Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp về công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.92 KB, 45 trang )

II. Nội dung
A- Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty cổ phần vải sợi may mặc
Miền Bắc:
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc đợc thành lập theo quyết
định số 1439/ QĐ - BTM của Bộ Thơng Mại ngày 06/ 10/ 2004 dới hình thức
chuyển doanh nghiệp nhà nớc thành công ty cổ phần.
Công ty có một truyền thống phát triển lâu dài và bền vững, tiền thân của
công ty là Tổng công ty bông vải sợi đợc thành lập từ năm 1957 với quyết định
173 BTN TCCB của Bộ thơng nghiệp ngày 27/ 5/ 1957; trải qua 49 năm
cùng với sự biến đổi sâu sắc của nền kinh tế đất nớc, ngành thơng nghiệp trong
đó có Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc cũng đã đợc lớn lên về nhiều
mặt. Từ Tổng Công ty bông vải sợi lần lợt đổi tên thành Cục bông vải sợi ( 1960
), Cục vải sợi may mặc ( 1962 ), Tổng công ty vải sợi may mặc ( 1970 ), Công
ty vải sợi may mặc trung ơng ( 1981 ), Tổng công ty vải sợi may mặc ( 1985 ),
Công ty vải sợi may mặc Miền Bắc ( 1995 ) và cho tới nay là Công ty cổ phần
vải sợi may mặc Miền Bắc. Đó là những sự thay đổi nhằm thích ứng với những
đặc điểm, tính chất và nhiệm vụ hoạt động của Công ty trong từng thời kỳ, là
những sự thay đổi trong quá trình trởng thành và cho đến hôm nay có thể khẳng
định : Sự tồn tại và phát triển của Công ty trong những năm qua là một tất yếu
khách quan và đã góp phần nhất định vào việc thực hiện những mục tiêu chung
của Bộ thơng mại và của cả nớc.
Vốn điều lệ Công ty cổ phần : 23.000.000.000 đ ( hai mơi ba tỷ đồng
Việt Nam ), trong đó :
Tỷ lệ cổ phần Nhà nớc : 35 % vốn điều lệ
Tỷ lệ cổ phần bán cho ngời lao động trong doanh nghiệp 56 % điều lệ
Tỷ lệ cổ phần bán ra ngoài doanh nghiệp : 9 % vốn điều lệ
Giá trị 1 cổ phần : 100.000 đồng Việt Nam
Tổng số lao động của công ty : 797 ngời
Để có đợc sự phát triển lớn mạnh nh ngày hôm nay, Công ty đã phải trải
qua nhiều giai đoạn đầy rẫy những khó khăn và thách thức, ở bất cứ giai đoạn


nào công ty cũng luôn cố gắng để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đợc giao:
1.1. Giai đoạn từ 1957 1975
Vừa phục vụ cho cuộc cải tạo, bảo vệ và xây dựng CNXH ở miền Bắc,
vừa phục vụ cho công cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nớc, giải phóng miền
Nam. Trong bối cảnh đó, Tổng công ty bông vải sợi đợc thành lập .
Ngay từ những năm đầu của giai đoạn cải tạo XHCN, Tổng công ty bông
vải sợi đã có nhiều cố gắng trong việc cải tạo, khôi phục và phát triển kinh tế,
trong đó có ngành dệt, ngành tiểu thủ công nghiệp và ngành may mặc, đã vận
động hình thành một khu trồng bông, hỗ trợ trực tiếp các cơ sở dệt thủ công
bằng các nguồn nguyên liệu nhập khẩu từ Liên Xô và các nớc khác.
Kinh doanh xuất nhập khẩu cũng đã có mầm mống từ những năm 1958-
1960, tuy với số lợng còn ít và mới chỉ uỷ thác xuất khẩu qua Tổng công ty
Xuất nhập khẩu tạp phẩm, nhng cũng đã phản ánh một hớng kinh doanh mới
của Tổng công ty.
Những năm 1961 đến 1972, lực lợng vải có nhiều khó khăn do nguồn
viện trợ bị giảm xuống, Tổng công ty đã tích cực hỗ trợ sản xuất và tận thu
nguồn hàng trong nớc để cung ứng kịp thời, đầy đủ.
Bên cạnh việc cung cấp sợi, Tổng công ty còn tổ chức tập huấn kỹ thuật
cho các công ty vải sợi địa phơng để phát triển ngành dệt thủ công, thu hút đợc
lao động nhàn rỗi và tạo việc làm cho ngời lao động, góp phần thúc đẩy phân
công lao động xã hội phát triển.
Những năm 1967- 1970 ngành may mặc phát triển mạnh, nhiều địa ph-
ơng đã có tỷ trọng may mặc sẵn 30%, thậm chí có nơi lên đến 50% khối lợng
vải đa vào lu thông.
Khi đợc chuyển thành Tổng công ty vải sợi may mặc ( 1970 ) để làm
nhiệm vụ chuyên doanh, Tổng công ty đã bàn giao nhiệm vụ quản lý Nhà nớc
cho Bộ công nghiệp nhẹ và các địa phơng, lúc này các tổ chức đợc sắp xếp lại,
hoạt động theo chức năng độc lập riêng: Dệt kim, may mặc, vải sợi.
1.2. Giai đoạn 1976 1988:
Phục vụ cho 2 nhiệm vụ chiến lợc: Xây dựng và bảo vệ tổ quốc thống

