quốc gia bỏ lỡ một lĩnh vực đầu tư tiềm năng. Tính thương mại trong giáo dục vừa
tạo môi trường cạnh tranh, nâng cao chất lượng giáo dục, nâng cao trình độ dân trí,
vừa tạo nguồn thu đáng kể trong thu nhập quốc dân.

Theo hệ thống phân loại dịch vụ của GATS, dịch vụ giáo dục là ngành dịch

vụ thứ 5 và được chia làm 5 phân ngành: dịch vụ giáo dục tiểu học, dịch vụ giáo
dục trung học, dịch vụ giáo dục đai học, dịch vụ giáo dục người lớn, và các dịch vụ
giáo dục khác (Bảng 1.1). Phân loại các sản phẩm chủ yếu CPC của Liên hợp quốc
thì xếp dịch vụ giáo dục vào nhóm 9 (dịch vụ cá nhân, cộng đồng và xã hội) và
được dẫn chiếu tới mã CPC92.


Bảng 1.1 Giáo dục đại học trong Hệ thống phân loại dịch vụ của WTO
Ngành
5

Phân ngành
A
B
C
D
E

Tên gọi
Dịch vụ giáo dục
Giáo dục tiểu học
Giáo dục trung học
Giáo dục đại học
Giáo dục cho người lớn
Dịch vụ giáo dục khác
(Nguồn: WTO, 1991).

1.2.2. Dịch vụ giáo dục đại học
1.2.2.1. Khái niệm và thành phần

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


12
 Khái niệm
Giáo dục đại học là một bậc học trong hệ thống giáo dục nói chung. Ngân

hàng Thế giới (World Bank) đã đưa ra khái niệm về dịch vụ giáo dục đại học như
sau:
“Giáo dục đại học là dịch vụ giáo dục bậc cao, được tiêu dùng sau khi đã
hoàn thành bậc học giáo dục trung học”

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Như vậy, giáo dục đại học bao gồm tất cả những chương trình học thuật sau

khi hồn thành chương trình phổ thông, thường di n ra ở các trường đại học, viện
đại học, viện công nghệ và cao đẳng. Giáo dục đại học bao gồm nhiều cấp học khác
nhau, trang bị cho học viên kiến thức và kỹ năng nâng cao cần thiết để bước vào thị
trường lao động. Trong nền kinh tế tri thức hiện đại, trình độ đại học là một trong

những tiêu chí đánh giá sự phát triển giáo dục của một quốc gia.
 Thành phần

Theo Phân loại Giáo dục Chuẩn Quốc tế (ISCED) 2011 của UNESCO, giáo

dục đại học thuộc cấp 5, 6, 7 và 8. Chi tiết như sau:

ISCED Cấp 5: Giáo dục đại học ngắn hạn (Short-cycle tertiary education):

Đây là giai đoạn thứ nhất của giáo dục đại học, bao gồm những chương trình có thời
gian ít nhất 2 năm. Chương trình giáo dục cấp 5 thường cung cấp kiến thức nghề
nghiệp thực hành cụ thể, đồng thời tạo tiền đề học lên các cấp độ khác cao hơn.
ISCED Cấp 6: Đại học (cử nhân và tương đương) (Bachelor’s or equivalent

level): Chương trình ở cấp độ này có thời gian 3-4 năm; thường dựa trên lý thuyết
và hướng tới kiến thức khoa học cấp độ trung bình hoặc kỹ năng nghề nghiệp
chun mơn căn bản. Cơ sở giáo dục cấp 6 thường là trường đại học và học viện.
ISCED Cấp 7: Cao học (Master’s or equivalent level) Giai đoạn hai của

giáo dục đại học, cung cấp kiến thức chuyên môn sâu hoặc kỹ năng nghề nghiệp bậc
cao và được cấp chứng chỉ cấp độ hai. Chương trình học có thể u cầu tiến hành
nghiên cứu nhưng nghiên cứu ở cấp độ này chưa đủ để cấp bằng tiến sĩ.
ISCED Cấp 8: Tiến sĩ (Doctoral or equivalent level): Các chương trình tiến
sĩ tập trung vào các nghiên cứu chuyên ngành nâng cao chứ không chú trọng bồi
dưỡng kiến thức như những khóa học thơng thường. ISCED cấp 8 bao gồm việc

