Báo cáo tổng hợp
Phần I: Tổng quan về đơn vị thực tập.
1. Giới thiệu.
Với sự phát triển nh vũ bão của nền kinh tế ngày nay, làm cho các thành phần
kinh tế ngày một phong phú hơn. Các công ty tồn tại dới nhiều hình thức khác nhau ngày
càng nhiều, nhất là các công ty trách nhiệm hữu hạn. Đi dọc Hà Nội hầu nh ở đâu bạn
cũng bắt gặp một vài công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần. Và ở bài này em
cũng xin đợi nói về một công ty cổ phần đó là:
Công ty cổ phần việt hoá.
Là một công ty thơng mại công ty cổ phần việt hoá có các mặt hàng chính là xe
máy, linh kiện và phụ tùng của xe máy.
Công ty đợc quyết định thành lập ngày 28 tháng 4 năm 1995 với tên gọi là công ty
trách nhiệm hữu hạn có GCN ĐKKD số 052028, sau đó đến ngày 25 tháng 3 năm 2004
đổi tên là công ty cổ phần việt hoá.
Các mặt hàng của công ty đợc tiêu thụ trên khắp địa bàn hà nội và các tỉnh lân
cận, công ty đợc thành lập với t cách là đại lý cấp I cho hãng xe SYM.
Ngày nay khi mà chính phủ có chính sách ngừng đăng ký xe máy thì thị trờng hà
nội không còn là một thị trờng tiềm năng nữa nên đòi hỏi công ty phảI tìm kiếm thêm thị
trờng tiềm năng ở các địa phơng khác. Tuy nhiên các linh kiện và phụ tùng xe máy đợc
tiêu thụ rất nhiều ở thị trờng hà nội.
2. Mô hình quản lý.
Với t cách là công ty thơng mại. Công ty trách nhiệm hữu hạn, cổ phần việt hoá
cũng có bộ máy quản lý nh các công ty thơng mại khác, bao gồm:
Bộ máy quản lý của công ty bao gồm các phòng:
+ Phòng giám đốc: gồm 1 ngời , giám đốc nguyễn văn cử , là ngời lãnh đạo cao
nhất trong công ty là ngời chỉ huy chung mọi vấn đề của công ty và là ngời chịu trách
nhiệm cao nhất trong công ty.
+ Dời giám đốc có các phó giám đốc:
- Phó giám đốc, Đào thị kim Duyên: là ngời chịu trách nhiệm chủ yếu và quản
lý về tài chính của công ty.
- Phó giám đốc, Nguyễn trờng Giang là ngời chịu trách nhiệm trực tiếp về các
vấn đề hoạt động, hoạt động kin doanh của công ty.
Dới đó có các phòng
+ Phòng hành chính tổng hợp, với 4 nhân viên gồm 1 trởng phòng, 1 phó phòng
và2 nhân viên. Chịu trách nhiệm nghiên cứu xây dựng hoàn thiện mô hình tổ chức công
ty, xây dựng quỹ lơng, định mức lao động và giải quyết các chế độ lao động theo quy
định của nhà nớc.
Phòng giám đốc
Phòng phó
giám đốc
Phòng phó
giám đốc
Phòng
kinh
doanh
Phòng
hành
chính
tổng
hợp
Phòng
kế toán
Phòng
bảo vệ
+ Phòng kinh doanh, với 7 nhân viên trong đó có một trởng phòng 1 phó phòng và
5 nhân viên, có trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Phòng kế toán: với 4 nhân viên trong đó có 1 trởng phòng đồng thời là phó giám
đốc công ty, 1 phó phòng và 2 nhân viên, chịu trách nhiệm về công tác tàI chính kế toán,
hạch toán sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm về hệ thống sổ sách và thanh quyết toán
với nhà nớc.
+ Cuối cùng là phòng bảo vệ, gồm 3 nhân viên chịu trách nhiệm về toàn bộ tài sản
của công ty.
3. Tổ chức kế toán.
Là đơn vị tự chủ kinh doanh, do vậy sử dụng đồng vốn đúng mục đích, chế độ hợp
lý phục vụ kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao nhất, nó đòi hỏi phòng kế toán tài chính
phải phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình hoạt động của công ty.
Phòng kế toán với nhiệm vụ ghi chép, tính toán, phản ánh số liệu hiện có tình hình
luân chuyển và sử dụng tài sản, kết quả quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, tài sản, phát hiện và ngăn ngừa kịp thời
những hoạt động tham ô lãng phí, vi phạm chế độ chính sách quản lý và kỹ thuật tài chính
của nhà nớc.
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức kế toán tập trung, toàn bộ các công
tác kế toán nh ghi sổ chi tiết, sổ kế toán tổng hợp, lập báo cáo kế toán đều đợc thực hiện ở
phòng kế toán.