nhất XHCN
Đây là thời kỳ Tổng công ty đợc hoạt động trong phạm vi cả nớc thống
nhất. Từ tháng 5/ 1978 việc hình thành thị trờng tiền tệ thống nhất trong cả nớc
đã tạo điều kiện thống nhất giá, tiền lơng và các chính sách kinh tế, tài chính
khác. Các nhà máy quốc doanh đợc mua vật t, bán sản phẩm qua quan hệ trực
tiếp với khách hàng, không còn lệ thuộc vào các chỉ tiêu phân phối của Nhà n-
ớc. Đối với hàng công nghiệp tiêu dùng của kinh tế quốc doanh, Nhà nớc giao
cho thơng nghiệp quốc doanh thu mua để phân phối, không cho t thơng làm.
Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều mục tiêu kinh tế xã hôi chung của đất nớc
cha đạt yêu cầu: sản xuất phát triển chậm, năng suất lao động thấp, bội chi ngân
sách và tiền mặt, nhập siêu liên tục, giá cả biến động xấu, đời sống của của ngời
lao động ngày càng khó khăn; và đặc biệt là lạm phát trầm trọng trong những
năm 1986 1987 1988. Trong điều kiện đó, Tổng công ty đã tìm mọi biện
pháp để nắm đợc hàng và phân phối hàng đúng đối tợng, đã bám sát và tạo điều
kiện giúp các đơn vị thơng nghiệp địa phơng trong hoàn cảnh thiếu vốn nặng nề
để vơn lên cùng với toàn ngành khắc phục những khó khăn chung, hoàn thành
nhiệm vụ của mình.
1.3. Giai đoạn 1989- 1995:
Tiếp tục phục vụ cho 2 nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ tổ quốc, đồng thời
tự điều chỉnh phơng hớng và nội dung hoạt động để thích ứng đợc với một nền
kinh tế nhiều thành phần lu thông và cạnh tranh lẫn nhau.
Tuy gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm thị trờng, nhng Tổng công
ty đã biết chủ động phối hợp các đơn vị sản xuất, liên doanh liên kết để cải tiến
cơ cấu và chất lợng sản phẩm, xử lý giá linh hoạt, tranh thủ sự giúp đỡ Bộ và
học tập kinh nghiệm của các đơn vị bạn nên Tổng công ty đã từng bớc chứng tỏ
không những đã trụ đợc trong môi trờng kinh doanh mới mà còn từng bớc phát
triển.
1.4. Giai đoạn 1996 2004:
Cải tiến đợc phơng thức mua bán trên cơ sở tiếp tục mở rộng quan hệ với
sản xuất để nắm đợc các nguồn hàng của công nghiệp quốc doanh thông qua

các hình thức liên doanh liên kết, đầu t vốn, bao tiêu sản phẩm... Hoàn thiện và
củng cố đợc các hình thức bán ra trong đó lấy bán buôn là chính và kết hợp tổ
chức bán lẻ nhằm thăm dò thị hiếu, giá cả, giới thiệu và quảng cáo hàng hoá.
Tổ chức đợc hệ thống nghiên cứu nhu cầu thị trờng, phục vụ cho việc xây
dựng chiến lợc kinh doanh của Công ty trong phạm vi cả nớc theo hớng từng b-
ớc nâng cao chất lợng và hiệu quả kinh doanh, kết hợp kinh doanh trong nớc với
xuất nhập khẩu. Mở rộng quan hệ thị trờng trong đó coi trọng thị trờng SNG và
thị trờng khu vực, đổi mới công nghệ hiện đại, đẩy mạnh sản phẩm xuất khẩu
trong đó đặc biệt quan tâm đến việc nghiên cứu mẫu mã, tăng cờng chất lợng để
cạnh tranh trên thị trờng quốc tế. Mở rộng quy mô của xí nghiệp may đáp ứng
các nhu cầu gia công, sản xuất hàng xuất khẩu.
Hoàn thiện bộ máy tổ chức, đổi mới công tác cán bộ, bồi dỡng, đào tạo
và đào tạo lại đợc một đội ngũ cán bộ có trình độ, đạt yêu cầu kinh doanh trong
cơ chế mới.
1.5. Giai đoạn 2005 nay:
Theo chủ trơng của Nhà nớc, Công ty tiến hành cổ phần hoá và chính
thức đi vào hoạt động dới hình thức công ty cổ phần từ tháng 7/2005. Đây là
giai đoạn mà Công ty phải tự hoạt động mà không có nhiều sự hỗ trợ của Nhà
nớc. Mặc dù phải chịu sự cạnh tranh rất gay gắt của cơ chế thị trờng với nhiều
công ty cùng ngành nghề đợc thành lập và phát triển nhng kết quả hoạt động
kinh doanh của 6 tháng cuối năm 2005 đã cho thấy đợc vị thế ngày càng lớn
của Công ty trong nền kinh tế nói chung và trong ngành may mặc nói riêng
( Mẫu số 01 kèm theo Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005 ).
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty:
2.1. Chức năng của công ty
2.1.1. Quyền tự chủ quản lý sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty có quyền quản lý và sử dụng vốn do các cổ đông đóng góp, đất
đai đợc giao sử dụng và các nguồn lực khác để thực hiện các mục tiêu, nhiệm
vụ kinh doanh của công ty.
Tổ chức bộ máy quản lý và các đơn vị sản xuất kinh doanh ( Chi nhánh,

Xí nghiệp ) văn phòng đại diện ở trong và ngoài nớc đáp ứng mục tiêu, nhiệm
vụ của công ty và phù hợp với quy định của pháp luật. Phân chia và điều chỉnh
nguồn lực giữa các đơn vị trực thuộc đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Chủ động áp dụng phơng pháp quản lý khoa học, hiện đại và đổi mới
công nghệ, trang thiết bị để đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng
cạnh tranh của công ty.
Kinh doanh nội địa và xuất nhập khẩu những ngành nghề nhà nớc không
cấm.
Chủ động tìm kiếm thị trờng, khách hàng và ký hợp đồng với các khách
hàng trong và ngoài nớc.
Quyết định giá mua, giá bán vật t, nguyên liệu, sản phẩm và dịch vụ do
công ty kinh doanh, trừ những sản phẩm và dịch vụ do Nhà nớc định giá.
Đợc quyền bảo hộ về quyền sở hữu công nghiệp bao gồm: Các sáng chế,
giải pháp hữu ích, nhãn hiệu sản phẩm, kiểu dáng công nghiệp, tên gọi xuất xứ
hàng hoá theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Tổ chức công ty theo mô hình công ty mẹ con. Đầu t liên doanh, liên kết
góp vốn cổ phần, mua một phần hoặc toàn bộ tài sản của doanh nghiệp khác
theo quy định của pháp luật.
Tuyển, thuê, sử dụng lao động, thực hiện các hình thức trả lơng, thởng
theo yêu cầu sản xuất kinh doanh và phù hợp với các quy định của Bộ luật lao
động.
Mời và tiếp khách nớc ngoài hoặc cử cán bộ, nhân viên của công ty đi
công tác nớc ngoài phù hợp với chủ trơng mở rộng hợp tác của công ty và các
quy định của Nhà nớc.
2.1.2. Quyền quản lý tài chính của công ty
Sử dụng vốn và các quỹ của công ty để phục vụ các nhu cầu trong kinh
doanh theo nguyên tắc bảo toàn và sinh lãi.
Nhợng bán hoặc cho thuê những tài sản không dùng đến hoặc cha dùng
hết công suất.
Phát hành, chuyển nhợng, bán cổ phiếu, trái phiếu theo quy định của