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


13

nộp và phản biện một luận văn chất lượng, có ý nghĩa quan trọng cho một ngành
nào đó.
1.2.2.2. Đặc điểm của dịch vụ giáo dục đại học
Trước hết, dịch vụ giáo dục đại học mang những đặc tính cơ bản sau đây
của dịch vụ nói chung: tính vơ hình, tính khơng ổn định và tính khơng tách rời. Bên

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

cạnh đó cịn mang những đặc trưng của dịch vụ giáo dục: tính xã hội, tính tích lũy,
cung cấp bởi khu vực cơng và tư, ngoại ứng tích cực, khó tăng năng suất lao động.
-

Tính vơ hình (intangibility):


Giáo dục là một hoạt động không thể hiện kết quả một cách hữu hình rõ

ràng. Chúng ta khơng thể lấy kết quả ra cầm nắm hay đem ra cân đo đong đếm được.
Đánh giá chất lượng giáo dục là đánh giá sự nhận thức, suy nghĩ của con người, do
vậy cần một q trình nhất định. Thành cơng hay hạn chế lại tùy thuộc vào quan
điểm nhận xét của các bên.
-

Tính không tách rời (inseperability)

Trong giáo dục theo phương pháp truyền thống, quá trình cung cấp và sử

dụng dịch vụ di n ra đồng thời, ví dụ như khi giáo viên giảng bài (cung cấp dịch vụ)
thì học sinh tiếp nhận kiến thức (sử dụng dịch vụ). Chính vì vậy, muốn giáo dục đạt
hiệu quả cao cần sự tương tác và hỗ trợ của cả người dạy và người học.
-

Tính khơng ổn định (inconsistency):

Cũng như những dịch vụ khác, chất lượng giáo dục cũng phụ thuộc vào nhà

cung ứng, thời gian và địa điểm tiến hành cung ứng. Ngay cả trong cùng một trường
đại học, chất lượng đào tạo các chuyên ngành khác nhau có thể khơng đồng nhất.
Thậm chí ở cùng một chuyên ngành khi nó được giảng dạy bởi những giáo viên với
kinh nghiệm, trình độ và cách thức truyền đạt khác nhau, chất lượng bài giảng cũng
rất khác nhau. Ngay cả khi cùng là một giảng viên thì khơng phải lúc nào họ cũng
trình bày một bài giảng với chất lượng như nhau, điều đó cịn phụ thuộc vào tâm lí
của người dạy và người học tại những thời điểm khác nhau.
-


Tính xã hội

Bên cạnh việc thỏa mãn nhu cầu cụ thể cho từng cá nhân, từng đối tượng
khách hàng thì dịch vụ giáo dục mang lại những giá trị văn hóa, đạo đức, duy trì sự
gắn kết và ổn định của xã hội. Vì vậy mà nhiều chính phủ đã thực hiện chương trình

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


14
phổ cập giáo dục, tối thiểu là cấp tiểu học để mọi cơng dân đều biết đọc, biết viết.
Đây chính là tính xã hội – mặt phi thương mại của dịch vụ giáo dục. Càng lên các
bậc học cao hơn, sự tham gia của xã hội càng giảm, càng ít người học. Tính xã hội
vẫn cịn, tuy nhiên tính thương mại ngày càng thể hiện rõ và lấn át hơn.
-

Tính tích lũy

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC

HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Khi người học tiếp nhận dịch vụ từ người dạy, người học sau khi tiêu thụ

xong vẫn có thể lưu trữ được kiến thức, tích lũy sau nhiều năm và sử dụng trong
tương lai. Tri thức được bồi đắp, tích lũy trong nhiều năm sẽ trở thành kỹ năng lao
động cần thiết, góp phần nâng cao năng lực làm việc, bồi dưỡng tư cách, phẩm chất
đạo đức công dân.
-