Phòng kế toán gồm 4 ngời, kế toán trởng Đào thị kim Duyên kiêm phó giám đốc
công ty: Là ngời trực tiếp phụ trách phòng kế toán, chịu trách nhiệm trớc cơ quan tài
chính cấp trên và giám đốc công ty về các vấn đề có liên quan về tình hình tài chính và
công tác hạch toán kế toán của công ty, kiểm tra công tác chỉ đạo, công tác quản lý , tạo
nguồn vốn, sử dụng nguồn vốn theo đúng chế độ tài chính nhà nớc ban hành.
Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp tất cả các số liệu
từ chứng từ và sổ chi tiết để lập báo cáo kế toán quyết toán tài chính theo quy định của
nhà nớc. Có trách nhiệm cùng với kế toán trởng trong việc thanh quyết toán cũng nh
thanh tra về kiểm tra công tác tài chính của công ty.
Một nhân viên kế toán chịu trách nhiệm về kế toán thanh toán và tiền lơng: chịu
trách nhiệm theo dõi thu chi sử dụng quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng của công ty. Thực
hiện việc giao dịch với ngân hàng, đồng thời theo dõi sự biến động của tài sản chịu trách
nhiệm trong việc quản lý toàn bộ tài sản của công ty. Ngoài ra còn phải tính toán số lơng
phải trả cho từng ngời, sử lý quỹ lơng.
Và một nhân viên kế toán chịu trách nhiệm theo dõi chi phí đồng thời kiêm thủ
kho, chịu trách nhiệm phản ánh chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, phân bổ chi phí sản
xuất tính giá thành của sản phẩm xuất bán đồng thời theo dõi tình hình biến động của
hàng hoá thành phẩm.
Để góp phần đảm bảo độ chính xác của các thông tin kế toán đồng thời giảm nhẹ
khối lợng công việc, công ty áp dụng máy tính vào công tác quản lý kế toán.
Công ty sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ để theo dõi tình hình hoạt động.
Chứng từ ghi sổ đợc lập trên cơ sở chứng từ gốc.
Chứng từ ghi sổ đợc lập 5 ngày một lần và đợc đánh số liên tục số hiệu này đợc
lấy từ số thứ tự trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, và có chứng từ gốc đi kèm.
Mẫu sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ:
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ kế toán
chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Chứng từ
ghi sổ
Bảng tổng
hợp chi tiết
Báo cáo
tài chính
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Phần II. Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
cổ phần việt hoá trong 3 năm : 2001, 2002, 2003.
Việt hoá là công ty trách nhiệm hữu hạn (kinh doanh thơng mại) hoạt động về lĩnh
vực xe máy và linh kiện xe máy, sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Giá thực tế xuất kho
của thành phẩm theo phơng pháp bình quân gia quyền.
Bảng tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 3 năm:
2001, 2002, 2003.
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
đơn vị tính: 1000 đ
chỉ tiêu (1) đầu năm
(2)
Cuối năm
(3)
3 - 2 (3 2)/
2 (%)
1. TSCĐ và ĐTNH 830000 1800000 970000 116.9
2.TSLĐ và ĐTDH 250000 240000 - 10000 - 4
3. Tổng TS 1080000 2040000 960000 88.9
4. Nợ phảI trả 550000 1400000 850000 154.5
5. NVCSH 530000 640000 110000 20.8
6. Tổng NV 1080000 2040000 960000 88.9
Nhận xét: căn cứ vào bảng phân tích ta thấy quy mô của doanh nghiệp tăng
960000 nghìn đồng đạt tỷ lệ tăng 88.9% so với đầu năm đồng thời nguồn vốn cũng tăng
với và tỉ lệ tơng ứng. Chứng tỏ quy mô của doanh nghiệp tăng rất nhanh điều này sẽ tạo
cho doanh nghiệp tăng thêm quy mô lãi đồng thời tăng khẳ năng tận dụng các cơ hội để
kinh doanh tuy nhiên để mở rộng kinh doanh với doanh nghiệp cũng gặp rât nhiều khó
khăn bởi do.
+ Phần tàI sản:
trong tổng tài sản thì tài sản cố định giảm 10000 nghìn đồng với tỉ lệ giảm là 4%
và tàI sản lu động tăng 970000 nghìn đồng với tỉ lệ tăng 116.9% chứng tỏ doanh nghiệp
không đầu t thêm vào tàI sản cố định mà đầu t nhiều vào tàI sản lu động nó là tình thế
giảI quyết vấn đề trớc mắt nhng không phảI là chiếc lợc lâu dàI.
+ Phần nguồn vốn:
Trong tổng nguồn vốn tăng lên trong kỳ. Nợ phảI trả tăng thêm 850000 với tỉ lệ
tăng là 154.5% trong khi nguồn vốn chủ sở hữu chỉ tăng 110000 với tỉ lệ tăng 20.8% nh
vậy doanh nghiệp đI vay tiền để mua tàI sản lu động đó là sự mạo hiểm và cũng chỉ là
chiếc lợc trớc mắt còn về lâu dàI thì doanh nghiệp phảI có những hớng kinh doanh khác.