pháp luật, đợc thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc sở
hữu của công ty để vay vốn kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Quyết định sử dụng và phân phối lợi nhuận còn lại cho các cổ đông sau
khi đã làm đủ nghĩa vụ đối với Nhà nớc, lập các quỹ theo quy định của Nhà nớc
và Nghị quyết của Đại hội cổ đông.
Đợc hởng các chế độ u đãi về thuế khi chuyển doanh nghiệp Nhà nớc
thành công ty cổ phần theo quy định của Nhà nớc.
2.2. Nhiệm vụ của công ty
2.2.1. Nhiệm vụ quản lý sản xuất kinh doanh của công ty
Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký, chịu
trách nhiệm trớc khách hàng và trớc pháp luật về sản phẩm và dịch vụ công ty
thực hiện.
Xây dựng chiến lợc phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ của công ty và nhu cầu của thị trờng.
Ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế đã ký với các đối tác.
Thực hiện các nghĩa vụ đối với ngời lao động theo quy định của Bộ luật
lao động.
Thực hiện các quy định của Nhà nớc về bảo vệ môi trờng, an ninh quốc
gia và công tác phòng chống cháy nổ, thiên tai, bão lụt.
Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán định kỳ theo quy định của
Nhà nớc và báo cáo bất thờng theo yêu cầu của Đại hội cổ đông và chịu trách
nhiệm về tính xác thực của các báo cáo.
Chịu sự kiểm tra của các cơ quan quản lý Nhà nớc theo quy định của
pháp luật. Tuân thủ các quy định về thanh tra của các cơ quan Nhà nớc có thẩm
quyền.
2.2.2. Nhiệm vụ quản lý tài chính của công ty
Lập sổ kế toán, ghi chép sổ kế toán, hoá đơn chứng từ và lập báo cáo tài
chính trung thực, chính xác theo quy định.
Bảo toàn và phát triển vốn
Thực hiện các khoản phải thu, phải trả ghi trong Bảng cân đối kế toán

của công ty tại thời điểm thành lập
Báo cáo tài chính hàng năm, hàng quý và đột xuất trớc đại hội cổ đông.
Kê khai và báo cáo đầy đủ các thông tin về doanh nghiệp với cơ quan
đăng ký kinh doanh.
Đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật.
Công ty chịu trách nhiệm vật chất với khách hàng trong phạm vi vốn điều
lệ của công ty.
3. Đặc điểm về công nghệ và mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh:
3.1. Đặc điểm về công nghệ:
Tuy mới đi vào lĩnh vực sản xuất với quy mô không lớn nhng công ty cổ
phần vải sợi may mặc Miền Bắc đã đợc trang bị một cơ sở vật chất hiện đại với
nhà xởng đúng yêu cầu kỹ thuật, máy may JUKI Nhật Bản và hệ thống các
máy móc phục vụ sản xuất nh máy cắt, máy ép là, máy dập đinh... , điều kiện
làm việc của ngời lao động hoàn toàn đảm bảo. Công ty đã có những đầu t đáng
kể cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình với nhiều máy may hiện đại
của Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan nh các máy may JUKI 1 kim và máy may
SANSTA 1 kim của Nhật Bản, hệ thống máy dập cắt của Hàn Quốc, máy 2 kim
và 1 kim của Đài Loan...
Trong ba năm gần đây, tỷ trọng vốn lu động của công ty đứng ở mức
trung bình, chiếm tỷ trọng cao hơn hẳn vốn cố định. Song trên thực tế, do sản
xuất cũng là một lĩnh vực hoạt động của công ty nên vốn cố định cũng chiếm
một phần đáng kể. Có thể kết luận tỷ trọng các loại vốn ở công ty là hợp lý. Tuy
nhiên tình hình bổ sung vốn ở công ty cha đợc thực hiện tốt, lợng vốn kinh
doanh tăng hàng năm là không đáng kể. Do đó hiệu quả sản xuất kinh doanh
hiện nay ở Công ty cha cao.
3.2. Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công ty:
Công ty cổ phần vải sợi và may mặc Miền Bắc kinh doanh các mặt hàng
chủ yếu là hàng vải, sợi, quần áo dệt kim. Hiện nay, công ty đợc tổ chức với
quy mô lớn, hoạt động ở trên ba lĩnh vực: sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.

3.2.1. Lĩnh vực sản xuất:
Chuyên sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc, các loại túi thể thao, cặp
học sinh... Đặc biệt trong việc sản xuất quần âu có chất lợng cao trên dây
chuyền thiết bị hiện đại, thích ứng với các khách hàng trong và ngoài nớpha,
công suất hàng năm khoảng 800.000 sản phẩm.
Thị trờng xuất khẩu chính là EU, American, Canada, Japan, Australia,
Malaysia... Trong tơng lai công ty sẽ đẩy mạnh thêm sản xuất hàng nội địa và
xây dựng thơng hiệu cho sản phẩm của mình.
3.2.2. Lĩnh vực kinh doanh:
Cho đến nay, kinh doanh vẫn là hoạt động mang lại phần lớn doanh thu
cho Công ty. Vì công ty hoạt động trong ngành may mặc nên mặt hàng kinh
doanh chủ yếu của Công ty là vải, sợi, bông, hàng may mặc... Tuy nhiên, hiện
nay quy mô kinh doanh của Công ty đã bị thu nhỏ lại và chỉ thực hiện hình thức
bán buôn. Công ty cũng mở rộng thêm các mặt hàng kinh doanh khác ngoài
ngành nh nguyên liệu làm bia, gạch me cao cấp, hàng giấy, hàng nông sản thô
và chế biến, vật liệu xây dựng...
3.2.3. Hoạt động dịch vụ:
Trong những năm gần đây quy mô kinh doanh của Công ty thu nhỏ lại
cho nên có một số kho hàng, nhà, xởng sản xuất, cửa hàng không sử dụng đến.
Công ty đã tận dụng các kho, nhà, xởng sản xuất, cửa hàng này cho các đơn vị
sản xuất thuê và thu về một khoản doanh thu dịch vụ cho thuê kho đều đặn hàng
năm khoảng gần 500 triệu. Số tiền này không lớn nhng rất có ý nghĩa vì không
phải bỏ vốn lại tốn ít công sức lao động. Qua hoạt động này, Công ty còn có cơ
hội để mở rộng thêm quan hệ với các khách hàng mới, tạo điều kiện nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
4. Bộ máy quản lý:
Xuất phát từ tình hình thực tế việc tổ chức xây dựng bộ máy tổ chức của
Công ty vừa phải phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh sản xuất đa
dạng của Công ty, vừa phải đáp ứng đợc nhu cầu về mặt nhân lực và sản xuất
kinh doanh của Công ty.