Cung cấp bởi cả khu vực công và tư

Giáo dục lâu nay vẫn được coi là một lợi ích cơng nhằm đảm bảo sự cơng

bằng cho tồn xã hội. Tuy nhiên, do nhu cầu ngày càng tăng về giáo dục, hơn nữa,
Nhà nước không đủ điều kiện cung cấp nên rất nhiều trường tư đã ra đời. Hệ thống
trường tư tồn tại song song với trường công đã tạo nên một hệ thống giáo dục đa
dạng, tăng tính cạnh tranh trên thị trường giáo dục đại học. Chất lượng đào tạo và
trình độ giáo viên có thể khác nhau hoặc tương đương, tuy nhiên điểm nổi bật của
các trường tư là cơ sở vật chất cùng trang thiết bị khang trang, hiện đại, số lượng
sinh viên ít hơn, nhiều sự lựa chọn các dịch vụ đi kèm như: ăn uống, dã ngoại, đồng
phục…

-


Ngoại ứng tích cực trong giáo dục

Ngoại ứng tích cực xuất hiện khi một người tiến hành một hoạt động gây

ảnh hưởng tốt đến người ngoài cuộc. Giáo dục tạo ra ngoại ứng tích cực vì giáo dục
khơng chỉ đem lại lợi ích cho cơng dân, mà cịn đem lại lợi ích cho tồn xã hội. Một
cơng dân được giáo dục tốt, có trình độ chun môn cao sẽ luôn sáng tạo, nâng cao
năng suất lao động, cải tiến sản phẩm. Những nghiên cứu của họ khơng chỉ có ích
cho một vài cá nhân, mà cho cả cộng đồng vì những nghiên cứu này sẽ đóng góp
vào kho tàng tri thức nhân loại. Đây chính là những ngoại ứng tích cực trong giáo
dục. Ví dụ như một bác sĩ được đào tạo chuyên sâu, tay nghề giỏi sẽ tìm ra những
phương thuốc hiệu quả, cứu chữa được cho rất nhiều bệnh nhân.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


15
Ngoài những đặc điểm chung của dịch vụ giáo dục, dịch vụ giáo dục đại
học còn mang những đặc thù riêng:
-

Tính hướng nghiệp

Đây là điểm khác biệt cơ bản giữa giáo dục đại học và các cấp học dưới đó.
Mục đích của tính chun mơn hóa cao trong giáo dục là hướng nghiệp cho các sinh

UU
FFTT
SSuu

aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

viên – lực lượng lao động tương lai. Nếu như chương trình giáo dục tiểu học hay
trung học tập trung cung cấp kiến thức cơ bản, nền tảng cho mọi ngành nghề thì
chương trình giáo dục đại học lại đào tạo theo chuyên ngành. Sinh viên sẽ được học
những kiến thức và kỹ năng cụ thể cần thiết cho công việc sau này của mình.
Chuyên ngành đào tạo rất đa dạng, từ tài chính ngân hàng, xuất nhập khẩu, thuế, hải
quan đến y học, kiến trúc… Đại học là nơi tạo nên nguồn lao động chất lượng, có
trình độ chun mơn cao, đóng góp vào sự phát triển kinh tế và xã hội của đất nước.
1.3. Xuất khẩu dịch vụ giáo dục đại học

1.3.1. Khái niệm xuất khẩu dịch vụ giáo dục đại học

Xuất khẩu là thuật ngữ dùng để chỉ hoạt động bn bán hàng hóa, dịch vụ

với nước ngồi vì mục đích thương mại. Xuất khẩu đóng vai trị rất quan trọng với

mỗi quốc gia trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Khác với khái niệm xuất
khẩu hàng hóa thơng thường, khái niệm xuất khẩu dịch vụ phức tạp hơn. Hệ thống
tài khoản quốc gia (SNA- System of Natural Accounts) do Liên Hợp Quốc xây
dựng và Bảng cán cân thanh toán BOP (Balance of Payment) do Quỹ Tiền tệ Quốc
tế IMF đã có một sự thống nhất khá cao về khái niệm xuất khẩu dịch vụ. Khái niệm
này dựa trên khái niệm cơ bản về người cư trú và người phi cư trú “Xuất khẩu dịch
vụ là việc người cư trú cung cấp dịch vụ cho người phi cư trú vì mục đích thương
mại”. Trong đó, “một chủ thể được gọi là người cư trú ở một quốc gia nếu có lợi ích
kinh tế giao dịch với quy mô đáng kể trong thời gian một năm trở lên tại quốc gia
đó. Những chủ thể khơng phải người cư trú ở quốc gia đó là người phi cư trú”.
Xuất khẩu dịch vụ giáo dục đại học là một loại hình của xuất khẩu dịch vụ.
Tuy nhiên nếu định nghĩa xuất khẩu dịch vụ giáo dục đại học trên cơ sở về người cư
trú và người phi cư trú thì dsẽ rất d nhầm tưởng rằng xuất khẩu giáo dục chỉ bao