4.1. Nguyên tắc tổ chức:
Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc có cơ cấu tổ chức theo
nguyên tắc điều hành trực tiếp, phòng tham mu giúp việc tách riêng với kinh
doanh, phòng kinh doanh thực hiện theo cơ chế khoán, các đơn vị kinh doanh
hạch toán báo sổ.
4.2. Khái quát mô hình tổ chức của Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền
Bắc:
Đứng đầu là đại hội cổ đông: Đây là cơ quan quyết định cao nhất của
công ty, các cổ đông và đại diện nhóm cổ đông sở hữu từ 0,1% vốn điều lệ đợc
tham gia Đại hội cổ đông.
Các quyết định sau của Đại hội cổ đông có giá trị khi có số cổ đông sở
hữu trên 65% vốn điều lệ biểu quyết thông qua:
Quyết định phát hành cổ phiếu trị giá từ 20% vốn điều lệ trở lên
Quyết định sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty
Quyết định các dự án đầu t có giá trị từ 50% trở lên tổng giá trị tài sản
thuộc nguồn vốn chủ sở hữu của công ty
Quyết định giải thể công ty
Quyết định bán tài sản ( không phải là hàng hoá ) có giá trị từ 50% trở
lên tổng giá trị tài sản thuộc nguồn vốn chủ sở hữu của công ty
Các nghị quyết, quyết định khác của Đại hội cổ đông có giá trị khi có sổ
cổ đông sở hữu trên 51% vốn điều lệ biểu quyết thông qua.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản trị cao nhất của công ty giữa 2 kỳ
Đại hội cổ đông.
Hội đồng quản trị do Đại hội cổ đông bầu hoặc bãi miễn, bằng hình thức
bỏ phiếu trực tiếp. Những ngời trúng cử thành viên của Hội đồng quản trị phải
đợc cổ đông sở hữu trên 50% số cổ phần bầu.
Hội đồng quản trị có 5 thành viên bao gồm : Chủ tịch, phó chủ tịch và
các uỷ viên.
Cơ quan thờng trực của Hội đồng quản trị có trách nhiệm giải quyết công
việc hàng ngày gồm: Chủ tịch và uỷ viên thờng trực

Quyền hạn và nhiệm vụ của Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty cổ phần vải sợi may
mặc Miền Bắc quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của
công ty phù hợp với luật pháp, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội
cổ đông
Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau:
Quản trị công ty theo điều lệ, nghị quyết của HĐQT, nghị quyết của Đại
hội cổ đông và tuân thủ đúng pháp luật.
Quyết định chiến lợc và kế hoạch phát triển dài hạn, ngắn hạn, việc huy
động vốn của công ty.
Quyết định triệu tập, chuẩn bị nội dung và tổ chức Đại hội cổ đông thờng
niên và bất thờng.
Bổ nhiệm và miễn nhiệm Tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, kế toán tr-
ởng công ty.
Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy, cơ chế quản lý của công ty, việc
thành lập hoặc giải thể các đơn vị trực thuộc, chi nhánh, văn phòng đại diện của
công ty và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác
Kiến nghị mức cổ tức đợc trả và xử lý các khoản lỗ phát sinh trong quá
trình kinh doanh.
Quyết định việc phát hành cổ phiếu trị giá đến 20% vốn điều lệ mỗi năm
không quá 1 lần, giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty, định giá tài sản
góp vốn không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng.
Chỉ đạo, hỗ trợ và giám sát việc điều hành của tổng giám đốc và các chức
danh do Hội đồng quản trị quản lý
Quyết định mức thù lao của các thành viên HĐQT, ban kiểm soát và tiền
lơng, tiền thởng của Tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, kế toán trởng và các
chức danh thuộc quyền quản lý của Hội đồng quản trị theo quy chế trả lơng đợc
Đại hội cổ đông thông qua.
Kiến nghị việc tổ chức lại hoặc giải thể công ty
Quyết định phơng án đầu t có trị giá dới 50% tổng giá trị tài sản thuộc

nguồn vốn chủ sở hữu của công ty. Duyệt các dự toán và quyết toán các dự án
đầu t do Đại hội cổ đông thông qua.
Quyết định giải pháp phát triển thị trờng, tiếp thị và công nghệ, thông
qua các hợp đồng mua, bán, vay và các hợp đồng khác có giá trị từ 30% trở lên
tổng trị giá tài sản thuộc nguồn vốn chủ sở hữu của công ty
Đình chỉ các quyết định của tổng giám đốc khi xét thấy vi phạm pháp
luật, điều lệ, nghị quyết và quy định của Hội đồng quản trị hoặc có nguy cơ gây
thiệt hại đến quyền lợi của công ty
Xem xét và uỷ quyền cho Tổng giám đốc khởi kiện các vụ án có liên
quan đến quyền lợi và tài sản của công ty.
Xem xét, quyết định việc chuyển nhợng các cổ phiếu có ghi danh
Trình Đại hội cổ đông thông qua, quyết định:
Các báo cáo hoạt động của HĐQT, kết quả kinh doanh, quyết toán tài
chính, phơng án phân phối lợi nhuận, chia cổ tức.
Tăng, giảm vốn điều lệ và chuyển cổ phần của công ty.
Việc sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty.
Việc giải thể công ty
Việc bán tài sản ( không phải là hàng hoá ) trị giá từ 50% trở lên tổng trị
giá tài sản thuộc nguồn vốn chủ sở hữu của công ty không phải là bất động sản
Những dự án đầu t trị giá trên 50% tổng trị giá tài sản thuộc nguồn vốn
chủ sở hữu của công ty
Những vấn đề phát sinh vợt quá thẩm quyền của HĐQT và các vấn đề
khác
Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm về những vi phạm pháp luật, vi phạm
điều lệ và những sai phạm trong quản trị gây thiệt hại cho công ty
Tổng giám đốc: Là ngời đại diện pháp nhân của công ty, là ngời điều
hành hoạt động hàng ngày của công ty theo quy định của điều lệ. Tổng giám
đốc do chủ tịch Hội đồng quản trị giới thiệu và Hội đồng quản trị bầu. Ngời
trúng cử phải đợc ít nhất 3 thành viên của HĐQT bầu.
Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản trị, Đại hội cổ đông

và trớc pháp luật về trách nhiệm quản lý, điều hành công ty.
Giúp việc tổng giám đốc có 1 số phó tổng giám đốc, kế toán trởng do chủ
tịch HĐQT hoặc Tổng giám đốc giới thiệu, Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn
nhiệm.
Quyền hạn và trách nhiệm của Tổng giám đốc
Tổng giám đốc là ngời chịu trách nhiệm quản lý điều hành hoạt động
kinh doanh của công ty theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, nghị
quyết của Đại hội cổ đông, điều lệ của công ty và tuân thủ pháp luật.
Kiến nghị phơng án tổ chức bộ máy và các quy chế quản lý trình HĐQT
phê duyệt.
Xây dựng kế hoạch kinh doanh trong nhiệm kỳ và hàng năm trình Hội
đồng quản trị.
Quyết định giá mua, giá bán nguyên liệu, sản phẩm, dịch vụ ( trừ những
sản phẩm do Nhà nớc quy định )
Quyết định các biện pháp tuyên truyền, quảng cáo tiếp thị, các biện pháp
khuyến khích mở rộng sản xuất.
Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh quản lý theo quy định
của HĐQT.
Quản lý lao động, quyết định lơng và phụ cấp ( nếu có) đối với ngời lao
động trong công ty theo quy định của HĐQT và phù hợp với Bộ luật lao động
Đợc quyền ký kết từng hợp đồng kinh tế có giá trị dới 30% tổng giá trị
tài sản thuộc nguồn vốn chủ sở hữu của công ty
Thực hiện các dự án đầu t đã đợc Hội đồng quản trị và Đại hội cổ đông
phê duyệt.
Báo cáo thờng kỳ hoặc đột xuất trớc HĐQT và Đại hội cổ đông về tình
hình hoạt động, kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Khi có các trờng hợp khẩn cấp nh: thiên tai, địch hoạ, hoả hoạn, sự cố
nguy hiểm phải có ngay biện pháp để ngăn chặn, cứu chữa hạn chế thiệt hại
đồng thời báo cáo ngay cho HĐQT.
Đại diện công ty trong việc khởi kiện các vụ án co liên quan đến quyền

lợi của công ty do HĐQT uỷ quyền.
Chịu trách nhiệm trớc HĐQT, Đại hội cổ đông và pháp luật về những sai
phạm gây tổn thất cho công ty.
Ban kiểm soát: Là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động
kinh doanh, quản trị và điều hành công ty.
Ban kiểm soát có 5 thành viên do Đại hội cổ đông bầu và bãi miễn bằng
hình thức bổ phiếu trực tiếp, theo nguyên tắc đa số tính theo cổ phần, trong đó
có một thành viên có trình độ đại học kế toán tài chính.
Các kiểm soát viên bầu 1 thành viên làm trởng ban kiểm soát, ngời trúng
cử phải đợc từ 3 kiểm soát viên bầu.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban kiểm soát
Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý trong quản lý, điều hành hoạt động kinh
doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo quyết toán tài chính năm của
công ty.
Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của công ty, kiểm tra từng vấn đề
cụ thể về quản lý điều hành của công ty khi xét thấy cần thiết hoặc theo quyết
định của đại hội cổ đông, theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông
Thờng xuyên thông báo với HĐQT về kết quả hoạt động, tham khảo ý
kiến của HĐQT trớc khi trình các báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội cổ
đông
Báo cáo Đại hội cổ đông về tính trung thực, hợp pháp trong quản lý, điều
hành hoạt động kinh doanh của công ty, tính chính xác, trung thực, hợp pháp
của việc ghi chép, lu giữ chứng từ và lập sổ kế toán, báo cáo tài chính và các
báo cáo khác của công ty.
Kiến nghị việc điều chỉnh, bổ sung, khắc phục những vấn đề sai sót phát
hiện đợc trong quá trình kiểm tra, đồng thời kiến nghị quy trách nhiệm và xử lý
những cá nhân, bộ phận vi phạm. Trên cơ sở đó kiến nghị các biện pháp sửa đổi
bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức và cơ chế quản lý điều hành hoạt động của công
ty
Đợc quyền yêu cầu HĐQT, các thành viên HĐQT, tổng giám đốc, các

chức danh quản lý của công ty cung cấp tình hình, số liệu, tài liệu về hoạt động
kinh doanh của công ty.
Báo cáo với Đại hội cổ đông về những sự kiện tài chính bất thờng, những
u khuyết điểm trong quản lý tài chính của Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc
theo ý kiến độc lập của mình. Chịu trách nhiệm cá nhân về tính chính xác, trung
thực của các báo cáo và những đánh giá, kết luận của mình. Nếu biết có sai
phạm mà không báo cáo phải chịu trách nhiệm trớc pháp luật và cổ đông về
trách nhiệm của kiểm soát viên.
Trởng ban kiểm soát, 3/5 kiểm soát viên có quyền yêu cầu Hội đồng
quản trị họp phiên bất thờng hoặc yêu cầu Hội đồng quản trị triệu tập Đại hội
cổ đông bất thờng.
Chức năng nhiệm vụ các phòng ban :
Phòng kế hoạch thị trờng
Chức năng: Là phòng chức năng giúp việc cho Tổng giám đốc công ty về
các mặt: Xây dựng kế hoạch thống kê, đầu t, quản lý HĐKT, marketing để điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty.
Nhiệm vụ:
Nghiên cứu thu thập các thông tin về thị trờng giá cả và thị hiếu của ngời
tiêu dùng trong và ngoài nớc về mặt hàng Công ty kinh doanh
Xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh hàng năm và giao cho các đơn
vị sản xuất, kinh doanh
Thống kê tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch toàn công ty phục vụ kịp
thời cho việc điều hành của Tổng giám đốc
Tổ chức quản lý các hợp đồng kinh tế
Làm thủ tục về xuất nhập khẩu, hải quan
Xây dựng chơng trình quảng cáo của Công ty
Trực tiếp điều động sản xuất
Phòng Tài chính kế toán
Chức năng: là phòng chức năng giúp việc cho Tổng giám đốc về các
mặt: tổ chức hạch toán, quản lý tài sản hàng hoá, vật t tiền vốn theo nguyên tắc