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


16
gồm phương thức xuất khẩu thứ hai (Tiêu dùng ngoài lãnh thổ) mà bỏ sót ba
phương thức cịn lại.
Cho đến nay, “xuất khẩu dịch vụ giáo dục đại học” vẫn còn xa lạ với rất
nhiều người. Trong bối cảnh thị trường giáo dục đại học ngày càng phát triển như
hiện nay, “giáo dục đại học xuyên biên giới” thường được đề cập đến nhiều hơn.

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Jane Knight (2006), tiến sĩ Học viện Nghiên cứu Giáo dục Ontario cho rằng :
“Giáo dục đại học xuyên biên giới là giáo dục trong trường hợp người dạy,

người học, chương trình, nhà cung cấp hoặc tài liệu học tập qua biên giới quốc gia.
Giáo dục qua biên giới có thể bao gồm giáo dục đại học cung cấp bởi cơ sở đào tạo
cơng/tư, vì lợi nhuận/phi lợi nhuận; bao gồm nhiều phương thức, từ mặt đối mặt
(như việc sinh viên đi học ở nước ngoài hay các chi nhánh trường đại học ở nước
ngoài) đến phương thức học từ xa (sử dụng công nghệ như học trực tuyến)”
Cách hiểu của Jane Knight thiên về xuất khẩu theo ba phương thức đầu

(Cung cấp qua biên giới, tiêu dùng ngoài lãnh thổ, hiện diện thương mại) mà không
nhắc đến phương thức thức thứ tư (hiện diện thể nhân).

Trên cơ sở khái niệm xuất khẩu dịch vụ nói chung, khái niệm “giáo dục đại

học qua biên giới” và đặc điểm của dịch vụ giáo dục đại học, có thể hiểu “Xuất
khẩu dịch vụ giáo dục đại học là hoạt động xuất khẩu dịch vụ ra nước ngồi,

trong đó có sự dịch chuyển qua biên giới của một trong các yếu tố con người,
chương trình, nhà cung ứng, tài liệu học tập nhằm mục đích thu về ngoại tệ.”.
1.3.2. Các phương thức xuất khẩu dịch vụ giáo dục đại học.
* Phương thức 1: Cung cấp qua biên giới

Cung cấp dịch vụ theo phương thức 1 là việc cung cấp dịch vụ qua biên giới,

có thể được thực hiện bằng việc cung cấp các khóa học từ xa (distance education)
hoặc đào tạo trực tuyến, cung cấp thông qua mang Internet (e-learning), hoặc bằng
hình thức nhượng quyền thương hiệu (franchising). Phương thức này sử dụng công
nghệ vi n thông, hoặc chuyển dịch vụ bằng hiện vật như bản vẽ, băng đĩa,…qua
biên giới. Dịch vụ được cung cấp từ lãnh thổ của một nước này vào lãnh thổ của
một nước khác và chỉ có dịch vụ được dịch chuyển qua biên giới chứ khơng có sự

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


17
dịch chuyển của nhà cung cấp. Nói cách khác, người cung cấp dịch vụ không xuất
hiện trên lãnh thổ của nước tiêu dùng dịch vụ đó.
Để có thể cung cấp dịch vụ giáo dục từ xa, cơ sở hạ tầng thơng tin phải thật
tốt. Nếu khơng có cơng nghệ truyền thơng và Internet thì loại hình giáo dục này
khơng thể thực hiện được. Hiện nay các quốc gia đều rất chú trọng xây dựng đồng

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

bộ cơ sở hạ tầng thông tin và phát triển hệ thống Internet nên tiềm năng phát triển
chương trình đào tạo từ xa là rất lớn. Các trường đại học danh tiếng phần lớn đều có
những chương trình học từ xa, thu hút sinh viên từ khắp nơi trên thế giới.
Hạn chế lớn nhất của cung cấp dịch vụ giáo dục đại học qua biên giới là

chất lượng, độ tin cậy của các cơ sở xuất khẩu dịch vụ. Chương trình giáo dục từ xa
địi hỏi bộ giáo trình riêng, phù hợp với phương thức tự học là chính; đồng thời đội
ngũ giảng viên hướng dẫn phải có nghiệp vụ chun mơn về giáo dục từ xa. Do vậy,
sinh viên quốc tế cần thận trọng trong việc tìm kiếm thơng tin về khóa học, tham
khảo đánh giá chất lượng của các tổ chức uy tín cũng như các cơ sở tư vấn tin cậy
trước khi đăng ký và trả tiền học.

* Phương thức 2: Tiêu dùng dịch vụ giáo dục ở nước ngoài
Đây là loại hình phổ biến nhất trong thương mại dịch vụ giáo dục đại học

hiện nay. Số lượng du học sinh ngày càng gia tăng về cả số lượng và thành phần
đăng ký. Đặc điểm nổi bật của phương thức này là chi phí cao. Một số nước khơng

cho phép làm thêm ngoài giờ học khiến cho nhiều sinh viên quốc tế khơng có thêm
nguồn tài chính phụ giúp học hành. Bên cạnh đó, những điều kiện về visa, cư trú,
hạn ngạch giáo dục, khó khăn trong việc chấp nhận bằng đã có của du học sinh tại
nước ngồi… là những cản trở lớn đối với phương thức xuất khẩu giáo dục đại học
này.

Theo mức độ phát triển, thì phương thức 2 đang nắm giữ thị phần toàn cầu

lớn nhất của dịch vụ giáo dục đại học và đang tiếp tục tăng trưởng. Sinh viên ra
nước ngồi du học khơng chỉ vì muốn nghiên cứu sâu hơn lĩnh vực mình quan tâm,
tiếp cận các chương trình giáo dục chất lượng tốt, mà cịn vì muốn trải nghiệm mơi
trường sống đa văn hóa ở nước ngồi. Trong bối cảnh tồn cầu hóa hiện nay, nhu
cầu khám phá, tìm hiểu các nước trên thế giới ngày càng tăng, hứa hẹn tiềm năng
xuất khẩu dịch vụ giáo dục theo phương thức tiêu dùng ngoài lãnh thổ là rất lớn.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


18
*Phương thức 3: Hiện diện thương mại
Xuất khẩu dịch vụ giáo dục theo phương thức 3 được thực hiện thông qua
các chương trình liên kết đào tạo hoặc thành lập các chi nhánh tại nước ngồi. Từ
đó cung cấp các chương trình học ở nước ngồi. Thơng thường, các trường này là
liên kết một phần hay thuộc toàn quyền sở hữu của thực thể nước ngồi. Chương

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC

HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

trình học ở phương thức thứ ba này mang tính chất tương tác mặt đối mặt nhiều hơn
so với hình thức hỗ trợ qua biên giới ở phương thức 1.

Số lượng các nhà cung cấp dịch vụ giáo dục có trụ sở ở nước ngồi ngày

càng nhiều. Hình thức này khá phổ biến ở các nước đang phát triển, điển hình là
khu vực Đông Nam Á. Các trường đại học trong nước ký các thỏa thuận liên kết với
những trường đại học nước ngồi, tổ chức đào tạo theo mơ hình của đối tác, bao
gồm cả phương pháp giảng dạy, tiêu chuẩn thi cử và lấy chứng chỉ tại các trường
nước ngồi. Theo đó, các nhà nhập khẩu có thể học tập, tích lũy kinh nghiệm từ
những nền giáo dục chất lượng, hiện đại trên thế giới.