quản lý của Nhà nớc và quy chế của Công ty.
Nhiệm vụ:
Tổ chức ghi chép, tính toán, phản ánh trung thực tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty về tài sản, vật t và tiền vốn
Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm, hàng quý, hàng tháng theo kế
hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty.
Nghiên cứu xây dựng quy chế quản lý tài chính
Tổng hợp các số liệu để phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty cho quý và năm theo yêu cầu của lãnh đạo.
Trích nộp các khoản phải nộp vào ngân sách nhà nớc và xử lý công nợ
kịp thời
Lu trữ chứng từ kế toán theo quy định của Nhà nớc
Thực hiện kiểm kê định kỳ hoặc đột xuất, đảm bảo đúng yêu cầu về chất
lợng và thời gian.
Lập báo cáo tài chính định kỳ và đột xuất
Phòng tổ chức
Chức năng: Là phòng chức năng giúp việc cho Tổng giám đốc về các
mặt công tác: tổ chức cán bộ, lao động tiền lơng, thực hiện đúng chế độ chính
sách đối với ngời lao động, thanh tra bảo vệ, khen thởng và kỷ luật
Nhiệm vụ:
Nghiên cứu đề xuất cơ cấu tổ chức bộ máy, sắp xếp cán bộ theo yêu cầu
sản xuất kinh doanh của Công ty
Xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo và sử dụng lao động, tổ chức
thực hiện theo kế hoạch đã đợc duyệt.
Nghiên cứu, xây dựng các quy chế khen thởng, kỷ luật, quản lý lao động
tiền lơng.
Chịu trách nhiệm giải quyết các chế độ, quyền lợi đối với ngời lao động
nh BHXH, BHYT, hu trí, mất sức lao động.
Lập kế hoạch trang bị bảo hộ lao động cho phù hợp với điều kiện lao
động của Công ty.

Quản lý hồ sơ nhân sự, diến biến của CBCNV để phục vụ việc thực hiện
chính sách đối với CBCNV.
Phối hợp với công đoàn tổ chức các phong trào thi đua, làm nhiệm vụ th-
ờng trực hội đồng khen thởng, kỷ luật Công ty.
Theo dõi và đề xuất việc thực hiện chế độ nâng bậc lơng, thực hiện thanh
toán tiền lơng cho CBCNV
Thực hiện nhiệm vụ thanh tra bảo vệ, xây dựng và thực hiện các phơng
án PCCC, PCBL theo yêu cầu của Công ty.
Phòng kỹ thuật may
Chức năng: Là phòng chức năng giúp việc cho Tổng giám đốc về mặt
kỹ thuật để ký kết và triển khai thực hiện các hợp đồng gia công sản xuất
Nhiệm vụ:
Xây dựng và quản lý quy trình công nghệ, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy cách
của từng loại sản phẩm và những nguyên tắc về an toàn trong quá trình sản
xuất.
Xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật ( lao động và nguyên phụ liệu )
và phối hợp với các phòng liên quan theo dõi kiểm tra việc thực hiện.
Tiến hành nghiên cứu sáng tạo mặt hàng mới, may mẫu chào hàng
Nghiên cứu tổ chức và theo dõi phong trào sáng kiến, cải tiến kỹ thuật
hợp lý hoá sản xuất, cải tiến quy trình công nghệ nhằm tăng năng suất lao động
trong sản xuất.
Nghiên cứu các biện pháp về trang thiết bị nhằm đảm bảo an toàn lao
động trong quá trình sản xuất.
Căn cứ vào tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại sản phẩm, tiến hành kiểm
tra chất lợng sản phẩm trong quá trình sản xuất thành phẩm
Phối hợp với phòng TCCB LĐTL và các phân xởng để tổ chức thi tay
nghề, nâng bậc, giữ bậc cho CBCNV
Tham gia đào tạo công nhân mới.
Phòng hành chính
Chức năng: là phòng chức năng của Công ty trực tiếp thực hiện các mặt

công tác : hành chính, quản trị, phục vụ cho hoạt động chỉ đạo, quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Nhiệm vụ:
Thực hiện công tác hành chính: Văn th, lu trữ, in ấn tài liệu.
Phục vụ các hội nghị, sinh hoạt tập trung của Công ty, phòng làm việc
của lãnh đạo công ty, các phòng chức năng, phục vụ tiếp khách đảm bảo yêu
cầu lịch sự, văn minh chu đáo, bố trí xe phục vụ lãnh đạo và cán bộ đi công tác
và đa đón khách của Công ty.
Trực tiếp quản lý trang thiết bị, phơng tiện làm việc, tài sản đợc giao, có
kế hoạch sử dụng, bảo dỡng và đổi mới hợp lý, nhằm đáp ứng yêu cầu làm việc
văn minh hiệu quả.
Tổ chức thực hiện các khâu công tác, đời sống, chăm sóc sức khoẻ, y tế,
vệ sinh cơ quan, nhà ăn.
Phòng phục vụ sản xuất
Chức năng: Là phòng chức năng trực tiếp thực hiện các khâu công việc
phục vụ cho hoạt động sản xuất của Công ty.
Nhiệm vụ:
Tổ chức việc tiếp nhận nguyên, phụ liệu, giám định số lợng chất lợng
theo nội dung hợp đồng đã ký để đa vào sản xuất theo kế hoạch
Tổ chức các khâu: Sửa chữa nhà xởng, lắp đặt hệ thống điện máy móc
thiết bị, nồi hơi tiến hành sửa chữa bảo dỡng đảm bảo cho sản xuất tiến hành th-
ờng xuyên liên tục.
Thực hiện các khâu công việc vận chuyển, giao nhận, bảo quản nguyên
phụ liệu, đóng gói thành phẩm phục vụ hoàn thiện cho chu trình sản xuất.
Phòng dịch vụ kho vận:
Chức năng: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp thực hiện quản lý và kinh
doanh dịch vụ kho vận.
Nhiệm vụ:
Quản lý các khu vực kho thực hiện hoạt động dịch vụ.
Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ kho.

Các phòng kinh doanh
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp kinh doanh thực hiện cơ chế khoán của
Công ty
Nhiệm vụ:
Nghiên cứu thị trờng trong nớc, ngoài nớc về xu hớng phát triển và tiêu
thụ hàng vải sợi, may mặc, len dạ, và các mặt hàng tiêu dùng khác ở từng vùng,
từng miền để tham mu cho Tổng giám đốc về phơng hớng kinh doanh, chiến l-
ợc mặt hàng đồng thời xây dựng kế hoạch trực tiếp kinh doanh của phòng trong
nớc cũng nh ngoài nớc
Phòng đợc phép xuất nhập khẩu, có quyền đi khảo sát thị trờng nớc
ngoài, tiếp khách nớc ngoài đến làm việc và tham gia hội chợ trong và ngoài n-
ớc nếu thấy có hiệu quả
Bám sát các cơ sở sản xuất, nắm đợc năng lực sản xuất tiêu thụ cũng nh
những khó khăn, thuận lợi để hỗ trợ lẫn nhau, cung cấp nguyên liệu, tiêu thụ
sản phẩm... tạo sự gắn bó giữa kinh doanh và sản xuất nhằm đem lại hiệu quả
Thực hiện tốt các nhiệm vụ đột xuất do Tổng giám đốc giao
Các phân xởng may, cắt, hoàn thiện
Là bộ phận trực tiếp sản xuất các mặt hàng nh trong kế hoạch đề ra.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Bộ máy sản xuất
5. Các chính sách quản lý tài chính kế toán đang áp dụng:
Để việc quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đúng quy định của
Nhà nớc, đồng thời đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả
cao trên cơ sở quản lý tập trung thống nhất toàn công ty và phát huy
đợc sự chủ động sáng tạo trong tổ chức thực hiện của các đơn vị. Quy chế quản
lý tài chính và hạch toán kinh doanh của công ty cổ phần Vải sợi may mặc
Miền Bắc tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nớc do chính phủ, Bộ tài
chính, các cơ quan quản lý Nhà nớc có thẩm quyền ban hành. Nội dung của quy
chế đồng bộ thống nhất với các quy chế quản lý khác của công ty.
Hình thức tổ chức hạch toán của công ty là tập trung phân tán:
Văn phòng của công ty thực hiện quản lý và hạch toán tập trung kết quả

hoạt động sản xuất kinh doanh toàn công ty; các đơn vị , các chi nhánh xí
nghiệp thực hiện hạch toán phụ thuộc ( hạch toán không đầy đủ ) các Trạm là
đơn vị hạch toán báo sổ.
Công ty giao kế hoạch sử dụng vốn cho đơn vị thực hiện nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh. Các đơn vị thực hiện điều động vốn theo quyết định của Đại
hội đồng cổ đông.
Việc mua tài sản cố định, mua công cụ lao động tại đơn vị từ 3000.000 đ
trở lên các đơn vị phải báo cáo và đợc sự đồng ý của công ty mới đợc thực hiện.
Các đơn vị sử dụng vốn vào liên doanh liên kết với các đối tác khi có ph-
ơng án đã đợc Công ty duyệt.
Tổng giám đốc công ty
Quản đốc phân xởng
Phân xởng
cắt
Phân xởng
may
PX đóng
gói
Phân x-
ởng là
Phòng
KCS
Công ty mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của Nhà nớc. Căn cứ
vào nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty sẽ quyết định việc mở
tài khoản phụ cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc, đồng thời quyết định đóng
khi cần thiết.
Những quy định cụ thể:
Về quản lý vốn
Công ty thực hiện giao kế hoạch vốn cho các đơn vị chủ động khai thác
sử dụng có kế hoạch, đúng mục đích, tích kiệm, nhằm bảo toàn vốn và nâng cao

hiệu quả
Công ty giao vốn cố định cho các đơn vị là toàn bộ giá trị còn lại của tài
sản cố định hiện các đơn vị đang quản lý và số phát sinh trong năm.
Công ty căn cứ kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm và số vốn lu
động hiện có đang hoạt động, cân đối giao vốn để các đơn vị sử dụng cho sản
xuất kinh doanh có hiệu quả. Công ty dành một phần vốn lu động dự phòng tại
văn phòng công ty để điều hoà khi cần thiết.
Vốn khấu hao cơ bản đợc quản lý tập trung tại công ty để tái đầu t mở
rộng phát triển sản xuất kinh doanh theo kế hoạch đầu t của công ty.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh với số vốn tín dụng công ty giao
theo kế hoạch nếu không đáp ứng đủ nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh
đơn vị có thể đề nghị công ty uỷ quyền để đơn vị vay trực tiếp tại ngân hàng địa
phơng hoặc công ty vay hộ các đơn vị. Các đơn vị có trách nhiệm sử dụng đúng
mục đích có hiệu quả và trả đúng hạn. Ngoài ra các đơn vị còn đợc huy động
vốn của CBCNV trong đơn vị hoặc tổ chức cá nhân khác để phục vụ cho sản
xuất kinh doanh nhng lãi suất không cao hơn lãi suất cơ bản tại thời điểm do
Ngân hàng Công thơng địa phơng công bố.
Về quản lý chi phí và giá thành
Công ty và các đơn vị thực hiện quản lý chi phí và giá thành theo quy
định của nhà nớc tại nghị định 59, nghị định 27, các thông t số 62, 63 của Bộ tài
chính:
Công ty giao chỉ tiêu thu sử dụng vốn cho các đơn vị trong kế hoạch lợi
nhuận thực hiện chỉ tiêu này xác định theo tỷ lệ thu sử dụng vốn của Nhà nớc
quy định hiện hành và đợc tách riêng để xác định hiệu quả kinh doanh. Nếu lợi
nhuận thực hiện lớn hơn thu sử dụng vốn kết quả sản xuất kinh doanh là có lãi
và ngợc lại
Ngoài vốn kế hoạch đợc giao đơn vị có thể sử dụng nguồn vốn dự phòng
của Công ty, những khoản phải nộp, phải chuyển trả theo quy định, nhng cha
nộp, cha chuyển đợc coi nh đơn vị sử dụng vốn vợt kế hoạch đợc giao.
Để đảm bảo sự công bằng giữa các đơn vị về sử dụng vốn, công ty thực