Để xuất khẩu giáo dục đại học theo phương thức này, các trường cần lựa

chọn đối tác ở thị trường mục tiêu phù hợp, kiểm soát chất lượng đào tạo liên kết
một cách chặt chẽ để không gây ảnh hưởng xấu đến danh tiếng của trường tại khu

vực đó. Hơn nữa, cơng tác nghiên cứu khảo sát thị trường cần được tiến hành cẩn
thận trước khi đầu tư cơ sở, tránh trường hợp trường được lập ra rồi nhưng số lượng
học viên q ít, khơng đủ kinh phí vận hành và chi trả cho giáo viên. Đồng thời cần
tìm hiểu kỹ khung chính sách của mỗi quốc gia liên quan đến đầu tư nước ngoài
trong lĩnh vực giáo dục, mức độ cam kết về mở của thị trường giáo dục theo WTO
để có chiến lược xuất khẩu đúng đắn nhất…

*Phương thức 4: Hiện diện thể nhân:

Hiện diện thể nhân là việc giáo viên, nhà quản lý giáo dục hay đội ngũ nhân

viên làm việc ở nước ngoài để cung cấp dịch vụ giáo dục tại nước đó. Các thể nhân
giảng dạy tại nước ngồi có thể cung cấp các khóa học ngắn hạn hoặc dài hạn. Phần
lớn sự dịch chuyển của thể nhân phụ thuộc vào phương thức thứ nhất hoặc phương
thức thứ ba. Do nhiều yếu tố khách quan như mơi trường chính trị xã hội, nhu cầu
thị trường, môi trường làm việc, thời gian chương trình đào tạo...mà mơ hình này
chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong xuất khẩu giáo dục đại học, không mang tính ổn định lâu

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


19
dài. Các giảng viên, giáo sư nước ngoài thường gặp khó khăn về các vấn đề visa,
nhập cảnh, cư trí như: quy định về số lượng nhập cảnh, quy định lao động, quy định
về quốc tịch…
Chiếu theo 4 phương thức cung cấp dịch vụ theo quy định của WTO có thể
nhận diện khái quát các hoạt động xuất khẩu dịch vụ giáo dục đại học như sau:

UU
FFTT

SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Bảng 1.2: Các phương thức cung cấp dịch vụ giáo dục đại học

Phương thức
cung cấp
theo GATS

Mơ tả

Ví dụ minh họa

Quy mơ/tiềm năng của thị
trường


1. Cung cấp
qua biên giới
(Crossingborder
supply)

Dịch vụ được
cung cấp
xuyên qua lãnh
thổ một quốc
gia mà khơng
cần có sự di
chuyển của
người tiêu thụ

- Giáo dục từ xa

- Các trường ĐH
“ảo” (Virtual
university)

- Có tiềm năng phát triển
dựa vào sự tiến bộ của cơng
nghệ thơng tin và truyền
thơng. Tuy nhiên khó quản
lý chất lượng

2. Tiêu dùng
ngồi lãnh thổ
(Consumption
abroad)


Có sự di
chuyển của
người tiêu
dùng đến nước
của người
cung cấp

Sinh viên đến
quốc gia khác để
học tập.

Hiện tại là phương thức
chiếm thị phần lớn nhất trên
thị trường toàn cầu về giáo
dục

3. Hiện diện
thương mại
(Commercial
presence)

Nhà cung ứng
dịch vụ thiết
lập hoặc có
các hình thức
hiện diện
thương mại ở
quốc gia khác
để cung ứng

dịch vụ

- Chi nhánh hoặc
cơ sở đào tạo vệ
tinh ở nước ngồi

- Ngày càng được quan tâm
và có tiềm năng phát triển
lớn

- Liên kết đào tạo

- Là phương thức gây nhiều
tranh cãi nhất liên quan đến
việc xác lập các quy định
về đầu tư nước ngoài

Cá nhân tạm
thời đến một
nước khác để
cung ứng dịch
vụ

- Giáo sư, giảng
viên, nhà nghiên
cứu làm việc ở
nước ngoài

4. Hiện diện
thể nhân

(Presence of
Natural
Persons)

- Học trực tuyến

- Nhương quyền
thương hiệu cho
cơ sở đào tạo tại
chỗ

- Thị trường hiện tại quy
mơ tương đối nhỏ

Là phương thức có tiềm
năng lớn, quan trọng là sự
di chuyển của các giảng
viên
(Nguồn: J.Knight 2002)

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×