hiện tính thu sử dụng vốn vợt kế hoạch, mức thu do Công ty tự quy định hàng
năm thấp hơn lãi suất tiền vay của Ngân hàng công thơng Việt Nam và đợc ghi
vào văn bản giao kế hoạch đầu năm, đơn vị hạch toán vào chi phí và đợc thu về
công ty hạch toán giảm chi phí chung của Công ty.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là khoản chi phí cần thiết cho công tác
quản lý của công ty đợc Nhà nớc cho phép phân bổ vào các hoạt động sản xuất
kinh doanh của các đơn vị hạch toán phụ thuộc. Hàng năm trên cơ sở số thực
hiện của năm trớc và dự kiến những khoản chi phí cần thiết của năm kế hoạch.
Công ty tạm tính và phân bổ cho các đơn vị và đợc giao cùng với kế hoạch sản
xuất kinh doanh. Cuối năm căn cứ vào số thực tế để tính toán phân bổ chính
thức và đợc thông báo đối chiếu xác định công nợ nội bộ trớc khi lập báo cáo
quyết toán tài chính năm.
Về Tiền lơng: Đợc thực hiện theo quy chế quản lý tiền lơng của công ty.
Hàng tháng đơn vị căn cứ vào quy định để tạm trích quỹ tiền lơng chi trả
cho ngời lao động. Mức tạm trích: Đơn vị sản xuất < 90% đơn giá kế hoạch
công ty giao, đơn vị kinh doanh dịch vụ < 80% đơn giá kế hoạch công ty
giao. Nếu 1 tháng cha có hiệu quả thì đơn vị tạm chi tối đa bằng mức lơng cơ
bản và cuối quý tạm tính lơng của quý. Nếu sau 3 tháng liên tục không có hiệu
quả thì đơn vị chỉ đợc tạm chi lơng tối thiểu. Nếu sau 6 tháng không có hiệu
quả thì đơn vị phải báo cáo công ty cho ý kiến. Việc chi trả lơng hàng tháng
phải tuân theo quy chế trả lơng của đơn vị đã đợc công ty duyệt. Nếu đơn vị cha
xây dựng xong quy chế trả lơng thì phải có quy định tạm thời thống nhất trong
nội bộ đơn vị và báo cáo công ty. Cuối năm đơn vị quyết toán quỹ tiền lơng báo
cáo công ty duyệt.
Lập quỹ lơng dự phòng: Quỹ lơng dự phòng cho năm sau của công ty đợc
lập < 7% tổng quỹ lơng năm kế hoạch của công ty.
Các khoản tiền lơng, thu nhập và các khoản nộp của ngời lao động đều
phải đợc ghi vào sổ lơng. Việc hạch toán tiền lơng trong Công ty phải thực hiện
đúng quy định của Nhà nớc. Hạch toán riêng tiền lơng theo từng nguồn hình
thành : Sản xuất Kinh doanh - Dịch vụ.

B- Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại đơn vị
1. Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán
1.1. Mô hình tổ chức bộ máy:
Do đặc điểm kinh doanh của công ty đa dạng và phức tạp; các Xí nghiệp
và các chi nhánh phân tán ở nhiều nơi rất khó cho việc thu thập số liệu, chi phí
cho việc chuyển số liệu về công ty hàng ngày là khá cao. Để khắc phục đợc nh-
ợc điểm này Công ty đã tổ chức công tác kế toán theo hình thức vừa tập trung,
vừa phân tán; bao gồm:
Phòng kế toán trung tâm có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ công tác kế toán
trong toàn đơn vị:
Thu nhận các báo cáo kế toán từ các đơn vị phụ thuộc gửi về để tổng hợp
lập báo cáo chung toàn đơn vị.
Tổ chức hớng dẫn và kiểm tra công tác kế toán của toàn đơn vị.
Phòng kế toán ở đơn vị phụ thuộc có nhiệm vụ tiến hành hạch toán toàn
bộ công tác kế toán ở đơn vị phụ thuộc đó.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán:
1.2.1. Kế toán trởng:
Là ngời chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán tài chính, thông tin kinh tế
và hạch toán kinh tế theo cơ chế quản lý mới đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát
viên kinh tế tài chính của Nhà nớc tại đơn vị. Kế toán trởng phải chịu sự chỉ
đạo trực tiếp của Tổng giám đốc đồng thời chịu sự chỉ đạo và kiểm tra của cơ
quan tài chính cùng cấp. Chức năng và nhiệm vụ của kế toán trởng nh sau:
Về nghiệp vụ chuyên môn:
Tổ chức công tác kế toán tài chính và bộ máy kế toán tài chính
trong doanh nghiệp một cách hợp lý, khoa học.
Tổ chức ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời và
đầy đủ toàn bộ tài sản và phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Tính toán, trích nộp đủ, đúng, kịp thời các khoản phải nộp ngân sách Nhà
nớc, các khoản nộp cấp trên, các quỹ để lại doanh nghiệp và thanh toán đúng

hạn các khoản tiền vay, các khoản nợ phải trả.
Xác định và phản ánh chính xác, kịp thời, đúng chế độ kết quả kiểm kê
tài sản hàng kỳ, chuẩn bị đầy đủ và kịp thời các tài liệu cần thiết cho việc xử lý
các khoản mất mát, hao mòn, h hỏng, các vụ tham ô và các trờng hợp xâm
phạm tài sản, đồng thời đề xuất các biện pháp giải quyết xử lý.
Lập đầy đủ và gửi đúng hạn các báo cáo kế toán tài chính theo chế độ
quy định.
Tổ chức kiểm tra kế toán trong nội bộ doanh nghiệp và trong các đơn vị
trực thuộc.
Tổ chức hớng dẫn và thi hành kịp thời các chế độ, thể lệ tài chính, kế
toán do Nhà nớc quy định.

×